Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN môn cầu lông mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.08 KB, 21 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của các môn thể thao, cầu lông là
môn thể thao có tính nghệ thuật cao và mọi người đều có thể chơi, được phát
triển ở các nước trên thế giới. Tuy cầu lông có nguồn gốc từ nước Anh (1870
– 1873). Nhưng hiện nay ngôi bá chủ thế giới thuộc về các nước Đông Á và
Đông Nam Á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Malaixia, Indonexia, và xa hơn
nữa là các nước Châu Âu như Đan Mạch, Thụy Điển… Cầu lông cũng được
phát triển rộng rãi ở Việt Nam.
Những năm gần đây môn cầu lông mới được đưa vào chương trình thi đấu
chính thức ở các kỳ Đại hội Olympic, ở Việt Nam hiện nay môn cầu lông đã trở
thành một trong những mũi nhọn được nhà nước chú trọng trong công tác đầu tư
vào việc đào tạo VĐV thành tích cao. Chúng ta đã có những VĐV đạt thành tích
cao trong các giải thi đấu ở khu vực cũng như trên trường quốc tế như Nguyễn
Tiến Minh đứng trong tốp 10 thế giới, Vũ Thị Trang đạt HCĐ đơn nữ giải trẻ
Olympic thế giới. Nhưng thành tích thi đấu của họ còn rất khiêm tốn và không
ổn định trong thi đấu các đấu trường khu vực, cũng như Châu lục, chưa thật sự
đáp ứng được mong mỏi của đông đảo người hâm mộ trong nước. Việc đào tạo
VĐV cầu lông trẻ ở nước ta để kế thừa các đàn anh, đàn chị đi trước của nước ta
mỏng, số lượng này chưa nhiều và thực tế khó có thể thay thế cho các anh, chị đi
trước. Một trong những nguyên nhân chính mà cầu lông nước ta phát triển chưa
mạnh và thành tích thi đấu chưa cao đó là do trình độ kỹ thuật và thể lực ở các
VĐV còn hạn chế. Để đáp ứng với xu hướng phát triển của môn cầu lông đỉnh
cao trên thế giới đòi hỏi người VĐV phải có đầy đủ các tố chất kỹ thuật và thể
lực mới đáp ứng được yêu cầu trong thi đấu với tốc độ nhanh và các lối đánh đa
dạng, giữ ổn định thể lực trong những trận đấu kéo dài. Vì thế để huấn luyện ra
những VĐV trẻ đạt thành tích cao thì cần một hệ thống huấn luyện bài bản và
lâu dài trong đó huấn luyện các yếu tố kỹ thuật, chiến thuật, thể lực, tâm lý …
cho VĐV trẻ là một quá trình lâu dài và liên tục là mục tiêu hàng đầu. Vì vậy


việc đào tạo VĐV trẻ luôn là vấn đề hết sức cấp thiết, như vậy mới có hy vọng


giành được những thứ hạng cao trong khu vực, châu lục và thế giới.
Thể dục thể thao là bộ phận của một nền văn hóa xã hội, giáo dục. Nhằm
đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện có tri thức, có đạo đức và hoàn thiện về
thể chất. Tăng cường sức khỏe cho nhân dân, nâng cao trình độ thể chất góp
phần làm phong phú đời sống và tinh thần, giáo dục con người để phục vụ sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Với sự phát triển mọi mặt về chính trị, văn
hóa, kinh tế... thể thao đã có một vị trí quan trọng trong đời sống xã hội của dân
tộc Việt Nam. Thể thao ảnh hưởng trực tiếp tới các mối quan hệ giữa các dân
tộc, góp phần hình thành nên những giá trị đạo đức lối sống con người, mang
đến hòa bình, hợp tác và tình hữu nghị giữa các nước trên thế giới.
Những thành quả mà thể dục đã, đang tồn tại và phát triển nhiều kỹ thuật,
phương pháp, luật lệ, phương tiện tập luyện, kỷ lục, thành tích, các công trình
kiến trúc thể thao là thành quả tích lũy của loài người trong hàng ngàn năm qua.
Ngày nay nhu cầu thể dục thể thao không thể thiếu được đối với mỗi
quốc gia, mỗi dân tộc. Thể dục thể thao Việt Nam cũng đã gặt hái được một số
thắng lợi trên các đấu trường quốc tế và khu vực như môn: võ, cầu lông, điền
kinh, bóng đá, cờ vua, đá cầu, bắn súng. Những thắng lợi ấy đã khẳng định sự
phát triển vượt bậc của nền thể thao Việt Nam với bạn bè quốc tế. Góp phần với
các môn thể thao khác mang vinh quang về cho đất nước trong đó không thể
không kể tới môn cầu lông.
Đối với thể thao Việt Nam môn cầu lông cũng có những bước phát triển
và tiến bộ rõ rệt. Chỉ sau một thời gian đã có vị trí quan trọng trong hệ thống các
môn thể thao đỉnh cao, là môn thu hút đông đảo được người tham gia tập luyện
với mọi lứa tuổi.
Đó là lí do lựa chọn đề tài “ Đánh giá sự phát triển kỹ thuật môn cầu lông
của nam học sinh lớp 12 thông qua một số bài tập”.


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Một số đặc điểm về tâm sinh lý và nhân cách của lứa tuổi:
1.1.1. Về thể chất.
Ở thời kì này sự tăng trưởng của cơ thể đạt đến trình độ hoàn thiện, các tố
chất cơ thể và chức năng cơ bản đã hoàn thành trong quá trình phát triển. Vào
thời kì này cơ thể cân đối, đẹp nhất và có sức lực dồi dào nhất.
Ở lứa tuổi này (17 - 18) tỷ khối lượng tim và cơ cấu các mạch máu đã đạt
được mức tiêu chuẩn, tần số mạch và mức huyết áp đã sấp xỉ mức người lớn,
hoạt động của tim trở nên ổn định hơn.
Hệ thần kinh trung ương đã phát triển đầy đủ do đó hoạt động phân tích
và tổng hợp của nó trở nên tốt hơn. Hệ thống tín hiệu thứ hai đã phát triển đạt
mức độ hoàn thiện, có thể hiểu không chỉ ở ngôn ngữ miệng và viết của con
người mà cả ngôn ngữ bên trong cũng biểu hiện rất đa dạng. Trong lúc khối
lượng của não tăng không nhiều so với thời kì trước thì cấu trúc nội tế bào của
não lại trở nên phức tạp hơn nhiều, số các sọi thớ tăng lên, các quá trình hưng
phấn và ức chế cũng như mối liên hệ lẫn nhau trong chúng chưa hoàn thiện. Tất
cả những điều kiện đó giúp cơ thể các VĐV có thể tiếp tục phát triển tốt hơn.
1.1.2. Về tâm lý: Cảm giác - tri giác có chủ định, cảm giác - tri giác
thông qua ngôn ngữ đã phát triển mạnh và đạt tới ngưỡng của người lớn, nhờ
vậy ở lứa tuổi 17 - 18 có khả năng quan sát, khả năng phối hợp vận động.
Tư duy trừu tượng: gữ vai trò chủ lực, tốc độ tư duy và thao tác tư duy
nhanh, chuẩn xác, các VĐV tư duy dựa vào nhận thức bản chất sự vật hiện
tượng. Khả năng tưởng tượng phong phú, đa dạng tưởng tượng tái tạo chính xác
tới mức độ khách quan. Tưởng tượng tái tạo đã phù hợp với thực tiển tuy nhiên
ở lứa tuổi này vẫn thích triết lý, suy luận và kết luận vội vàng.
1.1.3. Về nhân cách:


Xu hướng nghề nghiệp thể hiện rõ trong học tập và lao động, nhận thức
được những yêu cầu khách quan và yêu cầu chủ quan trong xã hội của nghề
nghiệp định chọn, song chưa thực sự chính xác và cần có sự chỉ bảo của người

lớn. Hứng thú nghề nghiệp cũng được cũng cố nên có tác dụng mạnh đến nhu
cầu và đọng cơ học tập, lao động ở lứa tuổi này.

CHƯƠNG II
MỤC ĐÍCH - NHIỆM VỤ- PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG TỔ
CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích nghiên cứu: “ Đánh giá sự phát triển kỹ thuật môn cầu lông
của nam học sinh lớp 12 thông qua một số bài tập”.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên của đề tài, cần giải quyết những nhiệm vụ sau:
2.2.1. Nhiệm vụ 1 : Thực trạng về kĩ thuật môn cầu lông của nam học
sinh lớp 12.
2.2.2. Nhiệm vụ 2: Đánh giá sự phát triển về kỹ thuật môn cầu lông của
nam lớp 12 thông qua một số bài tập.
2.2.3. Nhiệm vụ 3: Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kĩ thuật môn cầu
lông của nam học sinh lớp 12 thông qua một số bài tập.
2.3. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các nhiệm vụ đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
2.3.1 Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu:
2.3.2 Phương pháp phỏng vấn
2.3.3 Phương pháp kiểm tra sư phạm:


 Các test kỹ thuật:
Test 1: Giao cầu cao xa thuận tay.
Test 2: đánh cầu cao xa thuận tay đường chéo cuối sân.
Test 3: đập cầu thuận tay đường thẳng dọc biên.
Test 4: tạt cầu thuận tay đường thẳng dọc biên.
Test 5: tạt cầu trái tay đường thẳng dọc biên.
Test 6: Di chuyển lên lưới hất cầu cao sâu cuối sân.

2.3.4. Phương pháp toán thống kê.
Các số liệu thu được, được sử lý bằng phương pháp toán thống kê đồng
thời dùng phân tích dữ liệu (Data Analysis) trình bày trong “ Phân tích dữ liệu
khoa học bằng chương trình MS – Excel” của Đặng Văn Giáp, 2010 để xử lý các
số liệu:
 Giá trị trung bình:
X

Trong đó:

X

i

X

i

n

: tổng thành tích

n: số VĐV tham gia kiểm tra
 Độ lệch chuẩn: n < 30


Trong đó:

X


: giá trị trung bình

Xi: giá trị của từng VĐV
n: tổng số các cá thể

 (X

i

 X )2

n 1


 Hệ số biến sai:

Cv 
Trong đó:

 .100%
X

Nếu Cv ≤ 10% thì đám đông số liệu tương đối đồng đều
Nếu Cv >10% thì đám đông số liệu không đồng đều

 Chỉ số tstudent (t tự đối chiếu):

t

xd . n

d

Với d = xb - xa
xa: thành tích kiểm tra lần 1
xb: thành tích kiểm tra lần 2
Trong đó:

xd

d


d  

n

2
d

 d2 

( d ) 2
n
n 1

d2 

Nếu t < 2(1,96) sự khác nhau không có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất p = 5%
Nếu t < 2(1,96) sự khác nhau có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất p  5%
 Nhịp tăng trưởng theo công thức S.Brody:

W% 

Trong đó:

(V2  V1 ).100
(V2  V1 ).0,5

W: Nhịp tăng trưởng (%)
V1: Giá trị trước thực nghiệm
V2: Giá trị sau thực nghiệm

 Thang độ C:
C= 5  2 Z
2.4. Đối tượng tổ chức nghiên cứu
2.4.1. Đối tượng nghiên cứu:

Trong đó: Z=


Trình độ kỹ thuật môn cầu lông của nam học sinh lớp 12
2.4.2. Khách thể nghiên cứu
18 nam học sinh lớp 12 của trường THPT SỐ 1 NGHĨA HÀNH
2.4.3. Địa điểm nghiên cứu:
- Trường THPT SỐ 1 NGHĨA HÀNH, Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng
Ngãi
- Nhà tập Cầu Lông trường THPT số 1 Nghĩa Hành.
2.4.4.Tổ chức nghiên cứu.

1
2

3

Xác định tên đề tài
Viết đề cương
Bảo vệ đề cương
Tham khảo thu thập tài

4

liệu, Xây dựng PPV, phát
PPV đợt 1 và 2. Xử lý

5
6
7

Bắt đầu Kết thúc
10-2016 10-2016
10-2016 11-2016
11-2016

10-2016

11-2016

PPV.
Lấy và xử lí số liệu lân 1
Lấy và xử lí số liệu lần 2
Báo cáo đề tài


02-2017
04-2017
9-2017
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Người
thực hiện

Cao Bá Quang

Nội dung

Địa
điểm
Trường THPT số 1 Nghĩa Hành

STT

Thời gian

3.1. Thực trạng về kỹ thuật môn cầu lông của nam học sinh khối 12 thông qua
một số bài tập.
Trong quá trình tìm hiểu cùng một số giáo viên trong tổ và tham khảo các
tài liệu.Tôi thu thập được hệ thống gồm 20 test để đánh giá trình độ kĩ thuật môn
cầu lông của nam học sinh khối 12. Để giải quyết nhiệm vụ này tôi tiến hành
thực hiện qua các test sau:
*Các test kỹ thuật: (mỗi học sinh thực hiện 20 quả/ lần).



Test 1: Giao cầu cao xa thuận tay cuối sân ô 80x80 cm
Test 2: Đánh cầu cao xa thuận tay đường chéo cuối sân ô 80x80 cm
Test 3: Đập cầu thuận tay đường thẳng dọc biên ô 6m70 x 1m
Test 4: Tạt cầu thuận tay đường thẳng dọc biên ô 6m70 x 1m
Test 5: Tạt cầu trái tay đường thẳng dọc biên ô 6m70 x 1m
Test 6: Di chuyển lên lưới hất cầu cao sâu cuối sân


Bảng 3.1: Bảng tổng hợp ý kiến phỏng vấn đánh giá về mức độ
sử dụng các test
STT

TEST

18
19

Di chuyển thẳng kéo lưới thuận tay mô phỏng động tác đánh
cầu (số lần).
Đánh cầu cao xa thuận tay đường chéo cuối sân ô 80x80 :
20 quả.
Đập cầu thuận tay đường thẳng dọc biên ô 6m70 x 1m :
20 quả.
Đánh cầu cao xa thuận tay đường thẳng cuối sân ô 80x80 cm :
20 quả.
Treo cầu thuận tay đường thẳng sát lưới di chuyển lên lưới
bỏ nhỏ ô 40 x 40 cm : 20 quả.
Tạt cầu thuận tay đường thẳng dọc biên ô 6m70 x 1m :
20 quả.
Tạt cầu trái tay đường thẳng dọc biên ô 6m70 x 1m : 20

quả.
Di chuyển lên lưới bên phải móc cầu : 20 quả.
Lùi sau chặt cầu thẳng(số lần vào ô).
Lùi sau chặt cầu chéo,di chuyển chéo lên bỏ nhỏ(số lần vào
ô).
Lùi sau đập cầu dọc biên,di chuyển thẳng lên bỏ nhỏ(số lần
vào ô).
Giao cầu cao xa thuận tay cuối sân ô 80x80 cm: 20 quả.
Phòng thủ thấp tay đường thẳng
Phòng thủ thấp tay đường chéo
Lùi sau đập cầu thẳng, di chuyển tấn công lưới ( số lần vào
ô)
Di chuyển lên lưới hất cầu cao sâu cuối sân : 20 quả.
Lên lưới kéo lưới chéo sát lưới vào ô.
Di chuyển thẳng kéo lưới trái tay mô phỏng động tác đánh
cầu (số lần).
Phát cầu ngắn trái tay(số lần vào ô).

20

Di chuyển tiến lên lưới kéo cầu(số lần vào ô).

1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16
17

Kết quả phỏng
vấn (n =10)
Tổng điểm 50
Điểm

Tỷ lệ %

24

48

40

80

41

82

28


56

32

64

43

86

44

88

24
32

48
64

35

70

34

68

44

26
24

88
52
48

31

62

40
26

80
52

25

50

27
28

54
56


Biểu đồ 3.1: Phân loại đối tượng phỏng vấn.
3.2. Đánh giá sự phát triển về kỹ thuật môn cầu lông của nam học sinh lớp

12 sau một kì học tập.
Để đánh giá nhiệm vụ này, tôi tiến hành kiểm tra qua hai lần theo các test
đã chọn ở nhiệm vụ 1. Kết quả kiểm tra được giới thiệu qua phụ lục2 và phụ lục
3. Dùng công thức để tính giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, nhịp tăng trưởng
được trình bày ở chương III và phụ lục 4. Để đánh giá trình độ kỹ thuật môn cầu
lông của nam học sinh lớp 12.


Bảng 3.2: Kết quả 2 lần kiểm tra các chỉ tiêu về kỹ thuật tập luyện của
nam học sinh lớp 12 sau một kì học tập
TEST
1
2
3
4
5
6

X1

9.94
9.44
11.61
12.94
13
11.33

X

2


12.39
12.39
13.17
14.78
14.5
13.22

1

2

2.21
2.50
3.15
2.04
2.22
1.41

1.37
2.06
2.15
1.83
2.37
1.63

t tính
5.68
7.2
2.29

4.19
3.06
5.41

W%
21.94
27.03
12.59
13.28
10.9
15.4

Ghi chú:
Test 1: Giao cầu cao xa thuận tay cuối sân ô 80x80 cm: 20 quả.
Test 2: Đánh cầu cao xa thuận tay đường chéo cuối sân ô 80x80 cm : 20 quả.
Test 3: Đập cầu thuận tay đường thẳng dọc biên ô 6m70 x 1m : 20 quả.
Test 4: Tạt cầu thuận tay đường thẳng dọc biên ô 6m70 x 1m : 20 quả.
Test 5: Tạt cầu trái tay đường thẳng dọc biên ô 6m70 x 1m : 20 quả
Test 6: Di chuyển lên lưới hất cầu cao sâu cuối sân : 20 quả
Test giao cầu cao xa thuận tay (số lần vào ô):
Thành tích trung bình của nam học sinh lớp 12 kiểm tra lần thứ 1 là
9.94 (số lần), kiểm tra lần 2 là 13.06 (số lần) đạt tốc độ phát triển tốt. Nhịp
tăng trưởng 27.13% với t = 5.68> t bảng = 1.96, chứng tỏ có sự khác biệt ở
ngưỡng p < 0.05.
Như vậy, các học sinh cũng đã nâng cao được hiệu quả giao cầu của
mình nhưng cần phải cố gắng tập luyện hơn nữa để đạt đến mức độ nhuần
nhuyễn trong thao tác để nâng cao sự chuẩn xác của động tác và hoàn thiện
động tác kỹ thuật.



Test đánh cầu cao xa thuận tay đường chéo cuối sân (số lần vào ô):
Thành tích trung bình của nam học sinh lớp 12, kiểm tra lần thứ 1 là
9.44 (số lần), kiểm tra lần 2 là 12.39 (số lần) đạt tốc độ phát triển tốt. Nhịp
tăng trưởng 27.03% với t = 7.2> t bảng = 1.96, chứng tỏ có sự khác biệt ở
ngưỡng p < 0.05.
Như vậy, thành tích của các nam học sinh được nâng lên, kỹ năng của
các nam học sinh cũng nâng lên và dần dần đạt mức độ nhuần nhuyễn trong
động tác kỹ thuật, các em cần cố gắng tập luyện để nâng cao sự chuẩn xác của
động tác và hoàn thiện động tác kỹ thuật.
Test đập cầu thuận tay đường thẳng dọc biên (số lần vào ô):
Thành tích trung bình của nam học sinh lớp 12, kiểm tra lần thứ 1 là 11.61
(số lần), kiểm tra lần 2 là 13.17 (số lần) đạt tốc độ phát triển tốt. Nhịp tăng
trưởng 12.59 % với t = 2.29> t bảng = 1.96, chứng tỏ có sự khác biệt ở
ngưỡng p < 0.05.
Như vậy, thành tích của các nam học sinh lóp 12 được nâng lên, kỹ
năng của các nam học sinh cũng nâng lên và dần dần đạt mức độ nhuần
nhuyễn trong động tác kỹ thuật, các em cần cố gắng tập luyện để nâng cao sự
chuẩn xác của động tác và hoàn thiện động tác kỹ thuật.
Test tạt cầu thuận tay đường thẳng dọc biên (số lần vào ô):
Thành tích trung bình của nam học sinh lớp 12 , kiểm tra lần thứ 1 là
12.94 (số lần), kiểm tra lần 2 là 14.78 (số lần) đạt tốc độ phát triển tương đối.
Nhịp tăng trưởng 13.28% với t = 4.19> t bảng = 1.96, chứng tỏ có sự khác
biệt ở ngưỡng p < 0.05.
Như vậy, để nâng cao hiệu quả tạt cầu, đòi hỏi học sinh cần phải cố
gắng tập luyện hơn nữa để đạt đến mức độ nhuần nhuyễn trong thao tác, mục
đích cuối cùng là động tác trở thành kỹ năng, kỹ xảo.


Test tạt cầu trái tay đường thẳng dọc biên (số lần vào ô):
Thành tích trung bình của nam học sinh lớp 12, kiểm tra lần thứ 1 là 13

(số lần), kiểm tra lần 2 là 14.5 (số lần) đạt tốc độ phát triển tương đối. Nhịp
tăng trưởng 10.9% với t = 3.06> t bảng = 1.96, chứng tỏ có sự khác biệt ở
ngưỡng p < 0.05.
Như vậy, thành tích của các học sinh được nâng lên, kỹ năng của các
học sinh cũng nâng lên và dần dần đạt mức độ nhuần nhuyễn trong động tác
kỹ thuật, các em cần cố gắng tập luyện để nâng cao sự chuẩn xác của động tác
và hoàn thiện động tác kỹ thuật.
Test di chuyển lên lưới hất cầu cao sâu cuối sân ( số lần vào ô )
Thành tích trung bình của nam học sinh lớp 12, kiểm tra lần thứ 1 là
11.33 (số lần), kiểm tra lần 2 là 13.22 (số lần) đạt tốc độ phát triển tương đối.
Nhịp tăng trưởng 15.4% với t = 5.41> t bảng = 1.96, chứng tỏ có sự khác biệt
ở ngưỡng p < 0.05.
Như vậy, thành tích của các sinh viên được nâng lên, kỹ năng của các
nam học sinh cũng nâng lên và dần dần đạt mức độ nhuần nhuyễn trong động
tác kỹ thuật, các em cần cố gắng tập luyện để nâng cao sự chuẩn xác của động
tác và hoàn thiện động tác kỹ thuật.
 Nhận xét: Kỹ thuật sau 1 học kì học tập tất cả các test kỹ thuật đều có
sự tăng trưởng, giá trị trung bình 6/6 test đều có sự tăng trưởng ở ngưỡng xác
xuất P < 0.05 (t bảng > 1.96). Điều đó cho thấy việc giảng dạy kỹ thuật cho
nam học sinh lớp 12 là rất tốt, phù hợp xu hướng chung trong công tác giảng
dạy cho nam học sinh môn cầu lông. Test có sự tăng trưởng cao nhất là test
giao cầu cao xa thuận tay với W% = 27.13%. Test có sự tăng trưởng thấp nhất
là test tạt cầu trái tay đường thẳng dọc biên với W% = 10.9 %.
Để đánh giá chung sự phát triển về kỹ thuật của nam học sinh lớp 12 sau
một học kì học tập tập ở mức độ cụ thể đựơc thể hiện qua biểu đồ 3.2.


Nhịp tăng trưởng các test kỹ thuật của nam học sinh lớp 12 sau một học
kì học tập
3.3. Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật cho nam học sinh lớp

12 sau 1 học kì học tập
Qua kết quả kiểm tra các test ở lần 1 và lần 2 để đánh giá mức độ phát
triển về thể lực và kỹ thuật tôi tiến hành lập thang điểm đánh giá, phân loại
trình độ kỹ thuật của nam học sinh lớp 12 sau 1 kì học tập tôi sử dụng thang
điểm 10 tính theo công thức: X
Qui ước:
10 điểm

 X  2.5

9 điểm

 X  2

8 điểm

 X  1.5

7 điểm

X  

6 điểm

 X  0.5

5 điểm

X


4 điểm

 X  0.5

2.5


3 điểm

X  

2 điểm

 X  1.5

1 điểm

 X  2

0 điểm

- 2.5

Căn cứ vào kết quả kiểm tra trình độ kỹ thuật của nam học sinh lớp 12
dựa vào công thức tính thang điểm trên sau khi tính toán kết quả xây dựng
bảng điểm được trình bày ở phụ lục 5.
Để lượng hoá các chỉ tiêu trong việc đánh giá và phân loại mức độ phát
triển kỹ thuật của nam học sinh lớp 12 căn cứ vào bảng điểm đã lập qui ước
phân loại trình độ kỹ thuật của nam học sinh lớp 12 là 5 cấp thể hiện qua bảng
3.3.

Bảng 3.3:Bảng xếp loại mức độ kỹ thuật của nam học sinh lớp 12 sau 1
học kì học tập.
TT
Xếp loại
Điểm
Tổng điểm 6 test
1
Tốt
8 - 10
50 – 60
2
Khá
6- <8
40 - < 50
3
Trung bình khá
4- <6
30 - < 40
4
Trung bình
2- <4
20 - < 30
5
Yếu
0- <2
0 - < 20
Dựa vào bảng điểm đánh giá ở phụ lục 5 và bảng qui ước xếp loại trên,
tôi tiến hành vào điểm cho nam học sinh lớp 12 sau 2 lần kiểm tra, được trình
bày ở phụ lục 6 và phụ lục 7 và bảng 3.4.Tiến hành tổng hợp để phân loại tỷ
lệ % mức độ kỹ thuật của nam học sinh lớp 12.


Bảng 3.4: Bảng điểm tổng và mức phân loại kỹ thuật cho nam học sinh
lớp 12 sau 1 học kì học tập


Lần 1
Lần 2
Tổng điểm
Mức
Tổng điểm
Mức
STT
Họ và tên
6 test lần 1 phân loại 6 test lần 2 phân loại
1
Trần Nguyễn Hải An
24
TB
36
TB. Khá
2
Vương Thái An
23
TB
36
TB. Khá
3
Phạm Hoàng Ân
20
TB

33
TB. Khá
4
Bùi Lê Tá Bin
25
TB
34
TB. Khá
5
Phạm Văn Đông
25
TB
33
TB. Khá
6
Huỳnh Phan Anh Đức
26
TB
38
TB. Khá
7
Nguyễn Quang Huy
34
TB. Khá
47
Khá
8
Trần Tuấn Khải
30
TB. Khá

36
TB. Khá
9 Nguyễn Quỳnh Anh Khoa
25
TB
39
TB. Khá
10
Lưu Khang Kiện
30
TB. Khá
46
Khá
11
Nguyễn Kim Ngọc
21
TB
32
TB. Khá
12
Hoàng Hữu Nhân
35
TB. Khá
45
Khá
13
Đỗ Minh Nhật
31
TB. Khá
37

TB. Khá
14
Ngô Lê Minh Nhựt
28
TB
35
TB. Khá
15
Nguyễn Trọng Phương
34
TB. Khá
46
Khá
16
Trần Ngọc Trang
32
TB. Khá
40
Khá
17
Nguyễn Thanh Trường
29
TB
43
Khá
18
Võ Hoàng Vinh
30
TB. Khá
34

TB. Khá
Qua bảng điểm tổng các test kỹ thuật cho 18 học sinh nam lớp 12 sau 1
học kì học tập:
Có 6 học sinh đạt ở mức phân loại khá.
Còn lại có 12 học sinh đạt mức phân loại TB. Khá
Điều này cho thấy phương pháp tập luyện kỹ thuật cho nam học sinh
lớp 12 có cải thiện và đạt được kết quả tương đối cao.Nhưng muốn nâng cao
mức độ phát triển về kỹ thuật cho nam học sinh lớp 12 của khóa này cần phải
có những bài tập luyện về kỹ thuật hợp lý hơn, cả về nội dung lẫn phương
pháp tiến hành tập luyện. Để so sánh về mức độ phân loại của nam học sinh
được thể hiện qua bảng 3.5.
Bảng 3.5: Tỷ lệ % kết quả xếp loại trình độ kỹ thuật của nam học sinh
lớp 12 sau 1 học kì học tập


Xếp loại
Tốt
Khá
TB Khá
Trung bình
Yếu

Lần 1
Số lượng
Học sinh xếp loại
0
0
8
10
0


Tỷ lệ
%
0
0
44.44
55.56
0

Lần 2
Số lượng
Học sinh xếp loại
0
6
12
0
0

Tỷ lệ
%
0
33.33
66.67
0
0

Qua bảng tỷ lệ % kết quả xếp loại về kỹ thuật đã thể hiện trình độ kỹ
thuật của nam học sinh lớp 12 sau 1 học kì học tập cho thấy:
Số lượng nam học sinh xếp loại tốt sau 2 lần kiểm tra không có học sinh
nào.

Số lượng học sinh xếp loại khá sau 2 lần kiểm tra tăng lên 6 học sinh
đạt 33.33%
Số lượng học sinh xếp loại trung bình khá sau 2 lần kiểm tra tăng lên
12 học sinh đạt 66.67%
Số lượng học sinh xếp loại trung bình và yếu sau 2 lần kiểm tra không
có học sinh nào.
Theo bảng phân loại trên để so sánh và đánh giá ở một mức độ cụ thể
hơn tôi thể hiện tỷ lệ % xếp loại mức độ phát triển về kỹ thuật cho nam học
sinh lớp 12 sau 1 học kì học tập qua biểu đồ 3.3.


Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ % xếp loại mức độ phát triển kỹ thuật cho nam học
sinh lớp 12 sau một học kì học tập.


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I/ KẾT LUẬN:
1/ Qua kết quả nghiên cứu đã cho phép tôi xây dựng được hệ thống các
chỉ tiêu đánh giá các trình độ kỹ thuật của nam học sinh lớp 12 sau 1 học kì
học tập, đó là những test đặc trưng đảm bảo độ tin cậy có thể áp dụng vào các
bài tập luyện cho các khóa sau và cả các câu lạc bộ . Đó là:
*Các test kỹ thuật:
1: Giao cầu cao xa thuận tay cuối sân ô 80x80 cm
2: Đánh cầu cao xa thuận tay đường chéo cuối sân ô 80x80 cm
3: Đập cầu thuận tay đường thẳng dọc biên ô 6m70 x 1m
4: Tạt cầu thuận tay đường thẳng dọc biên ô 6m70 x 1m
5: Tạt cầu trái tay đường thẳng dọc biên ô 6m70 x 1m
6: Di chuyển lên lưới hất cầu cao sâu cuối sân
Kết quả nghiên cứu cho thấy sau 1 học kì học tập trình độ kỹ thuật của
nam học sinh lớp 12 có sự tăng trưởng ở mức độ trung bình, có ý nghĩa thống

kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05
2/Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá, thang điểm đánh giá kết quả phân
loại trình độ kỹ thuật đã thể hiện thực trạng trình độ kỹ thuật của nam học
sinh lớp 12 sau 1 học kì học tập như sau: (loại trung bình 0%, yếu 0%, loại tốt
0%, loại khá 33.33%, loại TB khá 66.67%).Cho thấy mức độ tăng trưởng
trình độ kỹ thuật cho nam học sinh lớp 12 đều có ý nghĩa thống kê với P <
0.05
II/ KIẾN NGHỊ.
Đề nghị trường THPT số 1 Nghĩa hành cùng tổ bộ môn của trường
thường xuyên tổ chức các giải đấu trong và ngoài trường tạo điều kiện cho
các nam học sinh tập cầu lông cọ sát và học hỏi kinh nghiệm trong quá trình
thi đấu .


Đề nghị giáo viên môn cầu lông trong nhà trường cần sâu sát hơn trong
việc tập luyện, đào tạo học sinh ưu tú. Tăng cường tập luyện kỹ thuật nâng
cao trình độ cho học sinh để tham gia các giải đấu trong và ngoài Tỉnh.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Vũ Cao Đàm (2003), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB

khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
2.

Th.S Nguyễn Nam Hải (2011), Toán thống kê, Giáo trình giảng dạy

của trường đại học TDTT TP.HCM.

3.
Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan (2002), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý
học sư phạm, NXB giáo dục.
4.
PGS.TS Lưu Quang Hiệp, BS Phạm Thị Uyên, Sinh lý học TDTT,
NXB TDTT.
5.
T.S Nguyễn Thành Lâm (2008), Đo lường thể thao, giáo trình giảng
dạy của trường đại học TDTT TP.HCM.
6.
Bành Mỹ Lệ , Hậu Chính Khánh (1997), Cầu lông, Dịch Lê Đức
Dương, NXB TDTT, Hà Nội (2002).
7. Một số luận văn tốt nghiệp của khóa trước.
8.
Lê Thanh Sang, Tập đánh cầu lông, NXB TDTT.
9.
Lê Hồng Sơn (2005), Nghiên cứu ứng dụng hệ thống các bài tập
nhằm phát triển thể lực chuyên môn cho nam VĐV cầu lông trẻ lứa tuổi 16 –
18, Luận án tiến sĩ giáo dục học.
10. Nguyễn Toán – Phạm Duy Tốn (2000), Lý luận và phương pháp thể
dục thể thao, NXB TDTT Hà Nội.
11. Nguyễn Tiên Tiến (2006), Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá
trình độ tập luyện của đội tuyển cầu lông Việt Nam thông qua kế hoạch
huấn luyện 2005 .
12. Th.S Đào Chí Thành (2007), Huấn luyện chiến thuật thi đấu cầu
lông, NXB TDTT.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×