Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Luận văn thạc sĩ nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng agribank chi nhánh hà thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.86 KB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ THỊ HÀ THU

NÂNG CAO HIỆU QUA HUY ĐỘNG VÔŃ
TẠI NGÂN
HAN

G AGRIBANK CHI
NHAN

H HÀ THÀNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ THỊ HÀ THU

NÂNG CAO HIỆU QUA HUY ĐỢNG VƠŃ
TẠI NGÂN
HAN

G AGRIBANK CHI
NHAN


H HÀ THÀNH

Ngành Tài chính - Ngân hàng
Mã ngành: 8340201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS TS. TÔ KIM NGỌC


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam kết luận văn này hồn tồn do tơi thực hiện. Những phần trích đoạn hay
những nội dung trích dẫn lấy từ các nguồn tham khảo được liệt kê trong phần danh
mục tài liệu tham khảo của luận văn. Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong
luận văn chưa được cơng bố trong các nghiên cứu khác.
Hà Nội, ngày....tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Hà Thu


LỜI CAM ƠN
Em xin được chân thành cảm ơn cô giáo PGS TS. Tô Kim Ngọc, giáo viên hướng dẫn
đã tận tình giúp đỡ em từng bước hồn thành luận văn này. Em cũng xin chân thành
cảm ơn các thầy, cô giáo Học Viện Khoa Học Xã Hội, những người đã cung cấp cho
em những kiến thức nền tảng quý báu trong suốt những năm học qua. Do khuôn khổ
thời gian nghiên cứu có hạn cũng như do trình độ người viết cịn hạn chế, luận văn
khơng tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong các thầy, cô giáo thông cảm và
góp ý chân thành để luận văn được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày....tháng năm 2019
Tác giả luận văn



MỤC LỤC
MƠ ĐẦU.................................................................................................................. 1
Chương 1.................................................................................................................. 4
CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUA HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................................................... 4
1.1 Vài nét về Ngân hàng thương mại............................................................................ 4
1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại......................................... 8
1.3. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.......................................... 26
Chương 2................................................................................................................ 43
THỰC TRẠNG HIỆU QUA HUY ĐỘNG VỐNTẠI AGRIBANK...................43
CHI NHÁNH HÀ THÀNH...................................................................................43
2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Agribank.................................................................................................................. 43
2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi nhánh Hà Thành..............50
2.3 Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi nhánh Hà Thành.....................65
Chương 3................................................................................................................ 73
GIAI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUA HUY ĐỘNG VỐN.................................73
TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HÀ THÀNH.....................................................73
3.1. Định hướng hoạt động của Agribank chi nhánh Hà Thành trong thời gian tới.....73
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi nhánh Hà
Thành....................................................................................................................... 74
3.3. Một số kiến nghị............................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHAO..................................................................................... 84


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT


Ký hiệu

1

Agribank Việt Nam

2

HĐV

Huy động vốn

Ngân hàng

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Agribank chi nhánh

nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà

Hà Thành

Thành

4

NH

Ngân hàng


5

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

6

NHNo&PTNT

7

NHTM

Ngân hàng thương mại

8

NHTW

Ngân hàng Trung ương

9

TCTD

Tổ chức tín dụng

10


TG

Tiền gửi

11

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

12

USD

Đô la Mỹ

13

VHĐ

Vốn huy động

14

VND

Đồng Việt Nam

15


VTG

Vốn tiền gửi

3

Nguyên nghĩa
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn


DANH MỤC CÁC BANG, BIỂU
Danh mục các bảng :
Bảng 2. 1 . Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn năm 2016 – 2018.......................49
Bảng 2.2 . Tổng vốn huy động giai đoạn 2016-2018.................................................... 50
Bảng 2. 3. Bảng so sánh lãi suất huy động vốn từ tiền gửi Agribank chi nhánh Hà
Thành và một số ngân hàng khác cùng địa bàn năm 2018........................................... 51
Bảng 2. 4. Tỷ trọng các loại vốn huy động giai đoạn 2016-2018.................................53
Bảng 2.5. Chi phí huy động vốn/Qui mô huy động vốn của Agribank chi nhánh Hà
Thành giai đoạn 2016-2018.......................................................................................... 55
Bảng 2. 6. Quy mô huy động vốn tiền gửi giai đoạn 2016-2018.................................. 56
Bảng 2.7. Cơ cấu nguồn tiền gửi phân theo loại tiền.................................................... 58
Bảng 2. 8. Tình hình cho vay phân theo kì hạn giai đoạn 2016-2018...........................61
Bảng 2. 9. Hoạt động cho vay phân theo thành phần kinh tế giai đoạn 2016- 2018.......62
Bảng 2. 10. Hiệu quả hoạt động sử dụng vốn giai đoạn năm 2016 – 2018..................63
Bảng 2. 11. Hoạt động cho vay theo loại tiền giai đoạn 2016-2018.............................64
Danh mục các biểu đồ :

Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng tiền gửi khách hàng giai đoạn 2016-2018............................52
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn tiền gửi huy động phân theo loại tiền................................ 59


MƠ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình phát triển kinh tế mạnh mẽ, với tốc độ phát triển kinh
tế luôn ở mức cao so với các nước trên thế giới. Để có được thành tựu phát triển to lớn
trên chúng ta đã phải huy động một lượng vốn rất lớn để đầu tư cho nền kinh tế. Vốn
chính là yếu tố quan trọng và là điều kiện quyết định để phát triển nền kinh tế. Trên
thực tế Việt Nam vẫn chưa huy động hết mọi nguồn vốn có thể huy động, mặc dù thiếu
vốn để đầu tư cho nền kinh tế nhưng thực tế lượng vốn trong nước và quốc tế là rất lớn
mà chúng ta vẫn chưa khai thác hiệu quả. Do đó, với vai trị là trung gian tài chính
quan trọng hàng đầu trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại cần phải có những chiến
lược và giải pháp huy động vốn sao cho có hiệu quả, đáp ứng tốt nhu cầu về vốn cho
nền kinh tế.
Đối với các NHTM Việt Nam, trong đó có Agribank, do những năm gần đây, môi
trường kinh doanh diễn biến rất phức tạp nên những rủi ro trong kinh doanh tiềm ẩn
cao không chỉ ở danh mục các sản phẩm đầu ra mà cả trong các sản phẩm đầu vào là
huy động nguồn. Tính chất rủi ro diễn biến phức tạp cũng khiến cho các NHTM vừa
khó huy động nguồn, vừa làm gia tăng chi phí huy động nguồn vốn đã khá cao so với
hầu hết các NHTM trong khu vực, đặt ra yêu cầu cấp thiết hiện nay và trong tương lai
là bên cạnh việc tìm các biện pháp nhằm mở rộng huy động nguồn thì phải từng bước
nâng cao hiệu quả huy động nguồn vốn, từ đó giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của NHTM.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác huy động vốn tại Agribank hiện nay đang đối
mặt với rất nhiều thách thức như: tính bền vững của hoạt động huy động vốn , tính hợp
pháp trong các hoạt động huy động vốn hay kiểm soát rủi ro trong hoạt động này. Vì vậy
em đã lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Agribank chi
nhánh Hà Thành” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý hoạt động huy động vốn tại các NHTM là vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên
cứu của các nhà nghiên cứu cũng như các chuyên gia ngân hàng. Ở các đơn vị đào tạo
khác nhau, có nhiều học viên cao học đã nghiên cứu về hoạt động huy động vốn, hoạt
động quản lý hoạt động huy động vốn và những vấn đề liên quan trong luận văn cao
học của mình. Điển hình là các luận văn sau:

1


Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Phượng Hồng (2017): “Đa dạng hóa các hình
thức huy động vốn tại Sacombank - chi nhánh Hà Nội”, Trường Đại học Kinh tế quốc
dân. Đề tài đã đưa ra một số giải pháp nhằm đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
tại Sacombank - Chi nhánh Hà Nội, tác giả đã đi sâu phân tích các hình thức huy động
vốn tại Ngân hàng này như: Huy động vốn phân theo bản chất nghiệp vụ, phân theo
loại vốn, phân theo đối tượng, phân theo kỳ hạn, qua đó tác giả nhấn mạnh muốn tăng
nguồn vốn huy động cho Ngân hàng theo hướng bền vững cần nâng cao tỷ trọng nguồn
vốn huy động từ các doanh nghiệp và nguồn vốn huy động từ dân cư cũng rất tiềm
tàng.
Tác giả Trịnh Thị Kim Hảo (2016) có cơng trình: “Tăng cường quản lý nguồn vốn huy
động trong bối cảnh hội nhập quốc tế tại Agribank Thanh Hóa”, Học viện Ngân hàng.
Cơng trình đã nghiên cứu về hoạt động quản lý huy động vốn tại các NHTM, tác giả đã
đưa ra nhóm các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý huy động vốn tại
Agribank Thanh Hóa, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh của hội nhập kinh tế quốc tế.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Hữu Bình (2015) về đề tài: “Tăng cường huy động vốn
tại Agribank - chi nhánh Nghệ An”, Học viện Ngân hàng; Tác giả đã chỉ ra những
thành công và hạn chế về nguồn vốn huy động tại Agribank - chi nhánh Nghệ An và
đồng thời cũng đưa ra được các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân
hàng này.
Như vậy, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về hoạt động huy động vốn và quản lý

hoạt động huy động vốn tại các NHTM, nhưng cho đến nay chưa có cơng trình nào
nghiên cứu một cách độc lập, có hệ thống từ khung lý thuyết đến thực tiễn về hiệu quả
hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
– Chi nhánh Hà Thành.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về công tác HĐV và hiệu quả huy động
vốn của NHTM
+ Đánh giá đúng thực trạng HĐV và hiệu quả HĐV tại Agribank chi nhánh Hà
Thành giai đoạn 2016-2018, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế.


+ Đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả HĐV tại
Agribank chi nhánh Hà Thành.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Công tác huy động vốn và hiệu quả HĐV của NHTM
 Phạm vi nghiên cứu:
-

Về nội dung nghiên cứu:Luận văn tiếp cận huy động vốn từ góc độ quản lý
kinh tế,do đó nội dung quản lý HĐV sẽ được nhấn mạnh. Các nghiệp vụ
HĐV cụ thể sẽ được đề cập với mức độ phù hợp.

-

Về thời gian: Luận văn đánh giá công tác huy động vốn giai đoạn 2016-2018
tại Agribank Chi nhánh Hà Thành

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.

Trong quá trình nghiên cứu, luận án chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tổng quan các tài liệu
- Phương pháp thống kê so sánh
- Về nguồn số liệu: Chủ yếu sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo của ngân
hàng Agribank chi nhánh Hà Thành.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Về lý luận: Cho đến nay đã có khá nhiều các cơng trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề
này song vấn đề huy động vốn của NHTM vẫn chưa được đề cập cụ thể và phân tích theo
một cách hệ thống. Trên cơ sở kế thừa tác giả mong muốn làm rõ thêm các vấn đề lý luận
,để luận án này sẽ là tư liệu tham khảo trong công tác giảng dạy tại .
Về thực tiễn: Đây là các phân tích bám sát thực tiễn huy động vốn tại Agribank chi
nhánh Hà Thành nên có thể làm tư liệu tham khảo cho ngân hàng .
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi nhánh Hà Thành
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi
nhánh Hà Thành.


Chương 1
CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUA HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Vài nét về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Sự hình thành hệ thống NHTM là hệ quả tất yếu của việc xây dựng nền kinh tế thị
trường, đó là sản phẩm của cơ chế thị trường hay là yếu tố cấu thành thị trường tài
chính; NHTM nói riêng và thị trường tài chính nói chung có tác động qua lại tương hỗ
lẫn nhau; hệ thống NHTM ổn định, phát triển toàn diện là động lực thúc đẩy thị trường

tài chính phát triển và ngược lại.
Thuật ngữ “Ngân hàng” bắt đầu được sử dụng từ năm 323 trước công nguyên , cho tới
nay, thuật ngữ này đã được dùng để gọi tên cho một thiết chế kinh tế mà hoạt động của
nó ln ảnh hưởng mạnh mẽ và sâu sắc tới đời sống con người và xã hội.Có nhiều
quan niệm khác nhau về NHTM, chẳng hạn:
Nước Pháp coi “Ngân hàng là những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường
xun, nhận của cơng chứng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà
họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, TD hay tài chính” [6, tr.59].
Đan Mạch thì coi “Ngân hàng là nơi thực hiện các nghiệp vụ thiết yếu bao gồm: thu
nhận tiền ký thác; buôn bán vàng bạc; hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các
phương tiện TD và hối phiếu; bảo lãnh các món nợ; thực hiện các nghiệp vụ chuyển
ngân; đứng ra bảo hiểm, bảo đảm ký quỹ; tham dự vào thiết lập các xí nghiệp” [11,
tr.29] .
Ở Việt Nam, cũng có nhiều quan niệm khác nhau về NHTM:
- Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều
chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
- Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động NH , các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm
mục tiêu lợi nhuận . NHTM là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của
nền kinh tế, thực hiện các chức năng:


(1) Trung gian tài chính: Hoạt động chủ yếu của NHTM là chuyển các khoản
tiền tiết kiệm thành đầu tư
(2) Tạo phương tiện thanh toán: Giấy nợ do NH phát hành là phương tiện
thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận. Ngày nay, nhà nước tập trung
quyền lực phát triển thanh toán tiền qua thẻ, nhưng các NHTM vẫn tạo tiền bằng
cách thông qua cho vay các khoản tiền gửi từ NH này đến NH khác
(3) Trung gian thanh toán: NH trở thành trung tâm thanh toán lớn nhất trong

nền kinh tế với nhiều hình thức thanh tốn đa dạng, phong phú (séc, uỷ nhiệm chi,
nhờ thu, thẻ …). Các NH cịn thanh tốn bù trừ với nhau thơng qua NHTW hoặc
các Trung tâm thanh toán: “ Trong quá trình kinh doanh của mình, NHTM tạo ra các
cơng cụ tài chính, các loại hình dịch vụ tài chính NH làm tăng tính tiện ích của KH khi
sử dụng các sản phẩm dịch vụ NH ” . NHTM thực hiện nhiều chính sách kinh tế, đặc
biệt là chính sách tiền tệ, do đó đây là kênh quan trọng trong nền kinh tế.
1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
NHTM có những đặc điểm sau đây:
Một là: NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh để kiếm lời cho nên hoạt động của nó
nhằm mục tiêu chính là theo đuổi lợi nhuận. Những hoạt động kinh doanh của NHTM
là một loại hình kinh doanh đặc biệt với chất liệu kinh doanh chủ yếu là quyền sử dụng
các khoản tiền, sản phẩm của NHTM có đặc tính phi vật chất và hoạt động của nó gắn
liền với q trình vận động và lưu thông tiền tệ.
Hai là: Hoạt động NHTM là hình thức kinh doanh có mức độ rủi ro cao hơn so với các
hình thức kinh doanh khác và nó thường có ảnh hưởng sâu sắc liên quan đến ngành
khác và tồn bộ nền kinh tế. Do đó, để phòng tránh những rủi ro đáng tiếc xảy ra,
nhằm kiểm soát và làm giảm thiểu những tổn hại do ngân hàng vỡ nợ gây ra, chính phủ
các quốc gia đã đặt ra những đạo luật riêng nhằm bảo đảm cho hoạt động của ngân
hàng có thể được vận hành an toàn và hiệu quả.
Ba là: NHTM là một trung gian tài chính điển hình. Điều này được biểu hiện rõ trên
hai phương diện:
- NHTM là trung giữa những người có vốn và người cần vốn.


- NHTM là trung gian giữa ngân hàng trung ương ( NHTW ) với công chúng
và nền kinh tế.
Trước tiên, NHTM là trung gian giữa người có vốn nhàn rỗi và người cần vốn nhằm
tạo điều kiện cho cung cầu về nguồn vốn được gặp nhau. Thực tế trong nền kinh tế
ln tồn tại những người có những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi chưa dùng đến hoặc để
dành cho các nhu cầu chi tiền sau này. Tuy nhiên, đồng thời cũng có những người đang

có nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất ,kinh doanh hay cho bất cứ nhu cầu nào ở
hiện tại. Nhưng những người có vốn và người cần vốn không phải lúc nào cũng dễ
dàng gặp được nhau hoặc có nhu cầu và lợi ích phù hợp với nhau. Thế nên, để giải
quyết được mâu thuẫn này cần thiết phải có người thứ ba đứng ra làm trung gian để
đáp ứng được nhu cầu của cả hai phía. Và với việc thơng qua cầu nối là NHTM, những
nguồn vốn có thời hạn, số lượng khác nhau đã biến thành những nguồn vốn phù hợp
với nhu cầu của người cần vốn mà không phải cần đến việc người đang có tiền nhàn
rỗi và người đang có nhu cầu về vốn phải trực tiếp gặp nhau. Do đó, NHTM đóng vai
trị là trung gian giữa người có nguồn vốn nhàn rỗi và người đang có nhu cầu về vốn.
Bên cạnh đó, NHTM khơng chỉ có vai trị trung gian giữa người có vốn nhàn rỗi với
người cần vốn mà còn là một trung gian giữa NHTW với công chúng và nền kinh tế
.NHTW là ngân hàng của các ngân hàng, là một cơ quan tổ chức điều hành chính sách
tiền tệ (CSTT) của quốc gia, bằng cách sử dụng các cơng cụ của mình như: tỷ lệ dự trữ
bắt buộc (DTBB), lãi suất… đã tác động đến hoạt động của các NHTM và các NHTM
cũng đã chuyển tiếp các tác động của CSTT đến nền kinh tế. Ngược lại, hoạt động của
các NHTM cũng đem lại những phản hồi lại cho NHTW những thông tin của nền kinh
tế để làm cơ sở cho NHTW có thể đề ra và chỉ đạo CSTT nhằm góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, tạo việc làm , kiểm soát lạm phát, phục vụ thực hiện các mục tiêu kinh
tế của quốc gia.
1.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại
Nhìn chung các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM được chia làm 3 loại nghiệp vụ chính
như sau : nghiệp vụ huy động vốn, sử dụng vốn và nghiệp vụ trung gian.


Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM được thể hiện qua hành vi mở tài khoản thực hiện
các nhu cầu thanh toán cho khách hàng, hoặc huy động các loại tiền gửi có kỳ hạn,
khơng kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, các cá nhân, hộ dân cư , phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu, và đi vay các Ngân hàng tổ chức tín dụng khác, vay Ngân hàng Trung ương…
Đây là nguồn gốc để các NHTM phát hành cung cấp tín dụng vào nền kinh tế, cịn
phần vốn tự có của NHTM chủ yếu là nhằm phục vụ cho việc xây dựng cơ sở vật chất,

hạ tầng kỹ thuật ,mua sắm trang bị máy móc ,thiết bị …
Như vậy có thể nói ngân hàng kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động
, tuỳ theo luật pháp của từng nước mà các NHTM được huy động một mức tỷ lệ cao
hay thấp số vốn huy động để kinh doanh. Trung bình thường lệ vốn huy động của
NHTM có thể gấp 20 lần vốn tự có của NHTM trở lên, hoặc khác đi vốn tự có của
NHTM được quy định thông thường bằng hoặc lớn hơn 5% số vốn huy động mà
NHTM được phép huy động.
Khi đã huy động được số vốn trong tay, để có thể tạo ra lợi nhuận, NHTM phải tiến
hành kinh doanh dưới các hình thức sử dụng vốn huy động, mà thong thường chủ yếu
là cấp tín dụng, các NHTM có thể sử dụng nguồn vốn đó để kinh doanh dưới các hình
thức,dạng đầu tư khác nhau như: kinh doanh ngoại tê, kinh doanh chứng khoán, đầu tư
vốn trực tiếp vào các doanh nghiệp dưới dạng góp vốn, thành lập các cơng ty… Nếu
nghiệp vụ sử dụng vốn của các NHTM có hiệu quả sẽ góp phần mở rộng quan hệ tín
dụng với các thành phần kinh tế, thu hút được nhiều khách hàng đến thực hiện các
quan hệ giao dịch với ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi mở rộng,phát triển nghiệp vụ
huy động vốn.
Bên cạnh đó NHTM cũng có thể tạo ra các khoản doanh thu bằng việc thực hiện các
dịch vụ được cấp phép như thanh toán, chuyển tiền hộ, tư vấn tài chính,tư vấn cho
khách hàng đầu tư,mua bảo hiểm, quản lý hộ tài sản cho khách hàng… trên cơ sở đó
ngân hàng thu các khoản phí dịch vụ.
Ngày nay nhu cầu phát triển của nền kinh tế càng lớn, đòi hỏi các hoạt động
dịch vụ ,trang thiết bị, cơ sở vật chất áp dụng công nghệ tiên tiến hiện đại vào hoạt
động ngân hàng, thực hiện tốt khâu thanh toán không dùng tiền mặt như sử dụng uỷ
nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thanh toán séc, thanh toán bù trừ, thực hiện chuyển tiền


nhanh qua mạng điện thoại,mạng máy vi tính, internet banking,thực hiện thanh tốn
qua thẻ tín dụng…. Thực hiện tốt những khâu dịch vụ góp phần gia tăng thu nhập cho
ngân hàng. Hiện nay, xu hướng nguồn thu về dịch vụ ngày càng gia tăng mạnh và
chiếm tỷ lệ lớn về tổng các khoản thu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Đồng thời góp phần làm tăng q trình chu chuyển đồng vốn, giúp ngân hàng tiết kiệm
vốn trong quá trình thanh tốn, làm giảm đi khối lượng lưu thơng tiền mặt, tiết kiệm
được khá nhiều chi phí in ấn, chi phí nhân cơng, kiểm đếm tiền… Ngân hàng thực hiện
tốt những khâu dịch vụ, thanh toán sẽ làm thu hút được ngày càng nhiều khách hàng
đến giao dịch, sử dụng các dịch vụ tài chính với Ngân hàng. Từ đó tạo điều kiện hồn
thiện và phát triển cơng tác huy động vốn và cho vay của ngân hàng.
Tóm lại: các hoạt động của NHTM đều có mối quan hệ mật thiết hữu cơ, làm tiền đề
cơ sở, điều kiện cho nhau. Vì vậy, các NHTM phải thực hiện tốt và đồng bộ tất cả các
hoạt động.
1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
a ,Vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng
Vốn thuộc sở hữu của NHTM chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ trong các khoản mục
tạo nên nguồn vốn (thường chỉ chiếm 5% trong tổng số nguồn vốn) nhưng nó lại có vai
trị cực kỳ quan trọng đối với các Ngân hàng. Do có tính chất thường xun ổn định
nên đa số các Ngân hàng có thể sử dụng vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ
sở vật chất máy móc, kỹ thuật, mua sắm tài sản cố định phục vụ cho bản thân các Ngân
hàng, bên cạnh đó có thể sử dụng cho vay, đặc biệt là sử dụng để đầu tư góp vốn liên
doanh,liên kết. Mặt khác với chức năng là bảo vệ, vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng
được xem là tài sản đảm bảo nhằm gây lòng tin với khách hàng, đảm bảo duy trì khả
năng thanh tốn cho khách hàng nếu Ngân hàng rơi vào hoàn cảnh hoạt động thua lỗ.
Hơn nữa nó là một căn cứ quyết định quan trọng đối với qui mô , khối lượng vốn huy
động và hoạt động cho vay và bảo lãnh của các Ngân hàng. Quy mô và sự tăng trưởng
vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng sẽ quyết định quan trọng năng lực phát triển của một
NHTM. Khi đánh giá về


qui mơ của một NHTM thì tiêu chí đầu tiên nên được đề cập,xem xét là vốn thuộc sở
hữu của Ngân hàng đó.
Vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng bao gồm:

 Vốn điều lệ: Là mức vốn được hình thành khi một Ngân hàng được thành lập.
Vốn điều lệ luôn lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định theo quy định của NHTW.
Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có khi thành lập một Ngân hàng do
pháp luật qui định. Vốn điều lệ được ghi vào điều lệ thành lập của Ngân hàng.
Tuỳ thuộc vào loại hình Ngân hàng mà số vốn điều lệ được hình thành từ các
nguồn gốc khác nhau:
+ Ngân hàng quốc doanh: Số vốn điều lệ được hình thành từ Ngân sách nhà
nước cấp
+ Ngân hàng cổ phần: Số vốn điều lệ được hình thành từ các nguồn vốn góp
của các cổ đơng thơng qua việc mua các cổ phiếu.
+ Ngân hàng liên doanh: Số vốn điều lệ được hình thành từ nguồn vốn góp
của các bên liên doanh góp lại.
+ Ngân hàng nước ngồi: Số vốn điều lệ được hình thành từ 100% vốn nước
ngoài.
+ Ngân hàng tư nhân: Số vốn điều lệ được hình thành từ vốn của chính chủ
Ngân hàng.
 Các quỹ:
+ Quỹ dự trữ: Mục đích để bổ sung vốn điều lệ.
+ Quỹ dự phịng rủi ro: Mục đích để dự phịng bù đắp những rủi ro có thể xảy
ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ,nhằm bảo vệ số vốn
điều lệ..
+ Quỹ phúc lợi, khen thưởng.
 Lợi nhuận chưa chia.
b,Nguồn vốn huy động
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học, trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng thì
ngồi nguồn vốn thuộc chủ sở hữu , tất cả các nguồn vốn còn lại được xem là nguồn
vốn huy động. Như vậy những nguồn vốn huy động của các Ngân hàng


thương mại sẽ chiếm tỷ trọng tới hơn 90% trong tổng số vốn. Vì vậy đa số các hoạt

động sử dụng vốn của Ngân hàng tồn tại và phát triển được là nhờ nguồn vốn huy động
này.
Nhận tiền gửi: Đây là nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được từ đa số các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân… trong xã hội thơng qua các q trình như: nhận tiền
gửi, thanh toán hộ, các khoản cho vay để tạo tiền gửi , các nghiệp vụ kinh doanh khác.
Bản chất của tài khoản tiền gửi là các tài sản thuộc sở hữu của những đối tượng khách
hàng khác nhau, Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng nó để cung cấp các hoạt động cho
vay, chiết khấu, thanh tốn… nhưng khơng có quyền sở hữu, Ngân hàng có trách
nhiệm là phải hoàn trả đúng hạn bao gồm cả gốc và lãi hoặc khi khách hàng có yêu cầu
rút tiền để sử dụng. Tiền gửi chiếm một tỷ trọng đa số trong nguồn vốn huy động của
các Ngân hàng thương mại.Các hình thức nhận tiền gửi của các Ngân hàng thương mại
thường rất đa dạng, nó tuỳ thuộc vào các tiêu thức khác nhau mà được chia thành từng
loại khác nhau:
 Theo tiêu thức nguồn hình thành
Các khoản tiền ký gửi của các cá nhân , tổ chức chính là các khoản tiền mà cá nhân và
tổ chức trực tiếp chuyển vào Ngân hàng: Cá nhân đem gửi tiền tết kiệm, các doanh
nghiệp nộp tiền bán hàng, thuế môn bài, thuế xuất nhập khẩu, các khoản phí…Đây là
các khoản tiền được xem là tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế được các Ngân hàng
tập trung lại. Các cá nhân , tổ chức thường đem gửi tiền với kỳ hạn,mức lãi suất và
mục đích khác nhau, thong thường các cá nhân gửi tiền để hưởng tiền lãi, các tổ chức,
doanh nghiệp thường nhằm mục đích để sử dụng các dịch vụ thanh tốn của Ngân
hàng.
Tín dụng tạo tiền gửi: Mọi người ít biết được đây chính là một hình thức nhận tiền gửi.
Khi Ngân hàng cho khách hàng vay vốn thì Ngân hàng sẽ tiến hành chuyển số tiền cho
vay của khách hàng sang tài khoản tiền gửi của khách hàng ngay trong Ngân hàng đó.
Nếu khách hàng chưa có nhu cầu rút tiền ngay thì Ngân hàng có thể được phép sử
dụng số tiền đó tuy nhiên với thời hạn rất ngắn.
 Theo tiêu thức kỳ hạn
Hiện nay, thường sẽ phân chia các khoản tiền gửi theo tiêu thức này nhằm quản lý tốt
lượng tiền gửi, tiền lãi và đây cũng là cơ sở để các Ngân hàng xây dựng



một chiến lược dự trữ phù hợp , chủ động trong quá trình sử dụng nguồn vốn vào quá
trình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
Tiền gửi không kỳ hạn: Là các khoản tiền gửi khơng có kỳ hạn xác định, người gửi
tiền có thể yêu cầu rút ra bất kỳ lúc nào theo nhu cầu của mình. Do đó lãi suất của loại
tiền gửi này thường thấp hơn khá nhiều so với các loại tiền gửi có kỳ hạn xác định.
Tiền gửi không kỳ hạn nhằm đáp ứng những nhu cầu của các khách hàng chưa có dự
định tiêu dùng rõ ràng trong tương lai. Đây là một hình thức chủ yếu được đa số các
doanh nghiệp lựa chọn nhằm thực hiện các giao dịch trong kinh doanh. Do đó lượng
tiền gửi khơng kỳ hạn thường chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số nguồn vốn huy
động của Ngân hàng. Với đặc tính của nguồn tiền này là ln biến động do đó các
Ngân hàng chỉ được sử dụng theo một tỷ lệ phần trăm(%) nhất định của lượng tiền gửi
khơng kỳ hạn nhận được. Nó cịn phụ thuộc vào dự tính của Ngân hàng về sự ổn định
tương đối trong tương lai của lượng tiền huy động được trong thời gian tới. Quản lý
loại tiền gửi không kỳ hạn là một phần vô cùng quan trọng và tất yếu của quả lý dự trữ
trong mỗi Ngân hàng.
Tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có sự thõa thuận thống nhất, minh bạch giữa
người gửi tiền và Ngân hàng về số lượng, kỳ hạn và lãi suất của khoản tiền gửi đó. Vì
có sự xác định rõ ràng,minh bạch về kỳ hạn nên Ngân hàng hoàn toàn có thể sử dụng
để cho vay với một thời hạn tương ứng hoặc có thể chuyển đổi một phần nào đó tiền
gửi ngắn hạn để đem cho vay trung và dài hạn.
Vì đặc tính của khoản tiền gửi này là có một mức độ ổn định cao thế nên Ngân hàng có
thể hồn tồn chủ động trong việc sử dụng nguồn tiền đó để kinh doanh theo nhu cầu
của mình.Ngân hàng trả lãi cho người gửi tiền có kỳ hạn sẽ cao hơn lãi suất của loại
tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi thanh toán.Ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng
các kỳ hạn khác nhau như 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, Mức lãi suất tỷ lệ thuận với kỳ
hạn, nếu kỳ hạn càng dài thì khách hàng sẽ nhận được lãi suất càng cao. Các khách
hàng gửi tiền theo loại này thì khi đến hạn sẽ được hoàn trả bao gồm cả gốc và lãi theo
qui định, nếu trong trường hợp chưa đến hạn mà khách hàng gửi tiền có nhu cầu thực

hiện rút tiền ra trước kỳ hạn thì khách hàng chỉ được hưởng mức lãi suất theo mức lãi
suất tiền gửi không kỳ hạn.


 Theo tiêu thức loại tiền
Tiền gửi nội tệ: Là khoản tiền gửi cơ bản mà đa số tỷ lệ lớn các Ngân hàng thương mại
nhận được, nguồn vốn nội tệ là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn đối với các
Ngân hàng, nó cịn phụ thuộc tùy theo mức thu nhập trong nước và lãi suất huy động
theo từng thời kỳ, loại tiền này thường chiếm tỷ trọng chính trong tổng số lượng tiền
khách hàng gửi tiết kiệm.
Tiền gửi ngoại tệ: Ngân hàng cũng nhận tiền gửi dưới dạng ngoại tệ đặc biệt là các
ngoại tệ mạnh như USD, FRF, GBP, DEM… Những loại tiền ngoại tệ này cũng rất cần
thiết trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ trong nước,
trao đổi tiền,trong quan hệ tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế…Đa số các Ngân
hàng có xu hướng mở rộng kinh doanh đối ngoại thường sẽ có số nguồn vốn tiền ngoại
tệ lớn. Nhận tiền gửi bằng ngoại tệ là một phương thức nhằm phát triển hoạt động đa
dạng hoá phương thức huy động vốn của các Ngân hàng thương mại.
 Theo tiêu thức mục đích sử dụng
Tiền gửi tiết kiệm: Phần lớn đây là các khoản ký gửi của các khách hàng cá nhân với
mục đích là tạo ra một khoản thu nhập với số tiền nhàn rỗi của mình. Những người gửi
tiền tiết kiệm thường là những khách hàng giảm chi tiêu trong hiện tại với kỳ vọng sẽ
làm gia tăng được chi tiêu trong tương lai. Phương thức gửi tiền tiết kiệm chủ yếu là
nộp tiền trực tiếp tại các chi nhánh Ngân hàng hoặc gián tiếp chuyển thu nhập qua tài
khoản.
Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: đây là loại hình khá phổ biến ở các nước phát triển
trong đó có Việt Nam, thường được sử dụng với những hộ gia đình,cá nhân có thu
nhập thấp và trung bình. Những người để dành một khoản tiền gửi vào Ngân hàng
( thường sẽ là các khoản tiền đều đặn hàng năm) với ý định tích luỹ tiền cho một nhu
cầu nào đó nhất định trong tương lai như xây dựng nhà cửa, mua ôtô… và cũng được
hưởng lãi trên số tiền gửi như các loại hình tiết kiệm khác. Khi có nhu cầu sử dụng tiền

vào một mục đích cụ thể nào đó nói trên, nếu số dư của khoản tiết kiệm đó chưa đủ thì
Ngân hàng có thể hỗ trợ thêm một phần bằng các hình thức cho vay với một lãi suất
hợp lý, phù hợp đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên ngân hàng


và khách hàng. Đây là một hình thức hay để huy động vốn trung và dài hạn khá hiệu
quả, ổn định và đồng thời đem lại tác dụng tích cực nhằm hỗ trợ cho người dân về việc
kích cầu mua sắm nhà cửa, phương tiện.
Tiền gửi thanh toán: Là một khoản ký gửi của khách hàng là các cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không nhằm mục đích là tìm kiếm thêm thu nhập
,mà để được hưởng các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng, đa số các khoản tiền gửi
thanh tốn thường có số lượng lớn. Mặt khác một số Ngân hàng thường ưu tiên hơn
đối với các doanh nghiệp mở tài khoản tại Ngân hàng kèm theo yêu cầu phải có số dư
nhất định trên tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng. Các khoản tiền gửi này Ngân hàng
thường phải chịu chi phí thấp, phải quản lý chính xác khâu dự trữ nhưng bù lại sẽ được
sử dụng một khoản tiền lớn và phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của mình.
Các khoản tiền gửi thanh toán làm phát triển hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt
mà nhà nước đang hướng tới qua hệ thống Ngân hàng, tiết kiệm chi phí trong lưu
thơng tiền tệ hiện nay, mặt khác còn giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp. Khi thực hiện chức năng là trung gian thanh toán cho nền
kinh tế, Ngân hàng đã tạo được một nguồn vốn rất lớn từ hoạt động thanh toán: vốn
trong tài khoản mở thư tín dụng, trong tài khoản tiền gửi chờ thanh toán… Các khoản
tiền tạm thời đang nằm trong tài khoản của Ngân hàng chờ sử dụng được xem là nhàn
rỗi. Ngân hàng thương mại cũng có lợi khi thu hút được một lượng vốn lớn trong quá
trình thu hộ (hoặc chi hộ khách hàng), bên cạnh đó làm đại lý cho các tổ chức tín dụng
khác, vừa có thể nhận vốn uỷ thác của các tổ chức trong , ngoài nước…. Do nguồn tiền
sẽ được giải ngân theo tiến độ cơng việc nên Ngân hàng hồn tồn có thể sử dụng tạm
thời các khoản tiền đó vào kinh doanh của mình.
c, Vốn vay
Vốn đi vay là nguồn vốn giúp cho NHTM bổ sung nguồn vốn ngắn hạn của mình

nhằm đảm bảo duy trì hoạt động một cách bình thường. Tiền gửi mà Ngân hàng nhận
có thể được là nguồn vốn mà Ngân hàng có được hồn tồn một cách thụ động. Trong
quá trình hoạt động của mình nếu như xảy ra trường hợp thiếu vốn thì Ngân hàng sẽ
phải chủ động tìm kiếm vốn từ nguồn khác để thực hiện duy trì các


hoạt động của mình. Nguồn vốn mà Ngân hàng chủ động tạo nên đó chính là nguồn
vốn vốn vay. Ngân hàng cần sử dụng vốn đi vay trong những trường hợp như:
Thứ nhất: Đi vay phục vụ mục đích đáp ứng nhu cầu khả năng thanh toán của Ngân
hàng.
Hoạt động coi là chủ yếu , thường xuyên của Ngân hàng là nhận tiền gửi kèm với trách
nhiệm là hoàn trả tiền lãi và gốc cho khách hàng khi khách hàng có u cầu rút tiền để
sử dụng. Chính vì vậy có một số trường hợp số tiền dự trữ và số tiền mà Ngân hàng
nhận được trước đó trong ngày có thể ít hơn số tiền mà khách hàng rút thì lúc đó Ngân
hàng sẽ rơi vào hồn cảnh khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán tiền ngay
cho khách hàng ,có nghĩa là Ngân hàng đang khơng đủ tiền để trả cho khách hàng. Lúc
đó thì bắt buộc Ngân hàng phải đi vay.
Thứ hai: Đi vay hộ cho khách hàng
Hoạt động cơ bản của Ngân hàng là tài trợ cho nền kinh tế vì vậy khi khách hàng có
yêu cầu vay vốn và đảm bảo các yêu cầu do Ngân hàng đặt ra thì Ngân hàng sẽ cho
khách hàng vay. Nhưng với khách hàng có nhu cầu vay với khối lượng lớn, kèm theo
thời hạn dài mà Ngân hàng hiện tại khơng muốn dùng tồn bộ số tiền hiện có của mình
để đầu tư cho dự án này (có thể vì rủi ro đem lại tương đối cao) mà Ngân hàng lại cũng
không muốn mất khách hàng thế nên họ có thể thoả thuận với nhau.Thơng qua đó
Ngân hàng sẽ đứng ra thay mặt khách hàng phát hành trái phiếu nhằm mục đích sẽ thu
gom tiền trong nền kinh tế để đáp ứng được số vốn cần có cho dự án. Thực tế,người ta
chỉ phát hành trái phiếu vừa đủ đúng với số tiền dự án cần dùng và trong một khoảng
thời gian bằng với thời gian tồn tại của dự án.
Thứ ba: Đi vay để cho vay
Hầu như tồn bộ số tiền trong lưu thơng sẽ trở thành các khoản tiền gửi tại các Ngân

hàng .Các Ngân hàng sẽ chia nhau nắm giữ lượng tiền lưu thơng trong nền kinh tế. Với
mục đích tăng lượng tiền gửi các Ngân hàng thường áp dụng tăng lãi suất để thu hút
các khoản tiền gửi từ các Ngân hàng khác chảy về ngân hàng mình. Nhưng trong thực
tế thị trường, khi một Ngân hàng bắt đầu tăng lãi suất tiền gửi, để phòng tránh và giảm
thiểu sự chảy vốn các Ngân hàng khác cũng sẽ đồng loạt thực hiện biện pháp tăng lãi
suất lên đồng thời ngay sau đó.Điều đó làm chi phí


để thu hút vốn của các Ngân hàng tăng lên mà lượng tiền gửi lại thay đổi không nhiều.
Do vậy khi xảy ra trường hợp thiếu vốn để tài trợ cho các dự án Ngân hàng đánh giá là
sẽ có hiệu quả thì thong thường các Ngân hàng sẽ áp dụng chính sách là đi vay. Vì có
tính đặc biệt là hoạt động không đồng đều giữa các Ngân hàng về huy động vốn và sử
dụng vốn nên những Ngân hàng xảy ra tình trạng thiếu vốn có thể đi vay ở những
Ngân hàng hiện tại còn thừa vốn nhưng chưa sử dụng hết, hoặc là đi vay vốn từ
NHTW, hoặc áp dụng các định chế tài chính khác tùy vào tình trạng nền kinh tế và khả
năng thực hiện của mỗi ngân hàng. Mặt khác ,vì các Ngân hàng thường có thể dự đốn
được sự gia tăng của các nhu cầu tín dụng trong thời gian tương lai mà nguồn vốn huy
động không đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn trong thời kỳ tới thì các Ngân hàng cũng
sẽ thực hiện đi vay vốn mục đích có đủ vốn để đáp ứng nhu cầu vay vốn ngay của
khách hàng.
Thứ tư: Đi vay để làm giảm chi phí nguồn tiền trong giai đoạn sau.
Khi đến các cuối kỳ hạch tốn, nếu các chủ Ngân hàng có dự tính được thu nhập của
kỳ đó lớn tương đương với kỳ đó họ phải chịu tiền thuế nhiều. Cùng với đó họ cũng dự
tính được kỳ sau họ sẽ có phát sinh nhiều chi phí lớn thì họ có thể áp dụng cách phát
hành kỳ phiếu ngắn hạn trả lãi trước với mục đích là tăng chi phí cho kỳ này , giảm chi
phí cho kỳ sau.
Cơ cấu vốn đi vay bao gờm :
 Tái cấp vốn:
-


Qua hình thức chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá.

-

Qua hình thức cho vay cầm cố chứng từ có giá.

-

Qua hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng.

-

Qua hình thức cho vay theo đối tượng chỉ định.

Tái cấp vốn mục đích nhằm giúp các NHTM bổ sung thêm nguồn vốn ngắn hạn để các
ngân hàng có thể tiếp tục cho vay đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, qua đó
làm gia tăng khối lượng tín dụng cho nền kinh tế..

 Cho vay thanh toán:
Khi các NHTM tham gia hệ thống thanh toán bù trừ trong trường hợp một ngân hàng
nào rơ vào tình trạng thiếu vốn để thanh tốn thì sẽ được NHNN cho vay


nhằm đảm bảo các khoản giao dịch thanh toán bù trừ sẽ được thực hiện. Khi cho vay
thanh toán, NHNN có thể áp dụng 1 trong 2 phương thức cho vay:
-

Cho vay qua đêm (Overnight lend)

-


Cho vay thấu chi (Overdrapt)

Đa phần các Ngân hàng đều đảm nhận vai trò làm trung gian thanh toán cho nền kinh
tế nên các Ngân hàng đều mở tài khoản tiền gửi lẫn nhau và trong trường hợp Ngân
hàng nào đó xảy ra tình trạng thiếu vốn để thanh tốn chi khách hàng của mình thì
Ngân hàng kia có thể cho vay để Ngân hàng đó vẫn đáp ứng được khả năng thanh tốn.
Nếu xảy ra trường hợp cấp bách mà Ngân hàng không thể đi vay được ở các Ngân
hàng khác thì có thể vay ở NHTW vì NHTW là người cho vay cuối cùng đối với các
NHTM.


Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên Ngân hàng

và vốn vay từ Ngân hàng trung ương
Tuỳ vào tình hình hoạt động của Ngân hàng trong từng giai đoạn và lý do của các
khoản vay của mình mà các Ngân hàng sẽ có những hình thức vay phù hợp. Với các
hình thức vay như trên Ngân hàng có thể sẽ mất rất nhiều thời gian và chi phí. Nếu
mục đích sử dụng ngay như là đảm bảo khả năng thanh khoản cho Ngân hàng thì hai
hình thức vay vốn trên có thể sẽ khơng phù hợp. Ngân hàng có thể sử dụng nhiều
phương thức khác như vay vốn ở các tổ chức tín dụng khác hoặc vay ở NHTW. Hoạt
động huy động vốn và sử dụng vốn là khác nhau giữa các Ngân hàng, ở những thời
điểm có những Ngân hàng thiếu vốn tuy nhiên cũng có những Ngân hàng tạm thời
đang thừa vốn thì các Ngân hàng này có thể vay mượn lẫn nhau tùy vào mục đích của
cả đơi bên
Tuỳ theo hình thức vay vốn mà NHTW có thể chia thành các loại sau:
 Vốn vay ngắn hạn bổ sung: Hình thức này NHTM xin vay vốn bổ sung nguồn
vốn ngắn hạn của mình. Trong trường hợp này các NHTM chỉ được vay khi họ
cịn trong một hạn mức tín dụng theo qui định ban hành của NHTW.
 Vốn vay để đảm bảo khả năng chi trả: Các NHTM vay vốn của NHTW để bù

đắp vào phần thiếu hụt tạm thời trong thanh toán hoặc thiếu hụt trong dự trữ
(thường là vay với thời hạn ngắn).


 Tái cấp vốn: Hình thức NHTW cho các NHTM vay vốn trên cơ sở các chứng từ
có giá. Các chứng từ này phải đáp ứng yêu cầu hợp lệ, hợp pháp và an tồn. Tái
cấp vốn bao gồm có các hình thức: Cho vay bằng chiết khấu hoặc tái chiết khấu
những giấy tờ có giá hoặc cho vay có bảo đảm.
Thực tế ,việc NHTM vay vốn ở NHTW phụ thuộc vào các chính sách tiền tệ áp dụng
tại từng quốc gia trong từng thời kỳ mà NHTW có thể cho vay với khối lượng tiền,
thời hạn, lãi suất áp dụng, hạn mức… khác nhau để thực hiện các chính sách tiền tệ
của mình.
Ta thấy với ưu điểm là tiện lợi, nhanh chóng của kỳ phiếu, trái phiếu hoặc vốn vay từ
các tổ chức tín dụng khác hoặc vay ở NHTW là tuỳ theo mục đích sử dụng ,cùng với
khả năng cân đối giữa nguồn vốn và khả năng cho vay tại những thời điểm nhất định.
Với một tỷ lệ lãi suất đủ sức hấp dẫn, Ngân hàng hoàn toàn có thể chủ động trong việc
huy động được lượng vốn cần thiết trong thời gian ngắn. Do đó các hoạt động về
nguồn vốn hiện nay được xem là nguồn vốn chủ động thu gom của các Ngân hàng .
Bên cạnh đó, việc phát hành kỳ phiếu và trái phiếu ngồi mục đích huy động cịn có
thể kiềm chế lạm phát, hình thành, phát triển thị trường vốn, góp phần xây dựng thị
trường chứng khoán- kênh huy động vốn trung và dài hạn hữu hiệu đang được nhà
nước khuyến khích phát triển của nền kinh tế.
d, Nguồn vốn khác
 Điều chuyển vốn
Ngày nay hệ thống NHTM được cơ cấu xây dựng tổ chức theo mơ hình tổng cơng ty
và các cơng ty con gồm Ngân hàng mẹ kèm theo các hệ thống các Ngân hàng Chi
nhánh trực thuộc. Một phương thức huy động vốn rất hiệu quả hiện nay và được áp
dụng rộng rãi là chu chuyển vốn điều hoà. Do tình hình hoạt động của các chi nhánh
tại nhiều địa bàn khác nhau là có đặc thù khác nhau (do điều kiện phát triển kinh tế của
từng vùng, miền hoặc do phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng…) Cho nên thơng

thường các Chi nhánh Ngân hàng có hoạt động sử dụng vốn thường vượt quá khả năng
huy động vốn thì đầu kỳ cần phải lập kế hoạch lên Ngân hàng mẹ và xin được nhận
được một lượng vốn điều hoà cần thiết để đáp ứng cho hoạt động của mình. Trong khi
đó những chi nhánh Ngân hàng có khả năng huy


động vốn vượt quá khả năng sử dụng vốn thì đầu kỳ cũng nên lập kế hoạch sẽ điều
chuyển một lượng vốn về Ngân hàng mẹ để có thể có hưởng lãi suất điều hoà.
Như vậy Ngân hàng mẹ sẽ chịu trách nhiệm điều chuyển vốn từ nơi thừa sang
nơi thiếu giữa các chi nhánh trong cùng một hệ thống. Thơng thường ,chi phí nhận
nguồn vốn điều hồ này sẽ thấp hơn chi phí nguồn vốn huy động .Tuy nhiên các Ngân
hàng chỉ được nhận nguồn vốn này sau khi đã lập kế hoạch về lượng vốn huy động
được trong kỳ sau.
 Nguồn vốn uỷ thác đầu tư
Một số các Ngân hàng còn thực hiện cả nghiệp vụ Ngân hàng đại lý. Lúc đó trong
nguồn vốn của Ngân hàng sẽ có thêm khoản mục dành cho vốn uỷ thác đầu tư. Nguồn
vốn này được tạo ra chủ yếu là do các tổ chức tài chính trong nước( hoặc nước ngồi )
uỷ thác cho Ngân hàng một khoản tiền để Ngân hàng có thể thực hiện cho vay đối với
các dự án của mình, đây cũng có thể là các khoản vay của Chính phủ được uỷ thác.
Thơng thường ,trong cơ cấu tổng nguồn vốn thì vốn huy động sẽ là nguồn vốn chiếm
tỷ trọng cao nhất (trên 90%), nó có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
hoạt động sử dụng vốn Ngân hàng. Vì thế từng Ngân hàng sẽ phải có những chiến lược
huy động vốn riêng của mình trên cơ sở phù hợp và đáp ứng được với điều kiện thực tế
của từng Ngân hàng và phù hợp với môi trường kinh doanh để không ngừng gia tăng
thị phần huy động vốn , phục vụ tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Mỗi một loại vốn trong cơ cấu nguồn vốn của NHTM đều có tầm quan trọng riêng và
khơng thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh và cả sự tồn tại của một ngân hàng.
Các loại vốn :Vốn huy động, vốn tự có, vốn vay hay vốn trong thanh tốn tất cả đều có
một vai trị , chức năng riêng. Nhưng ta thấy một điều rằng không thể nào phủ nhận là
tầm quan trọng và thiết yếu của nguồn vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của

ngân hàng nói riêng và cả với sự phát triển kinh tế mỗi q́c gia nói chung. Vậy nên
ngân hàng cần phải có nhiều biện pháp thích hợp để huy động được nhiều vốn nhất mà
chi phí bỏ ra ít nhất mà vẫn phải đem lại hiệu quả cao.


×