Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thương mại hồng lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.06 KB, 104 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của bản thân,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cá nhân và tập thể trong và ngoài
trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Bùi Thị Lâm, cô đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ nhân viên phòng Tài chính-Kế toán
Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thương mại Hồng Lâm đã tận tình giúp đỡ,
tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực tập tại Công ty.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các bạn trong nhóm sinh viên làm khóa
luận tốt nghiệp và bạn bè đã cổ vũ, động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
thực hiện đề tài.
Và cuối cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới bố mẹ và gia đình đã luôn
ở bên động viên an ủi, tạo mọi điều kiện cho con trong suốt thời gian học tập và
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2013
Sinh viên

Đặng Thị Hồng

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG............................................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ............................................................................................v
DANH MỤC VIẾT TẮT......................................................................................vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU..............................................................................................1


1.1 Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung.............................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.............................................................................................2
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu................................................3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu...................................................................................3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu......................................................................................3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...4
2.1 Tổng quan tài liệu............................................................................................4
2.1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong các DN xây lắp.................4
2.1.2 Nội dung cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm........................5
2.1.3 Kế toán chi phí sản xuất...............................................................................8
2.1.4 Kế toán tính giá trị thành phẩm..................................................................21
2.2 Phương pháp nghiên cứu...............................................................................23
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu....................................................................23
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu.........................................................................24
2.2.3 Phương pháp đối chiếu, so sánh................................................................24
2.2.4 Phương pháp chuyên môn của kế toán.......................................................24

ii


PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...............................26
3.1 Đặc điểm cơ bản của Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thương mại Hồng
Lâm......................................................................................................................26
3.1.1 Khái quát chung về Công ty.......................................................................26
3.1.2 Cơ cấu bộ máy quản lý và quy trình sản xuất của Công ty........................28
3.1.3 Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp của Công ty.....................................31
3.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty ( 2010 – 2012 ). . .32
3.1.5 Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty........................................37

3.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
cổ phần xây dựng và đầu tư thương mại Hồng Lâm...........................................43
3.2.1 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thương
mại Hồng Lâm.....................................................................................................43
3.2.2 Hoạt động kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty ...45
3.2.3 Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.............65
3.3 Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thương mại Hồng Lâm...69
3.3.1 Ưu điểm......................................................................................................69
3.3.2 Nhược điểm...............................................................................................73
3.4 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thương mại Hồng Lâm........77
3.4.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thương mại Hồng
Lâm......................................................................................................................77
3.4.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
tại Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thương mại Hồng Lâm........................78
3.4.3 Các điều kiện thực hiện..............................................................................91
PHẦN 4: KẾT LUẬN........................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................95
iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .........................34
Bảng 3.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty .....................................36
Bảng 3.4: Tổng hợp lương nhân viên quản lý đội xây dựng...............................57
Bảng 3.5: Bảng kê CPNCTT - năm 2012...........................................................57
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp khấu hao tài sản cố định mang tính chất máy thi công
năm 2012.............................................................................................................60

Bảng 3.7: Bảng kê chi tiết chi phí nhân viên khối gián tiếp năm 2012...............64
Bảng 3.8: Bảng tổng hợp chi phí thực tế công trình 16 quý IV/2012.................67
B¶ng 3.9: TÝnh gi¸ thµnh SPXL hoµn thµnh quý IV/2011..............................68
Bảng 3.10: So sánh nguyên vật liệu chính..........................................................80
Bảng 3.11: Phân tích giá thành thực tế................................................................91

Biểu 3.1: Giấy đề nghị cấp vật tư........................................................................50
Biểu 3.2: Phiếu xuất kho vật tư...........................................................................51
Biểu 3.3: Hóa đơn giá trị gia tăng.......................................................................53
Biểu 3.4: Sổ chi tiết TK621.................................................................................54
Biểu 3.5: Phiếu xuất kho theo hạn mức...............................................................84

iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.......................11
Sơ đồ 2.2. Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp................................13
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công..................................15
Sơ đồ 2.4: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung.......................................18
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất SP xây lắp.......................................20
Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức điều hành của Công ty.............................................29
Sơ đồ 3.2: Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp của Công ty.............................32
Sơ đồ 3.3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán.......................................................39
Sơ đồ 3.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký.................................41
Sơ đồ 3.5: Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư
thương mại Hồng Lâm........................................................................................43
Sơ đồ 3.6: Phương pháp thẻ song song ở Công ty..............................................47
Sơ đồ 3.7: Quy trình luân chuyển chứng từ vật tư lĩnh tại kho Công ty..............49
Sơ đồ 3.8: Quy trình luân chuyển chứng từ vật tư mua ngoài............................52

Sơ đồ 3.9: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán CP NCTT...........................57
Sơ đồ 3.10: Dự phòng phải trả............................................................................91

v


DANH MỤC VIẾT TẮT
CT
BHXH
BHYT
BHTN
CCDC

Công trình
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Công cụ dụng cụ

Công trình 016

Công trình xây dựng trụ sở thuỷ lợi Sông Nhuệ

CP
CP NCTT
CP NVKGT
CP NVLTT
CP SDMTC
CP SX
CP SXC

CP SXC khác
GTGT
HMCT
KD
KLXL
KPCĐ
KT
NVL
PNK
PXK
Sổ NKC
SXKD
TGNH
TK
TL
TSCĐ
VNĐ

Chi phí
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân viên khối gián tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung khác
Giá trị gia tăng
Hạng mục công trình
Kinh doanh
Khối lượng xây lắp

Kinh phí công đoàn
Kế toán
Nguyên vật liệu
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ nhật ký chung
Sản xuất kinh doanh
Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản
Tiền lương
Tài sản cố định
Việt Nam Đồng

vi


PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nền kinh tế nước ta
với chính sách mở cửa đã thu hút được nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước
tạo ra động lực thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế. Cùng với sự phát triển
chung của nền kinh tế, nguồn vốn đầu tư vào ngành xây dựng của nước ta hiện
nay cũng tăng nhanh. Kéo theo đó ngày càng xuất hiện nhiều Công ty xây dựng
thuộc mọi thành phần kinh tế, tính cạnh tranh của thị trường xây dựng trong
nước tăng lên rõ rệt.
Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp xây dựng muốn tồn tại và phát triển
cần phải năng động trong tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh

doanh, đặc biệt cần làm tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất nhằm tính đúng
giá thành sản phẩm, tạo ra sản phẩm với giá thành hợp lý mà vẫn đảm bảo yêu
cầu chất lượng. Có thể nói đây chính là con đường đúng đắn để phát triển bền
vững. Nhưng để làm được điều này các doanh nghiệp phải tìm cách quản lý tốt
chi phí, hạ thấp chi phí thông qua việc sử dụng tiết kiệm đầu vào, tận dụng tốt
những năng lực sản xuất hiện có, kết hợp các yếu tố sản xuất một cách tối ưu và
muốn thực hiện được, các nhà quản lý kinh tế cần phải nhờ đến kế toán - một
công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu nhất mà trong nền kinh tế thị trường nó được
coi như ngôn ngữ kinh doanh, như nghệ thuật để ghi chép, phân tích, tổng hợp
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một
trong những bộ phận quan trọng hàng đầu, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt

1


động, sự thành công và phát triển của doanh nghiệp. Qua số liệu bộ phận kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cung cấp, các nhà quản lý theo dõi
được chi phí, giá thành từng công trình theo từng giai đoạn, từ đó đối chiếu, so
sánh với số liệu định mức, tình hình sử dụng lao động, vật tư, chi phí dự toán để
tìm ra nguyên nhân chênh lệch, kịp thời ra các quyết định đúng đắn, điều chỉnh
hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu đã đề ra.
Về thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thương mại Hồng
Lâm trong giai đoạn Công ty đang tiến hành các biện pháp tổ chức và quản lý
trong công tác hạch toán kế toán nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Để vận dụng kiến thức đã học một cách thiết thực vào công tác quản lý kinh
doanh của đơn vị, giúp cho công tác hạch toán kế toán ngày càng hoàn thiện
hơn. Trong điều kiện hạn chế về thời gian và để có thể tập trung vào một vấn đề
mà Công ty đang chú trọng đó là làm sao có thể giảm được giá thành sản phẩm,
nên em tập trung nghiên cứu đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thương
mại Hồng Lâm”

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phản ánh, đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, từ đó đề xuất biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá
thành cho Công ty.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.

2


Phản ánh thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành tại Công ty cổ
phần xây dựng và đầu tư thương mại Hồng Lâm.
Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm cho Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thương mại
Hồng Lâm.

1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các loại chứng từ, sổ sách có liên quan đến kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung phản ánh thực trạng kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thương

mại Hồng Lâm.
- Phạm vi không gian: Đề tài phản ánh kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành công trình xây dựng trụ sở Công ty Thủy Lợi Sông Nhuệ tại Công ty.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu được phản ánh trong đề tài là các số liệu
được thu thập từ năm 2010- 2012. Số liệu chủ yếu là quý IV năm 2012

3


PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong các DN xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là các công trình, HMCT vật kiến trúc … có quy mô,
giá trị lớn và kết cấu phức tạp, sản phẩm cấu thành từ nhiều chi tiết mang tính
chất đơn chiếc, thời gian để xây dựng hoàn thành kéo dài, được thi công ở ngoài
trời và chịu nhiều tác động bởi địa chất công trình, điều kiện tự nhiên (thời tiết,
khí hậu ….).
Hoạt động xây lắp được tiến hành theo hợp đồng giữa đơn vị chủ đầu tư
và đơn vị nhận thầu, trong hợp đồng quy định cụ thể về phương thức thanh toán,
giá trị thanh toán …., do vậy tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp thể hiện
không giống với hàng hóa thông thường.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất phải
theo địa điểm đặt sản phẩm.
Trong doanh nghiệp xây lắp, cơ chế khoán được áp dụng rộng rãi với
nhiều hình thức giao khoán khác nhau như: khoán gọn công trình (chìa khóa trao
tay), khoán từng phần công việc, từng hạng mục, từng khoản mục chi phí …
Việc áp dụng các hình thức sẽ chi phối đến công tác kế toán tập hợp chi phí và

tính giá thành của DNXL cũng như kết toán bàn giao và thanh toán công trình,
HMCT. Trong ngành xây lắp, các yêu cầu và tiêu chuẩn chất lượng được quy
định cụ thể trong hồ sơ thiết kế đã được duyệt, các định mức kinh tế - kỹ thuật
được nhà nước (Bộ Xây dựng) ban hành là cơ sở để xác định giá thành dự toán
của công trình, HMCT …

4


Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ
chức sản xuất quản lý nói trên phần nào chi phối công tác hạch toán kế toán
trong các doanh nghiệp xây lắp, dẫn tới sự khác biệt trong công tác kế toán của
các doanh nghiệp xây lắp và các doanh nghiệp sản xuất khác.

2.1.2 Nội dung cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.1.2.1 Chi phí sản xuất
(*) Khái niệm
Chi phí sản xuất của Công ty là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời điểm nhất định (tháng, quý, năm).
Nói cách khác, chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
(*) Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều
thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí
cũng như phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh
doanh cần phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
- Phân loại chi phí theo nội dung (hay yếu tố) kinh tế của chi phí:
 Chi phí nguyên liệu và vật liệu,bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính,
chi phí nguyên vật phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí

nguyên vật liệu khác dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Chi phí nhân công,bao gồm các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho
người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn theo tiền lương của người lao động.
 Chi phí khấu hao tài sản cố định,bao gồm khấu hao của tất cả tài sản cố
định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.

5


 Chi phí dịch vụ mua ngoài,bao gồm số tiền phải trả cho các dịch vụ
mua ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Chi phí khác bằng tiền, bao gồm các khoản chi phí bằng tiền phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
 Phân loại chi phí theo quá trình kinh doanh và theo công dụng kinh tế:
 Chi phí hoạt động kinh doanh,bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
 Chi phí khác, là các chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ
riêng biệt với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà không thể dự kiến
trước được như: chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp
đồng kinh tế, các khoản phạt, truy thu thuế...
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với các khoản mục trên báo cáo tài chính:
+ Chi phí sản phẩm là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản
xuất sản phẩm hay quá trình mua hàng hóa để bán. Đối với doanh nghiệp sản
xuất chi phí sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí thời kỳ là các khoản chi phí để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh, không tạo nên giá trị hàng tồn kho, nhưng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận trong kỳ mà chúng phát sinh.Chi phí thời kỳ bao gồm chi phí bán hàng và

chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.1.2.2 Giá thành sản phẩm
(*) Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền , toàn bộ những hao phí về lao
động sống cần thiết và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả
sản phẩm lao vụ , dịch vụ hoàn thành nhất định.

6


(*) Phân loại giá thành sản phẩm
Theo quá trình kinh doanh và theo mức độ cấu thành, giá thành sản phẩm,
dịch vụ có 2 loại là giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) và giá thành toàn
bộ sản phẩm, dịch vụ:
- Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ bao gồm chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản
phẩm đã hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm được sử dụng để hạch toán
thành phẩm, giá vốn hàng bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ bao gồm giá thành sản
xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho số sản phẩm,
dịch vụ đó.
Ngoài ra trong quản lý, trên cơ sở thời điểm và căn cứ tính giá thành, giá
thành sản phẩm, dịch vụ còn được phân loại thành: giá thành kế hoạch, giá
thành định mức, giá thành thực tế:
- Giá thành kế hoạch là giá thành được tính toán trên cơ sở chi phí kế
hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành kế hoạch bao giờ
cũng được tính toán trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ.
- Giá thành định mức là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức cũng được

xác định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế là giá thành được tính toán và xác định trên cơ sở số
liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như số
lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ

7


2.1.3 Kế toán chi phí sản xuất
2.1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi
phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Xác định đối tượng kế toán chi phí
sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất
của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi
phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ...) hoặc đối tượng chịu
chi phí (sản phẩm, đơn hàng...).
Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất trước hết phải căn cứ vào
mục đích sử dụng của chi phí sau đó phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất
kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình
sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản
xuất trong doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm hay đơn đặt hàng.
- Từng phân xưởng,bộ phận, giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý là cơ sở để
tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức
tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết...
Các chi phí sau khi phát sinh, sau khi đã được tập hợp xác định theo các
đối tượng kế toán chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ,

dịch vụ theo đối tượng xác định.
2.1.3.2 Trình tự hạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất
Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành, nghề, từng doanh
nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và hạch toán...mà trình tự hạch toán chi

8


phí ở các doanh nghiệp khác nhau thì không giống nhau. Tuy nhiên, có thể khái
quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bước sau:
Bước 1: Tập hợp CP có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ
có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ
phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm
có liên quan.
Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang.
2.1.3.3 Nội dung và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
(*) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất.
Khái niệm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, nửa thành phẩm mua ngoài , vất liệu phụ , nhiên liệu sử dụng trực tiếp
cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ , dịch vụ.
Đối tượng chi phí NVLTT, việc tập hợp vào các đối tượng chịu chi phí có
thể thực hiện theo một trong hai phương pháp sau:
. Phương pháp trực tiếp: đối với trường hợp chi phí NVL TT chỉ liên quan
đến đối tượng chịu chi phí
. Phương pháp gián tiếp: đối với trường hợp chi phí NVL TT chi liên quan
đến nhiều đối tượng chịu chi phi, việc tập hợp và phân bổ chi phí NVL được tiến

hành như sau:
- Chi phí NVL TT bao gồm giá trị thực tế NVL chính, vật liệu phụ, các cấu
kiện, các bộ phận kết cấu của công trình, vật liệu luân chuyển … tham gia vào
cấu thành thực thể của công trình hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành
khối lượng xây lắp như: gỗ, xi măng, sắt, thép, gạch, cát … CPNVLTT không
bao gồm chi phí vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và cho việc quản
lý đội của công trình.
9


Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ rồi xác định chi phí NVL TT phân bổ cho từng
đối tượng. tiêu chuẩn phân bổ chi phí NVL TT có thể là chi phí NVL định mức
hoặc kế hoạch, khối lượng hoạt động.
- Đối với nguyên vật liệu chính thường phân bổ theo tiêu chuẩn chi phí định
mức của nguyên vật liệu chính hoặc theo khối lượng sản phẩm đã sản xuất ra.
Công thức phân bổ như sau:
CPVL phân bổ
cho từng đối

Tổng tiêu thức
=

tượng

phân bổ của

Tỷ lệ

x


phân bổ

từng đối tượng

Trong đó:
Tổng CP vật liệu phân bổ
Tỷ lệ phân bổ

=

Tổng tiêu thức phân bổ của

tất cả các đối tượng
Để đảm bảo cho việc tập hợp chi phí được xác định chính xác thì chi phí
NVLTT còn phải chú ý trừ giá trị NVL đã lĩnh dùng nhưng chưa sử dụng hết và
giá trị phế liệu thu hồi (nếu có):
CPNVL
thực tế

Giá trị NVL
=

trong kỳ

xuất dùng
để SXSP

Giá trị NVL
-


chưa sử dùng

Giá trị
-

cuối kỳ

phế liệu
thu hồi

Chứng từ sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT kế toán sử dụng các chứng từ:
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu đề nghị cấp vật tư…
Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
TK621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở sổ chi tiết
theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất).
Nội dung kết cấu tài khoản 621 “ chi phi nguyên vật liệu trực tiếp”
10


Bên nợ: Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
Bên có: Giá trị vật liệu không dùng hết trả lại kho
Kết chuyển chi phí NVLTT vào TK154 để tính giá thành sản phẩm
Số dư: TK621 cuối kỳ không có số dư.
Phương pháp kế toán:
Phương pháp kế toán chi phí NVLTT được thể hiện qua sơ đồ 2.1:
621

152

Xuất dùng NVL dùng cho SX
111,112,331,141

154
Cuối kỳ kết chuyển

133

NVL mua sử dụng

Phế liệu thu hồi vật liệu dùng

Sơ đồ 2.1: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(*) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong doanh nghiệp XL, CPNCTT bao gồm tiền lương, tiền công, phụ
cấp phải trả cho công nhân trực tiếp XL và phục vụ XL, công nhân vận chuyển,
bốc dỡ vât liệu trong phạm vi mặt bằng thi công, nhân công chuẩn bị thu dọn
hiện trường thi công không phân biệt trong hay ngoài danh sách. CPNCTT ở các
đơn vị xây lắp khác với các DN khác là không bao gồm các khoản trích theo
lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp
- Khi tiền lương công nhân trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng chịu
chi phí, và không xác định một cách trực tiếp cho từng đối tượng thì phải tiến
hành phân bổ:
11


Mức phân bổ chi

Tổng số tiền lương công


phí tiền lương của

nhân trực tiếp sản xuất

nhân công trực tiếp

Khối lượng phân bổ

=

cho từng đối tượng

× của từng đối tượng
Tổng khối lượng phân bổ
theo tiêu thức sử dụng

Trong các DNXL có hai cách tính lương chủ yếu là tính lương theo công
việc giao khoán và tính lương theo thời gian
- Nếu tính lương theo công việc giao khoán thì số lương phải trả được tính như
sau:
Tiền lương
phải trả

Khối lượng
=

công việc

Đơn giá



khối lượng

hoàn thành
công việc
+ Nếu tính lương theo thời gian thi căn cứ vào bảng chấm công, phiếu làm
thêm giờ, mức lương phải trả được tính như sau:
Tiền lương
phải trả
trong tháng
Chứng từ sử dụng:

Mức lương
=

một ngày

Số ngày
x

công

làm việc
trong tháng

Bảng chấm công: mẫu số 01- LĐTL, bảng thanh toán tiền lương: mẫu số
02- LĐTL, phiếu nghỉ hưởng BHXH: mẫu số 03, bảng thanh toán BHXH, Bảng
thanh toán tiền lương, hợp đồng làm khoán
Tài khoản sử dụng: Tài khoản kế toán sử dụng: để tập hợp CPNCTT kế
toán sử dụng TK 622: “chi phí nhân công trực tiếp” dùng để tập hợp và kết

chuyển số chi phí tiền công của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công
trình, hạng mục công trình vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành.
Kết cấu TK622 “chi phí nhân công trực tiếp”.
12


+ Bên nợ: chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm.
+ Bên có: Kết chuyển CPNCTT vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm.
+ Số dư: TK622 cuối kỳ không có số dư.
Phương pháp kế toán:
Phương pháp kế toán chi phí NCTT được thể hiện qua sơ đồ 2.2:
TK 622

TK 134
Tiền lương công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm

TK 154
Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp để tính giá thành sản
phẩm

TK 138
Trích BHYT, BHXH, BH
TN,KPCĐ theo tỷ lệ quy định
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân trực tiếp sản xuất
TK 111,112,141...

Tiền công thuê ngoài

TK 338

Các khoản trích theo lương

Sơ đồ 2.2. Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
(*) Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm toàn bộ các chi phi về tiền lương,
tiền công, phụ cấp của công nhân điều kiển máy và phục vụ máy, chi phí vật tư
13


và chi phí bằng tiền… trực tiếp cho quá trình sử dụng máy thi công của doanh
nghiệp, chi phí sử dụng máy thi công được chia làm 2 loại:
- Chi phí thường xuyên: là những chi phí phát sinh trong quá trình sử
dụng máy thi công, được tính vào giá thành của ca máy như: tiền lương của
nhân công trực tiếp điều khiển máy, chi phí về nhiên liệu, vật liệu sử dụng cho
máy thi công, khấu hao máy thi công, sửa chữa thường xuyên máy thi công, tiền
thuê máy thi công.
-

Chi phí tạm thời: là những chi phí có liên quan đến việc lắp đặt, tháo

dỡ, chạy thử, vận chuyển, di chuyển máy và chi phí về những công trình tạm
thời phục vụ sử dụng máy thi công (lều, lán, bệ đường ray chạy máy…). Chi phí
này được phân bổ dần theo thời gian sử dụng máu thi công ở công trình.
Chứng từ kế toán sử dụng: gồm có các chứng từ như hợp đồng thuê máy
thi công, biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng và nhiều chứng từ khác có
liên quan.

Tài khoản kế toán sử dụng:
- Trường hợp DNXL thực hiện XL công trình theo phương thức thi công
hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy thì sử dụng TK623: “chi phí sử
dụng máy thi công” để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
- Trường hợp DNXL thực hiện XL công trình hoàn toàn bằng máy thì
không sử dụng TK623, các chi phí liên quan đến máy sẽ được hạch toán trực
tiếp vào TK621, 622, 627.
Kết cấu TK623 như sau:
Bên nợ: các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí NVL cho máy
hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công
nhân trực tiếp điều khiển máy, sửa chữa bảo dưỡng máy…)
Bên có: kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ TK154
TK623 không có số dư cuối kỳ
Phương pháp kế toán
14


Phương pháp kế toán chi phí sử dụng máy thi công được thể hiện qua sơ
đồ 2.3:

TK 623
TK 334
Tiền lương phải trả công
nhân điều khiển máy

TK 154
Kết chuyển chi phí để tính
giá thành sản phẩm

TK 152, 153

Chi phí NVL, CCDC xuất
cho hđsx của đội

TK 214
Khấu hao TSCĐ
TK 111, 112...
Chi phí dịch vụ mua ngoài khác
TK 133
Thuế VAT

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công

(*)Kế toán chi phí sản xuất chung
- Trong doanh nghiệp XL chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên
quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của đội XL như chi phí tiền
15


lương của nhân viên quản lý đội XL, chi phí khấu hao máy thi công, các khoản
trích BHXH, BHYR, BHTN, KPCĐ tính trên lương của công nhân trực tiếp …
và chi phí bằng tiền khác có liên quan.
Nếu doanh nghiệp sản xuất hai loại sản phẩm trở lên và tổ chức theo dõi
riêng chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm thì chi phí sản xuất chung được
phân bổ cho từng loại sản phẩm để kết chuyển vào chi phí sản xuất sản phẩm
.mức phân bổ được xác định:
Tổng CPSXC
Mức phân bổ
CPSXC cho từng

=


đối tượng

cần phân bổ
Tổng tiêu thức

Tổng tiêu thức
x

phân bổ của từng

phân bổ của

đối tượng

các đối tượng
Chứng từ sử dụng:
Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng: hóa đơn GTGT, hóa đơn bán
hàng, hóa đơn cước phí vận chuyển, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hóa, các
chứng từ hướng dẫn như phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức, biên bản kiểm
nhận vật tư…
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản này có thể mở chi tiết cho từng giai đoạn, từng loại sản phẩm,
từng bộ phận và được mở chi tiết cho từng giai đoạn sản xuất và được mở tài
khoản cấp 2 theo yếu tố chi phí.
• Kết cấu của TK627 “chi phí sản xuất chung” như sau:
- Bên nợ: Chi phí SXC thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên có: Kết chuyển CPSXC vào TK154 để tính giá sản phẩm và lao vụ
dịch vụ.

- Số dư: TK 627 cuối kỳ không có số dư.
TK 627 được chi tiết thành 6 TK cấp 2:
16


+ TK6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ TK6272: Chi phí vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng.
+ TK6273: Chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng.
+ TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ tại phân xưởng.
+ TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động SXKD của
phân xưởng.
+ TK6278: Chi phí khác bằng tiền của phân xưởng.
- TK627 cuối kỳ phải tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm mà người
ta thường chọn tiêu thức phân bổ là phân bổ theo chi phí định mức giờ làm việc
thực tế của công nhân sản xuất sản phẩm.

17


Phương pháp kế toán:
Phương pháp kế toán chi phí SXC được thể hiện qua sơ đồ 2.4:
TK 627
TK 334, 338
Lương và các khoản trích
theo lương của nhân viên
phân xưởng
TK 152
Chi phí NVL xuất dùng
cho phân xưởng


TK 154
Kết chuyển chi phí sản
xuất chung để tính giá
thành sản phẩm

TK 153
Xuất công cụ, dụng cụ cho
phân xưởng

TK 632
CPSX không được phân
bổ ghi nhận vào giá vốn

TK 214
Khấu hao TSCĐ dùng tại
phân xưởng

TK 111, 112...

TK 111, 112, 152...

Chi phí dịch vụ mua ngoài khác
TK 133

Các khoản thu hồi ghi
giảm chi phí sản xuất
chung

Thuế VAT


Sơ đồ 2.4: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung

18


(*) Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
- Đối với hoạt động xây lắp, TK 154 – “chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang” là tài khoản mục tính giá thành: CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC,
CPSXC. Việc tổng hợp chi phi sản xuất phải dựa vào đối tượng và phương pháp
hạch toán chi phí sản xuất. căn cứ vào đối tượng nào thì chi phí sản xuất, kế toán
mở sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng đối tượng. Trong kỳ, chi phí sản xuất
liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó, còn chi phí
sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng thì phải tập hợp và chọn tiêu thức phân
bổ thích hợp. Cuối kỳ, tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh cho từng đối tượng
trên cơ sở các sổ chi tiết chi phí sản xuất và tiến hành kết chuyển TK 154.
• Kết cấu TK 154 như sau:
- Bên nợ: Tập hợp CPSX trong kỳ (CPNVLTT, CP NCTT, CPSXC)
- Bên có:
+ Các khoản chi phí được giảm như là phế liệu thu hồi hoặc sản phẩm hỏng
ngoài định mức.
+ Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành đã nhập kho
- Số dư: (bên nợ) Phản ánh chi phí thực tế của sản phẩm còn dở dang chưa
hoàn thành.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT
Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm phần chi phí
NVLC còn các chi phí khác tính cho các sản phẩm trong kỳ. Công thức tính:
Chi phí NVLC

Giá trị sản
phẩm


=

DDĐK
Số lượng thành

+

Chi phí NVLC phát
sinh trong kỳ
Số lượng sản phẩm

Số lượng
x

sản phẩm

+
DDCK
phẩm
DDCK
Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương thức ước tính sản lượng hoàn

DDCK

thành tương đương:

19



×