Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Vận dụng dạy học theo nhóm trong dạy học sinh học phần cơ thể người và sức khỏe ở trường trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-------------------

NGUYỄN MAI HƯƠNG

VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO NHÓM
TRONG DẠY HỌC SINH HỌC PHẦN CƠ THỂ NGƯỜI
VÀ SỨC KHỎE Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-------------------

NGUYỄN MAI HƯƠNG

VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO NHÓM
TRONG DẠY HỌC SINH HỌC PHẦN CƠ THỂ NGƯỜI
VÀ SỨC KHỎE Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
Ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Mã số: 8 14 10 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN VĂN HỒNG

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS Nguyễn Văn Hồng, sự giúp đỡ của các cán bộ, giáo viên, học sinh
một số trường THCS trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Các số liệu nêu trong luận văn
là trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Kết quả chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm về những số liệu trong luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Mai Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy
giáo PGS.TS Nguyễn Văn Hồng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ và tạo

điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Sinh
học hiện đại và Giáo dục Simh học thuộc Khoa Sinh học, phòng Đào tạo Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ
cho em nghiên cứu, học tập và hoàn thành luận văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, các nhà khoa học
thuộc lĩnh vực Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Sinh học đã dành thời
gian quý báu để đọc và góp ý giúp em hồn thiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Yên Bái, Ban
Giám hiệu cùng các thầy, cô giáo, tập thể học sinh các trường THCS trên địa
bàn Tp Yên Bái đã tạo điều kiện thuận lợi và hợp tác cùng chúng tôi trong suốt
quá trình điều tra và thực nghiệm sư phạm, đã gửi những ý kiến đóng góp quý
báu để luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
ln ở bên, động viên, khuyến khích và giúp đỡ tơi trong q trình học tập và
hồn thành luận văn
Thái Ngun, tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Mai Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC

Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii

Danh mục chữ viết tắt ......................................................................................... iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v
Danh mục sơ đồ và hình ..................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu .............................................. 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 2
6. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 3
8. Cấu trúc nội dung luận văn .............................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 5
1.1. Lược sử nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về dạy học theo nhóm ....... 5
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 5
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 7
1.2. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 9
1.2.1. Lý thuyết về dạy học theo nhóm ............................................................... 9
1.3. Thực trạng vận dụng DHN trong dạy học Sinh học ở một số trường
THCS trên địa bàn tỉnh Yên Bái ........................................................................ 23
1.3.1. Mục đích, đối tượng, nội dung và phương pháp điều tra ........................ 23
1.3.2. Kết quả điều tra và bình luận ................................................................... 25
1.3.3. Đánh giá chung về kết quả nghiên cứu thực trạng. ................................. 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.4. Điều tra về phong cách học tập của học sinh ............................................. 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 33

Chương 2: VẬN DỤNG DẠY HỌC NHÓM PHẦN SINH HỌC CƠ
THỂ NGƯỜI CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ .............................. 35
2.1. Giới thiệu nội dung phần Sinh học cơ thể người ............................................... 35
2.2. Ngun tắc vận dụng phân hóa vi mơ trong DHN phần Sinh học cơ thể
người - THCS .................................................................................................... 46
2.2.1. Nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ biện chứng giữa dạy học và mục
tiêu phát triển năng lực người học ..................................................................... 46
2.2.2. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất biện chứng giữa vai trị chủ thể
tích cực, tự giác và độc lập của HS với vai trò chủ đạo của GV trong quá
trình dạy học ...................................................................................................... 46
2.2.3. Nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp giữa nội dung DH và phong cách
học tập của HS ................................................................................................... 47
2.2.4. Nguyên tắc đảm bảo vận dụng phù hợp các HTTCDH với PCHT
của HS ............................................................................................................... 48
2.3. Vận dụng phân hóa vi mơ trong DH phần Sinh học cơ thể - THCS phù
hợp PCHT của HS ............................................................................................. 48
2.3.1. Định hướng tổ chức hoạt động DH theo PCHT của HS ......................... 48
2.3.2. Quy trình DH phù hợp với PCHT của HS.............................................. 50
2.3.3. Ví dụ minh họa ........................................................................................ 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 61
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 63
3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 63
3.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 63
3.3. Phương pháp thực nghiệm .......................................................................... 63
3.3.1. Chọn đối tượng thực nghiệm ................................................................... 63
3.3.2. Bố trí thực nghiệm ................................................................................... 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3.3.3. Phương pháp đánh giá ............................................................................. 65
3.4. Kết quả và biện luận ................................................................................... 66
3.4.1. Kết quả phân tích định lượng .................................................................. 66
3.4.2. Kết quả phân tích định tính ..................................................................... 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 73
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 74
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ......................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 76
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

STT

Đọc là

1

ĐC

Đối chứng


2

DHTN

Dạy học theo nhóm

3

GV

Giáo viên

4

HS

Học sinh

5

HTTCDH

Hình thức tổ chức dạy học

6

PCHT

Phong cách học tập


7

PPDH

Phương pháp dạy học

8

PTDH

Phương tiện dạy học

9

SGK

Sách giáo khoa

10

STN

Sau thực nghiệm

11

THCS

Trung học cơ sở


12

TN

Thực nghiệm

13

TNCT

Thực nghiệm chính thức

14

TNKS

Thực nghiệm khảo sát

15

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

16

TTN

Trước thực nghiệm


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Số lượng GV và HS tham gia khảo sát tại địa phương ..................... 25
Bảng 1.2. Mức độ sử dụng các PPDH trong dạy học ........................................ 25
Bảng 1.3. Nhận thức của GV và HS về DHN ................................................... 26
Bảng 1.4. Phương pháp chia nhóm trong DHN ................................................ 27
Bảng 1.5. Khó khăn của GV trong tổ chức DHN .............................................. 28
Bảng 1.6. Nhận thức về vai trò của DHN.......................................................... 29
Bảng 1.7. Kết quả khảo sát PCHT của HS THCS tại Yên Bái ......................... 31
Bảng 2.1. Chủ đề và nội dung kiến thức chương trình Sinh học cơ thể
người ................................................................................................ 36
Bảng 2.2. Nội dung phần “Sinh học cơ thể người” và các yêu cầu cần đạt ...... 38
Bảng 2.3. Định hướng tổ chức hoạt động DH theo PCHT của HS ................... 48
Bảng 3.1. Danh sách các trường tham gia TNSP .............................................. 64
Bảng 3.2. Tần số điểm các bài kiểm tra sau giờ học ......................................... 66
Bảng 3.3. Tần suất điểm các bài kiểm tra sau giờ học ...................................... 66
Bảng 3.4. Tần suất hội tụ tiến điểm các bài kiểm tra sau giờ học ..................... 67
Bảng 3.5. Giá trị các tham số thống kê.............................................................. 68
Bảng 3.6. Kiểm định Giá trị trung bình điểm kiểm tra sau giờ học .................. 69
Bảng 3.7. Phân tích phương sai một nhân tố điểm các bài kiểm tra sau giờ học ... 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ phân loại nhóm ...................................................................... 10
Hình 1.1. Mối tương tác giữa các cá nhân trong nhóm ..................................... 11
Hình 1.2. Cá nhân khơng có xu hướng hình thành nhóm.................................. 12
Hình 1.3. Cá nhân có xu hướng hình thành nhóm............................................. 12
Hình 1.4. Mối quan hệ giữa các thành tố của DHN .......................................... 21
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình DH theo PCHT của HS............................................ 51
Hình 3.1. Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra sau giờ học ...................................... 67
Hình 3.2. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm các bài kiểm tra sau giờ học ........... 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Trong sự nghiệp đổi mới chung của ngành Giáo dục - Đào tạo, đổi mới
phương pháp dạy học ( PPDH) ở tất cả các cấp học đang được coi là chìa khóa
để năng cao chất lượng dạy học. Xu thế đổi mới PPDH ở nước ta hiện nay là
chống lại thói quen học tập thụ động, là phải phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo ở người học, hướng phát triển toàn diện cả về kiến thức, kĩ năng và
phẩm chất thái độ của người học. Hay nói cách khác là hướng tới việc phát
triển năng lực của người học.
- Phần Sinh học cơ thể người có rất nhiều kiến thức mới và khó. Những
kiến thức của phần này lại gắn liền với thực tế đời sống của các em và của cộng
đồng. Vì thế khi dạy học phần học này, địi hỏi giáo viên (GV) phải có những
cách thức tổ chức dạy học phù hợp, Có như vậy mới giúp học sinh chủ động,
tích cực hình thành và phát triển cả về kiến thức, kĩ năng và phẩm chất thái độ.

Hay nói khác đi là phát triển được năng lực của người học.
- Dạy học theo nhóm (DHN) hướng người học đến việc tiếp thu những
kiến thức và hình thành những kỹ năng, những năng lực cần thiết thơng qua q
trình tìm hiểu, giải quyết những vấn đề do GV cùng người học đưa ra. Trong
DHN, người học được làm việc hợp tác để thực hiện một nhiệm vụ học tập
phức hợp. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong
tồn bộ q trình học tập. Qua đó giúp người học nâng cao năng lực làm việc tự
lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, rèn luyện tinh
thần trách nhiệm và đặc biệt là năng làm việc hợp tác, Như vậy, DHN sẽ đáp
ứng được tinh thần đổi mới PPDH hiện nay của Đảng, Nhà nước và của Ngành
Giáo dục nước ta.
- Kết quả điều tra thực trạng tại một số trường THCS thuộc thành phố
Yên bái đã chỉ ra những hạn chế trong vận dụng DHN cả về hình thức tổ chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




nhóm và nội dung làm việc nhóm. Chúng tơi cho rằng tìm kiếm biện pháp khắc
phục hạn chế này là điều rất cần thiết.
- Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “VẬN
DỤNG DẠY HỌC THEO NHÓM TRONG DẠY HỌC SINH HỌC PHẦN
CƠ THỂ NGƯỜI VÀ SỨC KHỎE Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Sử dụng biện pháp phân hóa vi mơ trong dạy học nhóm (DHN) phần con
người và sức khỏe thuộc môn Khoa học tự nhiên - THCS để nâng cao kết quả
học tập và phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: DHN
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học phần “Sinh học cơ thể người”

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về DHN.
- Điều tra thực trạng về việc vận dụng DHN ở một số trường THCS trên
địa bàn thành phố Yên Bái.
- Điều tra phong cách học tập của học sinh làm cơ sở vận dụng phân hóa
trong DHN.
- Xây dựng kế hoạch dạy học phần con người và sức khỏe.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả vận dụng DHN
phần Sinh học cơ thể người.
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu những văn bản có tính pháp lý cao của Đảng và Nhà nước,
Bộ Giáo dục và Đào tạo liên quan đến đề tài luận văn.
- Nghiên cứu chương trình giáo dục tổng thể phần Sinh học cơ thể người.
- Nghiên cứu tài liệu về dạy học phân hóa, DHN, dạy học tiếp cận năng lực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




b. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra thực trạng về vận dụng DHN ở một số trường THCS trên địa
bàn thành phố Yên Bái.(phiếu điều tra ).
- Điều tra phong cách học tập của học sinh lớp 8 - THCS trên địa bàn
thành phố Yên Bái.(phiếu điều tra ).
- Thực nghiệm sư phạm ở một số trường THCS trên địa bàn thành phố
Yên Bái.
- Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia.
c. Phương pháp phân tích số liệu thực nghiệm
Sử dụng phần mềm Excell phân tích số liệu thực nghiệm.

6. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng phân hóa vi mơ trong DHN một cách hợp lí thì sẽ nâng
cao kết quả học tập phần “Sinh học cơ thể người” và phát triển được năng lực
hợp tác của HS THCS.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vận dụng phân
hóa vi mơ trong tổ chức DHN và lấy chủ đề “Hệ nội tiết ở người” làm ví dụ.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực nghiệm sư phạm ở một số trường THCS trên
địa bàn thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
8. Đóng góp mới của đề tài luận văn
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về DHN.
- Điều tra thực trạng về việc vận dụng DHN ở một số trường THCS trên
địa bàn thành phố Yên Bái.
- Điều tra phong cách học tập của học sinh ở một số trường THCS trên
địa bàn thành phố Yên Bái làm cơ sở vận dụng phân hóa trong DHN.
- Xây dựng kế hoạch dạy học và tổ chức dạy học phần Sinh học cơ thể
người theo định hướng nghiên cứu của đề tài (Sử dụng biện pháp phân hóa vi
mơ để nâng cao hiệu quả dạy học nhóm).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




9. Cấu trúc nội dung luận văn
Trừ các phần mở đầu, kết luận và đề nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục đề
tài luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Vận dụng DHN phần Sinh học cơ thể người cho học sinh THCS.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Lược sử nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về dạy học theo nhóm
1.1.1. Trên thế giới
Giáo dục ra đời và phát triển ngay từ khi hình thành xã hội lồi người.
Q trình tiến hóa của lồi người là động lực thúc đẩy sự hình thành và phát
triển của giáo dục, khơng có giáo dục thì khơng có sự hình thành và phát triển
nhân cách của con người, đó là hiện tượng xã hội đặc biệt của giáo duc. Cùng
với sự phát triển của xã hội, việc học tập của con người có nhu cầu hướng ra xa
hơn, vượt ra khỏi phạm vi gia đình, ngày càng được xã hội hóa. Từ học hỏi cá
nhân chuyển dần sang học theo nhóm, từ đó đã tạo ra nhu cầu ra đời những
trường học đầu tiên, với những HTTCDH mới ra đời để đáp ứng nhu cầu học
tập của con người, trong đó có dạy học theo nhóm (viết tắt là DHN).
Ở Anh, từ cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX ở các nước châu Âu, DHN
được biết đến là “hệ thống dạy học tương trợ”,“dạy học cộng đồng”. Theo Guy
Palmade [10, tr. 88], hệ thống dạy học tương trợ được linh mục Andrew Bell
(1847-1922) và sau là D. Lancaster, Girard phát triển với những sắc thái khác
nhau. Trong các cách thức dạy học của “hệ thống dạy học tương trợ”, người
học được chia ra thành các nhóm theo trình độ để học tập; người dạy hướng
dẫn người học lớp trên sau đó người học lớp trên hướng dẫn cho người học lớp
dưới [27].
Đến những năm cuối thế kỉ XIX thì ở Mĩ đã đề cao học tập hợp tác, điển
hình là Fancis Parker, hiệu trưởng một trường công ở bang Massachusetts, đã
đưa ra các quan niệm nhằm biện hộ cho lí thuyết học tập hợp tác, phản đối kiểu
học tập cạnh tranh mang màu sắc của xã hội tư bản. Theo Fancis Parker, nếu

quá trình học tập được thực hiện trên tinh thần chia sẻ nhóm, lớp với cả tình
cảm và trí tuệ thì việc học sẽ hạn chế bớt sự nhàm chán; niềm vui lớn nhất của
học sinh là cùng nhau chia sẻ trong tương tác học tập với tinh thần giúp đỡ lẫn
nhau [28].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Những năm đầu của thế kỷ XX, Roger Cousinet (1881) đưa ra các nghiên
cứu thực nghiệm cụ thể về hình thức DHN, trong từng bài viết của mình ơng chỉ
rõ những việc cần làm khi tổ chức DHN. Việc học nhóm theo quan điểm của ơng
có thể diễn ra theo một số nguyên tắc cơ bản và đây là các quy tắc như một trò
chơi [31].
Như vậy, Roger Cousinet là người đầu tiên đưa ra quy trình kỹ thuật về
DHN. Đây là sự đóng góp tích cực của ơng, mặc dù cịn nhiều thiếu sót tuy
nhiên tư tưởng của ơng mở ra nhiều hướng nghiên cứu tiếp theo.
Trong giai đoạn này, những nghiên cứu về DHN đã mở ra một phương
pháp dạy học mới hướng vào người dạy; tuy nhiên, các nghiên cứu này vẫn
mang tính lý thuyết mà chưa được áp dụng triệt để.
Từ những năm 80 của thế kỷ XX trở lại đây, cùng với những phong trào cải
cách giáo dục diễn ra ở rất nhiều nước trên thế giới, thì DHN cũng dần được áp
dụng và đưa vào dạy học ở các trường học trên thế giới một cách có hiệu quả.
Trong thảo luận nhóm, David Jaques đã chỉ ra những khó khăn của HS
do chưa nắm rõ những quy luật của quá trình DHN hoặc chưa giải quyết
được những vấn đề thảo luận. Chính vì vậy, để giải quyết những khó khăn
đó, theo David Jaques, GV cần phải đưa ra những quy trình cụ thể để nhóm
có thể thảo luận [29]. Trong quan điểm mình, ơng cũng cho rằng DHN góp
phần to lớn trong việc giáo dục toàn diện HS, cho phép HS biểu đạt ý kiến,
nguyện vọng; giúp tăng cường khả năng diễn đạt của HS; thiết lập mối quan

hệ giữa các HS trong nhóm. Ngoài ra, DHN đã phát triển nhiều kỹ năng khác
như: nghe-nhìn, thuyết trình và kỹ năng thuyết phục thành viên trong nhóm
chấp nhận ý tưởng của mình.
Cùng với những nghiên cứu nêu trên, Tiberius lại đưa ra những yêu cầu để
quản lý nhóm sao cho hiệu quả với những khó khăn, nguyên nhân và hướng
giải quyết [32]. Tiến sĩ khoa học Spencer Kagan, trong những nghiên cứu của
mình khi nêu ra một số kỹ thuật tổ chức dạy học trong “học tập hợp tác” đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




trình bày việc sử dụng một số hình thức học tập theo nhóm như: kỹ thuật suy
nghĩ - làm việc theo cặp - chia sẻ (think - pair - share); cùng chụm đầu vào
nhau (numbered heads together)..., những nghiên cứu của ơng đã chứng minh
hình thức dạy học này làm ảnh hưởng đến hành vi cạnh tranh và hợp tác của
HS, trên cơ sở đó cải thiện những mối quan hệ xã hội giữa HS với HS trong
quá trình học tập như những nghiên cứu của Arends R. I. trong cuốn Learning
to teach (2009) [28].
Tóm lại, đã có rất nhiều nghiên cứu về DHN trên thế giới, một số nghiên
cứu này đã được áp dụng vào thực tế và đánh giá được ưu- nhược điểm của
phương pháp DHN, từ đó đưa ra những đề xuất sửa đổi để hình thức dạy học
này ngày một hồn thiện và có thể áp dụng phổ biến trong các trường học.
1.1.2. Ở Việt Nam
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, năng lực chủ động, tích cực của HS là
một trong những vấn đề quan quâm của Giáo dục nhằm xây dựng thế hệ lao
động sáng tạo, tự chủ. Khẩu hiệu “biến quá trình đào tạo thành q trình tự
đào tạo” cũng từ đó đi vào các trường sư phạm. Nhưng phải đến những năm
80, quá trình cải cách giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực của HS mới
được triển khai ở các trường phổ thơng, tuy nhiên vẫn cịn nhiều thiếu sót do

điều kiện khó khăn của đất nước trong giai đoạn này.
Bắt đầu từ những năm cuối của thế kỷ XX những nghiên cứu lý luận về
DTHN được nhiều nhà giáo dục nghiên cứu như: Thái Duy Tuyên, Nguyễn
Bảo Ngọc, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Trần Bá Hoành, Đặng Thành Hưng Nguyễn
Văn Hồng... Các tác giả đã phân tích về bản chất, vai trị và cách thức tổ chức
của q trình dạy học, trong đó có hình thức tổ chức DHN.
Tác giả Thái Duy Tuyên đã đi sâu nghiên cứu về các PPDH, trên cơ sở
khái quát những vấn đề chung về dạy học hợp tác theo nhóm, ơng đã đưa ra
một quy trình tổ chức dạy học theo phương pháp hợp tác nhóm và những biện
pháp bồi dưỡng kỹ năng hợp tác cho người dạy và người học. Với ông, PPDH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




theo nhóm là một PPDH có ý nghĩa to lớn cho người học, bởi qua PPDH này
HS xây dựng được mối quan hệ hợp tác giữa các thành viên trong nhóm. Nhờ
đó, PPDH này được xem là một trong những PPDH tích cực nhằm phát huy
tính tích cực, tự lực của HS trong quá trình học tập [24], [25], [26].
Tác giả Trần Bá Hoành với tập hợp các bài viết được lựa chọn trong suốt
mười năm gần đây của ông và những nghiên cứu về lý luận dạy học đã cho thấy
day học hợp tác vừa cá nhân hóa vừa tập thể hóa, vừa phát huy tính tích cực của
HS, vừa phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ và tác giả cũng
nhận định đây cũng là một mục tiêu giáo dục mà nhà trường phải chuẩn bị cho
HS [12], [13], [14], [15].
Tác giả Nguyễn Hữu Châu, trong cuốn “Những vấn đề cơ bản về chương
trình và QTDH”, cũng đã đề cập đến hình thức học tập hợp tác theo nhóm nhỏ,
trong đó ơng chỉ ra học tập hợp tác theo nhóm nhỏ là sử dụng nhóm nhỏ để HS
được cùng nhau làm việc, qua đó phát huy tối đa kết quả học tập của bản thân.
Ơng cũng cho rằng, nhờ học tập theo nhóm nhỏ mà vấn đề học tập trở nên bớt

phức tạp hơn so với học tập cá nhân, bởi mỗi thành viên trong nhóm phải biết
đưa ra quyết định, xây dựng lịng tin, giải quyết mâu thuẫn để tìm ra tri thức
cho bản thân [4].
Như vậy, tất cả những cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong và
ngoài nước về DHN với các cách tiếp cận khác nhau và dưới các tên gọi khác
nhau như: dạy học hợp tác, học tập theo quan điểm tương tác người học - người
học, DHN… nhưng những nghiên cứu này đều khẳng định đây là một hình
thức dạy học tích cực. Việc vận dụng hình thức dạy học này vào các môn học ở
các cấp học khác nhau là phù hợp với xu thế và đem lại hiệu quả cao cho công
cuộc đổi mới PPDH đang diễn ra sâu, rộng trong cả nước hiện nay. Tuy nhiên,
thực tế cho thấy khi áp dụng hình thức dạy học này vào dạy học mơn học vẫn
cịn nhiều những hạn chế, những bất cập làm ảnh hướng đến hiệu quả của hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




thức dạy học này. Vì vậy, việc đưa ra những biện pháp khắc phục những hạn
chế đó để hình thức dạy học này thực sự phát huy được mặt mạnh vốn có của
nó là việc làm cần thiết hiện nay. Đây chính là nền tảng quan trọng giúp chúng
tơi có cơ sở tiếp tục nghiên cứu, vận dụng và phát triển lý thuyết DHN, để đề
xuất những biện pháp khắc phục những hạn chế của hình thức dạy học này, góp
phần nâng cao hiệu quả DHN trong dạy học phần «Con người và sức khỏe» ở
trường THCS và góp phần đổi mới PPDH hiện nay ở nước ta.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Lý thuyết về dạy học theo nhóm
1.2.1.1. Khái niệm về dạy học theo nhóm
a. Nhóm và phân loại nhóm
Theo Nguyễn Văn Đạm: “nhóm là một số ít người cùng làm việc nhằm một
mục đích chung” [7], theo định nghĩa này thì nhóm chỉ là sự tập hợp của một số

lượng người nhất định, chưa thể hiện được việc phát triển nhân cách trong quá
trình làm việc.
Nguyễn Thị Huệ đưa ra khái niệm nhóm: “Nhóm là một cộng đồng có hai
hoặc nhiều người, giữa các thành viên có cùng chung lợi ích và mục đích. Các
thành viên có sự tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình thực hiện mục
đích chung” [11, tr. 24].
Như vậy, theo chúng tơi, có thể định nghĩa: "Nhóm là sự kết hợp giữa hai
hoặc nhiều người, thống nhất với nhau trên cơ sở những dấu hiệu chung, giữa
chúng có mối quan hệ tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau. Trong đó nhu cầu của
mỗi người được thỏa mãn trong quá trình thực hiện hoạt động chung".
Đối với việc phân loại nhóm cũng dựa trên những tiêu chí khác nhau. Hiện
nay, người ta căn cứ vào những đặc điểm cơ bản của nhóm để phân loại nhóm
[16]. Việc phân loại nhóm có thể mơ tả qua sơ đồ dưới đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Sơ đồ 1.1. Sơ đồ phân loại nhóm
* Nhóm học tập và phân loại nhóm học tập
Thực tế đã tồn tại nhóm xã hội và nhóm học tập giữa chúng có những sự
khác biệt với nhau rất cơ bản bởi nội dung hoạt động của các nhóm này hồn
tồn khác nhau.
Hình thức dạy học này làm thỏa mãn nhu cầu học tập của học sinh, nhóm
học tập có từ 6-7 HS, mỗi nhóm được tự do lựa chọn cơng việc của nhóm muốn
thực hiện. Cơng việc được thực hiện với sự hợp tác của mỗi người trong nhóm,
mỗi người đem đến cho nhóm mình những khả năng, những hiểu biết riêng của
và tương tác với nhau để hồn thành cơng việc chung. Hình thức DHN của
Roger Counsinet dựa trên ba nguyên tắc cơ bản là: trẻ phải hoạt động, trẻ phải
hợp tác, trẻ phải tự do [30].

Mặc dù với hình thức dạy học này đã bộc lộ những hạn chế nhất định như:
có thể hạ thấp vai trị của GV khi HS làm việc theo nhóm, hay thúc đẩy tính ỷ
lại của HS khi thảo luận trong nhóm, nhưng hình thức dạy DHN của
R.Counsinet đề xướng có những ưu điểm nhất định như: Trong khi thảo luận
nhóm trẻ phải biết lựa chọn công việc, biết chiến thắng tật lười biếng của mình,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




biết đồn kết với nhau một cách tích cực, biết chấp nhận kỷ luật, biết chấp nhận
cộng đồng, nói cách khác trẻ đã được xã hội hóa nhờ hoạt động trong nhóm.
Trong nhóm học tập, các thành viên cùng nhau học tập, nghiên cứu để trau
dồi tình cảm và rèn luyện kỹ năng giao tiếp và đây là phương tiện, là điều kiện
để tiến hành hoạt động của nhóm học tập. Như vậy, hoạt động học tập của từng
thành viên trong nhóm đã trở thành hoạt động chung của tập thể lớp học. Vì
vậy, nó mang các đặc trưng sau:
(1) Mối tương tác: Là sự tác động qua
lại trực tiếp giữa các cá nhân trong nhóm học
tập có tổ chức, có mục đích, có sự phân cơng
trách nhiệm và diễn ra theo nhiều chiều.
Trong mối tương tác này, nội dung tương tác

Hình 1.1. Mối tương tác

là các vấn đề cần được giải quyết hay chính

giữa các cá nhân trong

là nhiệm vụ học tập, phương tiện tương tác là


nhóm

ngơn ngữ hoặc phi ngôn ngữ. Mối tương tác
giữa các cá nhân trong nhóm học tập được
minh họa qua hình 1.2.
(2) Chia sẻ các mục tiêu: Trong nhóm học tập, các cá nhân phải tương tác
với nhau để thực hiện một mục tiêu chung, một mục tiêu nhất định là giải quyết
nhiệm vụ học tập chung mà GV giao cho. Nếu trong nhóm học tập không cùng
chia sẻ một mục tiêu giống nhau thì sẽ có sự phân hóa thành các nhóm riêng lẻ,
để đạt được hiệu quả, tránh sự không thống nhất, ỷ lại trong thực hiện mục tiêu
chung, thì mục tiêu đặt ra cho nhóm phải khả thi và phải nhận diện được. Để
minh họa cho việc chia sẻ mục tiêu trong hoạt động nhóm được thể hiện qua
hình vẽ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




Hình 1.2. Cá nhân khơng có xu

Hình 1.3. Cá nhân có xu hướng

hướng hình thành nhóm

hình thành nhóm

(3) Hệ thống các chuẩn mực và quy tắc: Khi các cá nhân trong nhóm học
tập cùng tương tác với nhau để chia sẻ một mục tiêu chung của cả nhóm, thì hệ
thống các chuẩn mực và quy tắc là những luật lệ, những quy định giúp cho hoạt

động của nhóm diễn ra một cách thuận lợi nhất.
(4) Nhóm chính thức, nhóm phi chính thức và nhóm nền tảng [17]
- Nhóm chính thức (formal groups): là nhóm được cấu trúc, được tạo điều
kiện thuận lợi và được theo dõi bởi GV trong suốt q trình học. Trong nhóm
này các thành viên cùng nhau làm việc để hoàn thành mục tiêu chung bằng
cách đảm bảo rằng mọi thành viên của nhóm đều hồn thành nhiệm vụ được
giao (ví dụ: hồn thành bài học).
Nhóm chính thức có số lượng HS thay đổi từ 2 đến 6 HS, với thời gian
thảo luận kéo dài từ vài phút đến 1 tiết.
- Nhóm phi chính thức (informal groups): Là nhóm học mang tính chất
tạm thời, có thể thay đổi theo từng bài học cho phù hợp và không theo một thể
thức nhất định nào, có thể tồn tại trong phạm vi một vài phút đến một tiết học
để đạt được mục tiêu chung trong chốc lát trong một bài giảng hay một phần
bài học.
Nhóm phi chính thức thường được tổ chức theo hình thức HS dành từ 3 đến 5
phút thảo luận tập trung trước và sau bài học, 2 đến 3 phút thảo luận cặp đôi trong
suốt bài học. Ðây là loại hình cho phép HS xử lý, củng cố lại bài đã học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Nhóm nền tảng: Là nhóm đồng đẳng (gồm các thành viên cố định nhiều
thành phần) tập hợp cùng nhau trong thời gian dài (có thể trong suốt một năm
hoặc vài năm) để phát triển và góp phần hồn thiện kiến thức cho HS bằng
cách tổ chức thảo luận nhóm.
(5) Vai trò: Vai trò là mẫu hành vi mà các thành viên trong nhóm phải làm
để phục vụ hoạt động chung của nhóm. Các vai trị này được đưa ra căn cứ vào
khả năng và nhu cầu của các thành viên trong nhóm, đồng thời xuất phát từ nhu
cầu, đặc điểm của từng nhóm học tập. Vì vậy, căn cứ vào hoạt động của nhóm

học tập mà vai trị của từng thành viên được xác định vào từng khâu, từng bước
của hoạt động nhóm, có thể đó là những vai trò liên quan đến nhu cầu cá nhân,
liên quan đến nhiệm vụ học tập của nhóm cần để hồn thành mục tiêu chung,
hay là sự liên quan, củng cố, duy trì nhóm học tập. Thơng thường khi hoạt động
nhóm có các vai trò sau:
- Vai trò liên quan đến nhiệm vụ học tập cần hồn thành
- Vai trị liên quan đến việc củng cố, duy trì nhóm
- Vai trị liên quan đến nhu cầu của từng thành viên trong nhóm.
Từ đó, có thể kết luận: "Nhóm học tập là nhóm nhỏ gồm các HS trong một
lớp, dưới sự tổ chức và điều khiển của GV, các hoạt động của từng HS trong
cùng một nhóm được liên kết lại với nhau trong một hoạt động chung nhằm
giải quyết được các nhiệm vụ học tập".
Bên cạnh đó, nhóm học tập cịn là một tổ chức cơ động, luôn luôn vận động
và phát triển phụ thuộc vào những điều kiện khách quan hay chủ quan của mơi
trường hoạt động nhóm. Sự vận động và phát triển đó được thực hiện trong sự
tương tác giữa các thành viên trong một nhóm học tập để cùng thực hiện một
mục tiêu chung. Sự vận động và phát triển đó điễn ra liên tục, nối tiếp nhau và
diễn ra theo một q trình.
Như vậy có nhiều quan điểm khác nhau để phân loại nhóm học tập, theo
chúng tơi khi vận dụng DHN vào QTDH thì GV cần căn cứ vào mục tiêu, nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




dung kiến thức bài học, điều kiện học tập cùng với những dụng ý sư phạm, để
có thể phân chia nhóm học tập theo những tiêu chí nhất định sao cho phù hợp.
1.2.1.2. Vai trị của dạy học theo nhóm.
DHTN có vai trị quan trọng đối với q trình dạy học, mỗi nhóm học tập
gồm các thành viên có trình độ, năng lực khác nhau; có điểm mạnh, điểm yếu

riêng. Việc chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm của mình giúp mỗi thành viên hoàn
thành được nhiệm vụ học tập mà một cá nhân khó hoặc khơng thể hồn thành.
Ngồi ra, sự trao đổi giữa các thành viên trong nhóm giúp các em hiểu rõ vấn
đề một cách cụ thể,sâu sắc, rèn luyện kỹ năng giải quyết tốt nhiệm vụ.
Về mặt tư duy, tác giả Thái Duy Tuyên nhận định: “Dạy học hợp tác
nhóm nâng cao khả năng tần số thực hành các thao tác tư duy cao hơn nhiều
so với các phương pháp khác” [24], như vậy theo ông dạy học hợp tác nhóm
nâng cao kỹ năng thực hành buộc người học tư duy, đánh giá, xử lí thơng tin và
vận dụng chúng một cách hợp lí và sáng tạo. Phương pháp này giúp người học
nâng cao khả năng tư duy so với phương pháp khác.
Hình thức dạy học này địi hỏi sự tham gia tích cực từ mỗi thành viên. HS
phải tự mình giải quyết nhiệm vụ học tập, chịu trách nhiệm với kết quả và sản
phẩm làm việc của mình. DHN hỗ trợ cho sự phát triển tư duy và hành động
độc lập, sáng tạo của HS.
Phát triển năng lực hợp tác làm việc giữa các HS với nhau, cơng việc
nhóm là phương pháp làm việc mà HS yêu thích, HS được luyện tập những kĩ
năng hợp tác làm việc như: Tinh thần đồng đội, sự quan tâm đến những người
xung quanh và tính khoan dung; Tạo ra các mối quan hệ tốt trong nhóm và với
những thành viên khác ngồi nhóm; Mỗi thành viên trong nhóm học cách thực
sự lắng nghe ý kiến của mọi người; Mỗi thành viên trong nhóm biết cởi mở
nhận rõ các điểm mạnh và điểm yếu của mình; Phát triển tính sẵn sàng giúp đỡ
lẫn nhau, coi hợp tác là phương châm khi giải quyết vấn đề, cơng việc và cả
nhóm đều quan tâm đến nhiệm vụ chung.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Thơng qua hoạt động học tập theo nhóm, giúp HS phát triển năng lực giao
tiếp. Chẳng hạn như: Biết lắng nghe, chấp nhận và phê phán ý kiến của người

khác; Biết trình bày, bảo vệ ý kiến của mình trước tập thể.
DHN là q trình học tập mang tính xã hội. HS được học tập trong mối
tương tác lẫn nhau, có thể giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau, tạo lập, củng cố quan hệ
xã hội và không cảm thấy phải chịu áp lực lớn từ phía GV.
Thơng qua hoạt động học tập theo nhóm, HS được liên kết với nhau qua
giao tiếp xã hội, các em sẽ trở nên mạnh dạn hơn, tin cậy cao hơn và ít sợ
mắc sai lầm.
Trong DHN, việc lựa chọn nhóm học theo những tiêu chí khác nhau hay
giống nhau như: Có hứng thú chung hay chọn ngẫu nhiên; Có cách học tập
giống nhau hay khác nhau; Phân công công việc giống nhau hay khác nhau; Tổ
chức nam hay nữ HS làm bài cùng nhau hay riêng rẽ.
Với HTTCDH này, sự tương tác giữa các thành viên trong nhóm sẽ tạo
điều kiện cho thơng tin được xuất hiện nhiều hơn, được nói ra, được giải thích,
được tích hợp và được cung cấp hợp tác. Những thông tin được nhắc đi nhắc lại
nhiều lần sẽ được lưu giữ lâu hơn trong trí nhớ dài hạn. Cùng với sự chia sẻ
những kinh nghiệm, kiến thức giữa các HS trong nhóm sẽ làm phong phú thêm
kinh nghiệm học tập. Từ đó kết quả học tập sẽ được nâng lên rất nhiều.
Ngồi ra khi tổ chức DHN, HS cịn được rèn luyện các kỹ năng cơ bản của
làm việc nhóm như: kỹ năng tổ chức hoạt động nhóm, kỹ năng tư duy logic, kỹ
năng giải quyết mâu thuẫn, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng viết báo cáo... Các kỹ
năng này rất cần thiết cho quá trình học tập trong nhà trường cũng như trong
công việc và cuộc sống sau này của HS.
1.2.1.3. Đặc điểm và bản chất của dạy học theo nhóm
a. Đặc điểm của dạy học theo nhóm
DHN đã được nhiều tác giả nghiên cứu ở các góc độ khác nhau. Ở mỗi
góc độ đó, DHN lại được xem xét, nghiên cứu ở mỗi khía cạnh khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN





×