Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Ôn luyện lý thuyết hóa hữu cơ lớp 12 thông qua hệ thống bài tập nhận biết dạng kẻ bảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.11 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 6

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ÔN LUYỆN LÝ THUYẾT HÓA HỮU CƠ LỚP 12 THÔNG
QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP NHẬN BIẾT DẠNG
KẺ BẢNG

Người thực hiện: Dương Thị Bình
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Hóa học

THANHMỤC
HÓALỤC
NĂM 2017


MỤC LỤC
Phần 1: ......................................Mở đầu……………………………....Trang 1
1.1: Lí do chọn đề tài………………………………………………………1
1.2: Mục đích nghiên cứu………………………………………………….1
1.3: Đối tượng nghiện cứu…………………………………………………1
1.4: Phương pháp nghiên cứu……………………………………………...2
Phần 2 :…………………….. Nội dung………………………………………2
2.1. Cơ sở lí luận……………………………………………………………2
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm…………..2
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề………………………....2
2.3.1. Các căn cứ dấu hiệu để làm bài tập nhận biết………………………...2
2.3.1.1. Chương I: Este –Lipit……………………………………………….2


2.3.1.2 :Chương II: Cacbohiđrat……………………………………………..3
2.3.1.3. Chương III: Amin,Amino axit, peptit và protein…............................5
2.3.2. Hệ thống bài tập minh họa……………………………………………..9
2.3.2 . Bài tập áp dụng.....................................................................................16
2.4 . Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục...........19
Phần 3 :............................kết luận và kiến nghị...............................................20
3.1 : Kết luận...................................................................................................20
3.2 : Kiến nghị.................................................................................................20
Tài liệu tham khảo..................................................................................................


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1.

Lí do chọn đề tài
Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy không chỉ môn hóa mà các môn
học tự nhiên muốn trả lời tốt câu hỏi lí thuyết và làm tốt các bài tập tính toán thì
đòi hỏi học sinh phải nắm vứng được cấu tạo và tính chất của các chất. Nhất là
đối với hóa học hữu cơ, tính chất của các chất phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm
cấu tạo của chất đó. Tuy nhiên qua thời gian giảng dạy tại trường THPT Triệu
Sơn 6, với chất lượng đầu vào của nhà trường thấp nên khả năng tiếp thu và tư
duy của các em còn rất hạn chế và gặp nhiều khó khăn khi học phần hóa học
hữu cơ. Kết hợp với khả năng tự học, tự tìm tài liệu thấp do đó dẫn đến các vấn
đề sau:
- Học sinh thường ngại học hóa hữu cơ vì hóa hữu cơ công thức dài, có
nhiều tên gọi (như tên thay thế, tên thường, tên gốc chức…) vì vậy các em rất
khó nhớ từ đó khi trả lời câu hỏi lí thuyết thường hay sai.
- Trong các đề thi của các năm gần đây dạng câu hỏi lí thuyết biến đổi đa
dạng và học sinh không chỉ nhớ máy móc mà còn phải có sự tư duy và suy luận
nhiều hơn.

- Các sách tham khảo trên thị trường hoặc các bài viết trên mạng có đề
cập đến bài tâp nhận biết nhưng chưa cập nhật kip thời về các cách ra nhận biết
có sự đổi mới trong các đề thi như hiện nay như cách ra đề nhận biết theo kẻ
bảng nên học sinh tìm đọc còn khó khăn.
- Đây là một cách ra đề “đầy tiềm năng” mà các đề thi đại học hay học
sinh giỏi có thể khai thác trong những năm tới bởi vì thông qua cách ra đề này
không chỉ hỏi học sinh về kiển thức của nhiều chất mà đòi hỏi học sinh phải có
sự phân tích và suy luận để tìm ra đáp án đúng một cách nhanh nhất.
- Trong năm học 2016-2017 môn hóa là một trong ba môn của tổ hợp tự
nhiên, với hình thức thi liên tục ba môn trong thời gian 150 phút. Do đó trong
một thời gian các em phải huy động một lượng kiến thức lớn, nếu không có cách
nhớ logic thì các em sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình làm bài thi.
Để giải quyết những vấn đề nêu trên, với mong muốn đóng góp một phần
nhỏ của mình giúp các em học sinh lớp 12 có thể nhớ được các kiến thức hóa
hữu cơ một cách logic để từ đó không chỉ giải bài tập nhận biết loại kẻ bảng một
cách nhanh nhất mà còn trả lời tốt các câu hỏi lí thuyết trong đề nên tôi lựa chọn
đề tài: “Ôn luyện lí thuyết hóa hữu cơ lớp 12 thông qua hệ thống bài tập nhận
biết dạng kẻ bảng ”
1.2. Mục đích nghiện cứu
- Giúp học sinh nhớ được các kiến thức lí thuyết về hóa hữu cơ.
- Giúp học sinh có kĩ năng, phương pháp và tư duy logic khi làm bài tập nhận
biết dạng kẻ bảng và trả lời tốt những dạng câu hỏi lí thuyết trong các đề thi.
- Hiểu rõ và sâu về loại bài tập này và các căn cứ, dấu hiệu dùng để suy luận.
- Tìm và phát triển một số dạng bài mới mà đề thi đại học chưa đề cập đến để
học sinh làm quen.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Cấu tạo, tính chất vật lí, hóa học đặc trưng của chất.
- Dấu hiệu nhận biết các chất.
1



1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp đọc tài liệu: phân tích và hệ thống hóa các tài liệu liên quan.
- Truy cập thông tin internet.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và thống kê.
- Phương pháp điều tra và thực nghiệm sư phạm.
PHẦN 2: NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
Ngày nay, khi đất nước đang đổi mới từng ngày, đòi hỏi con người trong
thời đại mới cũng phải có sự thay đổi để bắt nhịp với su hướng của thời đại. Để
đáp ứng được nhu cầu xã hội thì nền giáo dục phải đào tạo những con người
không chỉ có tài, có đức mà còn là những con người năng động, nhạy bén và
thích nghi với mọi hoàn cảnh. Muốn có được điều này giáo dục phải có nhiều sự
thay đổi trong chương trình giáo dục nói chung và phương thức thi nói riêng.
Thể hiện trong các đề thi của bộ giáo dục luôn có những điểm mới, những dạng
mới phát triển trên nền tảng của cái cũ. Vì vậy để có thể làm được các dạng bài
tập mới thì việc trang bị cho các em một nền tảng kiến thức lí thuyết cơ bản
vững chắc và rèn luyện kĩ năng suy luận, lập luận chặt chẽ là rất cần thiết.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Đây không phải là một dạng bài tập khó nhưng đối với học sinh tại trường
THPT Triệu sơn 6 thì gặp rất nhiều khó khăn. Đó là những vấn đề như:
+ Đây là một dạng bài tập tổng hợp, không chỉ hỏi kiến thức về một chất mà
nhiều chất khác nhau vì vậy học sinh phải huy động nhiều kiến thức nên học
sinh thường hay nhớ sai hoặc nhớ nhầm tính chất của chất này với chất kia.
+ Chưa nắm được các dấu hiệu và căn cứ để giải quyết bài tập một cách nhanh
nhất.
+Trong các đề thi những năm gần đây xu hướng đã đề cập đến những bài nhận
biết phức tạp hơn, đòi hỏi phải có sự suy luận nhiều hơn.Nhưng kĩ năng suy luận
của học sinh đang còn chậm.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.

Đối với bài tập nhận biết thì kiến thức liên quan thường là tính chất vật lí,
tính chất hóa học. Vì điều kiện có hạn nên tôi xin đề cập đến 3 chương hóa học
hữu cơ 12 có liên quan nhiều đến bài tập nhận biết và những tính chất đặc trưng
nhất của các chất.
2.3.1. Các căn cứ, dấu hiệu để làm bài tập nhận biết
2.3.1.1.Chương I: Este – Lipit
a. Este (xét với este đơn chức)
* Công thức tổng quát của este đơn chức (R1COOR2, điều kiện R1 ≥ 1, R2 ≥ 15)
* Tính chất hóa học
- Tham gia phản ứng thủy phân
+ Môi trường axit: R1COOR2 + H2O ↔ R1COOH + R2OH.
+ Môi trường bazơ (phản ứng xà phòng hóa)
R1COOR2 + NaOH → R1COONa + R2OH.
Lưu ý: . Nếu gốc R2 là gốc không no, có dạng –CH=CH-R 2 thì khi tham gia
thủy phân sản phẩm tạo axit/muối và anđehit.
R1COOCH=CH-R2 + H2O ↔ R1COOH + R2-CH2CHO.
2


R1COOCH=CH-R2 + NaOH → R1COONa + R2-CH2CHO.
⇒ Sản phẩm sau khi thủy phân có khả năng tham gia phản ứng tráng gương.
. Nếu gốc R2 là gốc không no, có dạng:
thì khi tham gia
thủy phân sản phẩm tạo axit/muối và xeton.
+ H2O → R1COOH+
+ NaOH → R1COONa +
- Phản ứng đốt cháy
- Phản ứng ở gốc hidrocacbon: Nếu gốc R1,R2 có chứa liên kết đôi hoặc liên kết
3 thì sẽ có tính chất của anken, hoặc ankin.
VD: HCOOCH=CH2 : Có tính chất của anken (tham gia phản ứng cộng, làm mất

màu dung dịch Br2...)
HCOOC≡CH: Có tính chất của ankin (tham gia phản ứng với dung dịch
AgNO3/NH3 tạo kết tủa vàng nhạt....)
Lưu ý: Ngoài những tính chất trên thì este được tạo bởi axit fomic có phản ứng
với dung dịch AgNO3/NH3 tạo kết tủa Ag.
b. Lipit (xét chất béo)
- Là trieste tạo từ glixerol với các axit béo.
* Công thức tổng quát:

(R1,R2,R3 có thể giống hoặc khác nhau).

Hoặc : ( R COO)3C3H5
* Tính chất vật lí.
- Nhẹ hơn nước và không tan trong nước, tan trong các dung môi hữu cơ: như
benzen,xăng, xà phòng...
* Phân loại
- Tồn tại dạng chất rắn (nếu gốc axit béo no):
VD: (C15H31COO)3C3H5:Tripanmitin; (C17H35COO)3C3H5: Tristearin.
- Tồn tại dạng chất lỏng (nếu một trong các gốc axit béo là gốc không no).
VD: (C17H33COO)3C3H5: Triolein
* Tính chất hóa học
- Có tính chất tương tự như este.
- Lưu ý: Phản ứng thủy phân của chất béo sản phẩm tạo thành luôn có glixerol;
Glixerol là chất có khả năng phản ứng với Cu(OH)2 tạo dung dịch màu xanh.
2.3.1.2. Chương II: cacbohidrat
Gồm có 3 loại: + Monosaccarit: Glucozơ và Fructozơ.
+ Đisaccarit: Saccarozơ và Mantozơ.
+ Tinh bột và xenlulozơ.
a. Glucozơ và Fructozơ
Glucozơ (C6H12O6)

Fructozơ (C6H12O6)

3


CTCT
TCVL

- Dễ tan trong nước, có vị ngọt

-Dễ tan trong nước, ngọt hơn
đường mía.
Giống: + Phản ứng với Cu(OH)2 → dung dịch màu xanh lam.
+ Phản ứng với H2 (xt:Ni,t0) → Tạo sobitol.
+ Phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3 → Kết tủa Ag
+ Phản ứng với Cu(OH)2/OH-,t0 → tạo kết tủa đỏ gạch
TCHH (Fructozơ phản ứng được với dung dịch AgNO 3/NH3 và
Cu(OH)2/OH-,t0 vì trong môi trường kiềm có sự chuyển hóa giữa
Glucozơ và Fructozơ)
Khác: + Glucozơ làm mất màu dung dịch brom ⇒ Phản ứng dùng để
nhận biết glucozơ với Fructozơ.
+ Phản ứng lên men của glucozơ.
C6H12O6 → 2CO2 + 2C2H5OH
b. Saccarozơ và mantozơ.
Saccarozơ (C12H22O11)
Mantozơ (C12H22O11)
α

(G
)

Cấu tạo - Tạo từ: 1 gốc
và 1 gốc - Tạo từ: 2 gốc α − (G )
β -(F).
- Có nhiều nhóm OH kề nhau, - Có nhiều nhóm OH kề nhau, có
không có nhóm CHO
nhóm CHO
TCHH Giống:
- Tham gia phản ứng thủy phân.
H
C12H22O11 + H2O 
→ 2C6H12O6
- Phản ứng với Cu(OH)2 → dung dịch màu xanh lam.
Khác.
- Mantozơ phản ứng trực tiếp với dung dịch AgNO 3/NH3, làm mất
màu dung dịch Br2.
Lưu ý: Dung dịch sau khi thủy phân saccarozơ và mantozơ cũng có
khả năng tham gia phản ứng với dung dịch AgNO3.
C12H22O11 → 2C6H12O6 → 4Ag
+

c. Tinh bột và xenlulozơ
Tinh bột (C6H10O5)n
Cấu tạo - Tạo từ: Các gốc α − (G )
TCVL

TCHH

Xenlulozơ (C6H10O5)n
- Tạo từ: các gốc β − (G )
- Có 3 nhóm OH : [C6H7O2(OH)3]n

-Là chất rắn vô định hình, màu - Là chất rắn hình sợi, màu
trắng,không tan trong nước lạnh, trắng.Không tan trong nước và các
trong nước nóng trương phồng dung môi thông thường, tan trong
(gọi là hồ tinh bột)
nước Svayde.
Giống:
- Tham gia phản ứng thủy phân
H ,t
(C6H10O5)n + nH2O 
→ nC6H12O6
+

o

4


⇒ Dung dịch sau khi thủy phân tham gia phản ứng tráng gương

Khác:
- Tinh bột: tạo với dung dịch I2 thành hợp chất có màu xanh tím ⇒
phản ứng dùng để nhận biết tinh bột.
- Xenlulozơ: phản ứng với HNO3đặc /H2SO4đặc.
H SO đăc
[C6H7O2(OH)3]n +3nHNO3đặc 
→ [C6H7O2(ONO2)3]n +3n H2O
2.3.1.3. Chương III: Amin –Amino axit- Peptit và protein.
a. Amin
*Khái niệm: Amin là hợp chất hữu cơ được tạo ra khi thế một hoặc nhiều
nguyên tử hidro trong phân tử amoniac bằng một hoặc nhiều gốc hidrocacbon.

* Phân loại: Có 2 cách phân loại
- Dựa vào đặc điểm cấu tạo của gốc hidrocacbon
+ Amin béo: CH3NH2, CH3-NH-C2H5, CH2=CH-NH2…
+ Amin thơm: C6H5NH2,...
- Dựa vào bậc của amin.
+ Amin bậc 1: R1-NH2
+ Amin bậc 2: R1-NH-R2.
+ Amin bậc 3:
2

4

*Tính chất vật lí:
- Một số amin đầu dãy là chất khí, mùi khai, độc, dễ tan tan nước, các amin đồng
đẳng cao hơn là chất lỏng hoặc rắn.
- Anilin là chất lỏng, không màu, độc, ít tan trong nước, tan trong ancol và
benzen.
* Tính chất hóa học
- Tính chất của chức amin
+Tính bazơ.
. Làm quỳ tím chuyển đổi màu: Amin béo làm quỳ tím chuyển màu
xanh, amin thơm không làm quỳ tím đổi màu.
⇒ Thứ tự tính bazơ: Amin béo bậc 2>Amin béo bậc 1,3>NH3>Amin thơm.
. Tác dụng với axit.
. Tác dụng với dung dịch muối của các kim loại có hidroxit kết tủa.
VD: CH3NH2 + FeCl3 + H2O → Fe(OH)3 ↓ + CH3NH3Cl
+ Phản ứng đốt cháy
- Phản ứng thế ở nhân thơm của anilin.
C6H5NH2+3Br2 C6H2Br3NH2 ↓ (trắng) +3HBr
Chú ý:

+ Để nhận biết amin béo bậc 1 với amin béo bậc 2 và bậc 3 dùng phản ứng với
HNO2 (hoặc hỗn hợp NaNO2 +HCl).
+ Hiện tượng: Amin béo bậc 1 phản ứng và có khí thoát ra.
Phương trình: R-NH2 + HNO2 ROH + N2 + H2O

5


b. Amino axit
* Định nghĩa: Amino axit là hợp chất hữu cơ tạp chức mà phân tử chứa đồng
thời nhóm amino (NH2) và nhóm cacboxyl (COOH)
- CTTQ: (H2N)x-R-(COOH)y
* Tính chất vật lý.
- Là chất rắn không màu, có vị hơi ngọt, dễ tan trong nước vì tồn tại dạng ion
lưỡng cực.
- Nhiệt độ nóng chảy cao vì là hợp chất ion.
* Tính chất hóa học
- Tính axit-bazơ của dung dịch amino axit.
+ Làm đổi màu quỳ tím: xét (H2N)x-R-(COOH)y.
. Nếu x = y ⇒ không đổi màu quỳ tím.
. Nếu x > y ⇒ làm quỳ tím hóa xanh.
. Nếu x < y ⇒ làm quỳ tím hóa đỏ.
+ Tính chất lưỡng tính (vừa chứa nhóm NH2 vừa chứa nhóm COOH).
VD:

H2NCH2COOH + HCl  ClH3NCH2COOH
H2NCH2COOH + NaOH H2NCH2COONa + H2O

- Phản ứng este hóa của nhóm COOH



→ H2NCH2COOC2H5+H2O
H2NCH2COOH+C2H5OH ¬


HCl

- Phản ứng trùng ngưng.
xt, t
Monome 
→ Polime + H2O
o

Điều kiện: Monome là chất có từ hai nhóm chức có khả năng phản ứng trở lên.
t
VD: nH2N(CH2)5COOH 
→ [-NH(CH2)5CO-]n+nH2O
0

axit ε-aminocaproic

Policaproamit(nilon-6) .

c. Peptit.
* Khái niệm: Peptit là loại hợp chất chứa 2-50 gốc α-amino axit liên kết với
nhau bằng liên kết peptit.
Liên kết peptit –CO-NH* Tính chất hóa học.
- Phản ứng thủy phân( axit, bazơ, enzim).
H
Peptit ( α − amino axit)n +(n-1)H2O 

→ n α − amino axit
+

Peptit ( α − amino axit)n + nNaOH → n Muối + H2O.
6


- Phản ứng màu biure( môi trường kiềm)
Cu ( OH )
Peptit 
→ hợp chất màu tím.
2

Lưu ý: Riêng đipeptit không có phản ứng màu biure
d. Protein
* Khái niệm.
Protein là những polipeptit cao phân tử có phân tử khối từ vài chục nghìn đến
vài triệu.
* Tính chất vật lí
+ Dạng hình sợi: ví dụ keratin của tóc, móng tay, móng chân,.. không tan trong
nước.
+ Dạng hình cầu: anbumin, hemoglobin tan trong nước tạo thành dung dịch keo.
+ Khi đun nóng dung dịch protein hoặc tiếp xúc với axit, bazơ hay một số muối.
protein đông tụ tách ra khỏi dung dịch.
* Tính chất hóa học.
- Phản ứng thủy phân( axit, bazơ, enzim)
+

H or,OH or enzim
Protein 

→ α-amino axit.
-

- Phản ứng màu biure.
Cu ( OH )
Protein 
→ Hợp chất màu tím.
2

BẢNG TỔNG KẾT
Thuốc thử

Hiện tượng
Dung dịch có màu xanh lam

Chất
- Ancol đa chức có nhiều
nhóm OH kề
nhau:glixerol..
- Glucozơ, fructozơ,
saccarozơ, mantozơ.

Cu(OH)2

Dung dịch màu tím

-Peptit (có 2 liên kết peptit
trở lên).
- Protein: Lòng trắng trứng


Cu(OH)2/OH-,to

- Hợp chất có nhóm CHO
Kết tủa đỏ gạch

+ Andehit
+Glucozơ, Fructozơ..

Dung dịch

- Hợp chất có nhóm CHO
7


AgNO3/NH3

+ Andehit
Kết tủa trắng Ag

+ Axit HCOOH
+ HCOOR, HCOONa.
+ Glucozơ, Fructozơ,
Mantozơ.

Làm mất màu

- Hợp chất có gốc
hidrocacbon không no.
VD: Triolein, vinylaxetat...


Dung dịch Br2

- Hợp chất có nhóm CHO
Glucozơ,mantozơ, andehit..
Dung dịch I2

Tạo kết tủa trắng

Phenol, anilin

Màu xanh tím

Hồ Tinh bột
- Bazơ, amin béo,NH3

Chuyển màu xanh

- Amino axit có số nhóm
NH2 nhiều hơn COOH.
-Dung dịch muối tạo từ
bazơ mạnh và axit yếu
VD: CH3COONa..

Quỳ tím

Chuyển màu đỏ

- Axit, amino axit có số
nhóm COOH nhiều hơn
NH2.

- Dung dịch muối tạo từ
axit mạnh và bazơ yếu
VD: C6H5NH3Cl...

Thủy phân,
dung dịch thu
được phản ứng
AgNO3/NH3

Tạo kết tủa trắng bạc

- Este dạng:
R1COOCH=CH-R2.

- Saccarozơ, mantozơ, tinh
bột, xenlulozơ.
Lưu ý: Đối với loại bài tập liên quan đến nhiệt độ sôi thì phân thành 2 nhóm:
+ Nhóm có liên kết hidro: axit, ancol... Liến kết hiđro trong axit bền vững hơn
liên kết hiđro trong ancol nên axit có nhiệt đô sôi cao hơn.
+ Nhóm không có liên kết hiđro: anđehit, xeton, este... thì so sánh khối lượng
phân tử. Chất nào có khối lượng cao hơn chất đó có nhiệt độ sôi cao hơn.
8


+ Chất có liên kết hiđro sẽ có nhiệt độ sôi cao hơn chất không có liên kết hiđro.
2.3.2. Hệ thống bài tập minh họa
Bài 1
Kết quả thí nghiệm với các dung dịch X,Y,Z,T với thuốc thử được ghi ở bảng
sau :
Mẫu Thử

Thuốc thử
Hiện tượng
T
Quỳ tím
Quỳ tím chuyển màu
xanh
o
Y
Dung dịch AgNO3/NH3, t
Kết tủa Ag trắng sáng
X,Y
Cu(OH)2
Dung dịch xanh lam
Z
Nước Brom
Kết tủa trắng
X,Y,Z,T lần lượt là:
A.Saccarozơ, glucozơ, anilin, etylamin. B.Saccarozơ, anilin, glucozơ, etylamin.
C. Anilin, etylamin, saccarozơ, glucozơ. D. Etylamin, glucozơ,saccarozơ, anilin.
[2]
Hướng dẫn giải
Căn cứ vào các dấu hiệu đề cho thì ta có thể phân tích tìm đáp án theo các cách
sau:
Cách 1:
- T làm quỳ tím chuyển màu xanh: Amin béo nên T là etyl amin (loại C,D).
- Y phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3,to tạo kết tủa Ag nên X có nhóm
chức – CHO nên Y là glucozơ (loại B) ⇒ Chọn A.
Cách 2:
- Z phản ứng với nước Br2 tạp kết tủa trắng nên Z là anilin ⇒ chọn A.
Cách 3:

- X,Y phản ứng với dung dịch Cu(OH) 2 tạo dung dịch màu xanh làm nên X,Z có
nhiều nhóm OH kề nhau ⇒ X,Y là saccarozơ và glucozơ ⇒ chọn A
Bài 2:
Kết quả thí nghiệm với các dung dịch X,Y,Z,T với thuốc thử được ghi ở bảng
sau :
Mẫu thử
Thuốc thử
Hiện tượng
X
Dung dịch I2
Có màu xanh tím
Y
Cu(OH)2 trong môi trường kiềm
Có màu tím
Z
Dung dịch AgNO3/NH3 dư, đun
Kết tủa Ag trắng sáng
nóng
T
Nước brom
Kết tủa trắng
Dung dịch X,Y,Z,T lần lượt là:
A. Hồ tinh bột, anilin, lòng trắng trứng, glucozơ.
B. Hồ tinh bột, lòng trắng trứng, anilin, glucozơ.
C. Hồ tinh bột, lòng trắng trứng, glucozơ, anilin.
D. Lòng trắng trứng, hồ tinh bột, glucozơ, anilin.
[3]
Hướng dẫn giải
Cách 1 :


9


- X tạo với dung dịch I2 có màu xanh tím ⇒ X là hồ tinh bột (loại D)
- Y phản ứng Cu(OH)2 trong môi trường kiềm tạo màu xanh tím ⇒ Y là
lòng trắng trứng ⇒ (Loại A).
- Z phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3 dư, t0 tạo kết tủa Ag nên Z là glu
cozơ ⇒ chọn C.
Cách 2:
- T phản ứng với nước brom tạo kết tủa trắng nên T là anilin ⇒ Loại A,B
- X tạo với dung dịch I2 có màu xanh tím ⇒ X là hồ tinh bột ⇒ Chọn C.
Cách 3:
- Z phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3 dư, t0 tạo kết tủa Ag nên Z là
glucozơ ⇒ Loại A,B
- X tạo với dung dịch I2 có màu xanh tím ⇒ X là hồ tinh bột ⇒ Chọn C
Bài 3: Bảng dưới đây ghi lại hiện tượng khi làm thí nghiệm với các chất sau ở
dạng dung dịch nước: X,Y,Z,T và Q
Chất
X
Y
Z
T
Q
Thuốc thử
Quỳ tím

Không đổi Không đổi Không đổi Không đổi Không đổi

Dd AgNO3/NH3


màu
Không có

màu
Ag ↓

màu
Không có

màu
Không có

màu
Ag ↓

Cu(OH)2lắc

kết tủa.
Cu(OH)2

kết tủa.
Dung dịch Dung dịch

kết tủa.
Cu(OH)2

Cu(OH)2

nhẹ
Nước Br2


không tan
Kết tủa

xanh lam
Không có

xanh lam
Không có

không tan
Không có

không tan
Không có

kết tủa

kết tủa

kết tủa

trắng
kết tủa
Các chất X,Y,Z,T và Q lần lượt là:
A.
B.
C.
D.


Glixerol, glucozơ, etylen glicol, metanol, axetanđehit.
Phenol, glucozơ, glixerol, etanol, anđehit fomic.
Anilin, glucozơ, glixerol, anđehit fomic, metanol.
Fructozơ, glucozơ, axetanđehit, etanol, anđehit fomic.
[3]
Hướng dẫn giải

-X không phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3 ⇒ X không phải là fructozơ ⇒
Loại D.
- X không phản ứng với Cu(OH)2 ⇒ X không phải là glixerol ⇒ Loại A.
- X phản ứng với dung dịch Br2 tạo kết tủa trắng ⇒ X có thể là phenol hoặc
anilin.
- T không phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3 tạo kết tủa Ag ⇒ T không phải
là anđehit fomic ⇒ Loại C
⇒ Chọn B
Lưu ý :
10


- Có thể dựa vào Q, Q phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3 tạo kết tủa Ag ⇒ Q
là anđehit fomic ⇒ Chọn B.
- Không dựa vào Y, Z được vì các chất trong đáp án B,C đều thỏa mãn.
Bài 4:
Tiến hành thí nghiệm với các chất X,Y,Z,T . Kết quả ghi được ở bảng sau :
Mẫu thử
Thí nghiệm
Hiện tượng
X
Tác dụng với Cu(OH)2 trong môi
Có màu tím

trường kiềm
Y
Đun nóng với dung dịch NaOH
Tạo dung dịch màu xanh
(loãng dư), để nguội. Thêm tiếp vài
lam
giot CuSO4
Z
Đun nóng với dung dịch NaOH
Tạo kết tủa Ag
loãng (vừa đủ). Thêm tiếp
AgNO3/NH3, t0
T
Tác dụng với dung dịch I2 loãng
Có màu xanh tím
Các chất X,Y,Z,T lần lượt là:
A. Lòng trắng trứng, triolein, vinyl axetat, hồ tinh bột.
B. Triolein, vinyl axetat, hồ tinh bột, lòng trắng trứng.
C. Lòng trắng trứng, triolein, hồ tinh bột, vinyl axetat.
D. Vinyl axetat, lòng trắng trứng, triolein, hồ tinh bột.
Hướng dẫn giải
Cách 1 :
- X phản ứng với Cu(OH)2/OH- tạo dung dịch có màu tím ⇒ X là lòng
trắng trứng ⇒ Loại B,D.
- Đun nóng Y với dung dịch NaOH (loãng dư), để nguội. Thêm tiếp vài giot
CuSO4 tạo dung dịch màu xanh lam ⇒ Y phản ứng được với NaOH tạo
chất có nhiều nhóm OH kề nhau ⇒ X là trioelin ⇒ Chon A
Vì (C17H33COO)3C3H5 + 3NaOH → 3C17H33COONa + C3H5(OH)3
2C3H5(OH)3 + Cu(OH)2 → [C3H5(OH)2O]2Cu + 2H2O
(dung dịch màu xanh lam)

Cách 2
- Đun nóng Z với dung dịch NaOH loãng (vừa đủ). Thêm tiếp AgNO 3/NH3, t0
thu được kết tủa Ag ⇒ Z phản ứng với NaOH tạo ra hợp chất có chứa nhóm
CHO ⇒ Z là Vinyl axetat ⇒ Loại B,C
CH3COOCH=CH2 + NaOH → CH3COONa + CH3CHO
CH3CHO + 2AgNO3+ 3NH3+ H2O → CH3COONH4 + 2NH4NO3 + 2Ag.
- T tác dụng với dung dịch I2 loãng tạo dung dịch có màu xanh tím ⇒ T là hồ
tinh bột ⇒ chọn A
Bài 5
Tiến hành thí nghiệm với các chất X,Y,Z,T. Kết quả ghi được ở bảng sau :
Mẫu
Thí nghiệm
Hiện tượng
Tác dụng Cu(OH)2/OH
Có màu xanh lam
X
Đun nóng với dung dịch H2SO4
Tạo kết tủa Ag
loãng,thêm tiếp dung dịch

11


Y
Z

AgNO3/NH3, t0
Đun nóng dung dịch NaOH (loãng
dư), để nguội,thêm tiếp vài giọt dung
dịch CuSO4

Tác dụng với quỳ tím

T
Tác dụng với nước brom
Các chất X,Y,Z,T lần lượt là:
A. Xenlulozơ, vinyl axetat, natriaxetat, glucozơ.
B. Hồ tinh bột, triolein, metyl amin, phenol.
C. Saccarozơ, etyl axetat, glyxin, anilin.
D. Saccarozơ, triolein, lysin, anilin.
Hướng dẫn giải

Tạo dung dịch màu
xanh lam
Quỳ tím chuyển màu
xanh
Có kết tủa trắng

Cách 1
- X tác dụng Cu(OH)2/OH- tạo dung dịch màu xanh lam.
- Đun nóng X với dung dịch H2SO4 loãng, thêm tiếp dung dịch
AgNO3/NH3, t0 tạo kết tủa Ag
⇒ X có nhiều nhóm OH kề nhau, tham gia phản ứng thủy phân và dung dịch thu
được tham gia phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3 tạo kết tủa Ag ⇒ X là
Saccarozơ ⇒ Loại A,B
- Cho Y phản ứng với dung dịch NaOH (loãng dư),t o, để nguội,thêm tiếp vài
giọt dung dịch CuSO4 tạo dung dịch màu xanh lam ⇒ Y phản ứng được với
dung dịch NaOH tạo chất có nhiều nhóm OH kề nhau ⇒ Y là triolein ⇒ chọn D
Vì (C17H33COO)3C3H5 + 3NaOH → 3C17H33COONa + C3H5(OH)3
2C3H5(OH)3 + Cu(OH)2 → [C3H5(OH)2O]2Cu + 2H2O
(dung dịch màu xanh lam)

Cách 2
- T phản ứng với dung dịch Br2 tạo kết tủa trắng nên T anilin ⇒ Loại A,B.
- Z làm quỳ tím chuyển sang màu xanh ⇒ Z là lysin ⇒ chon D
(vì glixin có số nhóm –NH2 bằng số nhóm –COOH nên không làm quỳ tím đổi
màu).
Bài 6
Bảng dưới đây ghi lại hiện tượng khi làm thí nghiệm với các chất X,Y,Z,T ở
dạng dung dịch và dung môi nước :
Chất
X
Y
Z
T
Thuốc thử
Dung dịch
Không có kết Kết tủa Ag Không có kết
Kết tủa Ag
o
AgNO3/NH3,t
tủa
tủa
Cu(OH)2, lắc
Cu(OH)2
Dung dịch
Dung dịch
Dung dịch
nhẹ
không tan
màu xanh
màu xanh

màu xanh lam
lam
lam
Nước brom
Mất màu nước
Mất màu
Không mất
Không mất

12


brom và có
nước brom
màu nước
màu nước
kết tủa trắng
brom
brom
Các chất X,Y,Z,T lần lượt là:
A. Phenol, axit fomic, saccarozơ, glucozơ. B.Anilin, glucozơ, glixerol, fructozơ.
C. Anilin, mantozơ, etanol, axit acrylic. D.Phenol, glucozơ, glixerol, mantozơ.
Hướng dẫn giải
- X làm mất màu nước brom và có kết tủa trắng nên X là phenol hoặc
anilin.
- Y phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3 tạo kết tủa Ag
- Y phản ứng với Cu(OH)2 tạo dung dịch xanh lam
- Y làm mất màu dung dịch nước Br2
⇒ Y có các đặc điểm sau: Có nhóm CHO, có nhiều nhóm OH kề nhau ⇒ Y
là glucozơ hoặc mantozơ ⇒ loai A (vì axit fomic không có nhiều nhóm OH

kề nhau)
- T phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3 tạo kết tủa Ag ⇒ Loại C vì axit
acrylic không phản ứng tạo kết tủa.
- T không làm mất màu nước Brom ⇒ T là fructozơ ⇒ chọn B.
(Vì glucozơ và mantozơ đều làm mất màu nước brom vì có nhóm CHO)
Bài 7
Tiến hành thí nghiệm với các chất X, Y, Z, T (trong dung dịch) thu được các kết
quả như sau
Mẫu thử
Thí nghiệm
Hiện tượng
X hoặc T Tác dụng với quỳ tím
Quỳ tím chuyển màu
xanh
Y
Tác dụng với dung dịch AgNO 3/NH3 Có kết tủa Ag
đun nóng
Z
Tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3 Không hiện tượng
Y hoặc Z Tác dụng với Cu(OH)2 trong môi Dung dịch xanh lam
trường kiềm
T
Tác dụng với Cu(OH)2 trong môi Có màu tím
trường kiềm
Biết T là chất hữu cơ mạch hở. Các chất X, Y, Z, T lần lượt là
A. Anilin, glucozơ, saccarozơ, Lys – Gly- Ala
B. Etylamin, glucozơ, saccarozơ, Lys-Val- Ala
C.

Etylamin, glucozơ, saccarozơ, Lys-Val


D.

Etylamin, fructozơ, saccarozơ, Glu-Val-Ala

Hướng dẫn giải
- X,T làm xanh quỳ tím ⇒ X là etylamin ⇒ Loại A
⇒ T có thể là Lys – Gly- Ala, Lys-Val- Ala, Lys-Val ⇒ Loại D
(vì Glu-Val-Ala có số nhóm –COOH lớn hơn số nhóm –NH2).
- Y Tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3 đun nóng tạo kết tủa Ag nên Y là
glucozơ hoặc Fuctozơ.

13


- T Tác dụng với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm tạo hợp chất có màu tím ⇒
Loại C (vì để peptit có phản ứng màu biure thì phải có 2 liên kết peptit trở lên
hay phải có từ 3 α -amino axit trở lên) ⇒ Chọn B
Bài 8 . X, Y, Z, T, P là các dung dịch chứa các chất sau axit glutamic, alanin,
phenylamoni clorua, lysin và amoni clorua. Thực hiện các thí nghiệm và có kết
quả ghi theo bảng sau
X
Y
Z
T
P
Quỳ tím
Hóa đỏ
Hóa xanh Không đổi
Hóa đỏ

Hóa đỏ
màu
Dung
Khí thoát
Dung dịch Dung dịch Dung dịch Dung dịch
dịch
ra
trong suốt
trong suốt
phân lớp
trong suốt
NaOH
đun
nóng
Các chất X, Y, Z, T, P lần lượt là.
A. amoni clorua, phenylamoni clorua, alanin, lysin, axit glutamic.
B. axit glutamic, lysin, alanin, amoni clorua, phenyl amoniclorua.
C. amoni clorua, lysin, alanin, phenylamoni clorua, axit glutamic.
D. axit glutamic, amoni clorua, phenylamoni clorua, lysin, alanin.
Hướng dẫn giải
-X,T,P làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ ⇒ X,T,P có thể là các chất sau: Axit
glutamic, phenylamoni clorua, amoni clorua.
- Y làm quỳ tím hóa xanh ⇒ Y là lysin (vì có số nhóm –NH2 lớn hơn –COOH)
⇒ Loại A,D
- Z không làm quỳ tím đổi màu ⇒ Z là alanin (vì số nhóm –NH2 bằng số nhóm
–COOH)
- X phản ứng NaOH có khí thoát ra ⇒ X là amoni clorua ⇒ chọn C
NH4Cl + NaOH → NaCl + NH3 + H2O.
Lưu ý:
- T phản ứng NaOH tạo dung dịch phân lớp vì sản phẩm có anilin không tan

trong nước ⇒ T là phenylamoni clorua.
C6H5NH3Cl + NaOH → C6H5NH2 + NaCl + H2O.
- P phản ứng với NaOH tạo dung dịch trong suốt vì sản phẩm đều tan trong
nước ⇒ T là axit glutamic.
Bài 9
X,Y,Z,T là một trong 4 chất sau: n-propylic, anđehit propionic, axit propionic,
etyl axetat. Cho bảng số liệu sau.
Chất
X
Y
Z
T
0C
0
0
Nhiệt độ sôi
77
97,1 C
141 C
480C
Nhận định nào sau đây là “đúng”
A. T làm quỳ tím chuyển thành màu đỏ. B. X tham gia phản ứng tráng gương.
C. Y có liên kết hiđro.

D. Z là n-propylic.
[1]
Hướng dẫn giải
14



- Để làm được bài tập này thì đầu tiên phải xác định được các chất X,Y,Z,T.
- Trong 4 chất:
+ 2 chất tạo liên kết hidro là: n-propylic và axit propionic. Liên kết hidro
trong axit propionic bền hơn liên kết hidro trong n-propylic.
⇒ t0s C2H5COOH>t0sC3H7OH
+ 2 chất không tạo liên kết hidro là: anđehit propionic và etyl axetat. Chất nào
có khối lượng lớn hơn thì chất đó sẽ có nhiệt độ sôi lớn hơn ⇒ MCH3COOC2H5
(88)>MC2H5CHO(58) ⇒ t0s (CH3COOC2H5)>t0s(C2H5CHO)
Vậy thứ tự nhiệt độ sôi là: C2H5CHO< CH3COOC2H5⇒ T là anđehit propionic, X là etyl axetat, Y là n-propilic, Z là axit propionic.
axit propionic
⇒ Đáp án đúng là C .
Bài 10
X,Y,Z,T là một trong các dung dịch sau : Glucozơ, fructozơ, glixerol, phenol.
Thực hiện các thí nghiệm để nhận biết chúng và kết tủa như sau :
Chất
Y
Z
X
T
Dung dịch
Xuất hiện kết
Xuất hiện kết
o
AgNO3/NH3, t tủa trắng, bạc
tủa trắng, bạc
Nước Br2
Nhạt màu
Xuất hiện kết
tủa trắng

Phát biểu nào sau đây là “sai”
A. X,Y phản ứng với H2(xt Ni,t0) tạo ra cùng một sản phẩm..
B. T làm quỳ tím chuyển màu đỏ.
C. Z phản ứng được với dung dịch Cu(OH)2 tạo dung dịch màu xanh lam.
D. X là chất dễ tan trong nước, có vị ngọt, ngọt hơn đường mía.
Hướng dẫn giải
- Nhìn vào bảng đã cho nhận thấy:
+ Y phản ứng được với dung dịch AgNO 3/NH3 tạo kết tủa trắng, bạc và làm nhạt
màu nước brom nên Y là glucozơ.
+ Z không phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3 và dung dịch Br2 nên Z là
glixerol.
+ X phản ứng được với dung dịch AgNO3/NH3 tạo kết tủa trắng, bạc nhưng
không phản ứng được với dung dịch Br2 nên X là fructozơ.
+ T phản ứng với dung dịch Br2 tạo kết tủa trắng nên T là phenol.
⇒ Phát biểu sai là B (vì phenol có tính axit nhưng tính axit của phenol rất yếu
không thể làm quỳ tím chuyển màu)
Bài 11. X, Y, Z, T là một trong bốn chất: triolein, glyxin, tripanmitin và
tristearin. Cho bảng số liệu sau:
X
Y
Z
T
0
0
t nc ( C)
71,5
235
65,5
-5,5
Nhận định nào sau đây là “sai” ?

A.T làm mất màu dung dịch Br 2.
B. Dung dịch của Y không làm đổi màu quì tím.

15


C. X là triolein.
D. Z là tripanmitin

[2]

Hướng dẫn giải
- Glyxin là hợp chất ion nên có nhiệt độ nóng chảy cao nhất ⇒ Y là Glyxin.
- 3 chất còn lại thì có 2 chất tồn tại dạng chất rắn: tripanmitin và tristearin, còn
triolein tồn tại dạng lỏng ⇒ thứ tự nhiệt nóng chảy giảm dần như sau: tristearin,
tripanmitin, triolein ⇒ X là tristearin, Z là tripanmitin, T là triolein.
Như vậy:
+ T làm mất màu dung dịch Br2 là đúng (vì gốc axit béo trong T là không no).
+ Dung dịch của Y không làm đổi màu quì tím là đúng (vì số nhóm NH 2 bằng
số nhóm COOH).
+ Z là tripanmitin là đúng.
⇒ X là triolein là sai ⇒ Chon C
Lưu ý : Đối với bài này chỉ cần tìm ra các chất X,Y,Z,T thì đã có thể tìm ra đáp
án sai là C.
2.3.3. Hệ thống bài tập áp dụng.
Bài 1 :
Kết quả thí nghiệm với các chất X,Y,Z,T với thuốc thử được ghi lại ở bảng sau :
Chất
X
Y

Z
T
Thuốc thử
Dung dịch
Có phản ứng Không phản Có phản ứng
Có phản ứng
HCl
ứng
Dung dịch
Có phản ứng Không phản
Không phản Có phản ứng
NaOH
ứng
ứng
Dung dịch
Không phản Có phản ứng Không phản
Không phản
AgNO3/NH3
ứng
ứng
ứng
Các chất X,Y,Z,T lần lượt là:
A. Mono natriglutamat ; glucozơ ; saccarozơ ; metyl acrylat.
B. Benzyl axetat ; glucozơ ; alanin, triolein.
C. Lysin, fructozơ ; triolein ; metyl acrylat.
D. Metyl fomat ; fructozơ ; glixerin ; tristearin.
Bài 2: Kết quả thí nghiệm của các dung dịch X, Y, Z, T với thuốc thử được ghi
ở bảng sau:
Mẫu thử


Thuốc thử

X, T

Quỳ tím

Y

Dung dịch AgNO3 trong NH3 ,t0

Hiện tượng
Quỳ tím chuyển màu
xanh
Kết tủa Ag trắng sáng

Y, Z

Cu(OH)2

Dung dịch xanh lam

X,T

Dung dịch FeCl3

Kết tủa đỏ nâu

X, Y, Z, T lần lượt là:
16



A. Etylamin, glucozơ, saccarozơ, trimetylamin.
B. Etylamin, saccarozơ, glucozơ, anilin.
C. Anilin, etylamin, saccarozơ, glucozơ.
D. Etylamin, glucozơ, mantozơ, trimetylamin
Bài 3: Kết quả thí nghiệm của các dung dịch X, Y, Z với thuốc thử được ghi ở
bảng sau:
Mẫu thử
Thuốc thử
Hiện tượng
X
Quỳ tím
Quỳ tím chuyển màu xanh
Y
Cu(OH)2 trong môi trường
Dung dịch màu tím
kiềm
Z
Dung dịch AgNO3 trong NH3
Kết tủa Ag trắng
đun nóng
X, Y, Z lần lượt là
A. Metyl amin, lòng trắng trứng, glucozơ.
B. Metyl amin, glucozơ, lòng trắng trứng.
C. Glucozơ, metyl amin, lòng trắng trứng.
D. Glucozơ, lòng trắng trứng, metyl amin.
Bài 4: X, Y, Z, T là một trong các chất sau: glucozơ, anilin (C 6H5NH2), fructozơ
và phenol (C6H5OH). Tiến hành các thí nghiệm để nhận biết chúng và ta có kết
quả như sau:
Thuốc thử

X
T
Z
Y
(+): phản ứng
Nước Br2
Kết tủa
Nhạt Kết tủa
(-)
(-): không phản
màu
o
dd AgNO3/NH3, t
(-)
Kết tủa
(-)
Kết tủa
ứng
dd NaOH
(-)
(-)
(+)
(-)
Các chất X, Y, Z, T lần lượt là
A. Glucozơ, anilin, phenol, fructozơ B. Anilin, fructozơ, phenol, glucozơ.
C. Phenol, fructozơ, anilin, glucozơ D. Fructozơ, phenol, glucozơ, anilin
[2]
Bài 5: Kết quả thí nghiệm của các dung dịch X, Y, Z, T với thuốc thử được ghi
ở bảng sau:
Mẫu thử

Thuốc thử
Hiện tượng
X
Quỳ tím
Quỳ tím chuyển màu
xanh
Y
Nước brom
Kết tủa màu trắng
Z
Dung dịch AgNO3/NH3
Kết tủa Ag trắng sáng
T
Cu(OH)2
Dung dịch có màu xanh
lam
Các dung dịch X, Y, Z, T lần lượt là
A. Natri stearat, anilin, mantozơ, saccarozơ.
B. Natri stearat, anilin, saccarozơ, mantozơ.
C. Anilin, natri stearat, saccarozơ, mantozơ.
D. Anilin, natri stearat, mantozơ, saccarozơ.

17


Bài 6: Thực hiện thí nghiệm đối với các dung dịch và có kết quả ghi theo bảng
sau:
Mẫu thử
Thuốc thử
Hiện tượng

X
Quỳ tím
Hóa đỏ
Y
Dung dịch iot.
Xuất hiện màu xanh tím
Z
Cu(OH)2 ở điều kiện thường Xuất hiện phức xanh lam
T
Cu(OH)2 ở điều kiện thường Xuất hiện phức màu tím
P
Nước Br2
Xuất hiện kết tủa màu trắng
Các chất X, Y, Z, T, P lần lượt là
A. Phenylamoni clorua, hồ tinh bột, lòng trắng trứng, saccarozơ, anilin
B. Axit glutamic, hồ tinh bột, glucozơ, Gly-Gly, alanin
C. Phenylamoni clorua, hồ tinh bột, etanol, lòng trắng trứng, alanin
D. Axit glutamic, hồ tinh bột, saccarozơ, Gly-Gly-Gly, alanin
[2]
Bài 7: Hiện tượng khi làm thí nghiệm với các chất X, Y, Z ở dạng dung dịch
được ghi lại như sau
Chất
X
Y
Z
Thuốc thử
Quỳ tím
Hóa xanh
Không đổi màu
Không đổi màu

Nước brom
Không có kết tủa Kết tủa trắng
Không có kết tủa
Chất X, Y, Z lần lượt là
A. Glyxin, anilin, axit glutamic.
B. Anilin, glyxin, metylamin.
C. Axit glutamic, metylamin, anilin.
D. Metylamin, anilin, glyxin.
Bài 8 : Kết quả thí nghiệm của các chất hữu cơ X, Y, Z như sau:
Mẫu thử
Thuốc thử
Hiện tượng
X

Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường

Dung dịch xanh lam

Y

Nước brom

Mất màu dung dịch Br2

Z
Quỳ tím
Hóa xanh
Các chất X, Y, Z lần lượt là
A. Ala-Ala-Gly, glucozơ, etyl amin. B. Ala-Ala-Gly, glucozơ, anilin.
C. Saccarozơ, glucozơ, anilin.

D. Saccarozơ, glucozơ, metyl amin
Bài 9
Kết quả thí nghiệm của các hợp chất hữu cơ A, B, C, D, E như sau:
Mẫu thử
Thuốc thử
Hiện tượng
A
Dung dịch AgNO3 trong môi trường NH3 đun Kết tủa Ag trắng
nóng
sáng
B
Cu(OH)2 trong môi trường kiềm, đun nóng
Kết tủa Cu2O đỏ
gạch
C
D

Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường
Nước Br2

Cu(OH)2 tan
Mất màu dung
dịch Br2
18


E
Qùy tím
Hóa xanh
Các chất A, B, C, D, E lần lượt là:

A. Etanal, axit etanoic, metyl axetat, phenol, etyl amin.
B. Metyl fomat, etanal, axit metanoic, glucozơ, metyl amin.
C. Metanal, glucozơ, axit metanoic, fructozơ, metyl amin.
D. Metanal, metyl fomat, axit metanoic, metyl amin, glucozơ
Bài 10: Kết quả thí nghiệm của các dung dịch X, Y, Z, T với thuốc thử được ghi
ở bảng sau:
Mẫu thử
Thuốc thử
Hiện tượng
X
Nước brom
Kết tủa trắng
Y
Dung dịch Iot
Có màu xanh tím
Z
Cu(OH)2 trong môi
Dung dịch xanh lam
trường kiềm
T
Quỳ tím ẩm
Quỳ chuyển thành màu xanh
Các chất X, Y, Z, T lần lượt là
A.Anilin, hồ tinh bột, xenlulozơ, glyxin B.Alanin, hồ tinh bột, glucozơ, anilin.
C.Anilin, hồ tinh bột, glucozơ, etyl axetat D.Anilin, hồ tinh bột, glucozơ, metyl
amin.
ĐÁP ÁN
Câu
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
Đ/A
A
A
A
B
A
D
D
D
B
D
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Với hệ thống bài tập có sự phân loại rõ ràng, sắp xếp hợp lí và lời giải chi
tiết chặt chẽ. Sau khi áp dụng đưa hệ thống bài tập vào giảng dạy dạy tôi thấy:
+ Các em dễ nắm bắt kiến thức,làm tốt tất cả các dạng bài tập nhân biết.
+ Ngoài ra từ hệ thống lí thuyết nắm được các em còn giải quyết được các dạng
câu hỏi lí thuyết trong đề như đếm số chất...hay làm tôt bài tập tính toán liên
quan.
+ Các em tiếp thu được cách tư duy nhanh nhất để tìm ra đáp án đúng.
Trong năm học 2016-2017 tôi đã áp dụng đề tài trên cho lớp 12C 1 còn lớp
12C2 thì không sử dụng. Tôi cho hai lớp làm bài kiểm tra trắc nghiệm 45 phút

với cùng một đề. Kết quả thu được như sau:
Sĩ số
Từ 8-10
Từ 6-7
5 điểm
Từ 3-4
Từ 1-2
Lớp
điểm
điểm
điểm
điểm
12C2
45
2
13
10
12
8
12C1
44
10
20
8
6
0
Từ kết quả trên cho thấy: Với trình độ học sinh của hai lớp là tương
đương nhau,nhưng lớp được đưa hệ thống bài tập vào giảng dạy thì các em nắm
bắt lí thuyết tốt hơn từ đó giải quyết các dạng bài tập nhanh hơn.
+ Với bản thân tôi qua lần nghiên cứu này giúp tôi nâng cao thêm được chuyên

môn, không chỉ là kiến thức mà còn biết cách xây dựng hệ thống bài tập giúp
học sinh tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng hơn.
19


+ Đây cũng là một tài liệu thật sự bổ ích không chỉ cho học sinh, mà còn cho cả
những đồng nghiệp của tôi .Qua đây có thể phát triển rộng và sâu hơn nữa.
PHẦN 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Với tính cấp thiết của đề tài và những mục đích nhiệm vụ đặt ra, tôi đã
tiến hành nghiên cứu và giải quyết được một số nội dung sau:
- Hệ thống lại kiến thức lí thuyết cơ bản nhất của ba chương hóa hữu cơ lớp 12
- Tóm tắt được những căn cứ, dấu hiệu để làm bài tập nhận biết.
- Xây dựng được hệ thống bài tập có lời giải chi tiết, có sự phân tích rõ ràng, dễ
hiểu.
- Rèn luyện cho học sinh kĩ năng tư duy, suy luận một cách logic, có hệ thống để
có thể giải quyết tất cả các dạng bài tập nhận biết mà còn có thể làm tốt những
câu hỏi lí thuyết của các đề thi.
Với hệ thống bài tập có sự phân chia phù hợp,rõ ràng lời giải chi tiết rất
phù hợp với đối tượng học sinh của nhà trường nói riêng và địa phương nói
chung vì chất lượng đầu vào của nhà trường thấp nên khả năng tiếp thu kiến
thức của các em chậm.
Với hệ thống bài tập này thì có thể phát triển đề tài mở rộng hơn và sâu
hơn mà xu hướng các đề thi đang hướng tới như: dạng cho các đặc điểm và tìm
những đặc điểm của từng chất, hay cho bảng dấu hiệu và tìm phát biểu đúng
hoặc sai…
3.2. Kiến nghị
Với sở giáo dục:Tổ chức nhiều hơn nữa những chương trình mà các giáo
viên trong tỉnh có thể phát huy hết khả năng của mình, có thể trao đổi kinh
nghiệm với những giáo viên khác. Mặt khác cần có những biện pháp thúc đẩy

đưa những sáng kiến kinh nghiệm hay vào áp dụng rộng rãi trong các trường
THPT.
Với nhà trường:
- Chú trọng xây dựng phòng bộ môn, trang thiết bị, thư viện nhà trường phong
phú như: đưa những sáng kiến kinh nghiệm hay của các giáo viên trong tỉnh vào
thư viện nhà trường,để thầy cô và nhất là học sinh có điều kiện tiếp cận nguồn
tài, liệu phục vụ cho quá trình dạy và học.
- Tạo mọi điều kiện tốt nhất và động viên khích lệ các giáo viên làm sáng kiến
kinh nghiệm một cách tự giác, tạo thành một phong trào thi đua trong nhà
trường.
Với đồng nghiệp: Luôn nâng cao tinh tinh tự giác sáng tạo,tích cực tìm tòi
và vận dụng những phương pháp mới trong quá trình dạy học của mình.
Là một giáo viên còn trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm nên trong quá
trình làm chắc chắn còn nhiều thiếu sót, tôi hy vọng nhận được nhiều ý kiến
đóng góp của cấp lãnh đạo,đồng nghiệp để tôi có thể hoàn thiện và mở rộng đề
tài, nghiên cứu sâu và giải quyết được nhiều vấn đề hơn trong các lần nghiên
cứu sau.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2017
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
20


của người khác

Dương Thị Bình

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ngô Ngọc An - Nhận biết và tách các chất ra khỏi hỗn hợp – NXB Giáo dục
2. Truy cập internet các trang: dethi.violet.vn...
3. Các đề thi đại học của bộ giáo dục năm 2015,2016.

21


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Dương Thị Bình
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên – Trường THPT Triệu Sơn 6.
22


TT

Tên đề tài SKKN

1

Sử dụng các kiến
thức lịch sử hóa học
trong dạy học phần
hóa học hữu cơ lớp
11 -THPT
Phát triển tư duy
cho học sinh thông
qua hệ thống bài tập

thực nghiệm hóa
học phần phi kim
lớp 10 nâng cao.

2

Cấp đánh giá Kết quả đánh
xếp loại
giá xếp loại
(Ngành GD cấp (A,B, hoặc C)
huyện/tỉnh…)
Tỉnh
C

Tỉnh

C

Năm học
đánh giá xếp
loại
2013-2014

2014-2015

23


×