Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Xây dựng bài tập hình ảnh trong đề thi THPT quốc gia bằng phần mềm chuyên dụng (2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC

=====
=

ĐINH THỊ THÚY HẰNG

XÂY DỰNG BÀI TẬP HÌNH ẢNH
TRONG ĐỀ THI THPT QUỐC GIA
BẰNG PHẦN MỀM CHUYÊN DỤNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ

HÀ NỘI - 2017


TRƯNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC

=====
=

ĐINH THỊ THÚY HẰNG

XÂY DỰNG BÀI TẬP HÌNH ẢNH
TRONG ĐỀ THI THPT QUỐC GIA
BẰNG PHẦN MỀM CHUYÊN DỤNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ


Người hướng dẫn khoa học:
TS. CHU ANH VÂN

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn chân thành, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới
TS. Chu Anh Vân – Khoa Hóa học, Trường ĐHSP Hà Nội 2, người đã tận
tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các bạn sinh viên lớp K39A
khoa Hóa học đã giúp đỡ tôi trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình, người thân đã tạo mọi điều
kiện vật chất và tinh thần để tôi hoàn thiện được đề tài của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19/04/2017
Sinh viên

Đinh Thị Thúy Hằng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNTT

Công nghệ thông tin

DD

Dung dịch


GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

ICT

Truyền thông

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

VD

Ví dụ

XT


Xúc tác


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Giao diện Edraw max...................................................................... 10
Hình 1.2. Thư viện Edraw max ....................................................................... 11
Hình 1.3. Sơ đồ hoạt động của một số thiết bị công nghệ .............................. 12
Hình 1.4. Đồ thị mẫu...................................................................................... 13
Hình 1.5.Không gian tạo hình của Edraw max ............................................... 15


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN............................................................................. 3
1.1 Bài tập hình vẽ, bảng biểu........................................................................... 3
1.1.1. Tác dụng của bài tập Hóa học................................................................. 3
1.1.2. Nhận định chung về bài tập hình vẽ, bảng biểu ...................................... 4
1.2. Công cụ xây dựng, thiết kế hình vẽ Hóa học ............................................. 5
1.2.1. Vai trò của công nghệ thông tin đối với dạy học Hóa học ..................... 5
1.2.2 Ưu điểm của phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin ............... 6
1.2.3. Một số khó khăn khi áp dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào
dạy học Hóa học................................................................................................ 7
1.2.4. Thực trạng việc sử dụng CNTT trong dạy học hiện nay ........................ 9
1.3. Giới thiệu Edraw max .............................................................................. 10
1.3.1. Giới thiệu chung về phần mềm Edraw max.......................................... 10
1.3.2. Tính năng chính của phần mềm vẽ sơ đồ Edraw Max.......................... 11

1.3.3. Edraw max sử dụng trong Hóa học....................................................... 14
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM ...................................................................... 16
2.1. Quy trình vẽ mô phỏng thí nghiệm sử dụng phần mềm Edraw Max....... 16
2.2. Cách vẽ bảng biểu, đồ thị dựa vào phần mềm Edraw Max ..................... 18
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................. 23
3.1. Cách xây dựng hình vẽ mô phỏng thí nghiệm ......................................... 23
3.2. Phương thức sử dụng bài tập hình vẽ thí nghiệm, bảng biểu................... 29
3.2.1. Bài tập định tính ở mức độ nhận biết .................................................... 29
3.2.2. Câu hỏi sơ đồ, bảng biểu ở mức độ thông hiểu .................................... 32


3.2.3. Câu hỏi sơ đồ, bảng biểu ở mức độ vận dụng, vận dụng cao ............... 38
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 48


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bài tập có ý nghĩa rất quan trọng trong Hóa học, ngoài việc giúp học sinh
hiểu chính xác và vận dụng các kiến thức đã học, bài tập Hóa học còn giúp
học sinh rèn luyện kỹ năng, tính tích cực, trí thông minh, sự sáng tạo; đào sâu
và mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động mà không làm nặng nề hơn lượng
kiến thức đã được qui định trong chương trình sách giáo khoa. Việt Nam đang
bước vào giai đoạn mới, giai đoạn xây dựng và phát triển trong bối cảnh toàn
cầu hóa ngày càng sâu rộng. Chính điều này đã đặt ra thách thức sống còn cho
đất nước ta là làm thế nào tìm ra con đường đi sáng tạo để nhanh chóng hòa
nhập cùng với khu vực và thế giới tiến vào nền văn minh nhân loại? Muốn
vậy trước hết phải có nền giáo dục toàn diện và hiện đại đủ sức tạo ra chất
lượng và hiệu quả thật sự trong sứ mệnh “nâng cao dân trí, phát triển nhân lực
và bồi dưỡng nhân tài”. Do đó, ngành giáo dục nước nhà đã và đang từng

bước đổi mới toàn diện để đào tạo những con người vừa “hồng” vừa
“chuyên” đáp ứng nhu cầu xã hội.
Nói riêng về Hóa học - môn khoa học thực nghiệm- là môn học mà những
con người “công nghiệp” trong tương lai cần phải vận dụng rất nhiều vào thực
tiễn. Vì thế, học sinh cần phải được rèn luyện kỹ năng thực hành, có vốn kiến
thức sâu rộng về sản xuất Hóa học ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường
phổ thông.
Thế nhưng, trước yêu cầu đổi mới không phải lúc nào người thầy cũng
dạy được cho các em theo kiểu “học đi đôi với hành”. Cho nên, những hình
vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị sẽ là ngôn ngữ diễn tả ngắn gọn nhưng rất hiệu
quả bản chất của thực tiễn Hóa học, để giúp học sinh gắn lý thuyết với thực
tiễn nhiều hơn. Việc sử dụng bài tập có hình vẽ để tổ chức các hoạt động học
tập sẽ giúp học sinh phát triển năng lực quan sát, tư duy khái quát, khả năng

1


vận dụng linh hoạt các kiến thức [1]. Cho tới hiện tại, sự vận dụng dạng bài
tập này trong quá trình giảng dạy ở phổ thông còn rất ít và chưa được phổ
biến. Đề thi THPT Quốc gia từ năm 2015 đã đưa vào câu hỏi hình ảnh nhằm
khai thác tư duy học sinh. Hiện nay, các giáo viên còn khá lúng túng trong
việc thiết kế dạng bài này mà chủ yếu scan từ tài liệu dẫn đến hình ảnh chất
lượng thấp, nội dung hạn chế.
Như vậy, vấn đề là làm thế nào để học sinh sử dụng ngày càng nhiều và có
hiệu quả những bài tập Hóa học có hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị? Với
mong muốn góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh nên chúng tôi
đã chọn vấn đề “Xây dựng bài tập hình ảnh trong đề thi THPT Quốc gia bằng
phần mềm chuyên dụng” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị

dựa trên phần mềm Edraw Max.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tuyển chọn và trình bày cách thiết kế hệ thống bài tập Hóa học có sử dụng
hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị.
- Phân tích phương thức sử dụng hệ thống bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ,
biểu bảng, đồ thị.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Bài tập hình vẽ,bảng biểu
1.1.1. Tác dụng của bài tập Hóa học
- Tá c dụn g t rí
dục
+ Bài tập Hóa học giúp học sinh hiểu chính xác và biết vận dụng các kiến
thức đã học.
+ Bài tập Hóa học mở rộng sự hiểu biết cho học sinh một cách sinh động mà
không làm nặng nề thêm lượng kiến thức đã qui định trong chương trình sách
giáo khoa.
+ Bài tập Hóa học có tác dụng củng cố kiến thức cũ một cách thường xuyên
và hệ thống hóa các kiến thức đã học.
+ Bài tập Hóa học giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo cần thiết về
Hóa học.
+ Bài tập Hóa học tạo điều kiện phát triển tư duy vì khi giải bài tập Hóa học
thì học sinh phải sử dụng thường xuyên những thao tác như: phân tích, tổng
hợp, so sánh...
- Tá c dụn g đ ức
dụ c
Bài tập Hóa học có tác dụng giáo dục đạo đức tư tưởng vì khi giải bài
tập học sinh sẽ tự rèn luyện cho mình để có được những phẩm chất tốt của
con người như: tính kiên nhẫn, chịu khó, cẩn thận, chính xác khoa học, tính

trung thực, lòng yêu thích bộ môn.
- Tác dụn g gi áo dụ c kỹ thuậ t t
ổng hợp
Những vấn đề thực tế, những số liệu kỹ thuật của sản xuất Hóa học
được thể hiện trong nội dung của bài tập Hóa học giúp học sinh hiểu kỹ hơn
các nguyên tắc kỹ thuật tổng hợp như: nguyên tắc ngược dòng, tận dụng nhiệt


phản ứng nhờ bộ phận trao đổi nhiệt, nguyên tắc chu trình kín, tăng diện tích
tiếp xúc, gắn kiến thức lý thuyết mà học sinh học được trong nhà trường với


thực tế sản xuất gây cho học sinh nhiều hứng thú, có tác dụng hướng nghiệp
mà không làm cho chương trình chính khóa thêm nặng nề hơn.[2]
1.1.2. Nhận định chung về bài tập hình vẽ, bảng biểu
- Với việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực và hướng
người học làm quen nhiều hơn với thực nghiệm thì việc cho người học tiếp
xúc với các loại bài tập bằng đồ thị và hình vẽ là rất quan trọng. Điều này
giúp cho người học có thể hiểu được bản chất của sự biến đổi các chất, cách
tổng hợp ra chúng trong phòng thí nghiệm hay trong công nghiệp như thế nào
và cần những dụng cụ, hóa chất gì. Hoặc có thể hình dung các lý thuyết khó
thông qua hình vẽ hoặc đồ thị. Với loại bài tập này, tính đặc thù bộ môn Hóa
học được thể hiện rất rõ. Vì vậy, việc đưa thêm loại bài tập trắc nghiệm khách
quan dùng đồ thị và hình vẽ là việc làm rất cần thiết hiện nay.
- Tuyển chọn, xây dựng các bài tập trắc nghiệm khách quan bằng đồ thị
và hình vẽ nhằm làm phong phú thêm hệ thống bài tập góp phần đổi mới
phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học hoá học phổ thông.
- Việc khai thác các bài tập Hóa học có sử dụng hình vẽ mô phỏng thí
nghiệm là việc rất cần thiết để rèn luyện kỹ năng thực hành và tăng cường
tính thực tiễn của môn học.

- Giúp cho việc hệ thống kiến thức trở nên dễ dàng và thấy được mối
liên hệ giữa các chất với nhau từ đó nhớ được bài lâu hơn.
- Học sinh dễ dàng vận dụng, khắc sâu và hoàn thiện kiến thức đã được
lĩnh hội và phát huy tính tích cực.
Giáo viên có thể sử dụng hình vẽ để xây dựng dạng bài tập lý thuyết,
bài tập thực nghiệm hay bài tập tổng hợp và sử dụng các dạng bài tập này để
tổ chức hoạt động học tập, giúp học sinh phát triển năng lực quan sát, tư duy
khái quát, khả năng vận dụng linh hoạt kiến thức.


- Sử dụng hình vẽ có đủ nội dung, thông tin để xây dựng nên bài tập và
tổ chức cho học sinh quan sát, hiểu nội dung kiến thức, kỹ năng cần thu nhận.
- Sử dụng hình vẽ chưa đủ nội dung, thông tin để xây dựng nên bài tập
và tổ chức cho học sinh bổ sung các nội dung còn khuyết, nhờ đó giáo viên có
thể giúp học sinh ôn tập, kiểm tra kiến thức, kỹ năng thực hành, kiểm tra khả
năng vận dụng kiến thức khái quát.
- Sử dụng hình vẽ để tổ chức cho học sinh đề xuất, thiết kế, cải tiến
dụng cụ thí nghiệm, thiết lập sơ đồ sản xuất, điều chế các chất...
1.2. Công cụ xây dựng, thiết kế hình vẽ Hóa học
1.2.1. Vai trò của công nghệ thông tin đối với dạy học Hóa học
Nếu trước kia người ta quan tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến thức
và thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay chú trọng đặc biệt đến phát triển năng
lực sáng tạo của sinh viên, năng lực tự học, chủ động giải quyết vấn đề. Do sự
phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông mà mọi người đều có trong
tay nhiều công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học nói chung và phần mềm dạy
học nói riêng. Nhờ có máy tính điện tử mà việc thiết kế giáo án và giảng dạy
trên máy tính trở nên sinh động hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian hơn so
với cách dạy theo phương pháp truyền thống, chỉ cần “bấm chuột”, vài giây
sau trên màn hình hiện ra ngay nội dung của bài giảng với những hình ảnh,
âm thanh sống động thu hút được sự chú ý và tạo hứng thú nơi người học.

Thông qua bài giảng điện tử, người dạy cũng có nhiều thời gian đặt các câu
hỏi gợi mở tạo điều kiện cho sinh viên hoạt động nhiều hơn trong giờ học.
Những khả năng mới mẻ và ưu việt này của công nghệ thông tin và truyền
thông đã nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc,cách học tập,
cách tư duy và quan trọng hơn cả là cách ra quyết định của con người.
Do đó, mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT) trong dạy học là nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập cho


người học, khuyến khích và tạo điều kiện cho người học chủ động tìm kiếm
tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản thân
mình.[3]
1.2.2 Ưu điểm của phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin
Ưu điểm nổi bật của phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin so
với phương pháp giảng dạy truyền thống là:
- Tốc độ xử lý, truyền đạt thông tin rất lớn, tiết kiệm thời gian, công sức của
thầy và trò. Môi trường đa phương tiện kết hợp hình ảnh video, camera… với
âm thanh, văn bản, biểu đồ,… được trình bày qua máy tính theo kịch bản
vạch sẵn nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một quá trình học đa giác quan.
- Kỹ thuật đồ họa nâng cao có thể mô phỏng nhiều quá trình, hiện tượng trong
tự nhiên, xã hội, trong con người mà không thể hoặc không nên để xảy ra
trong điều kiện nhà trường. Mô phỏng các khái niệm lý thuyết trừu tượng,
những thí nghiệm Hóa học độc hại hoặc diễn ra quá nhanh hay quá chậm,
những thí nghiệm đòi hỏi lượng mẫu lớn như các nghiên cứu về phổ IR (hồng
ngoại), XRD (nhiễu xạ tia X), NMR (cộng hưởng từ hạt nhân)…
- Công nghệ tri thức nối tiếp trí thông minh của con người, thực hiện những
công việc mang tính trí tuệ cao của các chuyên gia lành nghề trên những lĩnh
vực khác nhau.
- Những ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa dạng được kết nối với nhau và với
người sử dụng qua những mạng máy tính kể cả internet…có thể được khai

thác để tạo nên những điều kiện cực kỳ thuận lợi và nhiều khi không thể thiếu
để học sinh học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực và
sáng tạo, được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu.
- Những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình, kênh
chữ, âm thanh sống động làm cho người học dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng suy
luận có lý, người học có thể có những dự đoán về các tính chất, những quy


luật mới. Đây là một công dụng lớn của công nghệ thông tin và truyền thông
trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, có thể khẳng định rằng, môi
trường công nghệ thông tin và truyền thông chắc chắn sẽ có tác động tích cực
tới sự phát triển trí tuệ của người học và điều này làm nảy sinh những lý
thuyết học tập mới.
- Người học hứng thú hơn, tự chủ hơn về không gian và thời gian. Thiết lập
môi trường học tập mới gần hơn với môi trường làm việc trong tương lai. Rèn
khả năng hợp tác cho người học không những ở trong nước mà còn với các bè
bạn ở nước ngoài qua email.
- Giá các thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông(ICT) ngày càng giảm.
- 90% sinh viên đã được trang bị máy tính để bàn hoặc máy tính xách tay, nhà
trường cũng đã tạo điều kiện cơ sở vật chất như: hệ thống máy chiếu cho các
phòng học, mạng wifi phủ sóng toàn trường, hệ thống thư viện điện tử… rất
tiện lợi cho học sinh tự học, tự nghiên cứu.[3]
1.2.3. Một số khó khăn khi áp dụng công nghệ thông tin và truyền thông
vào dạy học Hóa học
Theo nhận định của một số chuyên gia, thì việc đưa công nghệ thông
tin và truyền thông ứng dụng vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo, đặc biệt là
giáo dục đại học bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan. Tuy nhiên,
những gì đã đạt được vẫn hết sức khiêm tốn. Khó khăn, vướng mắc và những
thách thức vẫn còn ở phía trước bởi những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn.
Chẳng hạn:

- Tuy máy tính điện tử mang lại rất nhiều thuận lợi trong dạy học nhưng trong
một mức độ nào đó, thì công cụ hiện đại này cũng không thể hỗ trợ hoàn toàn
trong những bài giảng. Nó chỉ thực sự hiệu quả đối với phần nhiều bài giảng
chứ không phải toàn bộ chương trình do nhiều nguyên nhân, mà cụ thể là: với
những bài học có nội dung ngắn, không nhiều kiến thức mới, thì việc dạy theo


phương pháp truyền thống sẽ thuận lợi hơn cho học sinh, vì giáo viên sẽ ghi
tất cả nội dung bài học đó đủ trên một mặt bảng và như vậy sẽ dễ dàng củng
cố bài học từ đầu đến cuối mà không phải lật lại từng “slide” như khi dạy trên
máy tính điện tử. Những mạch kiến thức “vận dụng” đòi hỏi giáo viên phải
kết hợp với phấn trắng bảng đen và các phương pháp dạy học truyền thống
mới rèn luyện được kỹ năng cho học sinh.
- Bên cạnh đó, kiến thức, kỹ năng về công nghệ thông tin ở một số giáo viên
vẫn còn hạn chế, chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo, thậm chí còn
né tránh. Mặt khác, phương pháp dạy học cũ vẫn còn như một lối mòn khó
thay đổi, lối áp đặt vẫn chưa thể xóa được trong một thời gian tới. Việc dạy
học tương tác giữa người - máy, dạy theo nhóm, dạy phương pháp tư duy
sáng tạo cho học sinh cũng như dạy học sinh cách biết, cách làm, cách chung
sống và cách tự khẳng định mình vẫn còn mới mẻ đối với giáo viên và đòi hỏi
giáo viên phải kết hợp hài hòa các phương pháp dạy học đồng thời phát huy
ưu điểm của phương pháp dạy học này làm hạn chế những nhược điểm của
phương pháp dạy học truyền thống. Điều đó làm cho công nghệ thông tin, dù
đã được đưa vào quá trình dạy học, vẫn chưa thể phát huy tính trọn vẹn tích
cực và tính hiệu quả của nó.
- Việc sử dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học chưa
được nghiên cứu kỹ,dẫn đến việc ứng dụng nó không đúng chỗ, không đúng
lúc, nhiều khi lạm dụng nó.
- Các phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học
bằng phương tiện chiếu projector,… còn thiếu và chưa đồng bộ.

- Việc kết nối và sử dụng internet chưa được thực hiện triệt để và có chiều
sâu; sử dụng không thường xuyên. Công tác đào tạo chưa đủ kiến thức, giảng
viên mất nhiều thời gian và công sức để sử dụng công nghệ thông tin trong
lớp học một cách có hiệu quả.


- Tình trạng hỗn loạn, không thể kiểm soát được của thông tin trên mạng
internet.[3]
1.2.4. Thực trạng việc sử dụng CNTT trong dạy học hiện nay
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị TW 8 khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ “Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách
nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri
thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ
chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,
nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy và học”. Để thực hiện nghị quyết trên thì Bộ GD&ĐT đã tăng
cường trang thiết bị cho nhà trường, cung cấp thêm nhiều thiết bị thông tin,
khuyến khích cán bộ và giáo viên nghiên cứu phần mềm phục vụ cho công tác
giảng dạy, ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
Tuy nhiên việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn Hóa học tại các
trường phổ thông còn rất hạn chế, chủ yếu là người dạy sử dụng hình thức dạy
học theo kiểu truyền thống, dừng lại ở mức độ thiết kế các bài giảng điện tử
mà phần lớn là sử dụng phần mềm trình chiếu PowerPoint hay phần mềm
Violet[3]. Quan sát các đề thi THPT Quốc gia năm 2015, 2016 và đề minh
họa năm 2017 của Bộ GD&ĐT có thể nhận thấy vai trò của câu hỏi hình vẽ
thí nghiệm rất rõ. Theo thống kê, đại đa số thí sinh mất điểm các câu đó,
nguyên nhân từ đâu? Một phần lỗi từ phía thí sinh, mặt khác trong bài dạy

trên lớp GV rất khó vẽ lại những hình ảnh sơ đồ thí nghiệm trên bảng bởi
không phải ai cũng có năng khiếu mỹ thuật. Rõ ràng, nếu có một phần mềm


minh họa để các GV có thể trực tiếp sử dụng mà không phải sử dụng các
phương thức scan, chụp ảnh…thì công việc dạy học sẽ phong phú hơn nhiều.
1.3. Giới thiệu Edraw max
1.3.1. Giới thiệu chung về phần mềm Edraw max
EdrawSoft chuyên về phát triển các phần mềm sơ đồ, phát triển các
thành phần đồ họa và các ứng dụng dựa trên web. EdrawSoft được thành lập
vào năm 2004 với nhiệm vụ tạo ra phần mềm vẽ chất lượng cao, dễ sử dụng.
Edraw Max là phần mềm tạo sơ đồ, biểu đồ, lược đồ chuyên nghiệp, dễ dàng
và nhanh chóng nhất với rất nhiều mẫu, ví dụ sẵn có để lựa chọn.

Hình 1.1. Giao diện Edraw max
Vẽ sơ đồ, biểu đồ trong những công cụ soạn thảo văn bản thông thường
như Microsoft Word của Microsoft office chắc chắn sẽ khiến chúng ta tiêu
tốn rất nhiều thời gian, công sức, nhất là đối với các biểu đồ phức tạp, các sơ
đồ mô tả chức năng, sơ đồ phân cấp nhiều thành phần. [4]
Edraw Max cung cấp giao diện hiện đại, thông minh, thư viện tổ chức
đơn giản cùng với nhiều ví dụ và hướng dẫn. Các loại sơ đồ có sẵn trong


Edraw Max bao gồm tất cả các lĩnh vực: sơ đồ khối, kiến trúc, tổ chức biểu
đồ, Mind Maps, mạng …, và có một số hình trong thư viện cho từng loại biểu
đồ, cũng như một số ví dụ đi kèm với phần mềm. Chúng ta có thể lưu hình
trong các thư viện để sử dụng tiếp. Ví dụ: để vẽ bản thân, Edraw Max cung
cấp một trình biên tập vector thuận tiện, chúng ta có thể kiểm soát tất cả các
thông số (màu sắc, phông chữ, và dòng) của mỗi hình dạng. Tất cả những
hình ảnh đẹp mà chúng ta đã thiết kế có thể dễ dàng xuất và in. Edraw Max là

một phần mềm đồ họa nhẹ nhưng cực kỳ hữu ích.[5]
1.3.2. Tính năng chính của phần mềm vẽ sơ đồ Edraw Max
Edraw Max có thể tạo hơn 200 loại biểu đồ, giúp những người dùng
mới có thể dễ dàng tạo những sơ đồ đồ họa chuyên nghiệp với chất lượng cao.
Những sơ đồ được tạo với Edraw Max giúp hình dung thông tin, tăng cường
khả năng tiếp thu. Với thư viện đa dạng và hơn 6.000 biểu tượng vector giúp
vẽ sơ đồ dễ dàng hơn bao giờ hết. Một loạt các mẫu, ví dụ, hình dạng mới,
công cụ vẽ sáng tạo liên tục được cập nhật.

Hình 1.2. Thư viện Edraw max


Edraw Max rất dễ sử dụng. Người dùng làm việc trong một giao diện
trực quan, không yêu cầu kinh nghiệm hay những kiến thức phức tạp. Như
vậy, Edraw Max cho phép tạo ra các sơ đồ chỉ trong một vài phút.

Hình 1.3. Sơ đồ hoạt động của một số thiết bị công nghệ
Có thể nhanh chóng chuyển bất cứ sơ đồ nào vào cổng thông tin bằng
cách liên kết nó với các trang web, gắn các tài liệu, thêm chú thích, thậm chí
kết nối nó với các sơ đồ Edraw Max khác. Bất cứ ai cũng có thể tạo được các
infographic một cách dễ dàng nhất.
Edraw Max có hướng dẫn tự động, cùng giao diện dễ sử dụng và những
mẫu được tích hợp sẵn, thậm chí ngay cả những người dùng mới cũng có thể
tạo ra các sơ đồ đẹp, chuyên nghiệp ngay lập tức.


Hình 1.4. Đồ thị mẫu
Edraw Max cho phép học sinh, giáo viên và chuyên gia kinh doanh tạo
và xuất bản các loại biểu đồ cho bất kỳ ý tưởng nào. Đây là phần mềm đồ họa
làm cho việc tạo biểu đồ trở nên chuyên nghiệp, biểu đồ tổ chức, sơ đồ mạng,

các bài thuyết trình kinh doanh, xây dựng kế hoạch, bản đồ tâm trí, thiết kế
thời trang, UML sơ đồ, công việc, cấu trúc chương trình, sơ đồ thiết kế web,
kỹ thuật điện sơ đồ, hướng bản đồ, sơ đồ cơ sở dữ liệu …. Edraw Max cho
phép tạo ra một loạt các biểu đồ bằng cách sử dụng các mẫu, hình dạng, và
các công cụ vẽ trong khi làm việc trong một môi trường văn phòng theo cách
trực quan và quen thuộc. Nếu đã quen thuộc với MS Office, chúng ta sẽ quen
thuộc với Edraw nhanh chóng. Edrawlàm việc với MS Office tốt. Edraw cung
cấp một số cách để hợp tác với hệ thống MS Office. Có thể sao chép các hình
dạng được lựa chọn sau đó dán nó vào tài liệu MS Office. Có thể chèn các đối
tượng OLE Edraw trong ứng dụng MS Office và cũng có thể xuất các bản vẽ
để generics đồ họa các định dạng như jpg, tif, bmp. Sau đó chuyển sang MS
Office và chèn hình ảnh. Hỗ trợ gần như tất cả các generics định dạng đồ họa,
nó có thể xuất, nhập các định dạng đồ họa thông thường, như bmp, gif, DIB,
png, tif, wmf, emf, html. Có thể lưu các tập tin vẽ để định dạng exe và chia sẻ
nó với bất cứ ai, thậm chí nó không có Edraw cài đặt. Cung cấp các công cụ


vẽ như Illustrator. Cung cấp một bộ công cụ vẽ như Adobe Illustrator, với
những công cụ đó chúng ta có thể vẽ hình dạng riêng hoặc thay đổi hình
dạng trong thư viện.
Edraw có thể giúp sắp xếp và bố trí tất cả các hình dạng tự động, điều
này sẽ tăng tốc độ làm việc. Cung cấp thư viện phong phú và mẫu bao gồm sơ
đồ, biểu đồ tổ chức, xây dựng kế hoạch, sơ đồ mạng và .... Xác định và quản
lý thư viện riêng và các mẫu. Chúng ta có thể vẽ hình dạng riêng và các tài
liệu lưu trong thư viện và các mẫu.[4,5]
1.3.3. Edraw max sử dụng trong Hóa học
Edraw max còn được ứng dụng trong lĩnh vực Hóa học. Nó phục vụ
cho việc vẽ các sơ đồ hình vẽ thí nghiệm. Việc mô phỏng một sơ đồ thí
nghiệm sẽ trở nên đơn giản hơn. Chỉ bằng các thao tác Group, Ungroup, kéo,
thả chuột như ở trong Word, với sự linh hoạt, sáng tạo trong từng hình vẽ

chúng ta có thể tạo ra những hình vẽ thí nghiệm phức tạp và đẹp mắt.
Các dụng cụ thí nghiệm cơ bản cần thiết như: ống nhỏ giọt, bình cầu cao cổ
đáy tròn, bình cầu cao cổ đáy bằng, bình định mức, ống đong, bình tam
giác, buret, chén nung, cốc đong, đèn cồn, nút cao su, ống sinh hàn, phễu lọc
hút chân không, các hạt rắn v…v… đã có đầy đủ trong thư viện, các dụng
cụ phức tạp hơn ta có thể tự tạo ra bằng cách lắp ghép các dụng cụ có sẵn.
Các dung dịch khác nhau ta có thể dễ dàng thay đổi màu sắc. Các phản ứng
tạo kết tủa, bay hơi, sủi bọt khí trong dung dịch ta đều có thể mô tả được
bằng cách sử dụng các hình ảnh của các chất rắn, khí và hơi có sẵn trong
phần mềm. Ta có thể điều chỉnh kích thước của các dụng cụ thí nghiệm cho
phù hợp, có thể xoay chúng một cách dễ dàng. Các hình ảnh được tạo ra được
sao chép và dán sang word để tạo thành một bài tập hoàn chỉnh. [6]


Hình 1.5.Không gian tạo hình của Edraw max

15


CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM
2.1. Quy trình vẽ mô phỏng thí nghiệm sử dụng phần mềm Edraw Max
Để có thể vẽ hình minh họa cho các thí nghiệm Hóa học, chúng ta cần
thực hiện tuần tự 5 bước sau:
 Bước 1: Khởi động Edraw Max
Nhấn chuột vào Start/ Program/ Edraw Max hoặc double click vào biểu
tượng

trên màn hình Desktop.

 Bước 2: Mở file chứa dụng cụ mẫu

Vào File/New/Science sau đó double click vào biểu tượng

.Khi đó, màn

hình giao diện hiện ra như sau:

 Bước 3: Vẽ các dụng cụ thí nghiệm
+ Đối với các dụng cụ có sẵn trong Edraw Max
Click chuột trái vào dụng cụ cần vẽ, nhấn và giữ chuột sau đó kéo rê chuột
trái vào vùng trắng

16


+ Với dụng cụ chưa có sẵn trong Edraw Max
Số lượng hình vẽ dụng cụ có sẵn trong Edraw là không nhiều, không đủ
để miêu tả tất cả các dụng cụ thường dùng trong phòng thí nghiệm.
Tuy nhiên, với hai thao tác group, ungroup và các nút lệnh, hình vẽ trên
thanh công cụ của phần mềm này, chúng ta có thể tự biên ra rất nhiều hình
vẽ dụng cụ, bộ dụng cụ đẹp mắt.
Dưới đây, chúng tôi sẽ giới thiệu cách tạo ra bình lọc hút chân không:
- Vẽ bình:
 Trong file dụng cụ mẫu, chọn Suckion Flask (Bình tam giác có
nhánh) và kéo rê dụng cụ sang vùng trắng.
 Click vào dụng cụ sau đó nhấp chuột trái vào Fill trong mục Theme
colors đổi màu dung dịch trong bình tam giác có nhánh sang màu trắng.
 Trong file dụng cụ mẫu, chọn Rubber Plug (nút nhám) và kéo rê
dụng cụ nắp vào miệng bình tam giác có nhánh.
 Trong file dụng cụ mẫu, chọn Funnel (Phễu lọc sứ hút chân không)
và kéo rê dụng cụ nắp vào miệng bình tam giác có nhánh.

 Sử dụng nút lệnh
trên bàn phím máy tnh để di chuyển
vị trí phễu lọc sứ hút chân không cho vừa khít với bình tam giác có nhánh.

17


×