Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Luận văn thạc sĩ phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.52 KB, 94 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI TRỌNG AN

PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM
SỞ HỮU CÓ TÍNH CHẤT CHIẾM ĐOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI TRỌNG AN

PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM
SỞ HỮU CÓ TÍNH CHẤT CHIẾM ĐOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

Chuyên ngành : Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm
Mã số: 8.38.01.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN ĐÌNH NHÃ


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ
Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm về “Phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm
sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” là hoàn toàn trung
thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả

Bùi Trọng An


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH
CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU CÓ TÍNH CHẤT CHIẾM ĐOẠT.....................7
1.1. Khái quát về tình hình các tội xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt......7
1.2. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sơ
hữu co tính chất chiếm đoạt..................................................................................... 11
1.3. Những nguyên tắc, nội dung và chủ thể phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sơ
hữu co tính chất chiếm đoạt..................................................................................... 14
1.4. Các biện pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sơ hữu co tính chất
chiếm đoạt............................................................................................................... 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM
PHẠM SỞ HỮU CÓ TÍNH CHẤT CHIẾM ĐOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM
ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2014-2018................................................................................. 26
2.1. Thực trạng tình hình và nhận thức về phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm
sơ hữu co tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.................................... 26
2.2. Thực trạng các cơ sơ để thiết lập hệ thống phòng ngừa tình hình các tội xâm
phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng...........................27
2.3. Thực trạng và giải pháp đã được áp dụng trong phòng ngừa tình hình các tội
xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng...............47

2.4. Những tồn tại, khuyết điểm trong phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sơ
hữu co tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng và nguyên nhân.................51
CHƯƠNG 3: TĂNG CƯỜNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM
PHẠM SỞ HỮU CÓ TÍNH CHẤT CHIẾM ĐOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM
ĐỒNG......................................................................................................................... 55
3.1. Dự báo về tình hình và yêu cầu tăng cường hoạt động phòng ngừa tình hình các
tội xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.............55


3.2. Hoàn thiện cơ sơ pháp lý và các giải pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm
phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng..........................58
3.3. Tăng cường nguồn lực phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sơ hữu co tính
chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng........................................................... 72
KẾT LUẬN............................................................................................................ 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
BLHS

Bộ luật hình sự

BLTTHS

Bộ luật Tố tụng hình sự

CTTP

Cấu thành tội phạm


PNTP

Phòng ngừa tội phạm

THTP

Tình hình tội phạm

TAND

Tòa án nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang


Mức độ tổng quan tuyệt đối của tình hình các tội xâm phạm sơ
2.1

hữu co tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

28

giai đoạn 2014 – 2018
Tỷ lệ các tội xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt so với
2.2

tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014

29

– 2018
Mức độ phạm tội theo các tội danh thuộc nhom các tội xâm
2.3

phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm

30

Đồng giai đoạn 2014 – 2018
2.4
2.5

Động thái của tình hình các tội xâm phạm sơ hữu co tính chất
chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018

Động thái của tình hình các tội xâm phạm sơ hữu co tính chất
chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018

31
32

Cơ cấu hình phạt do Tòa án cấp sơ thẩm áp dụng đối với các
2.6

tội xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh

34

Lâm Đồng giai đoạn 2014 – 2018:
2.7

Cơ cấu về giới tính của các tội xâm phạm sơ hữu co tính chất
chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 - 2018

35

Cơ cấu xét theo độ tuổi của người phạm các tội xâm phạm sơ
2.8

hữu co tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai

36

đoạn 2014 - 2018
Cơ cấu trình độ học vấn của người phạm các tội xâm phạm sơ

2.9

hữu co tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai

37

đoạn 2014 - 2018
Cơ cấu xét theo thời gian xảy ra các tội xâm phạm sơ hữu co
2.10

tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn
2014 - 2018

39


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lâm Đồng là vùng đất phía Nam Tây nguyên, nằm ơ độ cao trung bình từ 800 –
1000m so với mặt nước biển. Với diện tích tự nhiên 9.765 km2, Lâm Đồng nằm trên
ba cao nguyên và là khu vực đầu nguồn của 7 hệ thống sông, suối lớn.
Gắn với khu vực kinh tế động lực phía Nam, Lâm Đồng co 12 đơn vị hành
chính: 02 thành phố (Đà Lạt, Bảo Lộc) và 10 huyện. Thành phố Đà Lạt, trung tâm
hành chính-kinh tế-xã hội của tỉnh, về hướng Bắc cách thủ đô Hà Nội 1.500 km, về
hướng Nam cách thành phố Hồ Chí Minh 320 km và về hướng Đông cách cảng biển
Nha Trang 210 km. Với tổng chiều dài 1.744 km, hiện nay hệ thống giao thông đường
bộ đã đến được tất cả các xã và cụm dân cư. Các tuyến quốc lộ 20, 27, 28 nối liền Lâm
Đồng với vùng Đông Nam Bộ, thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh thuộc vùng Tây
nguyên, các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, tạo cho Lâm Đồng co mối quan hệ kinh tếxã hội bền chặt với các vùng, các tỉnh trong khu vực. Cảng hàng không Liên Khương
nằm cách trung tâm thành phố Đà Lạt 30 km đang được nâng cấp thành sân bay quốc

tế với đường băng dài 3.250 m co thể tiếp nhận các loại máy bay tầm trung như A.320,
A.321 hoặc tương đương.
Dân số toàn tỉnh đến cuối năm 2017 là 1.258.261 người (Niên giám Thống kê
năm 2017). Hiện nay trên địa bàn tỉnh co 02 trường đại học tổng hợp, 02 trường cao
đẳng sư phạm, 01 trường cao đẳng kinh tế-kỹ thuật, 01 trường trung học y tế, 02
trường dạy nghề, hàng năm cung cấp hàng ngàn lao động co tay nghề cho địa phương;
Nhiều trung tâm nghiên cứu của Trung ương đong trên địa bàn như: Viện nghiên cứu
hạt nhân, Trung tâm nghiên cứu nông lâm nghiệp, Trung tâm nghiên cứu cây rau, Phân
viện sinh học… gop phần đáng kể trong việc ứng dụng nghiên cứu khoa học kỹ thuật
vào sản xuất của tỉnh.
Với lợi thế khí hậu thuận lợi và địa bàn rộng lớn (thứ 7 trong cả nước) trong
những năm qua tỉnh không ngừng phát triển mọi mặt về đời sống, kinh tế xã hội. Tuy
nhiên, bên cạnh những mặt phát triển tích cực thì cũng kéo theo một số tệ nạn

1


xã hội phát sinh; biến động về thành phần dân cư và trật tự, an toàn xã hội co những
diễn biến phức tạp, trong đo phải kể đến tội phạm xâm phạm sơ hữu, đặc biệt là các tội
xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt co xu hướng gia tăng trong những năm gần
đây. Đặc biệt, tội phạm trộm cắp tài sản, cướp, cướp giật tài sản còn chiếm tỉ lệ lớn
trong cơ cấu của tình hình tội phạm. Phương thức thực hiện tội phạm noi chung ngày
càng tinh vi, xảo quyệt, thủ đoạn thực hiện ngày càng manh động, liều lĩnh. Trong
trong vòng 5 năm, từ năm 2014 đến năm 2018, TAND tỉnh Lâm Đồng đã xét xử 1.729
vụ án với 2.877 bị cáo về các tội xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt, chiếm
45,2% tổng số vụ án và 45,9% tổng số bị cáo.
Trong những năm qua địa phương đã thực hiện nhiều giải pháp quyết liệt trong
đảm bảo trật tự an toàn xã hội, song tình hình tội phạm noi chung, trong đo co tình
hình các tội xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng vẫn
diễn ra phức tạp và nghiêm trọng. Vì thế, cần phải nghiên cứu cơ bản và chuyên sâu

tình hình này theo hướng phòng ngừa, tức là việc phòng ngừa nhom tội phạm này phải
được nghiên cứu trên cơ sơ khoa học chuyên ngành tội phạm học.
Chính vì lẽ đo học viên đã chọn đề tài “Phòng ngừa tình hình các tội xâm
phạm sở hữu có tính chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” để nghiên cứu sâu về
thực trạng phòng ngừa và qua đo đề xuất thêm những giải pháp tăng cường hiệu quả
hoạt động phòng ngừa nhom tội phạm này.
2. Tình hình nghiên cứu
a. Các công trình nghiên cứu về lý luận chung của tội phạm học
Để co cơ sơ lý luận cho việc thực hiện đề tài Luận văn, các công trình khoa học
sau đây đã được nghiên cứu:
- “Tội phạm học, Luật Hình sự và Luật Tố tụng Hình sự Việt Nam” Nxb.
Chính trị quốc gia, 1994;
- “Tội phạm học Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Viện
Nhà nước và Pháp luật, Nxb. Công an nhân dân, năm 2000;
- Giáo trình “Tội phạm học” của GS.TS. Võ Khánh Vinh, Nxb. Công an
nhân dân, tái bản năm 2013;


- “Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm” - Sách chuyên khảo của
GS.TS Nguyễn Xuân Yêm, Nxb. Công an nhân dân, năm 2001.
- Giáo trình “Tội phạm học Việt Nam” do GS.TS. Trần Đại Quang chỉ đạo
biên soạn Nxb. Công an nhân dân, năm 2013.
- Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm) của GS.TS. Võ
Khánh Vinh, Chương – Các tội xâm phạm sơ hữu co tính chiếm đoạt, Nxb Công an
nhân dân, Hà Nội 2010;
- Giáo trình “Tội phạm học” của trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Công an
nhân dân, 2004…2010;
- Giáo trình “Tội phạm học” của Học viện Cảnh sát nhân dân, Nxb. Công an
nhân dân, 2002, 2013;
- “Một số vấn đề lý luận về tình hình tội phạm ơ Việt Nam” của TS. Phạm

Văn Tỉnh, Nxb. Công an nhân dân, 2007;
- Đấu tranh với tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ ơ nước ta
hiện nay, một mô hình nghiên cứu tội phạm học chuyên ngành, Phạm Văn Tỉnh,
Đào Bá Sơn, Nxb. CAND, 2010;
- “Một số vấn đề tội phạm học Việt Nam” của Nguyễn Văn Cảnh và Phạm
Văn Tỉnh, do Học viện Cảnh sát nhân dân, Bộ Công an ấn hành năm 2013.
- Các bài viết về nguyên nhân và điều kiện của tội phạm, về nhân thân người
phạm tội, về phòng ngừa tội phạm được đăng tải trên tạp chí Nhà nước và Pháp
luật, tạp chí Cảnh sát nhân dân, tạp chí Kiểm sát, tạp chí Tòa án nhân dân, Công an
nhân dân trong những năm gần đây.
b. Tình hình nghiên cứu cụ thể
Ở mức độ cụ thể và liên quan trực tiếp đến đề tài Luận văn, các công trình sau
đây đã được tham khảo:
- Lê Thị Hồng (2013) “Tình hình tội phạm ơ Thành phố Đà Nẵng hiện nay”,
Luận văn Thạc sỹ luật học, Học viện Khoa học xã hội;
- Nguyễn Quốc Hùng (2014) “Tội phạm trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh
Quảng Nam: tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa”, Luận văn Thạc sỹ


luật học, Học viện Khoa học xã hội;
- Hoàng Thị Hoa (2016), “Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai”, Luận văn thạc sỹ luật học, Học viện khoa học xã hội;
- Lê Hữu Nhân (2016), “Phòng ngừa các tội xâm phạm sơ hữu trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi”, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội;
- Tô Lan Phương (2016), “Phòng ngừa tội phạm trộm cắp trên địa bàn quận Tân
Bình”, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội.
Trên cơ sơ nguồn lý luận chung đã được các tác giả nghiên cứu và thực hiện
trong những năm gần đây cũng như những luận văn, luận án nêu trên học viên xin
được kế thừa và tham khảo để thực hiện đề tài này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là hướng đến xây dựng hệ thống giải pháp
phòng ngừa hữu hiệu đối với các tội xâm phạm sơ hữu co tính chiếm đoạt trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu
sau:
- Nghiên cứu tài liệu: Bao gồm các văn bản của Đảng, chính quyền ơ Trung
ương và địa phương, các văn bản pháp luật và tài liệu khoa học, nhất là tài liệu
chuyên ngành tội phạm học.
- Nghiên cứu thực tế: Bao gồm số liệu thống kê, các báo cáo tổng kết năm
của các cơ quan tư pháp, thu thập hồ sơ, bản án cụ thể.
- Nghiên cứu sáng tạo, bao gồm những việc cụ thể sau:
+ Khái quát những vấn đề lý luận chung về phòng ngừa tội phạm, áp dụng cho
phòng ngừa các tội xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt;
+ Nghiên cứu làm rõ thực trạng tình hình phòng ngừa tình hình các tội xâm
phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng từ năm 2014- 2018,
từ thực trạng nhận thức về phòng ngừa tội phạm cho đến thực trạng xây dựng


và áp dụng các giải pháp; tình hình các tội xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt
và nguyên nhân, điều kiện của hiện tượng tiêu cực này.
+ Kiến nghị giải pháp tăng cường phòng ngừa các tội xâm phạm sơ hữu co tính
chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Trong đề tài này, đối tượng nghiên cứu được xác định là tình hình các tội xâm
phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt và các hiện tượng, quá trình kinh tế - xã hội và
pháp lý khác trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng để tạo cơ sơ cho việc thiết lập các giải pháp
phòng ngừa nhom tội phạm này.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt nội dung, đề tài được thực hiện dưới goc độ tội phạm học thuộc
chuyên ngành “Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm”;
- Về tội danh, đề tài luận văn đề cập đến các tội xâm phạm sơ hữu co tính
chất chiếm đoạt, được quy định từ Điều 133 đến Điều 140 Bộ luật hình sự năm
1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), co cập nhật những Điều luật tương ứng trong
BLHS hiện hành (từ Điều 168 đến Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ
sung năm 2017);
- Về thời gian, đề tài sử dụng số liệu thực tế từ năm 2014 đến năm 2018,
gồm số liệu thống kê của Tòa án nhân dân và 100 bản án hình sự sơ thẩm về các
tội xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sơ phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tương Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề
tội phạm trong xã hội, cũng như về phòng, chống tội phạm.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Biện chứng;
lô-gich; kế thừa; hệ thống; phương pháp thống kê; phương pháp phân tích


tổng hợp; phương pháp so sánh, quy nạp, diễn dịch; phương pháp mô tả bằng bảng,
biểu để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra đối với luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài gop phần làm rõ hơn hơn lý luận tội phạm học
về phòng ngừa tội phạm noi chung và phòng ngừa các tội xâm phạm sơ hữu co tính
chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng noi riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn co thể giúp cá nhân, cơ quan, tổ chức

tham khảo, vận dụng vào việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao trình độ nhận thức
cho quần chúng nhân dân và vận dụng trong công tác điều tra, truy tố, xét xử tội
phạm, đặc biệt là trực tiếp gop phần nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tình
hình các tội xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Luận văn thực hiện thành công còn co thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
và nghiên cứu trong các trường Công an nhân dân.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mơ đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của
luận văn được cấu trúc thành 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sơ
hữu co tính chất chiếm đoạt
Chương 2: Thực trạng phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sơ hữu co tính
chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014-2018
Chương 3: Tăng cường phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sơ hữu cso tính
chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng


CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH
CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU CÓ TÍNH CHẤT CHIẾM ĐOẠT
1.1. Khái quát về tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất
chiếm đoạt
1.1.1. Về các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt theo pháp luật
hình sự Việt Nam
Điều 158 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Quyền sơ hữu bao gồm quyền chiếm
hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sơ hữu theo quy định của luật”.
Bảo vệ quyền sơ hữu về tài sản là bảo vệ các quyền noi trên và hành vi gây thiệt hại hoặc
đe dọa gây thiệt hại cho quyền sơ hữu về tài sản được quy định trong BLHS năm 2015,
hợp thành nhom các tội xâm phạm sơ hữu.

Trong BLHS năm 1999 các tội xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt được
quy định tại chương XIV từ Điều 133 đến Điều 140 BLHS Bộ luật hình sự năm 1999
(sửa đổi bổ sung năm 2009), bao hàm các dấu hiệu của tội phạm noi chung đã được ghi
nhận ơ khoản 1 Điều 8 Bộ luật hình sự năm 1999 và được hiểu một cách khái quát là
những hành vi nguy hiểm cho xã hội do người co năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ
tuổi luật hình sự qui định, thực hiện một cách cố ý, xâm hại đến quan hệ sơ hữu được
BLHS qui định.
Trong BLHS năm 2015, sửa đổi và bổ sung năm 2017, các tội xâm phạm sơ hữu
co tính chất chiếm đoạt được quy định tại các điều từ Điều 168 đến Điều 175.
Nghiên cứu các tội xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt và phòng ngừa tình
hình các tội phạm này, học viên chủ yếu căn cứ vào BLHS 2015(sửa đổi, bổ sung năm
2017).
Để nhận thức rõ hơn về dấu hiệu chiếm đoạt trong các tội xâm phạm sơ hữu thì
trước hết cần nhận thức về dấu hiệu đặc trưng của các tội xâm phạm sơ hữu.
- Khách thể của các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt
Các tội xâm phạm sơ hữu về cơ bản là xâm phạm và làm mất đi quyền


chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt đối với tài sản. Việc làm mất đi một
quyền, hai quyền hay vả ba quyền này còn tùy thuộc vào loại tội mà người phạm tội
thực hiện.
Vì là xâm phạm sơ hữu nên đối tượng xâm phạm sơ hữu là tài sản, Điều 105
Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”.
Khi nghiên cứu đối tượng tác động trong chương Các tội xâm phạm sơ hữu của
Bộ luật Hình sự, cần chú ý:
Một là, tài sản là tài sản hiện hữu hợp pháp hoặc bất hợp pháp.
Hai là, tài sản co thể là tài sản của cá nhân, của Nhà nước, hoặc của cơ quan, tổ
chức.
- Mặt khách quan của các tội xâm phạm sở hữu
Hành vi khách quan của các tội xâm phạm sơ hữu được thể hiện ơ các dạng sau

đây:
Hành vi chiếm đoạt tài sản thể hiện ơ sự cố ý chuyển tài sản của chủ thể khác
thành tài sản của mình một cách trái pháp luật.
Hành vi chiếm giữ trái phép tài sản là hành vi chiếm tài sản của chủ thể khác
được thể hiện bằng sự chuyển dịch tài dẫn đến chủ thể quản lý tài sản đã mất khả năng
thực tế thực hiện quyền chiếm hữu đối với tài sản. Ở đây, chủ thể phạm tội khẳng định sự
mong muốn chiếm hữu tài sản không phải của mình bằng việc tỏ những thái độ định
đoạt với tài sản kể trên.
Các dấu hiệu khác trong mặt khách quan của tội phạm như công cụ, phương tiện,
thời gian, địa điểm... không phải là dấu hiệu bắt buộc, trừ trường hợp luật định ơ những
cấu thành tội phạm tăng nặng hoặc giảm nhẹ.
- Mặt chủ quan của các tội xâm phạm sở hữu
Đa số các tội xâm phạm sơ hữu được thực hiện do lỗi cố ý. Mục đích và động cơ
phạm tội co thể là vụ lợi nhưng không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội
phạm.
- Chủ thể của các tội xâm phạm sở hữu
Theo pháp luật hình sự Việt Nam hiện nay, các tội phạm xâm phạm sơ hữu đều


do các chủ thể co đủ năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện, đạt độ tuổi theo luật định,
cụ thể là đối với các tội phạm quy định từ Điều 168 đến Điều 180 Bộ luật Hình sự
2015.
Việc nhận thức đúng các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của các tội xâm phạm sơ hữu
và cách phân loại giúp cho việc xác định đúng tội danh, tránh được sự nhầm lẫn giữa các
tội danh; đặc biệt là giúp các cơ quan co thẩm quyền trong điều tra chứng minh tội phạm
được chính xác, bảo đảm xử lý đúng pháp luật, đúng người, đúng tội.
Đối với các tội xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt bên cạnh các dấu hiệu
chung thì cũng co những dấu hiệu co một số đặc trưng riêng, cụ thể:
- Về khách thể của tội phạm:
Các tội xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt co đối tượng tác động là tài sản

thuộc sơ hữu của người khác (không phải là của người phạm tội) và chúng còn nằm
trong sự chiếm hữu, quản lí của chủ sơ hữu hoặc người quản lý tài sản.
- Về hành vi khách quan thuộc mặt khách quan của tội phạm:
Hành vi phạm tội được hiểu là hành vi khách quan nguy hiểm cho xã hội được
luật hình sự quy định chịu sự kiểm soát, điều khiển bơi ý thức, ý chí của người phạm tội
qua 02 hình thức thể hiện là hành động và không hành động.
Dựa vào quy định của BLHS và thực tiễn áp dụng, các tội xâm phạm sơ hữu co
tính chất chiếm đoạt co hành vi khách quan khác nhau. Đo co thể là hành vi dùng vũ lực,
đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc co hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm
vào tình trạng không thể chống cự được (đối với tội cướp tài sản); hành vi bắt coc con tin
và hành vi đe dọa chủ tài sản (đối với tội bắt coc nhằm chiếm đoạt tài sản); hành vi đe
doạ sẽ dùng vũ lực hoặc hành vi uy hiếp tinh thần người khác (đối với tội cưỡng đoạt tài
sản); hành vi chiếm đoạt (đối với các tội cướp giật tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản,
trộm cắp tài sản và lừa đảo chiếm đoạt tài sản). Tuy nhiên, thủ đoạn, cách thức thực hiện
hành vi và điều kiện khi thực hiện hành vi là khác nhau và chúng là dấu hiệu phân biệt
các tội phạm co cùng hành vi chiếm đoạt với nhau
- Về dấu hiệu lỗi, mục đích thuộc mặt chủ quan của tội phạm:
Tất cả các tội xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt đều được thực hiện với


lỗi cố ý trực tiếp. Tức người phạm tội biết hành vi của mình nguy hiểm cho xã hội
nhưng vẫn mong muốn thực hiện.
1.1.2. Tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt
Dưới goc độ của tội phạm học, tình hình tội phạm xảy ra noi chung và đối với
các tội xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt noi riêng được nhìn nhận trong tổng
thể cái chung của định lượng, định tính co yếu tố lịch sử, địa lý gắn với quá trình hình
thành, tồn tại của tình hình đo.
Theo PGS. TS Phạm Văn Tỉnh đưa ra khái niệm tình hình tội phạm thì:
“Tình hình tội phạm là một hiện tượng xã hội tiêu cực, mang tính lịch sử cụ thể và
pháp lý hình sự, có tính giai cấp và được biểu hiện thông qua tổng thể các hành vi

phạm tội cùng các chủ thể thực hiện các tội phạm đó trong một đơn vị hành chính
lãnh thổ nhất định và trong một thời gian cụ thể nhất định” [33, tr.10].
Tình hình các tội xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt theo đo được xem là
tổng thể các tội xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt đã xảy ra, gồm các vụ đã
phát hiện và các vụ chưa phát hiện, trên một đơn vị hành chính và trong một thời gian
cụ thể nhất định.
Tình hình các tội xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm nằm trong tình hình tội
phạm noi chung nên co những đặc điểm của tình hình tội phạm noi chung. Ngoài ra,
tình hình các tội xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt cũng co những đăc trưng
riêng gắn với tình hình kinh tế, văn hoa, địa lý cụ thể.
1.1.3. Nguyên nhân của tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất
chiếm đoạt
Theo GS.TS. Võ Khánh Vinh khẳng định rằng, “Nguyên nhân và điều kiện
của tình hình tội phạm được hiểu là hệ thống các hiện tượng xã hội tiêu cực trong
hình thái kinh tế - xã hội tương ứng quyết định sự ra đời của tình hình tội phạm như
là hậu quả của mình” và “Các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm tạo
thành một hệ thống gồm nhiều bộ phận cấu thành nó”.[50,tr. 87-88]
GS.TS. Võ Khánh Vinh gọi là ba khâu cơ bản: “Quá trình hình thành tính
động cơ của tội phạm; Việc kế hoạch hóa các hoạt động phạm tội và việc trực tiếp


thực hiện tội phạm”.[50, tr. 114]
Như vậy nguyên nhân của tình hình tội phạm phải là sự tác động qua lại giữa
các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường sống và các yếu tố tâm - sinh lý - xã hội tiêu cực
thuộc cá nhân con người trong những hoàn cảnh, tình huống nhất định đã dẫn tới việc
thực hiện một hành vi nguy hiểm cho xã hội mà pháp luật hình sự đã quy định là tội
phạm.
Đối với các tội xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt thì nguyên nhân chính
là sự tác động qua lại giữa các yếu tố tiêu cực của môi trường sống bên ngoài với các
yếu tố tâm – sinh lý tiêu cực bên trong cá nhân ơ những tình huống, hoàn cảnh nhất

định đã dẫn đến việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà Luật hình sự quy định
là các tội XPSH CTCCĐ.
1.2. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của phòng ngừa tình hình các tội xâm
phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt
1.2.1. Khái niệm phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính
chất chiếm đoạt
Phòng ngừa tội phạm hay phòng ngừa tình hình tội phạm dưới goc độ lý luận
của tội phạm học bao gồm việc phòng ngừa ơ nhiều cấp độ, từ phòng ngừa tình hình
tội phạm, loại tội phạm đến phòng ngừa các tội phạm cụ thể.
Theo quan điểm của GS.TS Nguyễn Xuân Yêm thì: “Phòng ngừa tội phạm
là không để tội phạm xảy ra và gây hậu quả cho xã hội, không để cho con người
sống trong xã hội phải đối mặt và gánh chịu những hình phạt nghiêm khắc của luật
pháp. Nếu con người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đến mức phải chịu
hình phạt theo quy định của Bộ luật hình sự hiện hành thì phải được phát hiện kịp
thời, điều tra khám phá để truy tố, xét xử theo quy định, tiến hành các biện pháp
quản lý, giáo dục cải tạo người phạm tội trở thành công dân có ích cho xã hội”
[48, tr.147].
Theo quan điểm của GS. TS Võ Khánh Vinh thì: “Phòng ngừa tình hình tội
phạm là hệ thống nhiều mức độ các biện pháp mang tính chất Nhà nước- xã hội
nhằm khắc phục các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm hoặc làm vô hiệu hóa


(làm yếu; hạn chế) chúng, bằng cách đó làm giảm và dần dần loại bỏ tình hình tội
phạm. Trong đấu tranh với tình hình tội phạm có hai phương hướng liên kết chặt
chẽ với nhau, đó là phòng ngừa và phát hiện điều tra, truy tố, xét xử các tội phạm,
đảm bảo người phạm tội phải chịu các hình phạt thích đáng, tương xứng với hành
vi phạm tội của mình và được giáo dục, cải tạo để trở thành một công dân có trách
nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. Các biện pháp pháp lý- hình sự của cuộc
đấu tranh với tình hình tội phạm có vị trí, vai trò quan trọng trong những trường
hợp chuẩn bị và thực hiện các tội phạm cụ thể. [49, tr.154-155].

Từ quan điểm của các nhà nghiên cứu, co thể rút ra khái niệm phòng ngừa
tình hình các tội xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt như sau: “Phòng ngừa
tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt là hoạt động của các cơ
quan Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân thực hiện các biện pháp nhằm khắc
phục, kìm hãm các nguyên nhân, điều kiện của tình hình các tội xâm phạm sở hữu
có tính chất chiếm đoạt và bằng cách đó làm giảm dần và kiểm soát được tình hình,
từng bước loại trừ các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt ra khỏi đời
sống xã hội”
1.2.2. Mục đích của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có
tính chất chiếm đoạt
Mục đích của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sơ hữu co tính chiếm
đoạt là một nội dung trong mục đích PNTP noi chung và cùng hướng vào việc ngăn
chặn, từng bước đẩy lùi tội phạm khỏi đời sống xã hội.
Xác định mục đích phòng ngừa cần tập trung hướng vào việc ngăn chặn các
nguyên nhân, điều kiện là mầm mống nảy sinh tội phạm. Việc ngăn chặn bao gồm cả
việc hạn chế tới mức thấp nhất co thể các yếu tố tiêu cực tác động lẫn nhau thúc đẩy
quá trình hình thành tội phạm. Việc triệt tiêu hoàn toàn các tội phạm cũng như nguyên
nhân, điều kiện hình thành tội phạm là điều không thể thực hiện trong xã hội còn giai
cấp và các nhom xã hội, nhưng Nhà nước và xã hội co thể hạn chế, kiểm soát được các
yếu tố đo.
Mục đích của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sơ hữu co tính chiếm


đoạt cũng được quy định bơi mục đích chung của hoạt động phòng ngừa tội phạm là
ngăn chặn, tức là từng bước hạn chế, làm giảm dần và tiến tới loại bỏ các tội xâm
phạm sơ hữu co tính chiếm đoạt khỏi đời sống xã hội. [49, tr.154].
1.2.3. Ý nghĩa của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính
chất chiếm đoạt
Ý nghĩa của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm
đoạt được phân tích theo hai phương diện lý luận và thực tiễn, gồm:

- Ý nghĩa lý luận: Tình hình tội phạm xuất phát từ sự tác động qua lại của
nhiều yếu tố tiêu cực trong xã hội, gắn liền với địa bàn, thời gian lịch sử cụ thể. Tội
phạm học Việt Nam, thừa nhận tình hình tội phạm là hiện tượng tiêu cực tồn tại
khách quan, và do những con người bình thường, không phải bẩm sinh phạm tội,
gây ra. Trong đo nhân thân người pham tội cũng được coi như là một yếu tố gop
phần tác động vào tình hình tội phạm noi chung và tình hình các tội xâm phạm sơ
hữu co tính chất chiếm đoạt. Phòng ngừa tình hình tôi phạm trên cơ sơ làm rõ các
yếu tố tiêu cực trong xã hội, trong mỗi cá nhân để từ đo ngăn chặn sự tiến triển các
yếu tố đo và từ đo mà hạn chế, kiểm soát được tình hình tội phạm. Như vậy trên
phương diện lý luận, phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sơ hữu co tính chất
chiếm đoạt vừa giúp hạn chế, kiểm soát được tình hình các tội chiếm đoạt tài sản,
vừa giúp hạn chế, kiểm soát tình hình tội phạm noi chung.
- Ý nghĩa thực tiễn: thực tiễn cho thấy tội phạm gây ra những thiệt hại to lớn
cho kinh tế, văn hoa, xã hội và quyền con người. Phòng ngừa tình hình tội phạm noi
chung và tình hình các tội xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt noi riêng đem
lại nhiều lợi ích cả về kinh tế lẫn văn hoa, xã hội và đảm bảo quyền con người trong
các lĩnh vực này. Trước hết là việc tiết kiệm được kinh phí cho việc điều tra, xét xử,
thi hành án hàng năm. tiếp đến là giảm tải áp lực công việc cho các cơ quan thực thi
pháp luật và bên cạnh đo, phòng ngừa tốt tạo điều kiện thuận lợi cho ổn định chính
trị, an ninh quốc gia và phát triển văn hoa, xã hội, đảm bảo tốt nhất quyền con
người trong môi trường không còn (hoặc giảm thiểu) tội phạm.


1.3. Những nguyên tắc, nội dung và chủ thể phòng ngừa tình hình các tội
xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt
1.3.1. Những nguyên tắc phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu
có tính chất chiếm đoạt
Trên cơ sơ khoa học về phòng ngừa tội phạm, trong nội dung luận văn này tác
giả xin được đề cập đến các nguyên tắc phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sơ hữu
co tính chất chiếm đoạt.

1.3.1.1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo
Nội dung của nguyên tắc Đảng lãnh đạo thể hiện ơ chỗ mọi hoạt động phòng
ngừa tình hình các tội xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt cũng như mọi chủ thể
tiến hành các hoạt động phòng ngừa đều đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam với lý luận khoa học là chủ nghĩa Mác – Lênin kết hợp với tư tương Hồ Chí Minh
làm sợi chỉ đỏ dẫn đường. Đảng lãnh đạo hoạt động phòng ngừa tình hình các tội xâm
phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt thông qua chủ trương, chính sách và tổ chức hoạt
động thực tiễn với mục đích ngăn chặn, tiến tới loại bỏ các tội trên ra khỏi đời sống xã
hội.
1.3.1.2. Nguyên tắc pháp chế
Nguyên tắc pháp chế thể hiện ơ chỗ hoạt động phòng ngừa tình hình các tội
xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt noi chung và việc áp dụng các biện pháp
phòng ngừa noi riêng phải co cơ sơ pháp luật, đảm bảo mọi biện pháp đều hợp pháp và
hợp hiến. Các chủ thể tiến hành hoạt động phòng ngừa cũng phải tuân thủ nghiêm
chỉnh, nhất quán các quy định của pháp luật trong quá trình tiến hành các hoạt động
phòng ngừa đo.
1.3.1.3. Nguyên tắc khoa học
Nội dung của nguyên tắc khoa học và tiến bộ của hoạt động phòng ngừa tình
hình các tội xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt thể hiện ơ chỗ các biện pháp
phòng ngừa, tổ chức hệ thống phòng ngừa, các chủ thể phòng ngừa phải được xây
dựng co khoa học, tức là co cơ sơ lý luận và thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn
đấu tranh với các tội xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt trong từng thời


kỳ, ơ từng địa bàn nhất định.
1.3.1.4. Nguyên tắc đại chúng
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin thì quần chúng là sức mạnh vĩ đại,
là người chủ của xã hội. Chỉ khi co quần chúng được lôi cuốn tham gia vào hoạt động
phòng ngừa tội phạm noi chung và các tội xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt
noi riêng thì mới co thể hoàn thành mục đích của phòng ngừa tội phạm.

Nguyên tắc đại chúng chính là việc lôi cuốn được đông đảo quần chúng nhân
dân lao động, các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần và toàn xã hội tham gia vào
hoạt động phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt.
Nguyên tắc đo đòi hỏi các cơ quan chuyên môn phải phát huy tinh thần chủ động, tích
cực sáng tạo của mọi chủ thể tham gia hoạt động phòng ngừa, để tạo ra một hoạt động
rộng lớn trong xã hội.
1.3.1.5. Nguyên tắc quốc tế (Hợp tác quốc tế và phù hợp với quan điểm quốc
tế về phòng ngừa tội phạm)
Nguyên tắc quốc tế thể hiện ơ chỗ các hoạt động phòng ngừa tội phạm phải phù
hợp với quan điểm của quốc tế về phòng ngừa tội phạm và xu hướng hoạt động phòng
ngừa của các nước trên thế giới, các chủ thể tiến hành phòng ngừa tội phạm không
ngừng nâng cao hợp tác quốc tế, thể hiện qua việc ký kết và thực hiện các hiệp định
hợp tác song phương và đa phương, tổ chức học tập kinh nghiệm phòng chống tội
phạm của các nước bạn.
1.3.2. Nội dung của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính
chất chiếm đoạt
Phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt nằm
trong nội dung phòng ngừa tình hình tội phạm noi chung, vì vậy nội dung của hoạt
động này đi từ lý luận chung về phòng ngừa tình hình đã được lý luận tội phạm học đề
cập. Noi một cách ngắn gọn khác, phòng ngừa tội phạm là một bộ phận cấu thành của
lý luận tội phạm học, đồng thời là hoạt động của toàn xã hội trong việc tìm ra các
nguyên nhân phát sinh ra tội phạm khắc phục, cũng như để ngăn chặn, đẩy lùi và tiến
tới loại bỏ tội phạm ra khỏi đời sống xã hội.


Nội dung phòng ngừa được xây dựng gắn với thực trạng về tình hình các tội
liên quan và tình hình phòng ngừa thực tế trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn
2014 – 2018, từ thực trạng nhận thức về công tác phòng ngừa cho đến thực trạng các
biện pháp đã áp dụng , hiệu quả tới đâu, các tồn tại hạn chế và nguyên nhân của tồn tại,
hạn chế đo.

1.3.3. Chủ thể phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có tính chất
chiếm đoạt
Để công tác phòng ngừa tội phạm được thực hiện một cách co hiệu quả thì quan
điểm chỉ đạo nhất quán của Đảng và Nhà nước là xem công tác này như là nhiệm vụ
chung của Đảng, Nhà nước và toàn dân.
Trong hoạt động phòng ngừa thì chủ thể được xác định là những tổ chức và cá
nhân tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Như vậy, các tổ chức tham gia hoạt
động này như các tổ chức Đảng, Hội đồng nhân dân các cấp, các cơ quan chấp hành
của Nhà nước từ trung ương đến địa phương (các cơ quan quản lý hành chính và quản
lý kinh tế), các cơ quan bảo vệ pháp luật và các tổ chức kinh tế xã hội, các tập thể lao
động và công dân là chủ thể thực hiện phòng ngừa tội phạm.
Trong các BLHS, BLTTHS, trong các luật về tổ chức các cơ quan TAND,
VKSND, CAND cũng như các văn bản luật, dưới luật khác co liên quan đến công tác
đấu tranh phòng, chống tội phạm ơ nước ta đều cụ thể hoa nhiệm vụ phòng ngừa tội
phạm nhằm tăng cường lực lượng, sức mạnh trong thực hiện mục tiêu chung là hạn
chế, đẩy lùi, kiểm soát được tình hình tội phạm.
1.4. Các biện pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sở hữu có
tính chất chiếm đoạt
Các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm noi chung và các tội xâm phạm
sơ hữu co tính chất chiếm đoạt noi riêng rất phong phú và co thể phân loại với các tiêu
chí khác nhau. Căn cứ vào mục đích phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm sơ hữu co
tính chất chiếm đoạt co thể chia biện pháp phòng ngừa các tội phạm này thành hai loại:
Một là các biện pháp ngăn chặn tình hình các tội xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm
đoạt; Hai là các biện pháp đẩy lùi tình hình các tội


xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoat.
1.4.1. Các biện pháp ngăn chặn tình hình các tội xâm phạm sở hữu có
tính chất chiếm đoạt
Các biện pháp ngăn chặn tình hình các tội xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm

đoạt tập trung trong 03 nội dung là ngăn chặn tình hình tội phạm tiền năng, tội phạm
đang diễn ra và ngăn chặn tái phạm.
1.4.1.1. Ngăn chặn tội phạm tiềm năng
Tiềm năng co thể hiểu là khả năng tiềm ẩn và co thể được bộc phát khi gặp các
điều kiện thích hợp. Như vậy, khi noi về tội phạm tiềm năng co thể hiểu là các tội
phạm co thể xảy ra khi gặp các điều kiện thích hợp. Trên thực tế khả năng tội phạm
xảy ra đã co nhưng để xảy ra cần co thêm những yếu tố thuộc điều kiện tác động. Do
đo, các biện pháp phòng ngừa là các biện pháp kiểm soát xã hội và quản lý xã hội đối
với điều kiện tồn tại của các hành vi phạm tội tiềm năng, người phạm tội tiềm năng và
nạn nhân tiềm năng.
Theo đo các biện pháp ngăn chặn tội phạm tiềm năng bao gồm:
Một là, nhom biện pháp tác động vào hành vi phạm tội tiềm năng. Các biện
pháp này được xem là các biện pháp tác động vào quá trình chuẩn bị phạm tội, thực
hiện hành vi phạm tội thông qua các hành vi tiềm năng như chuẩn bị công cụ
phương tiện, tập trung nhiều đối tượng xấu vào khu vực, thường xuyên quan sát một
địa điểm... Các cơ quan chuyên trách, các tổ chức xã hội và toàn bộ người dân trong xã
hội đều là chủ thể của quá trình tác động với nhiều biện pháp khác nhau như quản
lý các công cụ, phương tiện co thể gây án một cách chặt chẽ, chủ động ngăn chặn
hoặc báo công an, chính quyền địa phương khi phát hiện co dấu hiệu tội phạm.
Hai là, nhom biện pháp quản lý người phạm tội tiềm năng. Cũng như việc tác
động vào hành vi phạm tội tiềm năng, nhom biện pháp này cũng đòi hỏi sự phối hợp
và chung tay của các cơ quan chức năng, tổ chức xã hội và mọi công dân để đạt được
hiệu quả tốt nhất. Những người trên thực tế tuy chưa phạm tội nhưng do công việc,
điều kiện sống, sinh hoạt co nhiều khả năng trơ thành người phạm tội nếu không được
quản lý, giáo dục thích hợp. Những người này gọi là người phạm tội


tiềm năng (tiềm tàng). Cụ thể, đo co thể là những người co các đặc điểm như nghiện
ngập, hút chích, nghề nghiệp không co hoặc không ổn định, vui chơi, tiêu xài quá khả
năng tài chính, dễ bị kích động, đã từng phạm tội... Những người này co trơ thành

người phạm tội hay không cũng phụ thuộc một phần vào khả năng kiểm soát và điều
chỉnh hành vi cá nhân. Tuy nhiên trên thực tế cho thấy đa phần khả năng kiểm soát
hành vi của những người này thường kém do bị tác động từ sự lôi kéo, từ nhu cầu lợi
ích không chính đáng, tâm lý không ổn định. Do đo, đây là những người cần được điều
chỉnh, kiểm soát trong công tác phòng ngừa tội phạm noi chung và các tội xâm phạm
sơ hữu co tính chất chiếm đoạt noi riêng.
Ba là, nhom biện pháp tác động vào nạn nhân tiềm năng của tội phạm. Những
người co nhiều khả năng trơ thành nạn nhân của tội phạm (người già, phụ nữ, trẻ em,
người co vấn đề sức khỏe, tâm lý...) được xem là nạn nhân tiềm năng của tội phạm.
Trong nhom các tội xâm phạm sơ hữu co tính chất chiếm đoạt thì nạn nhân tiềm năng
bên cạnh các hạn chế về thể chất, tinh thần còn co thể là những người co thoi quen phô
trương tài sản, sơ hơ, chủ quan lơ là trong bảo vệ tài sản, co trình độ văn hoa hoặc hiểu
biết pháp luật hạn chế. Việc tập trung áp dụng các biện pháp phòng ngừa vào nhom
người này cũng là một trong các giải pháp để hạn chế tội phạm xảy ra, một trong
những nội dung của phòng ngừa tội phạm.
1.4.1.2. Ngăn chặn tội phạm đang xảy ra
Ngăn chặn tội phạm là một bộ phận quan trọng của phòng ngừa tội phạm, bao
gồm cả ngăn chặn tội phạm tiềm ẩn và cả tội phạm đang diễn ra. Nếu như ơ ngăn chặn
tội phạm tiềm ẩn là không để cho tội phạm co điều kiện xảy ra trên thực tế thì ơ ngăn
chặn tội phạm đang diễn ra là việc không để cho tội phạm được thực hiện đến cùng và
hạn chế tối đa hậu quả, thiệt hại.
Ngăn chặn tội phạm đang diễn ra được thể hiện ơ hai quá trình:
Một là, ngăn chặn hành vi phạm tội trên thực tế đang diễn ra. Việc ngăn chặn
chính là chặn đứng lập tức hành vi trái pháp luật, hạn chế tối đa thiệt hại về sức khỏe,
tính mạng con người, các loại tài sản. Những biện pháp ngăn chặn ơ trường hợp này là
sự phản ứng tức thì của xã hội đối với hành vi phạm tội đang diễn ra. No


×