Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật xuất phát thấp trong chạy 100m cho học sinh nữ khối 10 trường THPT tiên du 1 bắc ninh (2014)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.22 KB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

LÊ THỊ NGÁT

LỰA CHỌN BÀI TẬP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KỸ THUẬT XUẤT PHÁT
THẤP TRONG CHẠY 100M CHO HỌC
SINH NỮ KHỐI 10 TRƯỜNG THPT
TIÊN DU 1 – BẮC NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: CNKHSP TDTT - GDQP

Người hướng dẫn khoa học

Th.s DƯƠNG VĂN VĨ
HÀ NỘI – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Lê Thị Ngát
Sinh viên lớp K36 khoa GDTC, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan đề tài này là của riêng tôi, chưa được bảo vệ trước
Hội đồng khoa học nào. Toàn bộ những vấn đề bàn luận, nghiên cứu đều
mang tính thời sự, cấp thiết và đúng với thực tế khách quan của trường THPT
Tiên Du 1 – Bắc Ninh.
Hà Nội, ngày

tháng
Sinh viên


Lê Thị Ngát

năm 2014


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GDTC

: Giáo dục thể chất

GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
TDTT

: Thể dục thể thao

HLV

: Huấn luyện viên

VĐV

: Vận động viên

THPT

: Trung học phổ thông

THCS

: Trung học cơ sở


STT

: Số thứ tự

TTCB

: Tư thế chuẩn bị

’’

: Giây

(s)

: Giây

TN

: Thực nghiệm

ĐC

: Đối chứng

TT

: Thứ tự

BCHTW : Ban chấp hành trung ương

NXB

: Nhà xuất bản


MỤC LỤC
Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu..................................................... 4
1.1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu .......................................................... 4
1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật xuất phát thấp ................ 6
1.2.1. Các yếu tố về kỹ thuật................................................................... 6
1.2.2. Các yếu tố thể lực ..............................................................................................7
1.2.3. Các yếu tố tâm lý .......................................................................... 8
1.3. Đ c điểm kỹ thuật xuất phát thấp............................................................... 8
1.4. Đ c điểm tâm sinh

ứa tuổi học sinh T

T......................................... 10

1.4.1. Đ c điểm tâm

ứa tuổi học sinh THPT ................................... 10

1.4.2. Đ c điểm sinh

ứa tuổi T

T................................................. 11


1.5. Các giai đoạn dạy học và hoàn thiện kỹ thuật xuất phát thấp…………..12
Chương 2: Nhiệm vụ - Phương pháp – Tổ chức nghiên cứu .................... 16
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 16
2.2. hương pháp nghiên cứu.......................................................................... 16
2.3. Tổ chức nghiên cứu.................................................................................. 20
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.................................................................... 21
3.1 Đánh giá thực trạng công tác GDTC, huấn luyện môn Điền kinh nội dung
chạy 100m cho nữ học sinh khối 10 trường THPT Tiên Du 1 – Bắc Ninh .... 21
3.1.1. Thực trạng công tác GDTC ........................................................ 21
3.1.2. Thực trạng công tác huấn luyện.................................................. 22
3.1.3 Thực trạng về khả năng thực hiện kỹ thuật xuất phát thấp trong
chạy 100m của nữ học sinh khối 10 trường THPT Tiên Du 1 – Bắc Ninh .... 24
3.1.4 Xác định các test đánh giá ........................................................... 25


3.2. Lựa chọn và đánh giá hiệu quả các bài tập nâng cao hiêu quả kỹ thuật
xuất phát thấp trong chạy 100m ...................................................................... 25
3.2.1. Lựa chọn một số bài tập.............................................................. 25
3.2.2 Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập nhằm nâng cao hiệu
quả kỹ thuật xuất phát thấp trong chạy 100m ................................................. 33
Kết uận và kiến nghị ...................................................................................... 44
Kết uận ........................................................................................................... 44
Kiến nghị ......................................................................................................... 45
Tài liệu tham khảo........................................................................................... 46
Phụ lục……………………………………………………………………….47


DANH MC BNG BIU

STT


Bng

Tờn bng biu

biu

Trang

Kt qu phng vn giỏo viờn v hun uyn viờn v
1

Bng
3.1

a chn cỏc test ỏnh giỏ hiu qu k thut xut
phỏt thp trong chy 100m cho n hc sinh khi 10
trng T

2

3

4
5
6
7
8

Bng

3.2
Bng
3.3
Bảng
3.4
Bng

T Tiờn Du Bc Ninh. (n=20)

Kết quả phỏng vấn xác định yêu cầu lựa chọn các
bài tập nõng cao hiu qu k thut xut phỏt thp
Kết quả phỏng vấn về tỏc dng của các bài tập nõng
cao hiu qu k thut xut phỏt thp trong chy
K hoch ging dy v t chc tp uyn k thut
xut phỏt thp trong chy 100m
Thnh tớch ca hai nhúm trc thc nghim
Thnh tích của hai nhóm sau thực nghiệm

Biu Thnh tớch chy 30m xut phỏt thp ca 2 nhúm
trc v sau thc nghim

Biu Thnh tớch bt xa ti ch (kim tra sc mnh chõn)
2

31

100m

3. 6
1


29

trong chy 100m

3.5
Bảng

26

ca 2 nhúm trc v sau thc nghim

36
38
40
42
43


1

Đ T VẤN ĐỀ
X hội đang ngày càng phát triển và theo xu hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Để đánh giá về sự phát triển và h ng mạnh của một
quốc gia người ta đánh giá trên nhiều nh vực: Kinh tế, chính trị, văn hóa, x
hội,….Giáo dục à một trong những nh vực được quan tâm và được ựa chọn
để đánh giá sự phát triển của một quốc gia. Đầu tư cho giáo dục à đầu tư cho
sự phát triển, bảo đảm xây dựng một thế hệ kế tiếp có đủ năng ực, phẩm chất
phục vụ cho đất nước.
Tại Đại hội Đảng ần thứ V (1986) đ mở đầu cho sự nghiệp đổi mới ở

Việt Nam. Trong Đại hội nhân tố con người được xác định à quan trọng trong
toàn bộ sự nghiệp đổi mới, có tính quyết định đến sự phát triển kinh tế, x hội.
Trong thời k đổi mới với nhân tố con người à động ực trung tâm của
sự phát triển, vì vậy cần đầu tư cho con người phát triển một cách toàn diện về
cả thể chất n tinh thần. T đó thúc đẩy sự phát triển của đất nước về mọi m t.
Để phát triển con người th giáo dục và đào tạo à yếu tố quan trọng.
Với mục tiêu của giáo dục phổ thông à giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm m và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng ực
cá nhân, tính năng động, sáng tạo, h nh thành nhân cách con người Việt Nam
x hội chủ ngh a, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho
học sinh tiếp tục học ên ho c đi vào cuộc sống ao động tham gia xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc [3].
Nghị quyết
V

ội nghị ần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa

đ dề ra tiêu chí r n uyện con người trong thời đại mới, à con người

phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, trong sáng về đạo đức,
phong phú về tinh thần [12]. Trong đó sự cường tráng về thể chất là nhu cầu
tất yếu của mỗi người đân để họ h nh thành nhân cách con người, để họ tham
gia vào ao động sản xuất, tạo ra của cải vật chất cho gia đ nh và x hội.


2

T năm 1998 thực hiện nghị quyết Trung ương Đảng khóa VIII lần 2,
vấn đề đổi mới trong công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học được
đ t ra như một nhiệm vụ trọng tâm của cơ quan quản í nhà nước về GDTC

cho học sinh, sinh viên.
Với mục tiêu đổi mới à đưa việc dạy học môn Thể dục hình thành nề
nếp trong các trường, nâng cao chất ượng các giờ học nội khóa và ngoại khóa
nhằm phát triển thể lực toàn diện, phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao
trong học sinh, sinh viên.
Muốn thực hiện được những việc đó cần có sự phối hợp giữa Bộ
GD&ĐT và Tổng cục Thể dục thể thao để đưa ra chương tr nh GDTC cho
học sinh, sinh viên ở tất cả các cấp học nhằm phát triển hài hòa về thể chất,
tăng cường sức khỏe giúp các em hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập ở trường
đồng thời chuẩn bị điều kiện cho các em bước vào cuộc sống ao động xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Chúng ta có thể thấy GDTC trường học có vai trò quan trọng, nó không
chỉ nâng cao sức khỏe mà còn trang bị cho các em hệ thống kiến thức, kỹ
năng và phương pháp tập luyện thể dục thể thao, rèn luyện thân thể. Không
những vậy môn học thể dục thể thao còn giúp rèn luyện cho các em lối sống
lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt, tính tổ chức, kỉ luật và tinh thần
tập thể cho các em. Và nó cũng à tiền đề để hình thành nhân cách cho các em.
Hiện nay, hệ thống chương tr nh GDTC ở các trường phổ thông bao
gồm: Điền kinh, Cầu lông, Bóng chuyền, Đá cầu, Bóng đá,… Trong đó Điền
kinh luôn là môn học bắt buộc và à môn thi đấu chính thức tại Hội khỏe Phù
Đổng các cấp.
Trong những giải thi đấu tại các Đại hội thể thao toàn quốc, khu vực,
châu lục hay trên thế giới th môn Điền kinh cũng à môn thể thao thi đấu cơ
bản.


3

Mụn in kinh, c bit l c li chy 100m hi t y nhng yu t
v kh nng phỏt trin th lc, kh nng phi hp vn ng, cỏc chc nng c

th cng nh r n uyn

chớ kiờn cng, bn b, tinh thn lc quan cho ngi

tp.
Hin nay i mi phng phỏp dy hc l mt nhim v quan trng
trong chin c phỏt trin nn giỏo dc xó hi ch ngh a. i mi phng
phỏp GDTC cng nhim v cp bỏch nm trong chin c phỏt trin con
ngi ton din. Bi vy vic ging dy mụn chy c ly ngn cho hc sinh
trong nhiu nm qua c chỳ trng song v n cũn phi khc phc khỏ nhiu
khú khn. Chạy cự ly ngắn là môn thi đấu có đặc điểm kỹ thuật trên từng cự
ly, đợc chia thành 4 giai đoạn: Giai đoạn xuất phát, Chạy lao sau xuất phát,
Giữa quãng và Về đích. Trong đó, giai đoạn xuất phát đòi hỏi yêu cầu cao về
sức nhanh phản ứng vận động, nó góp phần quan trọng quyết định đến thành
tích của cự ly đó. Nhng hiện nay các giáo viên cha chú trọng và có phơng
pháp thiết thực để giải quyết những khó khăn của giai đoạn này. Do đó việc áp
dụng những bài tập bổ trợ nhằm nõng cao k thut xut phỏt thp cho học sinh
là cần thiết và cấp bách. Phản ứng vận động là tiền đề cần thiết để chuyển các
hoạt động vận động, trong đó sức nhanh phản ứng vận động đơn giản gắn liền
với chạy ngắn. Giai đoạn xuất phát là dấu hiệu và là một trong những yu t
quyết định đến thành tích chạy 100m.
Trong quỏ trỡnh ging dy v tp luyn chy c ly 100m thỡ vic la
chn v ng dng cỏc bi tp nõng cao hiu qu k thut xut phỏt thp cú ý
ngh a quan trng. Trc ú cú rt nhiu cụng trỡnh nghiờn cu ca cỏc tỏc
gi v mụn in kinh ni dung chy 100m, nh Tỏc gi Hong Th Thm
K34 vi ti ng dng bi tp phỏt trin sc bn tc trong chy 100m
cho hc sinh khi 10 trng THPT Nguyn Vn C - H Ni , khúa un tt
nghip nm 2012. Nhng ti Trng THPT Tiờn Du 1 Bc Ninh, vn
ny cha c i sõu nghiờn cu.



4

Xuất phát t thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Lựa chọn
bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật xuất phát thấp trong chạy 100m cho học
sinh nữ khối 10 trường THPT Tiên Du 1 – Bắc Ninh”.
* Mục đích nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu nhằm lựa chọn được các bài tập nâng cao
kỹ thuật xuất phát thấp trong chạy 100m cho học sinh nữ khối 10 Trường
THPT Tiên Du 1 – Bắc Ninh.


5

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu
Đất nước đang trong thời kì phát triển theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập, đất nước Việt Nam đang
mở rộng mối quan hệ hợp tác với tất cả các nước trên thế giới về mọi m t
trong đó có TDTT. Việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về nh vực TDTT
đ và dang góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
Tại các cuộc thi đấu quốc tế vận động viên của Việt Nam giành được giải
thưởng và thành tích cao đ góp phần nâng cao lòng tự hào dân tộc của nhân
dân, nâng cao tầm vóc và uy tín của Việt Nam với các nước trên thế giới.
Chính vì vậy mà việc đào tạo đội ngũ VĐV cho đất nước trong các phong trào
TDTT, nâng cao thành tích các môn tương ứng với tầm vóc của đất nước là
một điều kiện quan trọng để Việt Nam có thể mở rộng quan hệ quốc tế với
các nước trên thế giới.
Tầm quan trọng của TDTT được thể hiện không chỉ ở các trận thi đấu

đỉnh cao, trong thời nay mà ngay sau cách mạng thành công, Bác Hồ đ nói:
… giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc g cũng cần
có sức khỏe mới thành công… [6]. Ngay t

những ngày đầu TDTT đ rất

được coi trọng, Người đ nêu gương tự tôi ngày nào cũng tập , tập đa dạng,
thích hợp với điều kiện sống và công tác trong suốt cuộc đời hoạt động và làm
việc của mình.
Trong những năm gần đây, nhận thức rõ được tầm quan trọng của
TDTT Đảng và Nhà nước ta uôn quan tâm đến phát triển TDTT bằng việc
đầu tư trang thiết bị tập luyện, cơ sở vật chất và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
LV và VĐV nhằm phát triển thể thao thành tích cao.


6

Phát triển thể thao đỉnh cao là một việc quan trọng nhưng bên cạnh đó
thể thao quần chúng cũng có tầm quan trọng không kém. Bởi lẽ thể thao quần
chúng là nền tảng của thể thao đỉnh cao và nó giúp con người sống khỏe sống
có ích cho gia đ nh và x hội.
Muốn phong trào quần chúng phát triển thì cần đ c biệt quan tâm đến
phát triển TDTT trong trường học, đây có thể coi là cốt lõi của chiến ược
phát triển TDTT nước ta. Đây v a à đối tượng v a à nơi có điều kiện thuận
lợi để áp dụng những hình thức, nội dung, phương pháp hoạt động thể thao
phong phú, đa dạng đem ại hiệu quả lớn.
Chỉ thị số 36-CT/TW, về công tác TDTT trong thời k đổi mới đ
khẳng định: …Thực hiện GDTC trong tất cả các trường học. Làm cho việc
tập luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên,
thanh niên… [2].

Ngày 23/10/2010, Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân đ kí
Quyết định số 2198/QĐ-TTg phê duyệt chiến ược phát triển của TDTT Việt
Nam đến năm 2020 với mục tiêu tổng quát:

Chiến ược phát triển thể thao

Việt Nam đến năm 2020 nhằm xây dựng và phát triển nền TDTT nước nhà để
nâng cao sức khỏe nhân dân, góp phần nâng cao chất ượng nguồn nhân lực
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tăng tuổi thọ
của người Việt Nam theo tinh thần vì sự nghiệp dân cường, nước thịnh hội
nhập và phát triển tập luyện TDTT không chỉ ảnh hưởng đến cơ thể con người
mà nó còn tác động rất mạnh về nhiều m t. Khi tham gia tập luyện thể thao
tạo nên các mối quan hệ giữa các cá nhân, giữa cá nhân với tập thể. Đó à các
mối quan hệ khá phức tạp và biến hóa sinh động, các mối quan hệ còn thể
hiện tính phức tạp rõ hơn trong các cuộc thi đấu có tính gay go, quyết liệt.
Chính vì vậy mà công tác tổ chức TDTT tốt còn giáo dục con người tốt về tư
tưởng, đạo đức,

chí, òng yêu nước, yêu ao động, tinh thần ao động, tính


7

tập thể, tính kỉ luật, công tâm, trung thực, khiêm tốn, lịch sự, dũng cảm, tự
tin,.. [8].
Đối với thể thao trường học, thực tế trong những năm v a qua cho
chúng ta thấy học sinh ở hầu hết các trường học các cấp đều được học tập
môn Giáo dục thể chất. Đó à những thành quả bước đầu mà xã hội hóa đối
với nền TDTT đạt được. GDTC và thể thao trường học đ có những chuyển
biến tích cực về nhiều m t.

Dạy học và huấn luyện kỹ thuật cho học sinh THPT là một bộ phận của
quá trình GDTC, gắn liền với công tác huấn luyện thể lực và các hình thức
chiến thuật trong tập luyện TDTT. T y vào điều kiện dạy học – huấn luyện
mà các nguyên tắc này được vận dụng linh hoạt.
1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật xuất phát thấp
Điền kinh là môn thể thao có lịch sử âu đời, được ưa chuộng và phổ
cập rộng rãi trên thế giới.
Đây à môn thể thao bao gồm các nội dung: đi bộ, chạy, nhảy, ném, đẩy
và nhiều môn phối hợp.
Trong môn Chạy 100m nói riêng và các môn Điền kinh nói chung đều
mang tính hoạt động tự nhiên của con người. Do vậy động tác nói chung là
đơn giản, dễ tập. Song muốn đạt được thành tích cao th người tập phải nắm
vững k thuật hoàn thiện.
Trong thi đấu môn Điền kinh nội dung 100m VĐV phải kết hợp giữa
yếu tố k thuật với yếu tố thể lực để đạt được thành tích. Đó à sự kết hợp giữa
sức nhanh, sức mạnh, sức bền tốc độ, sự linh hoạt với k thuật trong các giai
đoạn xuất phát, chạy lao sau xuất phát, chạy giữa quãng, về đích. Sự phối hợp
phải được kết hợp một cách hợp lí mới có thể nâng cao được thành tích.
V đây à nội dung chạy ngắn thời gian thi đấu chỉ diễn ra trong thời
gian rất ngắn, với VĐV thi đấu chỉ 14, 15s. Nên đòi hỏi các VĐV phải phối
hợp nhịp nhàng mới có kết quả tốt.


8

Trong thi đấu VĐV phải sử dụng nhiều yếu tố kết hợp như: kỹ thuật
xuất phát, kỹ thuật chạy lao sau xuất phát, kỹ thuật chạy giữa quãng, kỹ thuật
về đích để mục đích à đạt được hiệu quả và đạt thành tích cao. Nhưng d ở
kỹ thuật cũng chịu ảnh hưởng của nhiều yêu tố:
1.2.1. Các yếu tố về kỹ thuật

Yếu tố kỹ thuật có tầm quan trọng đ c biệt đối với hiệu quả và thành
tích của nội dung chạy 100m. Nếu kỹ thuật chưa đạt tới k năng, k xảo th k
thuật sẽ biểu hiện rất nhiều sai lầm. Khi tập luyện không tập chung, vị trí chân
sai, tay đ t sai hay góc độ người không hợp lí thì hiệu quả kỹ thuật bị hạn chế.
Khi kỹ thuật thấp th k năng vận động thể hiện phải tập trung chú ý cao
và các thành phần động tác, cách làm. Nếu được l p lại nhiều lần th động tác
càng trở nên thành thục, sự phối hợp vận động dần dần được tự động hóa và
k năng trở thành k xảo.
VĐV khó có thể đạt được thành tích nếu họ không có vốn dự trữ các k
xảo vận động riêng lẻ phong phú. Mỗi VĐV phải luôn tập trung vào t ng chi
tiết động tác trong hành vi chiến thuật của m nh, khi đ thành k xảo thì các
động tác mang tính liên lục, nhẹ nhàng, liên kết và nhịp điệu bền vững. Sự
hình thành một k xảo hoàn thiện có iên quan đến tri giác chuyên môn về
động tác và về môi trường xung quanh.
1.2.2. Các yếu tố thể lực
Bên cạnh các yếu tố hiểu biết, đạo đức, ý chí, kỹ chiến thuật thì yếu tố
thể lực luôn là một trong những nhân tố quan trọng trong tập luyện và thi đấu
Điền kinh (nội dung chạy 100m). Thể lực là nền tảng cho việc thực hiện các
kỹ thuật và mọi hành vi chiến thuật, tr nh độ thể lực không cao sẽ không đáp
ứng được quá tr nh thi đấu căng thẳng.
Các môn thể thao nói chung và môn Điền kinh nói riêng trong thi đấu
phải thực hiện các loại kỹ thuật khác nhau trong một khoảng thời gian nhất


9

định. Vì vậy, trong các cuộc thi đấu VĐV sẽ bị giảm sút về thể lực d n đến
việc thực hiện các kỹ thuật kém hiệu quả.
Như vậy, trong tập luyện và trong thi đấu môn Điền kinh (nội dung
chạy 100m) đòi hỏi mỗi cá nhân phải có tr nh độ kỹ thuật cao, muốn vậy phải

tạo được một nền móng thể lực chuyên môn để phục vụ cho việc phát triển
các kỹ, chiến thuật, tâm lý và nâng cao thành tích.
1.2.3. Các yếu tố tâm lý
Chạy 100m có ảnh hưởng nhất định đến việc phát triển các m t tâm lí của
người tập như: tri giác, tư duy, nỗ lực, quan sát, nhạy cảm, cảm xúc và các
phẩm chất đạo đức,

chí. Tâm

thi đấu của VĐV Điền kinh xuất hiện trong

những điều kiện, giai đoạn khác nhau. Có khi xuất hiện tức thời, có khi xuất
hiện trong thời gian dài. Tâm lý có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của việc
xuất phát. Trạng thái tinh thần, sự nỗ lực, kết quả thi đấu của người tập phụ
thuộc trực tiếp vào tính chất, mối quan hệ l n nhau của các yếu tố tâm lý. Do
vậy sự phối hợp hoạt động của các chức năng cơ thể trong VĐV à điều kiện
quan trọng cho sự thành công.
1.3. Đặc điể

kỹ thuật uất phát thấp

Kỹ thuật à biện pháp thực hiện một tổ hợp các cử động nào đó, thông
qua những hoạt động cụ thể, có chủ định, nhằm hoàn thành nhiệm vụ vận
động với hiệu quả cao nhất.
Điền kinh à môn mô phỏng hoạt động của con người với những động
tác đơn giản, dễ tập. Nhưng để đạt được thành tích cao th phải có kỹ thuật
tốt.
Kỹ thuật trong môn Điền kinh nội dung 100m bao gồm các giai đoạn:
kỹ thuật xuất phát thấp, kỹ thuật chạy ao sau xuất phát, kỹ thuật chạy giữa
quãng, kỹ thuật về đích.

Trong quá tr nh tập uyện và thi đấu mỗi vận VĐV cần phải biết vận
dụng các k thuật để thực hiện hoàn thiện động tác và đạt hiệu quả cao, không


10

bị phạm quy. Do vậy mỗi VĐV cần phải có kỹ thuật điêu uyện đồng thời
phải được chuyên môn hóa cao.
Xuất phát thấp à giai đoạn đầu của kỹ thuật chạy 100m. Kỹ thuật này
giúp VĐV bước đầu tạo điều kiện để chạy tốt.
*

i m

t phát th p

- Điều quan trọng nhất của kỹ thuật xuất phát thấp à việc đóng bàn đạp.
Cách đóng bàn đạp: thông thường bàn đạp cách vạch xuất phát 1- 1,5
bàn chân, bàn đạp sau cách bàn đạp trước một khoảng bằng độ dài cẳng chân
(gần hai bàn chân).
Việc đ t hai bàn đạp gần nhau bao đảm sự nỗ ực đồng thời của cả hai
chân khi bắt đầu chạy và tạo cho người chạy có tốc độ ớn ở những bước đầu.
- Điều thứ hai cần ưu

ở kỹ thuật xuất phát thấp à độ nhạy cảm của

thính giác khi nghe tín hiệu xuất phát.
- Sự phối hợp giữa các bộ phận của cơ thể cũng à một điều quan trọng
đối với VĐV. Cần phải phối hợp nhanh và nhịp nhàng mới có hiệu quả cao và
đạt thành tích tốt.

* g y n

th

t

t phát.

Xuất phát à sự chuyển biến của cơ thể t trạng thái t nh sang động một
cách tức thời bằng tín hiệu xuất phát.
Xuất phát được tính t khi VĐV được gọi đến tên cho đến khi chân sau
rời khỏi bàn đạp.
* á

hẩu lệnh

th

t

t phát th p

Vào chỗ
S n sàng
Chạy
Nhiệm vụ của xuất phát à đưa cơ thể t trạng thái t nh sang trạng thái
vận động một cách nhanh nhất.
*

th


t

t phát

ng

n


11

- Đóng bàn đạp hợp

: m t tựa bàn đạp trước nghiêng với góc 45-50

độ, bàn đạp sau t 60-80 độ. Độ nghiêng của m t tựa bàn đạp có thể thay đổi
t y thuộc vào khoảng cách của bàn đạp với vạch xuất phát. Khoảng cách giữa
hai bàn đạp phải hợp í, không quá xa cũng không quá gần.
- Chân của VĐV cũng phải ưu

sao cho ph hợp với bàn đạp giữa

chân thuận và không thuận để xác định chân chống trước và chân đạp sau.
Khi đ t chân vào bàn đạp mũi giày chạm đất v a đủ không để chân chạm quá
nhiều xuống đất không tạo được sức bật khi đạp.
- Tay của VĐV phải đ t đúng vị trí để giữ thăng bằng cho cơ thể và tạo
điều kiện để chân đạp vào bàn đạp tốt hơn .
1.4. Đặc điể
1.4.1.


c i

1411

t

sinh
t

i mt m

ứa tuổi học sinh THPT
tu i học sinh THPT
h ng

Ở ứa tuổi 16 - 18, học sinh muốn chứng tỏ m nh à người ớn, muốn
được mọi người biết đến và tôn trọng m nh. Các em có một tr nh độ nhất
định, có khả năng phân tích tổng hợp hơn, muốn hiểu biết rộng, thích hoạt
động, có nhiều hoài b o nhưng cũng còn không ít nhược điểm.
1412

i mt m

t ong h

t p

oạt động học tập của học sinh T


T đòi hỏi tính năng động, tính độc

ập ở mức cao hơn nhiều so với học sinh T CS đồng thời cũng đòi hỏi phát
triển tư duy í uận để nắm vững nội dung một cách sâu sắc.
Thái độ học tập ở giai đoạn này được thúc đẩy bởi động cơ học tập mà
ngh a nhất à động cơ thực tiễn. Trong hoạt động TDTT, nếu các em có
động cơ đúng đắn sẽ tích cực tập uyện, thi đấu để thực hiện mục đích hoạt
động thể thao, điều này đòi hỏi trong công tác đào tạo giáo viên, HLV cần
định hướng cho các em xây dựng được động cơ đúng đắn để có hứng thú
trong học tập nói chung và trong công tác GDTC nói riêng.


12

M t khác, ở ứa tuối này đa số các em học tích cực một số môn mà các
em cho à quan trọng đối với nghề mà các em ựa chọn sau này, còn các môn
học khác học sao nh ng, học để đạt điểm trung b nh, học đủ điểm qua. Do vậy
giáo viên và HLV cần giúp học sinh hiểu được

ngh a và chức năng của giáo

dục học phổ thông đối với mỗi giáo dục chuyên ngành.
Ngoài ra ở ứa tuổi này nếu giáo viên và HLV có được thiện cảm và sự
tôn trọng của các em th đó à một trong những điều kiện thuận ợi cho công
tác dạy học và huấn uyện.
1.4.2.

c i

1421


sinh

tu i

i m inh

Ở ứa tuổi T

h ng

T, cơ thể các em đ phát triển tương đối hoàn chỉnh,các

bộ phận của cơ thể v n tiếp tục ớn ên nhưng chậm dần. Chức năng sinh
tương đối ổn định, khả năng hoạt động của cơ thể cũng nâng cao hơn. Có
ngh a nhất đối với công tác giáo dục và huấn uyện à sự phát triển mạnh mẽ
của các hệ cơ quan cũng như thể ực đang tăng dần đạt đến hoàn thiện.
1422

ệ th n inh
ệ thần kinh tiếp tục được phát triển và đi đến thoàn thiện, k năng tư

duy, phân tích tổng hợp và tr u tượng được phát triển tạo điều kiện cho việc
h nh thành phản xạ có điều kiện. Do hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến
sinh dục, tuyến yên àm cho hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế, giữa
hưng phấn và ức chế không cân bằng àm ảnh hưởng đến hoạt động thể ực.
Do vậy, trong quá tr nh dạy học – huấn uyện người giáo viên,

LV cần sử


dụng bài tập thích hợp và thường xuyên quan sát phản ứng của cơ thể người
tập để có biện pháp giải quyết kịp thời.
1423



-



n ộng hệ
ng:

ng
ệ xuơng bắt đầu giảm tốc độ phát triển. Mỗi năm nữ

cao thêm được 0.5 – 1cm, nam cao thêm t 1 – 3cm, cột sống đ ổn định h nh
dáng v vậy có thể sử dụng một cách rộng r i các bài tập với khối ượng tăng
dần để giúp vận động viên thích nghi một cách t t .


13

-



các tổ chức cơ phát triển muộn hơn xương nên cơ v n tương đối

yếu, các cơ ớn phát triển tương đối nhanh, cơ nhỏ phát triển chậm hơn, cơ co

phát triển nhanh hơn cơ duỗi, đ c biệt à cơ duỗi của nữ ại càng yếu nên ảnh
hưởng tới sự phát triển của sức mạnh. V vậy khi tập uyện những bài tập phát
triển sức mạnh đối với nữ cần có những yêu cầu riêng biệt, tính chất động tác
của nữ cần toàn diện mang tính nhịp điệu.
1.4.2.4 Hệ tu n hoàn
Hệ tuần hoàn đ phát triển và hoàn diện, buồng tim phát triển tương đối
hoàn chỉnh, mạch đập của nữ t

70 – 80 lần/phút, nam t

75 – 85 lần/phút,

phản ứng của hệ tuần hoàn trong vận động tương đối rõ rệt nhưng sau vận
động mạch, huyết áp hồi phục nhanh chóng. Vì vậy ở lứa tuổi này có thể sử
dụng những bài tập có khối ượng và cường độ tương đối lớn nhưng v n phải
thận trọng và thường xuyên kiểm tra theo dõi trạng thái sức khỏe của các
VĐV.
1.4.2.5 Hệ hô h p
Hệ hô hấp đ phát triển và tương đối hoàn thiện, vòng ngực trung bình
của nam t 69 – 74 cm, nữ t 67 – 72 cm. Dung ượng phổi tăng ên nhanh
chóng lúc 16 -18 tuổi là 3 – 4 lít, tần số hô hấp v n còn yếu nên sức co dãn
của lồng ngực ít, chủ yếu là co dãn của cơ hoành. V vậy trong tập luyện cần
thở sâu tập trung chú ý thở bằng ngực và các bài tập bơi, chạy cự ly trung
bình, việt dã có tác dụng rất tốt đến phát triển hệ hô hấp.
1.4.2.6 T o ổi ch t à năng

ợng

Đ c điểm chính à quá tr nh đồng hóa chiếm ưu thế so với quá trình dị
hóa do nhu cầu phát triển và h nh thành cơ thể, một phần đáng kể năng ượng

ở lứa tuổi này được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu đó.
1.5. Các giai đoạn dạy học và hoàn thiện kỹ thuật xuất phát thấp
1.5.1. Gi i oạn giảng dạy b n ầu
- Mục đích của giai đoạn này là dạy các nguyên lí kỹ thuật của động
tác, h nh thành k năng thực hiện đó.


14

- Nhiệm vụ cụ thể là:
+ Tạo khái niệm chung về các động tác và chuẩn bị tâm thế chung để
tiếp thu động tác.
+ Học t ng phần, t ng giai đoạn của kỹ thuật động tác mà trước đây
chưa biết.
Ngăn ng a và loại tr những cử động không cần thiết trong thực hiện
kỹ thuật động tác.
+ Hình thành nhịp điệu chung của động tác.
Để giải quyết tốt các nhiệm vụ trên, sử dụng một số phương pháp như:
hương pháp sử dụng lời nói (giảng giải, nêu vấn đề), làm m u động tác, đảm
bảo nhận thức đúng về nhiệm vụ cần học t đó có những hình dung cho việc
tiếp thu kỹ thuật động tác.
- Đ c điểm, cấu trúc, phương pháp:
+ Dạy học ban đầu thường sử dụng một số tổ hợp các thông tin nổi bật
là các thông tin về tri giác và thị giác của mắt.
+ Chú trọng cách làm m u đ c biệt cần ưu

đảm bảo chính xác về

hướng và biên độ.
Chú


định hướng động tác xác định hướng không gian, âm thanh và

các tín hiệu khác.
+ Kiểm tra việc tiếp thu: cần chỉ rõ cho học sinh sự tập trung cần thiết
vào yếu nh nào và thời điểm cần thiết của việc tập trung và cần có thang
đánh giá cụ thể về mức độ sai lệch của người tập.
1.5.2 Gi i oạn dạy học i s u
- Mục đích: Đưa tr nh độ của người học t mức độ ban đầu về kỹ thuật
động tác lên mức độ tương đối hoàn thiện.
- Nhiệm vụ chính của giai đoạn này là:
+ Hiểu được các quy luật vận động của động tác cần học sâu hơn.


15

+ Chính xác hóa kỹ thuật động tác theo các đ c tính không gian, thời
gian và động tác phù hợp với các đ c điểm cá nhân của người tập.
+ Hoàn thiện theo nhịp động tác, thực hiện động tác một cách tự nhiên
và liên tục.
+ Tạo điều kiện để thực hiện động tác biến dạng khác.
Ở giai đoạn này việc hoàn thiện k năng vận động đ bắt đầu được nhấn
mạnh và yêu cầu chuyển một phần k năng đó thành k xảo vận động.
Theo quy luật sinh học thì ở giai đoạn này k xảo vận động sẽ được
củng cố. Vì vậy chúng ta phải lựa chọn phương pháp sao cho phát huy được
và có tác động tích cực vào quá tr nh đó.
- hương pháp:
+ Áp dụng phương pháp tập luyện nguyên vẹn, hoàn chỉnh có chọn lọc
đi sâu vào chi tiết kỹ thuật.
+ Sử dụng phương pháp ời nói nhằm cung cấp chi tiết về cơ chế kỹ

thuật động tác, phân tích tiến trình tiếp thu động tác đó để phát hiện sai sót,
các nguyên nhân nảy sinh và t m con đương hoàn thiện động tác.
+ Phát huy vai trò tự tập luyện bằng tư duy tự nhủ, việc luyện tập này
giúp cho việc chính xác hóa động tác hình thành một cách chuẩn xác.
1.5.3. Gi i oạn củng cố và tiếp tục hoàn thiện
- Mục đích của giai đoạn này là tiếp tục tiếp thu và hoàn thiện kỹ thuật
động tác, ứng dụng vào thực tế thi đấu thể thao.
- Nhiệm vụ cần giải quyết là:
+ Củng cố k xảo đ có về kỹ thuật động tác.
+ Mở rộng các biến dạng của kỹ thuật động tác có thể thực hiện được
nó trong các điều kiện khác nhau.
+ Cấu tạo lại kỹ thuật động tác và tiếp tục hoàn thiện nó trên cơ sở phát
triển các yếu tố thể lực.


16

+ Hoàn thiện sự cá biệt hóa kỹ thuật động tác cho phù hợp với các đ c
điểm và năng ực cá nhân của người tập,
+ Tiếp tục củng cố định h nh động lực v a h nh thành đồng thời tăng
tính linh hoạt của nó, điều này quyết định khả năng thích nghi của động tác
đối với sự thay đổi khác nhau của môi trường bên ngoài.
- hương pháp:
Đối với các biện pháp mang tính ổn định tương đối cần áp dụng các
phương pháp

p lại kết hợp với sự phối hợp khác nhau với các biện pháp

khác nhau trong điều kiện bên ngoài thay đổi.
Đối với các động tác thuộc loại biến dạng thì phải củng cố nhờ

phương pháp

p lại thay đổi tức là l p lại tương đối ổn định một số yếu nh

kỹ thuật động tác được phối hợp úc đầu với sự thay đổi điều kiện vận động ở
mức hạn chế sau đó ở mức cao hơn.


17

Chương 2
NHIỆM VỤ - PHƯƠNG PHÁP – TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết mục đích nghiên cứu, đề tài đề ra các nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng hiệu quả kỹ thuật xuất phát thấp trong
chạy 100m của nữ học sinh khối 10 trường THPT Tiên Du 1 - Bắc Ninh.
Nhiệm vụ 2: Lựa chọn và ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao hiệu
quả kỹ thuật xuất phát thấp trong chạy 100m cho học sinh nữ khối 10 trường
THPT Tiên Du 1 – Bắc Ninh.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. hương pháp ph n tích và t ng hợp tài liệu
Đề tài sử dụng phương pháp này nhằm tổng hợp hệ thống hóa các
nguồn kiến thức có iên quan đến các nh vực nghiên cứu, h nh thành cơ sở lí
luận. Xây dựng giả thiết khoa học, xác định mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
Đồng thời cũng thông qua phương pháp này đề tài cũng có cơ sở lựa chọn,
ứng dụng và kiểm chứng được hiệu quả hệ thống các bài tập nâng cao hiệu
quả kỹ thuật xuất phát thấp trong chạy 100m cho học sinh nữ khối 10 trường
THPT Tiên Du 1 – Bắc Ninh.
Qua tìm hiểu tài liệu tham khảo chúng tôi xây dựng được đề cương các
test đánh giá và đề cương hệ thống các bài tập bổ trợ.

Các tài liệu mà chúng tôi sử dụng trong quá trình nghiên cứu đó à: Giáo trình
Điền kinh, Lý luận và phương pháp huấn luyện TDTT , Tâm lý lứa tuổi, Sinh
lý học TDTT, hương pháp thống kê trong TDTT , Giáo trình phương pháp
NCKH TDTT,.....
2.2.2. hương pháp phỏng vấn
Đây à phương pháp khi sử dụng sẽ đưa ra hệ thống các câu hỏi cho đối
tượng dựa vào các câu trả lời để trao đổi, tổng hợp các vấn đề iên quan để


18

nghiên cứu, rút ra kết luận chính xác, khách quan và có chất ượng. Nội dung
phỏng vấn của đề tài xoay quanh các vấn đề thực trạng dạy học kỹ thuật xuất
phát thấp trong chạy 100m cho học sinh nữ khối 10 trường THPT Tiên Du 1 –
Bắc Ninh.
Để có cơ sở lựa chọn các bài tập và các test nhằm nâng cao thành tích
và hiệu quả kỹ thuật chạy 100m chúng tôi tiến hành điều tra, phỏng vấn các
vấn đề iên quan đến đề tài này như:
- Xây dựng lựa chọn các test kiểm tra thành tích của học sinh.
- Xây dựng lựa chọn các yêu cầu khi lựa chọn bài tập bổ trợ.
- Xây dựng các bài tập phát triển thể lực và bài tập bổ trợ kỹ thuật.
2.2.3. hương pháp qu n sát sư phạm
hương pháp quan sát sư phạm sẽ giúp chúng tôi tiếp cận được đối
tượng nghiên cứu, nhằm bao quát toàn diện ưu nhược điểm của đối tượng
nghiên cứu. Chúng tôi sử dụng phương pháp này trong việc quan sát nữ học
sinh tập luyện và thi đấu khi học tập môn Điền kinh nội dung chạy 100m để
đánh giá sự tiếp thu ượng vận động, khả năng phối hợp vận động, qua đó xác
định được sự tối ưu của các bài tập.
Khi quan sát chúng tôi uôn đề ra mục đích và nhiệm vụ rõ rang, xây
dựng kế hoạch quan sát trong quá trình nghiên cứu theo t ng buổi và quan sát

có chọn lọc.
Trong quá trình quan sát chúng tôi ghi chép lại những kết quả thu được
thông qua đó chúng tôi đánh giá được chính xác vấn đề.
Để thực hiện tốt phương pháp này chúng tôi sử dụng các hình thức:
- Quan sát trực tiếp giờ dạy thể dục và có nhận định, đánh giá khách quan.
- Quan sát công khai
2.2.4. hương pháp ki

tr sư phạm


19

Được sử dụng ở hai giai đoạn trước và sau thực nghiệm dưới dạng các
test nhằm đánh giá hiệu quả kỹ thuật xuất phát thấp trong chạy 100m cho đối
tượng nghiên cứu và mức độ hiệu quả của các bài tập. Các test bao gồm:
+ Test 1: Chạy 30m xu t phát th p

ánh giá khả năng phản ứng)

- TTCB: Chân trước chân sau trên bàn đạp, 2 tay để sát vạch xuất phát, người
ở tu thế s n sàng, trọng tâm dồn về trước, hông cao hơn vai.
- Cách thực hiện: Khi nhận được tín hiệu người tập nhanh chóng xuất phát và
chạy hết cự ly 30m với tốc độ tối đa
- á h ánh giá Thành tích được tính bằng thời gian chạy hết cự y trên đơn
vị giây, chạy 1 lần và lấy thành tích.
+ Test 2: B t xa tại chỗ (ki m tra sức mạnh c a chân)
- TTCB: ai chân đứng rộng bằng vai, 2 mũi bàn chân hướng về phía trước
thân người đứng thẳng tự nhiên.
- Cách thực hiện: t TTCB người gập khuỵu gối hạ thấp trọng tâm, góc giữa

đ i và cẳng chân 120º - 130º,thân người gập ở khớp hông, người hơi đổ về
trước, trọng tâm dồn đều vào 2 chân, 2 tay vung ra sau. Sau đó, duỗi các khớp
hông, khớp gối, cổ chân tác dụng xuống m t đất với 1 lực lớn nhanh chóng
bật ra trước, lên cao. Khi chuẩn bị chạm đất với dài 2 chân ra trước đồng thời
đánh tay t trên xuống dưới, t trước ra sau.
- á h ánh giá Thành tích tính bằng khoảng cách t điểm bật đến điểm rơi
gần nhất của cơ thể. Bật 2 lần lấy thành tích cao nhất ( ĐV:cm).
2.2.5. hương pháp thực nghiệ

sư phạm

Với phương pháp này, chúng tôi tiến hành kiểm nghiệm tính khoa học,
tính thực tiễn và tính hiệu quả của những bài tập về cả m t kiến thức và kỹ
năng.


×