Tải bản đầy đủ (.doc) (226 trang)

văn 12 tuần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.64 KB, 226 trang )

Ngày soạn: //
Tiết 1: Khái quát văn học Việt Nam
từ cách mạng tháng tám 1945 đến hết thế kỷ xx
A. Mục tiêu.
1.Về kiến thức: Nắm đợc một số nét tổng quát về các giai đoạn phát triển; những
thành tựu chủ yếu và đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945
đến hết thế kỷ XX. Hiểu đợc mối quan hệ giữa văn học với thời đại, hiện thực đời sống và sự
phát triển của lịch sử văn học.
2.Về kĩ năng: Có năng lực tổng hợp khái quát và hệ thống hoá các kiến thức đã học về
văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỷ XX.
3.Về thái độ: trân trọng, tự hào về nền văn học cách mạng.
B. Chuẩn bị
1.Phơng tiện: SGK, SGV, TLTK, giáo án.
2.Thiết bị: kênh chữ
C. Tiến trình lên lớp.
1. ổn định.
Lớp 12D 12E 12G
Sĩ số
Ngày dạy
HS vắng
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
HĐ của thầy và trò Nội dung cần đạt
Giáo viên hớng dẫn học sinh tìm hiểu
các đơn vị kiến thức trong bài.

CH:Văn học Việt Nam thời kỳ này ra
đời trong hoàn cảnh lịch sử nào? Điều
gì là thuận lợi?
I. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng
tháng Tám 1945 đến 1975.


1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội văn
hoá.
Văn học Việt Nam ra đời trong hoàn cảnh: cuộc
chiến tranh giải phóng dân tộc ngày càng ác liệt:
-Chín năm kháng chiến chống thực dân Pháp.
-Hai mơi mốt năm kháng chiến chống Mĩ.
-Xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc.
-Nền kinh tế nghèo nàn, chậm phát triển.
- Điều kiện giao lu văn hoá với nớc
Giáo viên giới thiệu thêm:
Văn chơng không đợc nói nhiều chuyện
đau buồn, chuyện tiêu cực.Phản ánh tổn
thất trong chiến đấu là văn chơng lạc
điệu không lành mạnh.
-Văn chơng không đợc nói chuyện hởng
thụ chuyện hạnh phúc cá nhân Đề tài
tình yêu cũng hạn chế Nếu có viết về
tình yêu phải gắn liền với nhiệm vụ
chiến đấu.
-Văn chơng phải phản ánh nhận thức
con ngời phân biệt rạch ròi giữa địch-ta,
bạn-thù. Văn học thiên về hớng ngoại
hơn là hớng nội.
CH:Nêu nhận định khái quát về thành
tựu của văn học giai đoạn 1945-1954?
CH:Chứng minh một cách ngắn gọn?
CH:Về thơ biểu hiện cụ thể nh thế nào?
-Giáo viên giới thiệu thêm:
Một số bài thơ: Nguyên tiêu, Báo tiệp
Đăng sơn, Cảnh khuya của Hồ Chí

Minh.
Tố Hữu tiêu biểu cho xu hớng khai thác
những đề tài truyền thống. Nguyễn
Đình Thi tiêu biểu cho sự tìm tòi cách
tân thơ ca (huớng nội). Quang Dũng
tiêu biểu cho cảm hớng lãng mạn anh
hùng.
CH:Về kịch?Về lí luận phê bình?
CH:Em có kết luận gì về văn học giai
đoạn 1945-1954?
ngoài không thuận lợi (chỉ giới hạn trong một số
nớc:Trung Quốc, Liên Xô, Cuba, Bắc Triều Tiên,
CHDC Đức.
2. Quá trình phát triển và thành tựu chủ yếu.
a. Từ 1945 đến 1954:
- Chủ đề bao trùm: + Ca ngợi Tổ Quốc và quần
chúng Cách mạng. Không khí hồ hởi vui sớng
đặc biệt của nhân dân khi đất nớc vừa giành độc
lập.
+ Phản ánh cuộc kháng
chiến chống Pháp.
-> Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống cách
mạng và kháng chiến; hớng tới đại chúng, phản
ánh sức mạnh của quần chúng nhân dân cùng với
phẩm chất tốt đẹp nh: tình cảm công dân (yêu
đất nớc, tình đồng chí, đồng bào, chí căm thù
giặc, lòng tự hào dân tộc, tin vào tơng lai tất
thắng của cuộc kháng chiến).
- Thành tựu:
+Văn xuôi:

Một lần tới thủ đô, Trận phố Ràng -Trần Đăng.
Đôi mắt, Nhật ký ở rừng -Nam Cao.
Làng -Kim Lân.
Th nhà -Hồ Phơng.
Bên đờng 12-Vũ Tú Nam.
Đặc biệt những tác phẩm đạt giải nhất: Đất nớc
đứng lên - Ngọc Truyện, Tây Bắc-Tô Hoài,
Con trâu -Nguyễn Bổng và các tác phẩm đợc xét
giải: Vùng mỏ -Vỏ Huy Tâm, Xung kích -
Nguyễn Đình Thi, Kí sự Cao Lạng-Nguyễn Huy
T ởng.
+Thơ: Việt Bắc - Tố Hữu, Dọn về làng-Nông
Quốc Chấn, Bao giờ trở lại - Hoàng Trung
Thông, Tây Tiến -Quang Dũng, Bên kia Sông
Đuống -Hoàng Cầm, Nhớ -Hồng Nguyên, Đất
nuớc-Nguyễn Đình Thi, Đồng Chí -Chính Hữu.
+ Kịch: Bắc Sơn, Những ngời ở lại -Nguyễn
Huy Tởng, Chị Hoà -Học Phi.
+Lí luận phê bình: Chủ nghĩa Mác và vấn đề
văn hoá Việt Nam-Trờng Chinh, Nhận đờng,
Mấy vấn đề nghệ thuật-Nguyễn Đình Thi.
CH:Văn học 1954-1965 tập trung phản
ánh điều gì ?
Chứng minh ngắn gọn thành tựu của
văn học giai đoạn 1955-1964
CH:Thành tựu về văn xuôi,thơ,về kịch?
Thơ những năm chống Mĩ đạt tới
thành tựu xuất sắc, tập trung thể hiện
cuộc ra quân vĩ đại của cả dân tộc,
khám phá sức mạnh của con ngời Việt

Nam, đề cập tơí sứ mạng lịch sử và ý
nghĩa nhân loại của cuộc kháng chiến
chống Mĩ. Thơ vừa mở mang, vừa đào
sâu hiện thực đồng thời bổ sung, tăng c-
ờng chất suy tởng và chính luận.
-Thơ ca ghi nhận những tác giả vừa trực
tiếp chiến đấu vừa làm thơ (Đó là những
con ngời: Cả thế hệ giàn ngang gánh đất
nớc trên vai)-Bằng Việt.
-Truyện và kí có thành tựu nh thế nào?
-Thơ có thành tựu nh thế nào?
-Giáo viên minh hoạ:
+Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu), Hoa
ngày thờng, Chim báo bão, Những bài
b. Từ 1954-1965:
- Chủ đề:
+ Tập trung thể hiện hình ảnh ngời lao động, ca
ngợi đất nớc và con ngời trong những ngày đầu
xd CNXH ở miền Bắc với cảm hứng lãng mạn,
tràn đầy niềm vui và tin tởng vào ngày mai.
+ Hớng về miền Nam với nỗi đau chia cắt và ý
chí thống nhất đất nớc.
- Thành tựu:
+Văn xuôi: Những tác phẩm tiêu biểu: Cửa biển
(4tập)-Nguyên Hồng, Vỡ bờ (2 tập)-Nguyễn
Đình Thi, Sống mãi với thủ đô-Nguyễn Huy T-
ởng, Cao điểm cuối cùng -Hữu Mai, Trớc giờ
nổ súng -Lê Khâm, Mời năm -Tô Hoài, Cái sân
gạch, Mùa lúa chiêm -Đào Vũ, Mùa lạc
-Nguyên Khải, Sông Đà -Nguyễn Tuân.

+Thơ:-: Gió lộng -Tố Hữu, ánh sáng và phù sa
Chế Lan Viên, Riêng chung -Xuân Diệu, Trời
mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Bài ca cuộc đời
Huy Cận, Tiếng sóng -Tế Hanh, Bài thơ Hắc
Hải -Nguyễn Đình Thi, Những cánh buồm
-Hoàng Trung Thông.
+ Về kịch: Kịch phát triễn mạnh Đó là các vở:
Một Đảng viên-Học Phi, Ngọn lửa -Nguyễn Vũ,
Nổi gió, Chị Nhàn-Đào Hồng Cẩm.
c. Từ 1965-1975:
- Chủ đề bao trùm: + Ca ngợi chủ nghĩa anh
hùng cách mạng (không sợ giặc, dám đánh giặc,
quyết đánh giặc). Có đời sống tình cảm hài hoà
giữa riêng và chung, bao giờ cũng đặt cái chung
lên trên hết, có tình cảm quốc tế cao cả).
+Tổ quốc và xã hội chủ nghĩa.
- Thành tựu
+ Văn xuôi:
Ngời mẹ cầm súng, những đứa con trong gia
đình - Nguyễn Đình Thi, Rừng xà nu -Nguyễn
Trung Thành (Nguyên Ngọc).
ở Miền Bắc: Kí của Nguyễn Tuân -Hà Nội ta
đánh Mĩ giỏi,Vùng trời (3 tập).
+Thơ:-Ra trận. Máu và hoa (Tố Hữu).
-Hoa ngày thờng, chim báo bão (Chế Lan
Viên)
thơ đánh giặc (Chế Lan Viên), Hai đợt
sóng, Tôi giàu đôi mắt (Xuân Diệu).
CH:Nêu những đặc điểm cơ bản của văn
học Việt Nam từ 1954-1975?

CH:Em hiểu nh thế nào là một nền văn
học vận động theo hớng Cách mạng hoá
? Chứng minh ?
Và những gơng mặt: Phạm Tiến Duật, Lê Anh
Xuân, Nguyễn Khoa Điềm.
Tất cả đã mang tới cho thơ ca tiếng nói mới mẻ,
sôi nổi, trẻ trung.
+Kịch: Đại đội trởng của tôi -Đào Hồng Cẩm,
Đôi mắt -Vũ Dũng Minh.
+Lý luận, nghiên cứu phê bình:Tập trung ở một
số tác giả nh Vũ Ngọc Phan, Đặng Thai Mai,
Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên.
* Văn học vùng địch tạm chiếm từ 1945-1975:
-Văn học vùng địch tạm chiếm từ 1945-1975có
hai thời điểm.
+Dới chế độ thực dân Pháp (1945-1954).
+Dới chế độ Mĩ -Nguỵ (1954-1975).
-Chủ yếu là những xu hớng văn học tiêu cực
phản động xu hớng chống phá cách mạng xu h-
ớng đồi truỵ.
-Bên cạnh các xu hớng này cũng có văn học tiến
bộ thể hiện lòng yêu nớc và cách mạng.
Vũ Hạnh với (Bút máu).Vũ Bằng với (Thơng
nhớ mời hai),Sơn Nam với (Hơng rừng Cà
Mau).
3. Đặc điểm của văn học Việt Nam từ 1945-
1975:
a.Văn học vận động theo hớng cách mạng
hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của
đất nớc.

- Nhà văn - chiến sĩ.
- Văn học trớc hết phải là một thứ vũ khí đấu
tranh Cách mạng.
- Hiện thực đời sống Cách mạng và kháng chiến
là nguồn cảm hứng lớn cho văn học.
- Quá trình vận động, phát triển của nền văn học
mới ăn nhịp với từng chặng đờng của lịch sử dân
tộc.
- Đề tài chủ yếu: + Đề tài Tổ Quốc.
+ Đề tài XHCN.
- Nhân vật trung tâm:Ngòi chiến sĩ trên mặt trận
đấu tranh vũ trang và những ngời trực tiếp phục
vụ chiến trờng, ngời lao động.
b.Nền văn học hớng về đại chúng:
- Quần chúng đông đảo vừa là đối tợng phản ánh
- Đại chúng: Đông đảo quần chúng
CH:Khuynh hớng sử thi là gì ?
CH:Cảm hứng lãng mạn ?

vừa là đối tợng phục vụ ; vừa là nguồn cung cấp,
bổ sung lực lợng sáng tác cho văn học:
+ Quan tâm tới đời sống của nhân dân lao động,
nói lên nỗi bất hạnh cũng nh niềm vui, niềm tự
hào của họ.
+ Nền văn học mới tập trung xây dựng hình tợng
quần chúng Cách mạng: miêu tả ngời nông dân,
ngời mẹ, ngời phụ nữ, em bé
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hớng sử
thi và cảm hứng lãng mạn.
+ Khuynh hớng sử thi:

- Đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và
có tính chất toàn dân tộc.
- Nhân vật chính thờng là những con ngời đại
diện cho tinh hoa, khí phách, phẩm chất và ý chí
của dân tộc; tiêu biểu cho lý tởng cộng đồng hơn
là lợi ích và khát vọng cá nhân -> Con ngời chủ
yếu đợc khám phá ở lẽ sống lớn và tình cảm lớn.
- Giọng văn ngợi ca, hào hùng.
+ Cảm hứng lãng mạn:
- Cảm hứng khẳng định cái tôi tràn đầy cảm xúc
và hớng tới lý tởng. Ca ngợi CN anh hùng Cách
mạng và tin tởng vào tơng lai tơi sáng của dân
tộc -> Nâng đỡ con ngời Việt Nam vợt qua thử
thách.
=> Khuynh hớng sử thi kết hợp với cảm hứng
lãng mạn đã làm cho văn học giai đoạn này thấm
nhuần tinh thần lạc quan, đồng thời đáp ứng đợc
yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá
trình vận động và phát triển Cách mạng

4. Củng cố:- Nắm những chặng đờng phát triển và các thành tựu chủ yếu của văn học
giai đoạn này.- đặc điểm văn học từ 1945 đến 1975.
5Hớng dẫn về nhà: đọc tiếp mục II,III sách giáo khoa
Ngày soạn: //
Tiết2: Khái quát văn học Việt Nam
từ cách mạng tháng tám 1945 đến hết thế kỷ xx
A. Mục tiêu.
1.Về kiến thức: Nắm đợc một số nét tổng quát về các giai đoạn phát triển; những
thành tựu chủ yếu và đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945
đến hết thế kỷ XX. Hiểu đợc mối quan hệ giữa văn học với thời đại, hiện thực đời sống và sự

phát triển của lịch sử văn học.
2.Về kĩ năng: Có năng lực tổng hợp khái quát và hệ thống hoá các kiến thức đã học về
văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỷ XX.
3.Về thái độ: trân trọng, tự hào về nền văn học cách mạng.
B. Chuẩn bị
1.Phơng tiện: SGK, SGV, TLTK, giáo án.
2.Thiết bị: kênh chữ
C. Tiến trình lên lớp.
1. ổn định.
Lớp 12D 12E 12G
Sĩ số
Ngày dạy
HS vắng
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
HĐ của thầy và trò Nội dung cần đạt
CH:Vài nét khái quát về hoàn cảnh lịch
sử, xã hội của văn học Việt Nam từ
1975 đến hết thế kỷ XX?
Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) mở ra
những phơng hớng mới thực sự cởi mở
II. Vài nét khái quát Văn học Việt Nam từ
1975 đến hết thế kỉ XX:
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội, văn
hoá.
-Năm 1975 kết thúc thắng lợi của cuộc kháng
chiến chống Mĩ
- Từ 1975-1985 ta lại gặp phải những khó khăn
về kinh tế sau cuộc chiến kéo dài cộng thêm là
cho văn nghệ Đẳng khẳng định: "Đổi

mới có ý nghĩa sống còn là nhu cầu
bức thiết. Thái độ của Đảng nhìn thẳng
vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói
rõ sự thật".
CH:Nêu những thành tựu chủ yếu của
văn học giai đoạn này ?

sự ảnh hởng của hệ thống XHCN ở Đông Âu bị
sụp đổ.
- Năm 1986, đất nớc ta bớc vào giai đoạn đổi
mới. Kinh tế dần chuyển theo hớng kinh tế thị tr-
ờng, văn hoá có điều hiện giao lu, mở rộng với
nhiều nền văn hoá khác trên thế giới.
2. Qúa trình phát triễn và thành tựu chủ yếu:
- Thơ ca có xu hớng xâm nhập vào đời sống cá
nhân, khám phá những vấn đề thuộc bản thể,
phức tạp trong đời sống tâm hồn. Tiêu biểu Tr-
ờng ca: "Những ngời đi tới biển" (Thanh Thảo),
"Tự hát" (X Quỳnh) , "Xúc xắc mùa thu" (Hoàng
Nhuận Cầm),
- Văn xuôi có nhiều khởi sắc hơn thơ ca. Tác giả
tiêu biểu: "Đứng trớc biển", " Cù lao tràm ",
(Nguyễn Mạnh Tuấn), Thời xa vắng (Lê Lựu)
- Kí: "Ai đã đặt tên cho dòng sông" (Hoàng Phủ
NgọcTờng), "Cát bụi chân ai" (Tô Hoài
- Kịch đạt đợc đỉnh cao với cây bút lừng danh Lu
Quang Vũ.
-
CH: Khái quát những u điểm và hạn chế
của văn học Việt Nam từ 1945 đến hết

thế kỉ 1975?
- Văn học thời kì này đề cao cá tính sáng tạo của
nhà văn, đổi mới cách nhìn, cách tiếp cận con
ngời trong những mối quan hệ phức tạp và đa
dạng.
- Cái mới của văn học giai đoạn này còn là tính
chất hớng nội, quan tâm nhiều hơn tới số phận cá
nhân trong những hoàn cảnh, số phận đời thờng.
III. Kết luận.
1.u điểm
- Kế thừa và phát huy mạnh mẽ những truyền
thống t tởng lớn của văn học dân tộc:
+ Chủ nghĩa nhân đạo
+ Chủ nghĩa yêu nớc và chủ nghĩa anh hùng.
- Đạt đợc nhiều thành tựu về nghệ thuật ở nhiều
thể loại, đặc sắc hơn cả là thơ trữ tình và truyện
ngăn.
2.Hạn chế
- Nội dung t tởn của nhiều tác phẩm cha thật sâu
sắc, cách nhìn con ngời và cuộc sống còn đơn
giản, xuôi chiều phiến diện.
- Văn học cha có điều kiện khai thác sâu sắc
những khó khăn, những tổn thất, mất mát to lớn
trong chiến tranh.
- Chất lợng nghệ thuật của nhiều tác phẩm còn
non kém, cá tính sáng tạo và phong cách nghệ
thuật của nhà văn còn mờ nhạt.

4. Củng cố: Nắm những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu của văn học giai đoạn từ
năm 1975 đến hết thế kỉ XX.

5. Hớng dẫn về nhà: - Đọc và trả lời câu hỏi bài: Nghị luận về một t tởng đạo lý.
Ngày soạn: /./
Tiết 3 nghị luận về một t tởng, đạo lý
A. Mục tiêu:
1.Về tri thức:
-Biết cách viết một bài văn về t tởng đạo lí.
2.Về kĩ năng: Rèn kĩ năng viết bài văn về t tởng đạo lí.
3. Về thái độ: Có ý thức tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan
niệm sai lầm.
B. Chuẩn bị.
1.Phơng tiện: SGK, SGV, TLTK, giáo án.
2.Thiết bị: kênh chữ.
C. Tiến trình lên lớp.
1. ổn định:
Lớp 12D 12E 12G
Sĩ số
Ngày dạy
HS vắng
2. Kiểm tra bài cũ: Văn học VH từ 1945 đến 1975 có những u điểm và hạn chế nh thế
nào?
3. Bài mới:
s
hoạt động của thầy và trò nội dung
- Giáo viên ghi đề bài lên bảng và yêu
cầu học sinh tập trung tìm hiểu các khía
cạnh sau:
--Thế nào là nghị luận về một t tởng đạo
lí?
-Nêu những yêu cầu khi làm bài văn
nghị luận về t tởng, đạo lí?

Giáo viên hớng dẫn học sinh trả lời các
câu hỏi sau:
CH:Thế nào là sống đẹp? (Gợi ý: về lý
tởng tình cảm hành động).
CH: Để sống đẹp, con ngời cần rèn
I. Tìm hiểu chung:
1. Khái niệm:
-Nghị luận về một t tởng đạo lý là quá trình kết
hợp những thao tác lập luận để làm rõ những vấn
đề t tởng, đạo lí trong cuộc đời:
-T tởng đạo lí trong cuộc đời bao gồm:
+Lí tởng (lẽ sống).
+Cách sống.
+Hoạt động sống.
+Mối quan hệ giữa con ngời với con ngời (cha
mẹ, vợ chồng, anh em,và những ngời thân thuộc
khác) ở ngoài xã hội có các quan hệ trên dới,
đơn vị, tình làng nghĩa xóm, thầy trò, bạn bè.
2. Tìm hiểu đề bài và lập dàn ý
Ví dụ: Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi sau của Tố
Hữu:
"ôi!Sống đẹp là thế nào hỡi bạn
- Vấn đề nghị luận:Thế nào là sống đẹp?
- Sống thế nào đợc coi là sống đẹp? Sống đẹp là
sống có lí tởng đúng đắn, cao cả, cá nhân xác
định đợc vai trò trách nhiệm với cuộc sống, có
đời sống tình cảm hài hoà phong phú, có hành
động đúng đắn. Câu thơ nêu lên lí tởng và hành
luyện những phẩm chất đạo đức nào?
CH:Cách làm bài nghị luận?

*Giáo viên giảng rõ:
-Giải thích khái niệm của đề bài (ví dụ ở
đề trên đã dẫn, ta phải giải thích sống
đẹp là thế nào?).
-Giải thích và chứng minh vấn đề đặt ra
(tại sao lại đặt ra vấn đề sống có đạo lí,
có lí tởng và nó thể hiện nh thế nào?
-Suy nghĩ cách đặt vấn đề ấy có đúng
không? (Hay sai) Chứng minh nên ta
mở rộng bàn bạc bằng cách đi sâu vào
vấn đề nào đó-Một khía cạnh.Ví dụ làm
thế nào để sống có lí tởng, có đạo lí
hoặc phê phán cách sống không có lí t-
ởng,hoài bão, thiếu đạo lí) này phải cụ
thể sâu sắc, tránh chung chung. Sau
cùng của suy nghĩ là nêu ý nghĩa vấn
đề.
GV: gọi HS đọc yêu cầu bài tập1
SGK/21
Vấn đề mà cố thủ tớng ấn Độ nêu ra là
gì? Đặt tên cho vấn đề ấy?
động và hớng con ngời tới hành động để nâng
cao giá trị, phẩm chất của con ngời.
- Cần rèn luyện những phẩm chất:
+Lí tởng đúng đắn, cao đẹp
+ Tâm hồn, tình cảm lành mạnh, trong sáng,
nhân hậu
+ Trí tuệ ngày càng thêm mở rộng, thờng xuyên
trau rồi kiến thức
+ Hành động tích cực, lơng thiện.

3. Cách làm bài nghị luận:
a.Bố cục: gồm 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.
b.Nội dung
- Giới thiệu, giải thích t tởng, đạo lí cần bàn
- Phân tích những mặt đúng, bác bỏ những biểu
hiện sai lệch có liên quan đén vấn đề bàn luận
- Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hàng
động về t ởng, đạo lí.
III. Luyện tập.
Bài tập 1:
- Vấn đề mà Nê -ru cố Tổng thống ấn Độ nêu ra
là: phẩm chất văn hoá trong con ngời
- Đặt tên cho văn bản là:
+Phẩm chất của con ngời có văn hoá
+ Những biểu hiện văn hoá của con ngời.
-Tác giả sử dụng các thao tác lập luận.
+Giải thích (văn hóavà văn hoá)
+Phân tích ( một trí tuệvấn đề gì)
+bình luận. (còn lạ)
- Cách diễn đạt rõ ràng, dứt khoát, rất sinh động
+ ở phần giải thích, tác gả đa ra nhiều câu hỏi rồi
tự trả lời, câu nọ nối câu kía khiến ngời đọc tập
trung suy nghĩ một cách cao độ.
+ Phần phân tích và bình luận, tác giả trực tiếp
đối thoại với ngời đọc để tạo quan hệ gần gũi,
thân mật, thẳng thắn giữa ngời viết với ngời đọc.
+Phần cuối, tác giả dẫn đoạn của nhà thơ Hi Lạp
nhằm vừa tóm lợc các luận điểm nói trên, vừa
gây ấn tợng nhẹ nhàng và cuốn hút ngời đọc.
4.Củng cố:Hớng dẫn HS làm bài tập2

- Cần giải thích đợc 3 vấn đề:
+ Lí tởng là gì? lí tởng là khát vọng sống cao đẹp, ớc mơ hoài bão mà con ngời ấp ủ.
+ Phơng hớng hành động: lí tởng định hớng cho hành động. Không có lí tởng, con ngời
không biết hành động nh thế nào.
+ Cuộc sống chính là đích đến của hành động và lí tởng.
- Ba phạn trù trên có mối quan hệ với nhau nh thế nào?
5.Hớng dẫn về nhà: Tiết sau học Đọc văn Tuyên ngôn độc lập. Yêu cầu HS về nhà
đọc và trả lời câu hỏi phần hớng dẫn học bài.
Ngày soạn: //.

Tiết 4 Tuyên ngôn độc lập
-Hồ chí minh-
A. Mục tiêu:
1.Về tri thức: Hiểu đợc những nét khái quát về quan điểm sáng tác ,về sự nghiệp văn
học và những đặc điểm cơ bản về phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh.
2.Về kĩ năng:Vận dụng có hiệu quả những kiến thức nói trên vào việc đọc hiểu văn thơ
của Ngời.
3.Về thái độ: giáo dục thái độ trân trong, yêu mến
B. Chuẩn bị.
1.Phơng tiện: SGK, SGV, TLTK, giáo án.
2.Thiết bị:kênh hình, tranh ảnh.
C. Tiến trình lên lớp.
1. ổn định:
Lớp 12D 12E 12G
Sĩ số
Ngày dạy
HS vắng
2. Kiểm tra bài cũ: bài tập2/22.
3. Bài mới:
hoạt động của thầy và trò nội dung

GV gọi HS đọc mục Tiểu sử.
CH:Nêu tóm tắt tiểu sử của Bác?
Giáo viên giới thiệu thêm:
-Năm 1945 cùng với Đảng lãnh đạo nhân
dân giành chính quyền Ngời độc tuyên
ngôn khai sinh nớc Việt Nam dân chủ
cộng hoà.
-Ngời đợc bầu làm chủ tịch nớc trong
phiên họp Quốc hội đầu tiên, tiếp tục giữ
chức vụ đó cho đến ngày mất 2/9/1969.
Văn chơng không phải là sự nghiệp chính
của Bác nhng trong quá trình hoạt động
cách mạng, Ngời đã sử dụng văn chơng
nh một phơng tiện có hiệu quả Sự nghiệp
văn chơng của Bác đợc thể hiện trên các
lĩnh vực
I. Vài nét về tiểu sử của Bác.
a. Tiểu sử: (Xem SGK).
b. Qúa trình hoạt động cách mạng.
-Năm 1911: Bác ra đi tìm đờng cứu nớc.
-Năm 1930: Bác đã thống nhất 3 tổ chức cộng
sản thành Đảng cộng sản Đông Dơng (nay là
Đảng cộng sản Việt Nam).
-Năm 1941: Ngời về về nớc trực tiếp lãnh đạo
cách mạng.
-Năm 1990: nhân dịp kỉ niệm 100 ngày sinh
của Ngời, tổ chức Giáo dục Khoa học và văn
hoá Liên hiệp quốc đã ghi nhận và suy tôn Bác
là Anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn
hoá thế giới. Đóng góp to lớn nhất của Bác là

tìm ra đờng cứu nớc giải phóng dân tộc.
II. sự nghiệp văn học
1.Quan điểm sáng tác văn học:
- Hồ Chí Minh coi văn học là một thứ vũ khí
chiến đấu lợi hại, phụng sự cho sự nghiệp đấu
tranh Cách mạng.
- Ngời luôn trú trọng tính chân thật và tính dân
tộc của văn học.
- Ngời đặc biệt coi trọng mục đích, đối tợng
tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức
của tác phẩm.
* Trớc khi đặt bút viết, Bác đặt ra câu hỏi:
CH: Trình bày ngắn gọn sự nghiệp văn học
của Bác?
=> Những áng văn chính luận của Ngời
viết ra không chỉ bằng trí tuệ sáng suốt,
sắc sảo mà bằng cả một tấm lòng yêu ghét
phân minh, bằng hệ thống ngôn ngữ chặt
chẽ, súc tích.
-Viết cho ai (đối tợng sáng tác).
-Viết để làm gì (mục đích sáng tác).
-Viết về cái gì (nội dung sáng tác).
-Viết nh thế nào? (phơng pháp sáng tác).
Nhờ có hệ thông quan điểm trên đây, tác
phẩm văn chơng của Bác vừa có giá trị t tởng,
tình cảm, nội dung thiết thực mà còn có nghệ
thuật sinh động, đa dạng.
2. Di sản văn học:
a. Văn chính luận:
- Những thập niên đầu thế kỉ XX:

+Những bài báo đăng trên báo Nhân đạo, Ngời
cùng khổ
+ Bản án chế độ thực dân pháp (1925)
- Những sáng tác từ năm 1945:
+Tuyên ngôn độc lập:
Một áng văn chính luận mẫu mực: Lập luận
chặt chẽ, lời lẽ đanh thép, giọng văn hùng hồn,
ngôn ngữ trong sáng, giàu tính biểu cảm ở thời
điểm gay go, quyết liệt của cuộc dân tộc.
+"Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến"; "Lời
kêu gọi chống Mĩ cứu nớc". Đó là lời hịch
truyền đi vang vọng khắp non sông làm rung
động trái tim ngời Việt Nam yêu nớc.
b.Truyện và kí.
-Đây là những truyện Bác viết trong thời gian
Bác họat động ở Pháp, tập hợp lại thành tập
truyện và kí Tất cả đều đợc viết bằng tiếng
Pháp. Đó là những truyện Pa ri (1922), Lời
than vãn của Bà Trng Trắc (1922), Con ngời
biết mùi hun khói (1922), Đồng tâm nhất trí
(19220), Vi Hành (1923), Những trò lố hay Va
ren và Phan Bội Châu (1925).
-Bút pháp nghệ thuật hiện đại, tạo nên những
tình huống độc đáo, hình tợng sinh động, nghệ
thuật kể chuyện linh hoạt, trí tởng tợng phong
phú, vốn văn hoá sâu rộng, trí tuệ sâu sắc, trái
tim tràn đầy nhiệt tình yêu nớc và cách mạng.
-Ngoài tập truyện và kí, Bác còn viết: Nhật kí
chìm tàu (1931), Vừa đi vừa kể chuyện
(19630).

c. Thơ ca:
GV: Điều đáng lu ý ở tập thơ Nhật kí
trong tù là tính hớng nội Đó là bức chân
dung tinh thần tự hoạ về con ngời tinh thần
của Bác-Một con ngời có tâm hồn lớn,
dũng khí lớn, trí tuệ lớn. Con ngời ấy khát
khao tự do hớng về Tổ quốc, nhạy cảm tr-
ớc cái đẹp của thiên nhiên, xúc động trớpc
đau khổ của con ngời. Đồng thời nhìn
thẳng vào mâu thuẫn xã hội thối nát, tạo ra
tiếng cời đầy trí tuệ.
-Anh (chị) hãy trình bày những nét cơ bản
về văn chính luận?
-Nêu những hiểu biết của em về thể loại
truyện và ký của Bác?
-Giáo viên khái quát nội dung truyện và
ký của Bác:
-Nội dung của truyện và kí đều tố cáo tội
ác dã man bản chất tàn bạo, và xảo trá của
bọn thực dân phong kiến tay sai đối với
các nớc thuộc địa, đồng thời đề ca những
tấm gơng yêu nớc, cách mạng.
-Giáo viên giới thiệu thêm về tập "Nhật kí
trong tù":
Bác làm chủ yếu trong thời gian bốn tháng
đầu Tập nhật kí bằng thơ ghi lại một cách
chính xác những điều mắt thấy tai nghe
của chế độ nhà tù Trung hoa dân quốc T-
ởng Giới Thạch Tập thơ thể hiện sự phê
phán sâu sắc.

Từ những ý kiến trên chúng ta rút ra phong
-Nhật kí trong tù (1942-1943) bao gồm 134 bài
tứ tuyệt, viết bằng chữ Hán.
-Nghệ thuật thơ "Nhật kí trong tù" rất đa dạng,
phong phú Đó là sự kết giữa bút pháp cổ điển
với hiện đại, giữa trong sáng giản dị và thâm
trầm sâu sắc
-Tập "Thơ Hồ Chí Minh" bao gồm những bài
thơ Bác viết trớc năm 1945 và trong cuộc kháng
chiến chống Pháp, chống Mĩ.
3. Phong cách nghệ thuật:
-Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh độc đáo,
đa dạng mà thống nhất.
+Văn chính luận:
-Lập luận chặt chẽ.
-T duy sắc sảo.
-Giàu tính luận chiến.
-Giàu cảm xúc hình ảnh.
- Giọng văn đa dạng khi hùng hồn đanh thép,
khi ôn tồn lặng lẽ thấu tình đạt lí
+Truyện và kí:
- Kết hợp giữa trí tuệ và hiện đại (tạo ra mâu
thuẫn làm bật tiếng cời châm biếm, tính chiến
đấu mạnh mẽ).
+Thơ ca: Phong cách thơ ca chia làm hai loại:
*Thơ ca nhằm mục đích tuyên truyền:
-Đợc viết nh bài ca (diễn ca. dễ thuộc, dễ nhớ.
-Giàu hình ảnh mang tính dân gian.
*Thơ nghệ thuật:
-Thơ tứ tuyệt viết bằng chữ Hán.

-"Thơ Bác đã giành cho thiên nhiên một địa vị
danh dự "(Đặng Thai Mai).
+Cách viết ngắn gọn.
+Rất trong sáng, giản dị.
+Sử dụng linh hoạt các thủ pháp nghệ thuật
nhằm làm rõ chủ đề.
cách nghệ thuật của Bác: Thơ Bác là sự kết
hợp giữa bút pháp cổ điển mà hiện đại.
-Phong cách nghệ thuật của Bác đa dạng,
phong phú ở các thể loại nhng rất thống
nhất.
III.Kết luận:
-Thơ văn Hồ Chí Minh là di sản tinh thần vô
giá,là một bộ phận gắn bó với sự nghiệp của
Ngời.
Thơ HCM có vị trí quan trọng
trọng trong lịch sử văn học và đời sống tinh
thần dân tộc dân tộc.
-Tham khảo phần Ghi nhớ (SGK).
4. Củng cố: Nắm quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thụât của thơ văn Hồ Chí
Minh
CH: Tìm hiểu thơ ca của Bác chúng ta rút đợc những bài học gì?
-Yêu nớc thơng ngời, một lòng vì nớc vì dân.
-Rèn luyện trong gian khổ, luôn lạc quan, ung dung tự tại.
-Thắng không kiêu, bại không nản.
-Luôn luôn mài sắc ý chí chiến đấu.
-Gắn bó với thiên nhiên.
.
5.Hớng dẫn về nhà: Làm bài tập 1,2 SGK/29
Tiết sau học Tiếng Việt "Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. "



Ngày soạn: //.
TIếT 5 Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt
A. Mục tiêu:
1.Về tri thức:Nhận thức sự trong sáng là một yêu cầu, một phẩm chất của ngôn ngữ
nói chung, của Tiếng Việt nói riêng và nó đợc biểu hiện ở nhiều phơng diện khác nhau.
2. Về kĩ năng: đồng thời rèn luyện các kĩ năng nói và viết đảm bảo giữ gìn và phát triễn
sự trong sáng của Tiếng Việt.
3.Về phơng pháp:Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi nói, khi viết.
B. chuẩn bị.
1.Phơng tiện: SGK, SGV, TLTK, giáo án.
2.Thiết bị:bảng phụ
C. Tiến trình lên lớp:
1.ổn định.
Lớp 12D 12E 12G
Sĩ số
Ngày dạy
HS vắng
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và
trò
nội dung
-Giáo viên hớng dẫn học sinh học
bài mới:
+Em hiểu nh thế nào là sự trong
sáng của ngôn ngữ?
-Nêu các yếu tố chung của ngôn
ngữ nớc ta?

-Giáo viên minh hoạ:
Tiếng Việt có vay mợn nhiều thuật
ngữ chính trị và khoa học Hán Việt,
Tiếng Pháp nh: Chính trị, Cách
mạng, Dân chủ độc lập, Du Kích,
Nhân đạo, Ô xi, Cac bon.
I. Sự trong sáng của Tiếng Việt.
-Trong sáng thuộc về bản chất của ngôn ngữ nói
chung và Tiếng Việt nói riêng.
+"Trong có nghĩa là trong trẻo, không có tạp chất,
không đục".
+"Sáng có nghĩa là sáng tỏ, sáng chiếu, sáng chói, nó
phát huy cái trong nhờ đó nó phản ánh đợc t tởng và
tình cảm của ngời Việt Nam ta, diển tả sự trung thành
và sáng tỏ những điều chúng ta muốn nói" (Phạm văn
Đồng -Gĩ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt).
a. Tiếng Việt có những chuẩn mực và hệ thống chung
làm cơ sở cho giao tiếp (nói và viết).
+Phát âm.
+Chữ viết.
+Dùng từ.
+Đặt câu.
+Cấu tạo lời nói, bài viết.
b. Tiếng Việt có hệ thống quy tắc chuẩn mực nhng
không phủ nhận (loại trừ) những trờng hợp sáng tạo,
linh hoạt khi biết dựa vào những chuẩn mực quy tắc.
c. Tiếng Việt không cho phép pha tạp, lai căng một
cách tuỳ tiện những yếu tố của ngôn ngữ khác.
d. Thể hiện ở chính phẩm chất văn hoá, lịch sự của lời
nói.

+Nói năng lịch sự có văn hoá chính là biểu hiện sự
trong sáng của Tiếng Việt.
+Ngợc lại nói năng thô tục, mất lịch sự, thiếu văn hoá
sẽ làm mất đi vẻ đẹp của sự trong sáng của Tiếng
Việt, Ca dao có câu:
-Song không vì vay mợn mà quá
dụng làm mất đi sự trong sáng của
Tiếng Việt Ví dụ:
+Không nói "Xe cứu thơng" mà nói
"xe thập tự ".

- Trách nhiệm công dân trong việc
giữ gìn sự trong sáng của Tiếng
Việt?
"Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau"
+Phải biết xin lỗi nguời khác khi làm sai, khi nói
nhầm.
+Phải biết cám ơn nguời khác.
+Phải giao tiếp đúng vai, đúng tâm lí, tuổi tác, đúng
chỗ.
+Phải biết điều tiết âm thanh khi giao tiếp.
II. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
-Mỗi cá nhân nói và viết cần có ý thức tôn trọng và
yêu quý Tiếng Việt.
-Có thói quen cẩn trọng,cân nhắc, lựa lời khi sử dụng
Tiếng Việt để giao tiếp sao cho lời nói phù hợp với
nhân tố giao tiếp để đạt hiệu quả cao nhất.
+Rèn luyện năng lực nói và viết theo đúng chuẩn
mực.

-Loại bỏ những lời nói thô tục, kệch cỡm pha tạp, lai
căng không đúng lúc.
-Biết cách tiếp nhận những từ ngữ của nớc ngoài.
-Biết cách làm cho Tiếng Việt phát triển
III. Kết luận.
-Xem ghi nhớ Sgk.
4. Củng cố: Nắm nội dung bài.
5. Dặn dò: Tiết sau học Làm Văn.

Tiết thứ: 6 Ngày soạn:
Viết bài số 1: nghị luận xã hội
A. Mục tiêu:
Giúp học sinh:
-Viết đợc bài văn nghị luận bàn về một t tởng đạo lí.
-Nâng cao ý thức tự rèn luyện t tởng đạo lí để không ngừng tự hoàn thiện
mình.Từ đó bớc vào đời đợc vững vàng hơn.
B. Phơng pháp giảng dạy:
C. Chuẩn bị giáo cụ:
* Giáo viên: Ra đề - đáp án và biểu điểm.
* Học sinh : giấy - bút.
D. Tiến trình bài dạy:
1. ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3. Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề:
b. Triển khai bài dạy:
Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức
Giáo viên chép đề bài lên bảng -
chọn 1 đề trong SGK hoặc ra một
đề bài khác phù hợp với nhận thức

học sinh 12.
- Giáo viên gợi ý cách tìm hiểu đề:
* Đề 1: Cần nêu khái niệm "tình th-
ơng" tiếp đó trình bày những biểu
hiện ý nghĩa và tác dụng lớn lao của
tình thơng trong cuộc sống.
* Đề 2: Vấn đề trung tâm của bài
viết là mối quan hệ giữa "đức hạnh"
và "hành động" của mỗi ngời.
I. Các đề bài:
1. "Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành
động" ý kiến của MXi- xê-rông gợi cho anh (chị)
những suy nghĩ gì về việc tu dỡng và học tập của bản
thân?
2. Tình thơng là hạnh phúc của con ngời.
3. Hãy phát biểu ý kiến của mình về mục đích học
tập do UNESCO đề xớng: "Học đề biết, học để làm,
học để chung sống, học để tự khẳng định".
II. Gợi ý cách làm bài:
1. Xác định nội dung bài viết.
-Ba đề tập trung vào vấn đề t tởngđạo lí, đặc biệt là
đối với thanh niên học sinh trong giai đoạn hiện nay
của nớc ta.
2. Xác định cách thức làm bài:
- Thao tác lập luận: Phối hợp các thao tác giải thích
chứng minh phân tích bác bỏ bình luận.
- Lựa chọn dẫn chứng: Chủ yếu dùng dẫn chứng thực
tế cuộc sống. Có thể dẫn một số thơ văn để bài viết
thêm sinh động nhng cần vừa mức, tránh lan manlạc
sang nghị luận văn học.

- Diễn đạt cần chuẩn xác mạch lạc: có thể sử dụng
một số yếu tố biểu cảm nhất là ở phần liên hệ và trình
bày những suy nghĩ riêng của bản thân.

4.. Dặn dò: Tiết sau học Đọc văn "Tuyên ngôn độc lập " (Tiếp theo).

Tiết thứ: 7-8 Ngày soạn: ...
Tuyên ngôn độc lập (Tiếp theo).
(Hồ Chí Minh)
A. Mục tiêu:
Giúp học sinh:
-Nắm đợc quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh, hoàn cảnh ra đời và đặc trng
thể loại.
-Phân tích, đánh giá bản tuyên ngôn nh một áng văn chính luận mẫu mực.
- Giáo dục các em về lòng tự hào dân tộc, ý thức phấn đấu và bảo vệ Tổ quốc.
B. Phơng pháp giảng dạy:
-Nêu vấn đề - đọc diễn cảm.
C. Chuẩn bị giáo cụ:
* Giáo viên : Soạn giáo án.
* Học sinh : Soạn bài.
D. Tiến trình bài dạy:
1. ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Nêu vài nét cơ bản về sự nghiệp văn chơng của Hồ Chí Minh?
3. Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề:
b. Triển khai bài dạy:
Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức
-Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?
-ở phía Nam: Thực dân pháp núp sau
lng quân Anh, đang tiến vào Đông

Dơng
-Phía Bắc: bọn Tàu Tởng đang chực
sẵn ở biên giới.
-Gía trị của tác phẩm?
-Bác đã viết gì trong phần mở đầu?
Tại sao Bác lại trích dẫn 2 bản
tuyên ngôn của Pháp và Mĩ?
-Trên thế giới, các dân tộc đều có
quyền tự do và bình đẵng. Vì dới
chế độ TB quyền mu cầu hạnh phúc
thực ra là tự do cạnh tranh.
-ý nghĩa của việc so sánh với 2 nớc
lớn trên 3 nớc ngang hàng nhau
-Bác đã tố cáo những tội ác gì của
giặc Pháp?
I. Tiểu dẫn.
1. Hoàn cảnh ra đời.
-Ngày 19/8/1945: Chính quyền ở Hà Nội về tay
nhân dân.
-Ngày 26/8/1945: Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt
Bắc.
-Ngày 2/9/1945: Bác Hồ đọc bản"Tuyên ngôn độc
lập"
2. Giá trị:
-Là một một văn kiện to lớn.
-Là một tác phẩm văn học có giá trị - áng văn chính
luận xuất sắc.
II. Đọc hiểu:
1. Cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn.
+Tuyên ngôn nớc Mĩ (1776): Nhân dân thuộc địa

Bắc Mĩ đấu tranh giải phóng khỏi thực dân Anh
giành độc lập dân tộc.
+Tuyên ngôn nhân quyền của thực dân Pháp: Năm
1789: CMTS Pháp xoá bỏ chế độ phong kiến Pháp
lập nên nền dân chủ t sản.
Nghệ thuật trích dẫn sáng tạo, suy ra một cách
khéo léo (từ quyền con ngời quyền của cả dân
tộc); chiến thuật sắc bén (gậy ông đập lng ông).
Tinh thần 2 bản tuyên ngôn có ý nghĩa tích cực
tạo cơ sở pháp lí vững vàng cho bản tuyên ngôn và
nhằm chặn trớc âm mu đen tối, lâu dài của kẻ thù.
2. Cơ sở thực tế cho bản tuyên ngôn:
a. Tội ác của Thực dân Pháp:
-Cớp nớc ta, bán nớc ta 2 lần cho Nhật.
-áp bức đồng bào ta ở tất cả các lĩnh vực: kinh tế
chính trị, xã hội.
+Bắt nhân dân ta phải nhổ lúa trồng đay, cớp ruộng
đất.
+Tắm máu các cuộc khởi nghĩa của ta.
+Xây nhà tù nhiều hơn trờng học.
-Em có nhận xét gì về giọng văncâu
văn?
-Giáo viên bình: sự chuyển ý khéo
léo "thế mà "nhằm đề cao bản tuyen
ngôn của Pháp và phơi bày bản chất
của chúng trớc d luận
-Cuộc CMDTDC của ta đứng trên
lập trờng nào?
-Em có nhận xét gì về nghệ thuật
viết văn chính luận của Bác?

Giáo viên: "áng thiên cổ hùng văn
".
+Khuyến khích dân ta dùng thuốc phiện.
+Thu thuế vô lí.
Hậu quả:hơn 2 triệu đồng bào ta chết đói.
-Cách nêu tội ác đầy đủ, cụ thể, điển hình.Giọng
văn đanh thép, căm thù với nhũng câu văn ngắn
gọn, đồng dạng về cấu trúc, nối tiếp nhau liên tục
Từ ngữ, hình ảnh giản dị mà sâu sắc-Sự chuyển ý
khéo léo.
=>Bản cáo trạng đanh thép tố cáo tội ác của Thực
dân Pháp
b. Cuộc CMDTDC của nhân dân ta:
-Lập trờng:chính nghĩa và nhân đạo.
-ý chí:Trên dới một lòng chống lại âm mu xâm lợc
của thực dân Pháp.
-Kết quả:
+Bác bỏ luận điệu "bảo hộ "của thực dân Pháp.
+Giành độc lập từ tay Nhật.
+Làm chủ đất nứơc, lập nên nền dân chủ cộng hoà.
=>Lí lẽ sắc bén, lập luận chặt chẽ Bác đã phơi bày
luận điệu xảo trá của bon Thực dân Pháp Đồng thời
thể hiện truyền thống nhân đạo chính nghĩa của dân
tộc ta.
3. Lời tuyên ngôn độc lập:
-"Nớc Việt Nam có quyền "-Lời khăng định đanh
thép, ngắn gọn, trang trọng nhng đầy sức thuyết
phục.
Lời tuyên bố trớc quốc dân, trớc thế giới sự thành
lập nớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà và khẳng định

quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.
III. Tổng kết:
"Tuyên ngôn độc lập" là tác phẩm chính luận xuất
sắc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo, luận điểm, bằng
chứng rõ ràng, chính xác-Thể hiện tầm t tởng văn
hoá lớn đợc tổng kết trong một văn bản ngắn gọn,
khúc chiết.
4.. Củng cố - Dặn dò: Tiết sau học Tiếng Việt.
Tiết thứ: 9 Ngày soạn: ...
Giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt
(Tiếp theo)
A. Mục tiêu:
Giúp học sinh:
-Rèn luyện ý thức sử dụng Tiếng Việt trong sáng, theo các quy tắc chung.
-Làm đợc các bài tập liên quan đến bài học.
B. Phơng pháp giảng dạy:
-Thực hành.
C. Chuẩn bị giáo cụ:
* Giáo viên : Soạn giáo án.
* Học sinh : Soạn bài.
D. Tiến trình bài dạy:
1. ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt? Tại sao phải giữ gìn sự
trong sáng của Tiếng Việt?
3. Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề:
b.) Triển khai bài dạy:
Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức
Giáo viên hớng dẫn học sinh giải quyết
các bài tập.

- Học sinh đọc bài tập 1 và yêu cầu trả
lời câu hỏi:
- ở ví dụ trên từ nào em cho là chuẩn
xác? Vì sao?
-Giáo viên cho học sinh phân tích vài ba
từ cụ thể.
-Học sinh đọc bài tập 2: Một học sinh trả
lời học sinh khác đề xuất theo cách hiểu
của mình.
-Giáo viên đa ra ý kiến của mình để
thống nhất.
Bài tập 3: Yêu cầu học sinh tìm hiểu để
xác định những từ dùng mang tính chất
"lạm dụng".
Bìa tập 4: Học sinh tìm hiểu để đánh dấu
đúng và phân tích đợc những câu "trong
sáng " Muốn vậy phải đọc rõ ràng từng
ví dụ
bài tập 5: Một học sinh đọc bài tập, cả
lớp tập trung tìm hiểu để xác định từ t-
ơng đơng sẽ thay thế đợc.
I. Giải bài tập:
1. Bài tập 1:
*Dùng từ: Mỗi từ mà nhà văn dùng đều rất sát,
không những thế mà còn rất hay vì nhiều hình
ảnh súc tích. Đó là các từ: "chung tình, ngoan,
biết điều mà cay nghiệt "
2. Bài tập 2:
- Điền dấu để thành đoạn văn nh sau:
"Tôi có lấy ví dụ về dòng sông. Dòng sông vừa

trôi chảy vừa phải tiếp nhận dọc đờng đi của
mình những dòng nớc khác. Dòng ngôn ngữ
cũng vậy một mặt nó phải giữ bản sắc cố hữu
của dân tộc nhng nó không đợc phép gạt bỏ từ
chối những gì mà thời đại đem lại ".
3. Bài tập 3:
- Các từ mang tính chất "lạm dụng": là fan;
hacker. Lần lựơt thay thế bằng các từ "ngời hâm
mộ", "tin tặc".
4. Bài tập 4:
- Học sinh đấnh dấu vào (b., (d).
- Phân tích: Câu (b. lợc bớt từ "đòi hơi" nhng
nghĩa vẫn đầy đủ, dễ hiểu, rõ ràng, câu văn gọn
gàng.
5. Bài tập 5:
- Từ không cần thiết sử dụng vì đã có từ Việt t-
ơng đơng đó là: "tình nhân" -Valentin.
II. Tổng kết củng cố:
-Điểm cơ bản:
+Khi đùng từ phải cân nhắclựa chọn. Chú ý đến
từng dấu chấm, dấu phẩy. Tránh dùng từ lạm
dụng. Từ nào khi bỏ đi mà câu văn trong sáng
hơn thì nên bỏ.
+ Làm bài xong nên đọc lại để sửa chữa những
chỗ sai hoặc thừa.
4. Củng cố- Dặn dò:
-Tiết sau học: Đọc văn Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trên bầu trời văn nghệ của
dân tộc.
Tiết thứ: 10 Ngày soạn: ...
Nguyễn Đình chiểu,

ngôi sao sáng trên bầu trời văn nghệ của dân tộc
(Phạm Văn Đồng)
A. Mục tiêu:
Giúp học sinh:
-Thấy rõ những nét đặc sắc trong bài nghị luận văn học của Phạm Văn Đồng,
vừa khoa học, vừa chặt chẽ, vừa giàu sắc thái biểu cảm, có nhiều phát hiện mới
mẻsâu sắc về nội dung.
-Hiểu sâu sắc những giá trị tinh thần to lớn của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu,
càng thêm yêu quý con ngời và tác phẩm của ông.
B. Phơng pháp giảng dạy:
-Nêu vấn đề Phát vấn.
C. Chuẩn bị giáo cụ:
* Giáo viên : Soạn giáo án.
* Học sinh : Soạn bài.
D. Tiến trình bài dạy:
1. ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Tại sao nói "Tuyên ngôn độc lập" là áng văn chính luận xuất sắc mẫu
mực?
3. Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề:
b. Triển khai bài dạy:
Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức
Đọc và tìm hiểu phần tiểu dẫn.

- Nêu những nét lớn về Phạm Văn
Đồng?
- Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?
Bố cục?
Học sinh đọc văn bản.
- Nội dung văn bản nói cái gì?

nhận định của Phạm Văn Đồng về
Nguyễn Đình Chiểu có gì mới mẻ?
- Theo Phạm Văn Đồng thơ văn
Nguyễn Đình Chiểu có giá trị nh
thế nào?
I. Vài nét chung.
1. Tác giả:
- Phạm Văn Đồng (1909-2000).
- Quê: Xã Tân Đức- Huyện Mộ Đức- Quảng Ngãi
-Là nhà chính trị, kinh tế, quản lí đồng thời cũng
là nhà văn hoá, nhà văn nghệ tài ba. Giữ nhiều
chức vụ quan trọng trong Chính phủ nh: Bộ trởng
Bộ ngoại giao, Thủ tớng, Chủ tịch Hội đồng Bộ tr-
ởng
2. Tác phẩm:
- Đợc viết trong dịp kỷ niệm 75 năm ngày mất của
Nguyễn Đình Chiểu (3-7-1988) và đợc đăng trên
tạp chí Văn học số 7-1963.
- Bố cục: 3 phần.
II. Đọc hiểu.
1. Cách nhìn sâu sắc mới mẻ về Nguyễn Đình
Chiểu.
- "Những vì sao có ánh sáng khác thờng" ánh
sáng đẹp nhng ta cha quen nhìn nên khó phát hiện
ra vẻ đẹp ấy.
- "Con mắt chúng ta thấy": có nghĩa là phải
dày công kiên trì nghiên cứu thì mới khám phá đ-
ợc.
=> Cách nhìn nhận mới mẻ, đúng đắn sâu sắc
khoa học.

2. Nhìn nhận về sự nghiệp thơ văn yêu nớc chống
Pháp của Nguyễn Đình Chiểu:
- Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là thơ văn chiến
đấu, đánh thẳng vào kẻ thù và tôi tớ của chúng.
- Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu làm sống lại trong
tâm trí chúng ta phong trào kháng Pháp oanh liệt
và bền bỉ của nhân dân Nam Bộ.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×