Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

bai 1-2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.62 KB, 19 trang )

Ngµy so¹n :
Bài 1
PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG ( tiết 1)
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm, bản chất của PL ; mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trò, đạo
đức.
- Hiểu được vai trò của pháp luật đối với đời sống của mỗi cá nhân, nhà nước và xã hội.
2.Về kiõ năng:
- Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và của những người xung quanh theo các chuẩn mực
của pháp luật.
3.Về thái độ:
- Có ý thức tôn trọng pháp luật ; tự giác sống, học tập theo quy đònh của pháp luật.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn đònh tổ chức lớp :
Ng y à giảng
Lớp 12A1 12A2 12A3 12A4 12A5 12A6
Sĩ số
2. Kiểm tra: Theo Cau hỏi SGK
3. Giảng bài mới:
GV cho HS xem một đoạn phim về tình hình trật tự, an toàn giao thông ở nước ta hiện nay rất
phức tạp. Từ đó giúp HS thấy được sự cần thiết của pháp luật trong đời sống. Giới thiệu
bài học.
Hoạt động của GV- HS Nội dung bài học
Tiết 1: I.- Khái niệm pháp luật
1.- Pháp luật là gì?
GV hỏi:
Em hãy kể tên một số luật mà em đã được biết . Những


luật đó do cơ quan nào ban hành Việc ban hành
luật đó nhằm mục đích gì? Nếu không thực hiện
PL có sao không?
HS trả lời.
I.- Khái niệm pháp luật:
1) Pháp luật là gì ?
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự
chung do nhà nước ban hành và
được bảo đảm thực hiện bằng quyền
lực nhà nước.
GV giảng:
Hiện nay, nhiều người vẫn thường nghó rằng pháp luật chỉ
là những điều cấm đoán………….
Pháp luật không phải chỉ là những điều cấm đoán, mà
pháp luật bao gồm các quy đònh về : - Những
việc được làm.
- Những việc phải làm. - Những việc không được làm.
VD: Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quay đònh
của pháp luật đồng thời có nghóa vụ nộp thuế.
GV nhấn mạnh: Pháp luật là những quy tắc xử sự chung
áp dụng cho mọi đối tượng và chỉ có nhà nước mới
được phép ban hành.
2.- Các đặc trưng của pháp luật
a.- Tính quy phạm phổ biến
GV hỏi : Thế nào là tính quy phạm phổ biến của pháp
luật? Tìm ví dụ minh hoạ
HS trả lời.
GV giảng:
Nói đến pháp luật là nói đến những quy phạm của nó, và
những quy phạm này có tính phổ biến.

Tính quy phạm : những nguyên tắc, khuôn mẫu, quy
tắc xử sự chung.
Tuy nhiên, trong xã hội không phải chỉ pháp luật mới có
tính quy phạm. Ngoài quy phạm pháp luật, các
quan hệ xã hội còn được điều chỉnh bởi các quy
phạm xã hội khác như quy phạm đạo đức, quy
phạm tập quán, tín điều tôn giáo
Nhưng khác với quy phạm xã hội, quy phạm pháp luật là
quy tắc xử sự chung có tính phổ biến.
GV hỏi:Tại sao nói, pháp luật có tính quy phạm phổ
biến ?
HS trả lời.
GV giảng:
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự, là những khuôn mẫu,
được áp dụng ở mọi nơi, đối với mọi tổ chức, cá
nhân và trong mọi mối quan hệ xã hội. Ví dụ :
Pháp luật giao thông đường bộ quy đònh : Cấm xe
ô tô, xe máy, xe đạp đi ngược chiều của đường
một chiều.
b.- Tính quyền lực, bắt buộc chung
2) Các đặc trưng của pháp luật:
a.- Tính quy phạm phổ biến : Pháp luật
được áp dụng nhiều lần, ở nhiều
nơi, đối với tất cả mọi người, trong
mọi lónh vực đời sống xã hội.
GV hỏi: Tại sao PL mang tính quyền lực, bắt buộc
chung? Ví dụ minh hoạ. HS
trả lời.
GV giảng:
Trong XH có phân chia thành giai cấp và các tầng lớp XH

khác nhau đều luôn tồn tại những lợi ích khác
nhau, thậm chí đối kháng nhau. Nhà nước với tư
cách là tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trò để
thực hiện các chức năng quản lí nhằm duy trì trật
tự xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trò
trong xã hội.
VD: LGT đường bộ quay đònh : chấp hành hiệu lệnh của
người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của đèn
tín hiệu, biển báo hiệu , vạch kẻ đường …
GV hỏi: Em có thể phân biệt sự khác nhau giữa PL với
quy phạm đạo đức?
HS trả lời.
GV giảng:
+ Việc tuân theo quy phạm đạo đức chủ yếu dựa vào tính
tự giác của mọi người, ai vi phạm thì bò dư luận xã
hội phê phán.
c.- Tính chặt chẽ về mặt hình thức:
GV giảng:
Thứ nhất, hình thức thể hiện của pháp luật là các văn
bản quy phạm pháp luật, được quy đònh rõ ràng,
chặt chẽ trong từng điều khoản để tránh sự hiểu
sai dẫn đến sự lạm dụng pháp luật.
Thứ hai, thẩm quyền ban hành văn bản của các cơ quan
nhà nước được quy đònh trong Hiến pháp và Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Thứ ba, các văn bản quy phạm pháp luật nằm trong một
hệ thống thống nhất : Văn bản của cơ quan cấp
dưới phải phù hợp với văn bản của cơ quan cấp
trên.
VD: (Điều 64). Phù hợp với Hiến pháp , Luật hôn nhân

gia đình năm 2000 khẳng đònhh quay tắc chung
“Cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa các
con” (Điều 34)
( GV có thể giới thiệu nhanh sơ đồ “Hệ thống pháp luật
Việt Nam” khi giảng phần này)
b.- Tính quyền lực , bắt buộc chung: Pháp
luật được đảm bảo thực hiện bằng
sức mạnh quyền lực nhà nước, bắt
buộc đối với tất cả mọi đối tượng
trong xã hội.
c.- Tính chặt chẽ về hình thức:
Các văn bản quy phạm pháp luật do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành.
Nội dung của văn bản do cơ quan
cấp dưới ban hành (có hiệu lực pháp
lí thấp hơn) không được trái với nội
dung của văn bản do cơ quan cấp
trên ban hành (có hiệu lực pháp lí
cao hơn). Nội dung của tất cả các
văn bản đều phải phù hợp không
được trái Hiến pháp.
GV có thể lấy ví dụ minh hoạ khi phân tích các đặc trưng
của pháp luật: Luật Hôn nhân và Gia đình.
Thứ nhất, về mặt nội dung: Trong lónh vực HNGĐ, nam
nữ tự nguyện kết hôn trên cơ sở tình yêu hoặc sự
phù hợp, kết hôn giữa những người không có vợ,
không có chồng để đảm bảo gia đình một vợ, một
chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau đã
trở thành các quy tắc xử sự chung, có tính phổ biến

trong toàn xã hội Việt Nam Thứ hai, về tính
hiệu lực bắt buộc thi hành của pháp luật, các quy
tắc ứng xử trong quan hệ hôn nhân và gia đình
tưởng như rất riêng tư, nhưng khi đã trở thành điều
luật thì đều có hiệu lực bắt buột đối với mọi công
dân.
Thứ ba, về mặt hình thức thể hiện, các quy tắc xử sự
trong lónh vực hôn nhân và gia đình nói chung, các
quy tắc cụ thể như kết hôn tự nguyện, ( Hiến pháp
năm 1992; Luật Hôn nhân và Gia đình; Bộ luật
Dân sự; Bộ luật HS
Ngµy so¹n :
Bài 1
PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG ( tiết 2)
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm, bản chất của PL ; mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trò, đạo
đức.
- Hiểu được vai trò của pháp luật đối với đời sống của mỗi cá nhân, nhà nước và xã hội.
2.Về kiõ năng:
- Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và của những người xung quanh theo các chuẩn mực
của pháp luật.
3.Về thái độ:
- Có ý thức tôn trọng pháp luật ; tự giác sống, học tập theo quy đònh của pháp luật.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn đònh tổ chức lớp :
Ng y à giảng

Lớp 12A1 12A2 12A3 12A4 12A5 12A6
Sĩ số
2. Kiểm tra: Theo Cau hỏi SGK
3. Giảng bài mới:
GV cho HS xem một đoạn phim về tình hình trật tự, an toàn giao thông ở nước ta hiện nay rất
phức tạp. Từ đó giúp HS thấy được sự cần thiết của pháp luật trong đời sống. Giới thiệu bài
học.
Hoạt động của GV- HS ø Nội dung bài học
Tiết 1: I.- Khái niệm pháp luật
1.- Pháp luật là gì?
GV hỏi:
Em hãy kể tên một số luật mà em đã được biết . Những luật
đó do cơ quan nào ban hành Việc ban hành luật đó nhằm
mục đích gì? Nếu không thực hiện PL có sao không?
HS trả lời.
GV giảng:
Hiện nay, nhiều người vẫn thường nghó rằng pháp luật
chỉ là những điều cấm đoán………….
Pháp luật không phải chỉ là những điều cấm đoán, mà
pháp luật bao gồm các quy đònh về : - Những việc
được làm.
- Những việc phải làm. - Những việc không được làm.
VD: Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quay đònh
của pháp luật đồng thời có nghóa vụ nộp thuế.
GV nhấn mạnh: Pháp luật là những quy tắc xử sự chung
áp dụng cho mọi đối tượng và chỉ có nhà nước mới được
phép ban hành.
2.- Các đặc trưng của pháp luật
a.- Tính quy phạm phổ biến
GV hỏi : Thế nào là tính quy phạm phổ biến của pháp

luật? Tìm ví dụ minh hoạ
HS trả lời.
GV giảng:
I.- Khái niệm pháp luật:
1) Pháp luật là gì ?
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự
chung do nhà nước ban hành và được bảo
đảm thực hiện bằng quyền lực nhà nước.
2) Các đặc trưng của pháp luật:
a.- Tính quy phạm phổ biến : Pháp luật
được áp dụng nhiều lần, ở nhiều nơi, đối
với tất cả mọi người, trong mọi lónh vực
đời sống xã hội.
Nói đến pháp luật là nói đến những quy phạm của nó, và
những quy phạm này có tính phổ biến.
Tính quy phạm : những nguyên tắc, khuôn mẫu, quy
tắc xử sự chung.
Tuy nhiên, trong xã hội không phải chỉ pháp luật mới có
tính quy phạm. Ngoài quy phạm pháp luật, các quan hệ
xã hội còn được điều chỉnh bởi các quy phạm xã hội khác
như quy phạm đạo đức, quy phạm tập quán, tín điều tôn
giáo
Nhưng khác với quy phạm xã hội, quy phạm pháp luật là
quy tắc xử sự chung có tính phổ biến.
GV hỏi:Tại sao nói, pháp luật có tính quy phạm phổ biến
?
HS trả lời.
GV giảng:
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự, là những khuôn
mẫu, được áp dụng ở mọi nơi, đối với mọi tổ chức, cá

nhân và trong mọi mối quan hệ xã hội. Ví dụ : Pháp luật
giao thông đường bộ quy đònh : Cấm xe ô tô, xe máy, xe
đạp đi ngược chiều của đường một chiều.
b.- Tính quyền lực, bắt buộc chung
GV hỏi: Tại sao PL mang tính quyền lực, bắt buộc
chung? Ví dụ minh hoạ. HS trả lời.
GV giảng:
Trong XH có phân chia thành giai cấp và các tầng lớp
XH khác nhau đều luôn tồn tại những lợi ích khác nhau,
thậm chí đối kháng nhau. Nhà nước với tư cách là tổ chức
đặc biệt của quyền lực chính trò để thực hiện các chức
năng quản lí nhằm duy trì trật tự xã hội phù hợp với lợi
ích của giai cấp thống trò trong xã hội.
VD: LGT đường bộ quay đònh : chấp hành hiệu lệnh của
người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của đèn tín
hiệu, biển báo hiệu , vạch kẻ đường …
GV hỏi: Em có thể phân biệt sự khác nhau giữa PL với
quy phạm đạo đức?
HS trả lời.
GV giảng:
+ Việc tuân theo quy phạm đạo đức chủ yếu dựa vào tính
tự giác của mọi người, ai vi phạm thì bò dư luận xã hội
phê phán.
b.- Tính quyền lực , bắt buộc chung: Pháp
luật được đảm bảo thực hiện bằng sức
mạnh quyền lực nhà nước, bắt buộc đối
với tất cả mọi đối tượng trong xã hội.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×