BGIODCVOTOBYT
TRNGIHCYHNI
TRNTHISN
NGHIÊN CứU ĐặC ĐIểM LÂM SàNG, CậN LÂM SàNG
Và ĐáNH GIá HIệU QUả ĐIềU TRị MIễN DịCH ĐặC
HIệU
ở TRẻ 6 -14 TUổI MắC BệNH VIÊM MũI Dị ứNG DO Dị
NGUYÊN DERMATOPHAGOIDES PTERONYSSINUS
Chuyờnngnh
:TaiMiHng
Mós
:62720155
TểMTTLUNNTINSYHC
HÀ NỘI – 2018
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TSKH. Vũ Thị Minh Thục
2. GS.TS. Phạm Văn Thức
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
Trường
Họp tại Trường Đại học Y Hà Nội
Vào hồi … ngày …tháng …năm 2018
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện trường Đại học Y Hà Nội
Thư viện Thư viện Quốc gia
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
1. Trần Thái Sơn, Vũ Thị Minh Thục, Lương Xuân Tuyến và
cộng sự (2017). Đánh giá hiệu quả lâm sàng trên bệnh nhân
viêm mũi dị ứng do dị nguyên D.Pteronyssinus lứa tuổi 614
tuổi được điều trị bằng phương pháp miễn dịch đặc hiệu
đường dưới lưỡi. Tạp chí y học Cộng đồng, số 41, 4549.
2. Vũ Thị Minh Thục, Trần Thái Sơn, Lương Xuân Tuyến và
cộng sự (2017). Thay đổi một số tiêu chí miễn dịch ở bệnh
nhân viên mũi dị ứng do dị nguyên D.Pteronyssinus lứa tuổi 6
14 tuổi được điều trị bằng phương pháp miễn dịch đặc hiệu
đường dưới lưỡi. Tạp chí y học Cộng đồng, số 41, 4954.
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Antigen presenting cell
APC
LPMD Liệu pháp miễn dịch
(Tế bào trình diện kháng nguyên)
Allergic Rhinitis and its Impact on
Asthma
ARIA
MBN
Mạt bụi nhà
(Hội nghị về viêm mũi dị ứng và tác
động đối với bệnh hen)
BN
Bệnh nhân
MDĐH Miễn dịch đặc hiệu
Subcutaneous immunotherapy
DC
Dendritic cells (Tế bào tua)
SCIT
(Miễn dịch đặc hiệu tiêm dưới
da)
Specific immunotherapy SIT
DN
Dị nguyên
SIT
(Điều trị miễn dịch đặc hiệu)
Sublingual immunotherapy
HPQ
Hen phế quản
SLIT
(Miễn dịch đặc hiệu đường
dưới lưỡi)
IL
Interleukin
TMH
Tai Mũi Họng
The international study of asthma and
allergies in childhood
Total Nasal Symptom Score
ISAAC
TNSS
(Nghiên cứu Quốc tế về Hen và Dị
(Tổng số điểm triệu chứng mũi)
ứng ở trẻ em)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tính cấp thiết của đề tài
Viêm mui di
̃ ̣ ưng (VMD
́
Ư) là một trong nhưng b
̃ ệnh rât th
́ ương
̀
gặp cua
̉ đương hô hâp và đang ngày m
̀
́
ột gia tăng ca ̉ ở các nươc phát triên
́
̉
và đang phát triên. M
̉
ặc dù VMDƯ không phải là bệnh lý gây nguy hiểm
đến tính mạng nhưng nó làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc
sống. Người bệnh thường xuyên bị mệt mỏi, đau đầu, mất tập trung,
mất ngủ dẫn đến giảm khả năng học tập và lao động. Nếu không điều
trị, bệnh có thể dẫn đến các biến chứng như hen phế quản, viêm xoang,
polyp mũi, viêm họng, viêm tai thanh dịch….Hiện nay chưa có nhiều tác
giả thực hiện nghiên cứu về tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng VMDƯ cũng như
hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu bằng phương pháp SLIT ở trẻ em
với các dị nguyên khác nhau vì vậy đánh giá tỷ lệ mắc bệnh và hiệu quả
điều trị VMDƯ bằng phương pháp SLIT ở trẻ trong độ tuổi từ 6 14
tuổi là hết sức cần thiết do đây là lứa tuổi có tỷ lệ mắc cao
2. Mục tiêu nghiên cứu
1.
2
1. Điều tra tỷ lệ mắc bệnh VMDƯ ở trẻ 614 tuổi khám tại Bệnh
viện Nhi Trung ương, Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương và
Viện Y học biển.
2. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh VMDƯ ở trẻ 614
tuổi.
3. Đánh giá hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu ở trẻ 614 tuổi
mắc bệnh VMDƯ do dị nguyên Dermatophagoides Pteronyssinus.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Nghiên cứu đã điều tra được tỉ lệ viêm mũi dị ứng ở trẻ em khám
tại bệnh viện Nhi trung ương và bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương
và Viện Y Học Biển.
Về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng viêm mũi dị ứng lứa tuổi
614 không có sự khác biệt so với người lớn. Một số dị nguyên
dương tính trong nghiên cứu là: D.Pteronyssinus cao nhất 74,27%, sau
đó là D.Farrinae, bụi nhà 45,5%, đặc biệt dương tính với trên 3 loại dị
nguyên 34,04%. Trẻ mắc các bệnh dị ứng khác kèm theo khá cao đó là
hen phế quản 18,36%, eczema 32,75%, dị ứng thức ăn 24,68%, dị ứng
thuốc 11,35%, dị ứng thực vật 8,77%, động vật 9,71%.
Hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi ở trẻ em
viêm mũi dị ứng do dị nguyên mạt bụi nhà D.Pteronyssinus. Sau điều
trị 24 tháng triệu chứng cơ năng và thực thể được cải thiện rõ rệt:
khá và tốt đạt 92,16%. Cận lâm sàng có sự giảm đáng kể của nồng
độ IgE toàn phần trước và sau điều trị
4. Cấu trúc luận án.
Luận án được trình bày trong 120 trang (không kể tài liệu tham
khảo và phần phụ lục). Luận án được chia làm 8 phần: Đặt vấn đề:
02 trang. Chương 1: Tổng quan tài liệu 34 trang. Chương 2: Đối
tượng và phương pháp nghiên cứu 20 trang. Chương 3: Kết quả
nghiên cứu 31 trang. Chương 4: Bàn luận 30 trang. Kết luận: 02 trang.
Kiến nghị: 01 trang. Luận án gồm 41 bảng, 12 biểu đồ và 09 hình. Có
96 tài liệu tham khảo gồm tiếng Việt và tiếng Anh.
Chương 1. TỔNG QUAN
3
1.1.Dịch tễ học viêm mũi dị ứng.
Ở trẻ em từ 6 đến 14 tuổi là thời kỳ đang phát triển về thể chất
cũng như tâm sinh lý, khi mắc VMDƯ sẽ ảnh hưởng nhiều tới quá
trình phát triển của trẻ. VMDƯ thường ảnh hưởng đến chất lượng
cuộc sống ở trẻ trong đó có các hoạt động vui chơi, ngủ và học tập.
Nghiên cứu quốc tế về hen và các bệnh dị ứng ở trẻ em
(ISAAC) để tìm nguyên nhân dị ứng ở trẻ em trên các quần thể khác
nhau chia làm 3 giai đoạn (1992 1996; 1998 2004; 2000 2003), đã
chỉ ra rằng VMDƯ hay gặp ở độ tuổi 1314 tuổi chiếm 39,7%. Các
quốc gia có tỷ lệ trẻ mắc VMDƯ thấp là: Indonexia, Anbani, Romani,
Georgia và Hy Lạp. Trong khi đó các nước có tỷ lệ rất cao là
Australia, New Zealan và Vương quốc Anh. Cùng trong giai đoạn này,
theo điều tra quốc gia cho thấy VMDƯ mãn tính ở người lớn phổ
biến hơn ở trẻ em. Chương trình nghiên cứu dịch tễ VMDƯ trên trẻ
em trong độ tuổi đến trường giai đoạn 2002 2003 của ISAAC, tại
Anh cho thấy tỷ lệ VMDƯ ở trẻ 13 14 tuổi chiếm 15,3%; tỷ lệ này
ở trẻ 67 tuổi chiếm 10,1%, tăng so với giai đoạn 1992 – 1996.
1.3.Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Các triệu chứng cơ năng: Triệu chứng điển hình của VMDƯ quanh
năm là tắc ngạt mũi, các triệu chứng hắt hơi thành tràng, chảy mũi và
ngứa mũi đi kèm theo nhưng không nổi trội như trong VMDƯ theo
mùa (do phấn hoa). VMDƯ quanh năm nhất thiết phải có từ hai triệu
chứng trở lên (trong số các triệu chứng hắt hơi, ngứa mũi, chảy mũi,
ngạt mũi), biểu hiện hơn một giờ mỗi ngày ngoài đợt nhiễm vi rút,
100% số bệnh nhân đều có tam chứng hắt hơi, chảy mũi, ngạt mũi.
Các triệu chứng thực thể: Tình trạng niêm mạc mũi: Niêm mạc mũi
nhợt nhạt, nhiều dịch xuất tiết nhầy trong. Nhiều nghiên cứu cho
thấy hầu hết các bệnh nhân đều có tình trạng niêm mạc phù nề ở các
mức độ, không có bệnh nhân nào có tình trạng niêm mạc mũi bình
thường.
Đặc điểm cận lâm sàng.
Test lẩy da: Test lẩy da là xét nghiệm cơ bản và được thực hiện đầu
tiên để chẩn đoán dị ứng. Kết quả của test lẩy da là một căn cứ quan
trọng cho kế hoạch chẩn đoán và điều trị đặc hiệu bệnh dị ứng. Dị
4
nguyên được đưa qua da bằng một kim chích chuẩn (đầu nhọn của
kim chỉ dài 1mm không gây tổn thương lớp hạ bì) không gây chảy
máu. Nếu các tế bào mast ở dưới da của BN mang trên bề mặt chúng
các IgE đặc hiệu với dị nguyên này thì các tế bào sẽ thoát hạt gây ra
phản ứng sẩn ngứa trong 10 15 phút sau. Đây là test rất chính xác và
có độ nhậy cao nếu thực hiện đúng tiêu chuẩn.
Test kích thích mũi: Test kích thích mũi là phương pháp rất nhạy cảm
và có giá trị trong chẩn đoán dị ứng đặc hiệu. Tuy nhiên, đối với bệnh
viêm mũi mạn tính, phương pháp này dùng nhiều trong nghiên cứu
hoặc để chẩn đoán bệnh dị ứng nghề nghiệp hơn là sử dụng trong
thực hành lâm sàng hàng ngày.
Nồng độ IgE huyết thanh : Do vai trò của kháng thể IgE gắn liền
với bệnh lý dị ứng týp I (theo phân loại của Gell và Coombs 1962)
gồm các bệnh như VMDƯ, hen phế quản, viêm da dị ứng nên việc
định lượng IgE là cần thiết. Tuy nhiên, nồng độ IgE thay đổi giữa
người dị ứng với một dị nguyên và người dị ứng với nhiều dị nguyên.
Nồng độ IgG huyết thanh: Sự thay đổi nồng độ IgG huyết thanh là
một chỉ tiêu nghiên cứu của MDĐH. Kháng thể IgG được coi là kháng
thể bảo vệ thay thế cho kháng thể dị ứng IgE. Ngày nay, việc nghiên
cứu các kháng thể đặc hiệu cho thấy vai trò của MDĐH đối với dị
nguyên gây bệnh dị ứng.
1.4. Mạt bụi nhà gây VMDƯ
Thành phân gây di
̀
̣ ưng trong bui nhà
́
̣
Câu hỏi đặt ra đối với các nhà dị ứng học là chi m
̉ ột chât kháng
́
nguyên đặc biệt duy nhât có trong bui nhà gây ra di
́
̣
̣ ưng, ho
́
ặc triệu
chưng do di
́
̣ ưng gây ra có thê do m
́
̉
ột trong nhưng chât đã đ
̃
́
ược thừa
nhận là đáng nghi ngờ nhât, đó là nh
́
ững con mat trong bui nhà. Nhiêu
̣
̣
̀
ngươi có co
̀
̛ đia di
̣ ̣ ưng lai th
́
̣ ương dê bi cam
̀
̃ ̣ ̉ ưng v
́ ơi nhiêu thành phân
́
̀
̀
trong bui nhà cua ho và có thê phan
̣
̉
̣
̉
̉ ưng v
́ ơi mat bui nhà, bào t
́ ̣
̣
ử nâm,
́
phân hoa và n
́
ươc tiêu cua mèo.
́ ̉
̉
Thành phân cua mat bui nhà gây ra di
̀ ̉
̣
̣
̣ ưng
́
Mạt bụi nhà là một loài mạt thuộc lớp hình nhện, kích thước rất
nhỏ khoảng 1/4 mm, mắt thường con người không thể nhìn thấy
được, mạt nhà là tác nhân gây ra phần lớn trường hợp bị dị ứng, đặc
biệt là dị ứng da như nổi mẫn đỏ, sưng tấy, ngứa ngáy..Ngươì
5
thường bi di
̣ ̣ ưng v
́ ơi hat tròn phân mat. M
́ ̣
̣
ột con mat san ra m
̣ ̉
ột lượng
phân khoang 200 lân trong l
̉
̀
̣
ượng cơ thê nó, hat tròn phân mat ch
̉
̣
̣
ưá
tiêm năng gây di
̀
̣ ưng cao chi có trong th
́
̉
ơi gian ngăn ngui cua cu
̀
́
̉ ̉
ộc đơì
nó. Khi thai ra ngoài, đ
̉
ược không khí mang đi khi các vật dùng như
tham đ
̉
ệm, các đô đac.v.v.. bi xáo l
̀ ̣
̣
ộn. Vơi kích th
́
ươc siêu nho (phai
́
̉
̉
nhìn qua kính hiên vi m
̉
ơi thây) nh
́ ́
ưng tiêu thê trên rât dê hít vào mui
̃
̉
̉
́ ̃
̃
và phôi,
̉ ở đó nó làm khởi phát triệu chưng di
́
̣ ưng, m
́
ật độ quân thê bo
̀
̉ ̣
sông trong nhà quyêt đinh m
́
́ ̣
ưc đ
́ ộ vân đê mà ban phai đ
́ ̀
̣
̉ ương đâu v
̀ ơí
nhưng tiêu thê phân chúng. M
̃
̉
̉
ặc dù xác nhưng con bo chêt có thê đ
̃
̣
́
̉ ược
không khí mang đi, nhưng chúng không góp gì đáng kê cho vi
̉
ệc bi di
̣ ̣
ứng vơi MBN.
́
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Nhi Trung ương, Bệnh viện
Tai Mũi Họng Trung ương và Viện Y học.
2.1.2. Thời gian nghiên cứu
Giai đoạn 1: được thực hiện từ 01/2011 đến 12/2011 nhằm xác
định tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm mũi dị ứng.
Giai đoạn 2: được thực hiện từ 20122014 nhằm đánh giá hiệu
quả điều trị miễn dịch đặc hiệu ở trẻ em VMDƯ.
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu về tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng bệnh VMDƯ tại 03 bệnh viện gồm: bệnh viện Nhi Trung ương,
bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương, Viện Y học biển
Đối tượng nghiên cứu hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu ở
trẻ em mắc VMDƯ: là trẻ em mắc VMDƯ do dị nguyên D.
Pteronyssinus tại Viện Y học biển.
Tiêu chuẩn lựa chọn, tiêu chuẩn loại trừ.
* Tiêu chuẩn lựa chọn: Có đủ triệu chúng lâm sàng của trẻ viêm
mũi dị ứng trong độ tuổi từ 6 14 tuổi, có test kích thích mũi dương
tính với dị nguyên D. Pteronyssinus
* Tiêu chuẩn loại trừ: BN mắc các bệnh tim mạch, gan thận, hô
hấp, BN bị mắc bệnh tự miễn, BN đang bị bệnh lý nhiễm khuẩn cấp
6
ở mũi xoang như: viêm mũi mủ, viêm xoang mủ, viêm họng cấp, BN
và gia đình từ chối tham gia.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.
Nghiên cứu tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm
mũi dị ứng: sử dụng phương pháp nghiên cứu dịch tễ học mô tả với
cuộc điều tra ngang, nghiên cứu định lượng có phân tích so sánh.
Nghiên cứu hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu: sử dụng
phương pháp nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, tự đối chứng trước và
sau can thiệp nhằm mô tả đặc điểm cận lâm sàng, đánh giá hiệu quả
điều trị miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi ở bệnh nhân VMDƯ do
D. Pteronyssinus.
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
2.2.2.1. Cỡ mẫu nghiên cứu
* Cỡ mẫu nghiên cứu phục vụ mục tiêu 1
Chọn toàn bộ số liệu tại 03 bệnh viện Nhi Trung ương, bệnh
viện Tai Mũi Họng Trung ương, Viện Y học biển từ 01/01/2011 đến
31/12/2011.
* Cỡ mẫu nghiên cứu phục vụ mục tiêu 2.
n: là số bệnh nhân tối thiểu cần có.
Z1α/2 = 1,96 (ứng với độ tin cậy 95%)
d = 0,04 (sai số tối thiểu cho phép)
DEF =2 Hiệu ứng thiết kế lấy bằng 2
P=0,2: là tỷ lệ mắc VMDƯ ước tính ở bệnh nhân tại cộng đồng
qua một số điều tra trước. Từ một số nghiên cứu trước ước tính là
20%.
Thay số chúng tôi được n=770 là cỡ mẫu tối thiểu cần cho
nghiên cứu. Dự phòng bỏ cuộc khoảng 10%, chúng tôi cần thu thập
855 bệnh nhi tại bệnh viện Nhi Trung ương.
* Cỡ mẫu cho mục tiêu 3
7
p1: tỷ lệ bệnh nhân VMDƯ do D.pte trước điều trị (qua test lảy
da dương tính với D.pte) =100%.
p2: tỷ lệ bệnh nhân VMDƯ do D.pte sau điều trị (test lảy da
dương tính với D.pte) = 80%. (Kỳ vọng sau 2 năm điều trị MDĐH
giảm 20%).
p = (p1p2)/2 = 0,1.
Chọn xác suất thống kê sai lầm loại 1, α = 0,05 (Z(1α/2)=1,96);
Chọn lực mẫu (power)=0,9; với β=0,1.
n : số bệnh nhân VMDƯ do D.pte cần nghiên cứu can thiệp.
Thay số chúng tôi được n = 46 là số bệnh nhân tối thiểu cần can
thiệp. Dự phòng 10% các trường hợp bỏ cuộc, chúng tôi chọn 51
bệnh nhân tiến hành can thiệp điều trị.
2.2.2.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Phương pháp chọn mẫu mục tiêu 1: Chọn toàn bộ các hồ sơ,
bệnh án trẻ mắc VMDƯ tại 03 bệnh viện Nhi Trung ương, Tai Mũi
Họng Trung ương và Viện Y học biển.
Phương pháp chọn mẫu mục tiêu 2: Bệnh nhân khi đến khám
và được xác định là VMDƯ tại bệnh viện Nhi Trung ương sẽ được
giải thích và mời tham gia nghiên cứu. Do viêm mũi dị ứng mang tính
đặc thù thời tiết và môi trường sống, do vậy việc lựa chọn ngẫu
nhiên theo từng thàng dựa trên tỷ lệ số ca khám VMDƯ từ năm 2010,
để lựa chọn số đối tượng nghiên cứu năm 2011 theo các tháng trong
năm.
Phương pháp chọn mẫu mục tiêu 3: Trên cơ sở danh sách các
bệnh nhi mắc VMDƯ năm 2011 tại Viện y học biển. Nghiên cứu
viên lập danh sách và lựa chọn ngẫu nhiên 51 bệnh nhân. Sau khi có
danh sách 51 bệnh nhân, nghiên cứu viên liên hệ, cung cấp đầy đủ
thông tin cho các bậc cha mẹ có con viêm mũi dị ứng và mời tham gia
nghiên cứu với sự đồng ý của cha mẹ trẻ viêm mũi dị ứng.
2.5. QUẢN LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
2.5.1. Nhập số liệụ và phân tích số liệu.
8
Làm sạch số liệu, trước khi nhập số liệu bằng phần mền
EPIDATA 3.1. Với thông tin định tính sẽ được mã hóa số liệu theo
chủ đề và mục tiêu. Dùng phần SPSS phân tích số liệu, sử dụng các
thuật toán thống kê y học (tỉ lệ %, khi bình phương…) để so sánh sự
khác biệt.
2.6. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này chỉ được tiến hành khi Hội đồng xét duyệt đề
cương do Đại học Y Hà Nội thông qua và sự đồng ý từ Bệnh viện
Nhi Trung ương; Bệnh viện Tai mũi họng Trung ương và Viện Y học
biển.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.2. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.2.1. Thông tin về đối tượng nghiên cứu:
Kết quả thu được: Mục tiêu 1 và 2 là 1.307 bệnh nhi tuổi từ 6
14 tuổi VMDƯ tại 03 bệnh viện: Bệnh viện Nhi Trung ương, bệnh
viện Tai Mũi Họng Trung ương, Viện Y học biển, sử dụng phương
pháp nghiên cứu dịch tễ học mô tả cắt ngang. Đối tượng Nghiên cứu
cho mục tiêu 3 là 51 trẻ VMDƯ do dị nguyên D. Pteronyssinus, sử
dụng phương pháp nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, tự đối chứng
trước và sau can thiệp
1. Phân bố tỷ lệ viêm mũi dị ứng tại Ba bệnh viện nghiên cứu.
Tỷ lệ trẻ VMDƯ chung tại 03 bệnh viện là 23,01%, trong đó BV
Nhi Trung ương là 25,71%, BV Tai Mũi Họng Trung ương là 25,71%,
Viện Y học biển là 23,01%.Tần suất mắc bệnh cũng t ăng dần theo
độ tuổi, cao nhất là 14 tuổi (26,17%) và thấp nhất là 6 tuổi (2,37%).
Trẻ nam mắc (70,08%) cao hơn trẻ nữ (29,92%). Tỷ lệ mắc khu vực
sống nông thôn và thành thị là tương đương nhau. Bệnh hay gặp ở
mùa hạ (30,47%) và ít gặp ở mùa đông (19,45%).
3.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH VMDƯ
Từ 1.107 bệnh nhân mắc VMDƯ được khám và chẩn đoán bệnh
tại bệnh viện Nhi Trung ương chúng tôi lựa chọn ra 855 bệnh nhân
phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân.
3.2.1. Các triệu chứng lâm sàng bệnh viêm mũi dị ứng.
9
Bảng 3.1: Các triệu chứng cơ năng của bệnh viêm mũi dị ứng
Mức độ
Nặng
Trung bình
Nhẹ
VMDƯ
n
%
n
%
n
%
Triệu chứng
Hắt hơi (N=855)
331 38,71
245 28,65 279 32,63
Chảy mũi
316 36,96
279 32,63 260 30,41
(N=855)
Ngứa mũi
306 35,79
370 43,27 179 20,94
(N=855)
Ngạt mũi (N=855)
172 20,12
625 73,10
58
6,78
Nhận xét: Tất cả các bệnh nhân đều có các biểu hiện hắt hơi,
chảy mũi, ngứa mũi và ngạt mũi từ mức độ nặng nặng đến nhẹ.
Trong đó hắt hơi mức độ nặng chiếm 38,71%, chảy mũi mức độ
nặng chiếm 36,96%, ngứa mũi nặng chiếm 35,79%, đặc biệt ngạt
mũi mức độ nặng chỉ chiếm 20,12%.
Bảng 3.2: Triệu chứng thực thể bệnh viêm mũi dị ứng.
Thực thể
Niêm mạc mũi
Cuốn dưới
N = 855
N = 855
n
%
n
%
Mức độ
Nặng
301
35,2
268
31,35
Trung bình
497
58,13
522
61,05
Không
57
6,67
65
7,60
Tổng
855
100
855
100
Nhận xét: Dấu hiệu thực thể biểu hiện rõ nhất là hình ảnh niêm
mạc mũi và cuốn dưới quá phát. Bệnh nhân có biểu hiện niêm mạc
mũi nhợt nhạt, phù nề chiếm 93,37% trong đó mức độ nặng chiếm
35,2%, trung bình 58,13%. Biểu hiện về cuốn dưới quá phát là 92,4%,
trong đó mức độ nặng chiếm 31,35% và mức độ nhẹ chiếm 61,05%.
3.2.2. Dị ứng với một số dị nguyên ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng.
Bảng 3.3: Test lẩy da với dị nguyên D. pteronyssinus
VMDƯ
Dai dẳng
Gián đoạn
P,OR
N = 633
N = 222
10
Prick test
Dương tính
n
482
%
76,15
n
153
%
68,92
Âm tính
Tổng
151
633
23,85
100
69
222
31,08
100
p = 0,034;
OR = 1,44
(1,032,02)
Nhận xét:Kết quả bảng 3.9 cho thấy 74,27% số bệnh nhân
VMDƯ có dương tính với D.pteronyssinus, trong đó nhóm VMDƯ dai
dẳng chiếm 76,15%, nhóm gián đoạn 68,92%. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với (p<0,05).
Bảng 3.4: Test lẩy da với dị nguyên D. Farinae
VMDƯ
Dai dẳng
Gián đoạn
N = 633
N = 222
P,OR
p < 0,001
Prick test
n
%
n
%
Dương tính
391
61,77
105
47,30
OR=1,80
242
38,23
117
52,70
(1,322,45)
Âm tính
Tổng
633
100
222
100
Nhận xét: Kết quả bảng 3.10 cho thấy trẻ mắc viêm mũi dị ứng
dai dẳng có kết quả test dương tính với dị nguyên D. Farinae cao hơn
gấp bệnh nhân gấp 1,80 lần so với bệnh nhân viêm mũi dị ứng gián
đoạn với p < 0,001.
Test lẩy da với dị nguyên lông chó, lông mèo, gián:
Dương tính với dị nguyên lông chó nhóm bệnh nhân VMDƯ dai
dẳng là 13,11%, nhóm bệnh nhân VMDƯ dán đoạn 6,31% với (OR:
2,24; 95%CI: 1,244,04)
Dương tính với dị nguyên lông mèo nhóm bệnh nhân VMDƯ dai
dẳng là 13,11%, nhóm bệnh nhân VMDƯ dán đoạn 6,31% với (OR:
1,82; 95%CI: 1,013,30).
Dương tính với dị nguyên gián nhóm bệnh nhân VMDƯ dai dẳng
là 5,58%, nhóm bệnh nhân VMDƯ dán đoạn 7,21% với (OR: 0,80;
95%CI: 0,44 –1,47).
Bảng 3.5: Kết quả thử test với nhiều dị nguyên khác nhau.
VMDƯ
Dai dẳng
Gián đoạn
P,OR
N = 633
N = 222
11
Prick test
Dương tính ≥ 3
dị nguyên
Dương tính < 3
dị nguyên
Tổng
n
%
n
%
250
39,49
41
18,47
383
60,51
181
81,53
633
100
222
100
p < 0,001
OR=2,88
(1,984,19)
Nhận xét: Kết quả bảng 3.16 cho thấy tỷ lệ dương tính trên 3
loại dị nguyên trở lên (34,04%) ở nhóm bệnh nhân VMDƯ dai dẳng
cao gấp 2,88 lần so với nhóm bệnh nhân VMDƯ dán đoạn (18,47%),
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
3.2.3. Đặc điểm IgE và IgG trong máu trẻ bị bệnh viêm mũi dị
ứng
Bảng 3.6: Nồng độ IgE trong máu
(đơn vị tính UI/ml)
Theo ARIA
n
mean
SD
min
Max
p
Gián
Theo
222 252,45 159,07 165,78 990,65
<0,001
đoạn
thời gian
Dai dẳng
633 666,40 357,99 170,14 1475,89
Mức độ Nhẹ
318 225,55 33,17 165,78 314,85
<0,001
Nặng
537 756,34 329,32 222,20 1475,89
bệnh
Tổng
855 558,92 366,56 165,78 1475,89
Nhận xét: Kết quả bảng 3.17 cho kết quả nồng độ IgE trong
máu trung bình là 558,92±366,56UI/ml, thấp nhất 366,56UI/ml và cao
nhất là 1475,89 UI/ml. Nồng độ IgE theo thời gian mắc bệnh và mức
độ biểu hiện bệnh cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
(p<0,001).
12
Bảng 3.7: Nồng độ IgG máu
Đơn vị tính mg%
Theo ARIA
n mean
SD
min
Max
p
Gián
22
1200,7
926,26 66,78 813,20
Theo thời
đoạn
2
0
<0,001
63 1026,9 102,3
1260,3
gian
Dai dẳng
822,10
3
5
2
0
31
Nhẹ
922,10 48,33 813,20 999,40
Mức độ
8
<0,001
53 1047,4 100,2
1260,3
bệnh
Nặng
916,10
7
2
9
0
85 1000,8 104,1
1260,3
Tổng
813,20
5
1
8
0
Nhận xét: Kết quả bảng 3.18 cho kết quả nồng độ IgG trong
máu là 1000,81±104,18 mg%, mức cao nhất là 1260,30 mg% và mức
thâp nhất là 813,20 mg%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức
IgG theo phân loại của ARIA về thời gian mắc và mức độ bệnh với
(p<0,001); trong đó IgG ở nhóm VMDƯ gián đoạn IgG là
926.26±66,78 mg%; nhóm VMDƯ dai dẳng IgG 1026,95±102,32 mg
%, VMDƯ dạng nhẹ IgG 922,10±48,33, VMDƯ dạng nặng IgG là
1047,42 ±100,29 mg%.
3.2.4.Đặc điểm các bệnh dị ứng kèm theo ở trẻ VMDƯ.
Trẻ có mắc các bệnh dị ứng kèm theo như hen phế quản,
eczema, dị ứng thức ăn dị ứng thuốc có nguy cơ viêm mũi dị ứng từ 20
đến trên 50%. Trẻ có người nhà bị viêm mũi dị ứng nguy cơ trẻ mắc
viêm mũi dị ứng dai dẳng 68,72%; gián đoạn 38,29%. Trẻ có phơi
nhiễm với lông chó, lông mèo, khói thuốc lá, thuốc lào có nguy cơ
VMDƯ dai dẳng và dán đoạn > 20%.
3.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ MIỄN DỊCH ĐẶC HIỆU
ĐƯỜNG DƯỚI LƯỠI.
3.3.1. Các dấu hiệu cơ năng bệnh viêm mũi dị ứng sau điều trị can
thiệp.
Bảng 3.8: Triệu chứng ngứa mũi tại thời điểm trước và sau điều
13
trị
Trước điều trị
Sau điều trị
Triệu chứng
p
N =51
N = 51
ngứa mũi
n
%
n
%
Nặng
12
23,53
0
0
Trung bình
24
47,06
7
13,73 P(1,2)<0,00
Nhẹ
15
29,41
20
39,22
1
Không
0
0
24
47,06
Tổng
51
100
51
100
(Ghi chú: nhóm 1 các bệnh nhân còn biểu hiện ngứa mũa ở các mức độ
nặng, trung bình và nhẹ; nhóm 2 các bệnh nhân hết triệu trứng ngứa
mũi)
Nhận xét: Kết quả bảng 3.28 cho thấy toàn bộ bệnh nhân tham
gia điều trị can thiệp đều có các triệu chứng ngứa mũi. Sau điều trị
hết bệnh nhân biểu hiện triệu chứng ngứa mũi ở các mức độ (nặng,
trung bình, nhẹ) chiếm 47,06%. Sự khác giữa nhóm có dấu hiệu ngứa
mũi trước và sau điều trị có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Bảng 3.9: Dấu hiệu hắt hơi tại thời điểm trước và sau điều trị
Trước điều trị
Sau điều trị
Triệu chứng hắt
p
N =51
N = 51
hơi
n
%
n
%
Nặng
11
21,57
0
0
Trung bình
24
47,06
7
13,73 P(1,2)<0,00
1
Nhẹ
16
31,37
19
37,25
Không
0
0
25
49,02
Tổng
51
100
51
100
(Ghi chú: nhóm 1 các bệnh nhân còn biểu hiện hẳt hơi ở các mức độ
nặng, trung bình và nhẹ; nhóm 2 các bệnh nhân hết triệu trứng hắt hơi)
Nhận xét: Trước điều trị tất cả các bệnh nhân đều có triệu
chứng hắt hơi ở các mức độ khác nhau (nặng, trung bình và nhẹ). Sau
điều trị có 49,02% bệnh nhan nhân không còn biểu hiện hắt hơi. Kết
quả trước và sau điều trị can cho kết quả có ý nghĩa thống kê giữa
nhóm bệnh nhân có biểu hiện hắt hơi ở các mức độ và nhóm bệnh
nhât không có biểu hiện hắt hơi với p<0,001.
Bảng 3.10: Dấu hiệu chảy mũi tại thời điểm trước và sau điều
14
trị.
Trước điều
Triệu chứng
trị
chảy nước mũi
N =51
Sau điều trị
N = 51
p
n
%
n
%
Nặng
15
29,41
0
0
Trung bình
22
43,14
6
11,76 P(1,2)<0,00
Nhẹ
14
27,45
24
47,06
1
Không
0
0
21
41,18
Tổng
51
100
51
100
(Ghi chú: nhóm 1 các bệnh nhân còn biểu hiện chảy nước mũi ở các
mức độ nặng, trung bình và nhẹ; nhóm 2 các bệnh nhân hết triệu
trứng chảy nước mũi)
Nhận xét: Trước điều trị 100% bệnh nhân có triệu chứng chảy
mũi, sau điều trị 41,18% hết triệu chứng. Triệu chứng nặng trước
điều trị chiếm tới 29,41%, sau điều trị không còn ca nào có triệu
chứng nặng về chảy mũi. Sự khác biệt giữa nhóm có và hết triệu
chứng chảy mũi trước và sau điều trị có ý nghĩa thống kê với p<
0,001.
Bảng3.11: Dấu hiệu ngạt mũi tại thời điểm trước và sau điều trị.
Trước điều trị
Sau điều trị
Triệu chứng
p
N =51
N = 51
ngạt nước mũi
n
%
n
%
Nặng
9
17,65
0
0
P(1,2)<0,00
Trung bình
22
43,14
2
3,92
Nhẹ
13
25,49
26
50,98
1
Không
7
13,73
23
45,10
Tổng
51
100
51
100
(Ghi chú: nhóm 1 các bệnh nhân còn biểu hiện ngạt mũi ở các mức độ
nặng, trung bình và nhẹ; nhóm 2 các bệnh nhân hết triệu trứng ngạt
mũi)
Nhận xét: Trên 80% bệnh nhân trước điều trị có triệu chứng
ngạt mũi nặng sau điều trị trên 95% bệnh nhân hết hoặc còn ngạt mũi
15
ở mức độ nhẹ và không còn bệnh nhân nào biểu hiện triệu chứng
ngạt mũi ở mức độ nặng.
3.3.2. Các dấu hiệu thực thể bệnh viêm mũi dị ứng sau điều trị can
thiệp.
Bảng 3.12: Mức độ thay đổi của niêm mạc mũi.
Mức độ
n
%
Kém
3
5,88
Khá
37
72,55
Tốt
11
21,57
Tổng
51
100
Nhận xét: Sự thay đổi của niêm mạc mũi được đánh có hiệu quả
cao, có tới 94% số bệnh nhân điều trị cho hiệu quả tốt và khá. Chỉ có
3 bệnh nhân chiếm 5,88% sau điều trị được đánh giá có hiệu quả
kém.
Bảng 3.13: Mức độ thay đổi của tình trạng cuốn dưới.
Mức độ
n
%
Kém
10
19,61
Khá
37
72,55
Tốt
4
7,84
Tổng
51
100
Kết quả bảng 3.34 cho thấy hiệu quả điều trị thay đổi tình trạng
cuốn dưới hầu hết là ở mức độ tốt và khá với 80,39%, trong đó mức
độ khá 72,55%, tốt chiếm 7,84%.
Bảng 3.14: Hiệu quả lâm sàng sau điều trị miễn dịch đặc hiệu.
Thời điểm
Sau điều trị
N = 51
n
%
Mức độ
Trung bình
4
7,84
Khá
23
45,10
Tốt
24
47,06
Tổng
51
100
Nhận xét: Kết quả bảng 3.34 cho thấy có 92,16 % số bệnh nhân
16
có hiệu quả tốt và khá còn 7,84 % số bệnh nhân sau điều trị mức độ
thay đổi thấp, chủ yếu là dấu hiệu ngạt mũi liên tục và tình trạng
cuốn dưới không co hồi khi đặt thuốc co mạch.
3.3.3. Hiệu quả cận lâm sàng.
Bảng 3.15. Thay đổi nồng độ IgE toàn phần huyết thanh tại các
thời điểm điều trị.
(đơn vị tính UI/ml)
Thấp
Thời điểm
Cao nhất
SD
p
X
nhất
Trước điều
167
1477
545.14 360.70
trị(1)
Sau 6 tháng (2)
159
1204
483.08 314.76 P1,2 = 0,35
Sau 12 tháng (3)
131
1034
416.16 270.86 P1,3 = 0,04
Sau điều trị (4)
92
841
331.84 232.30 P1,4 = 0,01
Nhận xét: Sau 6 tháng điều trị sự thay đổi nồng độ IgE trong máu
không có ý nghĩa thống kê. Sau 12 và 24 tháng điều trị nồng độ IgE
toàn phần huyết thanh giảm rõ rệt với P< 0,05.
Bảng 3.16. Nồng độ IgG toàn phần huyết thanh trước và sau điều
trị.
(đơn vị tính mg%)
Thời điểm Thấp nhất Cao nhất
SD
p
X
Trước điều
816,0
1259,0
993.71
110.24
trị(1)
Sau 6 tháng (2)
923,0
1573,0
1260.75 150.04 P1,2 < 0,001
Sau 12 tháng (3)
1053,0
1924,0
1527.67 198.22 P1,3 < 0,001
Sau điều trị (4)
1213,0
2413,0
1876.18 274.23 P1,4 < 0,001
Nhận xét: Kết quả bảng 3.38 cho thấy sau 6 tháng điều trị nồng độ
IgG trong máu bệnh nhân tăng rõ rệt, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
p<0,01.
17
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ TỶ LỆ MẮC VIÊM MŨI DỊ ỨNG TẠI BA
BỆNH VIỆN.
4.1.1. Phân bố ca mắc viêm mũi dị ứng
Khảo sát tại 03 bệnh viện năm 2011 lứa tuổi từ 6 14 tuổi thu nhận
được 5.679 bệnh nhân tới khám đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu trong
đó: Bệnh viện Nhi Trung ương 4862 bệnh nhân, Bệnh viện Tai Mũi
Họng Trung ương 420 bệnh nhân và Viện Y học biên 397 bệnh nhân.
Tổng số bệnh nhân mắc viêm mũi dị ứng tại ba Bệnh viện là
1307 bệnh nhân, chiếm 23,01% quần thể nghiên cứu, trong đó tại
Bệnh viện Nhi Trung ương tỷ lệ bệnh nhân khám tai mũi họng mắc
VMDƯ là 22,77%; Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương tỷ lệ này là
25,71%; Viện Y học biển 23,17%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cao hơn tỷ lệ VMDƯ của tác giả Nguyễn Ngọc Chức và cộng sự
Phân bố tỷ lệ mắc VMDƯ theo tuổi: Khi xem xét, đánh giá sự
phân bố bệnh nhân viêm mũi dị ứng trên tổng số bệnh nhân mắc
VMDƯ cho thấy quy luật tăng dần đều tại các lứa tuổi từ thấp
đến cao rất rõ. Bệnh nhân 6 tuổi chiếm tỷ lệ 2,37% sau đó tăng
dần từ lứa tuổi 7,8,9,10 và 11 tuổi, tỷ lệ tăng vọt ở nhóm bệnh
nhân từ 12 đến 14 tuổi và cao nhất bệnh nhân 14 tuổi chiếm
26,17%.
Phân bố tỷ lệ viêm mũi dị ứng theo giới
Xem xét sự phân bố bệnh nhân mắc VMDƯ theo giới, kết quả
nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng đa số trẻ mắc VMDƯ là trẻ nam
với 70,08. Kết quả này tương tự so với tác giả Đoàn Thị Thanh Hà
(2002) trên đối tượng VMDƯ độ tuổi từ 1655 trong đó tỷ lệ VMDƯ
ở nam là 53,75%, nữ giới là 46,25%. Nghiên cứu tại Guangzhou,
Trung Quốc của tác giả Chun Wei Li và cộng sự cũng cho thấy tỷ lệ
trẻ nam là 57% cao hơn trẻ nữ với 43%
Phân bố tỷ lệ mắc viêm mũi dị ứng theo khu vực sống và mùa trong
năm
+ Tỷ lệ số ca mắc theo khu vực sống
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy số ca mắc khu vực
thành thị là 49,50%, khu vực nông thôn là 50,50% (Bảng 3.3). Trong
18
khi đó nghiên cứu của tác giả Chun Wei Li và cộng sự nghiên cứu tại
Guangzhou, Trung Quốc cho thấy trẻ VMDƯ khu vực thành thị là
76,7%, khu vực nông thôn là 23,3%.
4.2. ĐẶC ĐIỀM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH
NHÂN VMDƯ 6 14 TUỔI.
4.2.1. Dấu hiệu cơ năng, thực thể của VMDƯ
Dấu hiệu và triệu chứng cơ năng: Tất cả các bệnh nhi đều có
các biểu hiện gồm hắt hơi, chảy mũi, ngứa mũi và ngạt mũi ở các
mức độ khác nhau (Bảng 3.4). Trong đó mức độ hắt hơn nặng
38,71%, mức độ chảy mũi nặng chiếm 36,96%, ngứa mũi nặng
chiếm 35,79%, ngạt mũi mức độ nặng chiếm tỷ lệ thấp hơn với
20,12%.
Triệu chứng thực thể: Trong VMDƯ các triệu chứng thực thể
gồm tình trạng niêm mạc mũi và tình trạng quá phát cuống mũi. Tình
bệnh nhi có biểu hiện về niêm mạc mũi nhợt nhạt, phù nề chiếm
93,37%. Trong đó mức độ nặng chiếm 35,2%, trung bình 58,13%.
Bệnh nhi có biểu hiện về cuốn dưới quá phát chiếm 92,4%, trong đó
mức độ nặng chiếm 31,35% và mức độ nhẹ chiếm 61,05%
(Bảng3.5). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự với các tác giả
Vũ Văn Sản, Nguyễn Trọng Tài, Imleat, Vũ Minh Thục, Phạm Văn
Thức.
4.2.2. Dị ứng với một số dị nguyên ở bệnh nhân VMDƯ
Dị nguyên D. Pteronyssinus:
Kết quả nghiên cứu (Bảng 3.9) cho thấy nhóm VMDƯ dai dẳng
chiếm 76,15%, nhóm gián đoạn 68,92%. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,05), trong đó tỷ lệ dương tính nhóm VMDƯ dai dẳng
cao gấp1,44 lần so với nhóm VMDƯ gián đoạn (95%CI 1,032,02).
Kết quả nghiên cứu tương tự với tác giả Nguyễn Trọng Tài, Wang y
và cộng sự, Hendrick D.J và cộng.
Dị nguyên D. Farinae: Tỷ lệ dương tính ở nhóm VMDƯ dai
dẳng là 61,77%, dương tính ở nhóm VMDƯ gián đoạn là 47,30%. Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001 (Bảng3.10 ). Tỷ lệ dương tính
D. Farinae trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn của Đào Thị
Hồng Diên (2012) trong đó tỷ lệ dương tính D. Farinae là 65,9%.
Tổng hợp kết quả test với các loại dị nguyên cho thấy tỷ lệ
19
dương tính trên 3 loại dị nguyên trở lên (34,04%) ở nhóm bệnh nhân
VMDƯ dai dẳng cao gấp 2,88 lần so với nhóm bệnh nhân VMDƯ
dán đoạn (18,47%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
4.2.3. Đặc điểm IgE và IgG trong máu ở trẻ VMDƯ
Nồng độ IgE trong máu:
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi (Bảng 3.17) cho thấy nồng độ
IgE trong máu ở trẻ VMDƯ trung bình là 558,92±366,56 UI/ml, nhỏ
nhất 366,56 UI/ml và lớn nhất là 1475,89 UI/ml. Lượng IgE ở nhóm
bệnh nhân VMDƯ gián đoạn lượng IgE là 252,45±159,07 UI/ml,
nhóm bệnh nhân VMDƯ dai dẳng trung bình IgE là 666,40±357,99
UI/ml. Nhóm bệnh nhân VMDƯ nhẹ là 225,55±33,17 UI/ml; nhóm
bệnh nhân VMDƯ nặng trung bình là 756,34±329,32 UI/ml.
Theo tác giả Trương Thị Thanh Tâm: ở người bình thường khỏe
mạnh có nồng độ IgE huyết thanh trung bình là 187 ± 206 IU/ml; trên các
trường hợp viêm mũi xoang dị ứng có chỉ định phẫu thuât có nồng độ
IgE là 373 ± 383 IU/ml. Tác giả Vũ Thị Minh Thục, Phạm Văn Thức và
cộng sự trên 30 người bình thường là 350 ± 142 ng/ml (1 IU= 2,4 ng)
Nồng độ IgG trong máu:
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nồng độ IgG trong
máu trung bình là 1000,81±104,18 mg%, mức cao nhất là 1260,30 mg
% và mức thấp nhất là 813,20 mg% (Bảng 3.18). Có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về mức IgG theo phân loại của ARIA về thời gian
mắc và mức độ bệnh (p<0,001); trong đó IgG ở nhóm VMDƯ gián
đoạn mức IgG là 926.26±66,78 mg%; nhóm VMDƯ dai dẳng mức
IgG 1026,95±102,32 mg%, VMDƯ dạng nhẹ mức IgG 922,10±48,33,
VMDƯ dạng nặm mức IgG là 1047,42 ±100,29 mg%.
4.2.4. Đặc điểm các bệnh dị ứng kèm theo ở trẻ mắc VMDƯ
Tỷ lệ hen ở bệnh nhân VMDƯ:
Trong nghiên cứu của chúng tôi (Bảng 3.19), tỷ lệ hen phế quản
ở nhóm VMDƯ dai dẳng mắc hen phế quản là 20,7%, nhóm VMDƯ
gián đoạn mắc hen phế quản là 11,71%. Nguy cơ hen phế quản nhóm
20
VMDƯ dai dẳng cao gấp 1,96 lần so với nhóm VMDƯ gián đoạn, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).Trong một nghiên cứu dịch tễ
của tác giả Ohta tiến hành tại Nhật Bản năm 2011 cho thấy VMDƯ liên
quan mật thiết đến mức độ kiểm soát hen phế quản theo phân loại của
GINA 2008.
Tỷ lệ eczema ở bệnh nhân VMDƯ:
Trong nghiên cứu của chúng tôi (Bảng 3.20) eczema ở nhóm
VMDƯ dai dẳng chiếm 36,02%, nhóm VMDƯ gián đoạn là 23,42%.
Nguy cơ mắc eczema ở nhóm VMDƯ dai dẳng cao gấp 1,84 lần so
với nhóm VMDƯ gián đoạn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,001). So sánh nghiên cứu của Laura B von Kobyletzki và các
cộng sự (2012) cho thấy trong số 172 bệnh nhân VMDƯ thì có tới 65
bệnh nhân là eczema, chiếm tỷ lệ 37,39%. Nghiên cứu cũng cho thấy
có mối liên quan giữa VMDƯ và eczema, nguy cơ Eczema ở nhóm
viêm mũi là OR=3,14 (95% CI 2,274,36).
4.2.5. Đặc điểm tiền sử và phơi nhiễm ở bệnh nhân VMDƯ
Tiền sử gia đình ở bệnh nhân VMDƯ: Trong nghiên cứu của chúng
tôi (Bảng 3.23) , tỷ lệ trẻ mắc VMDƯ có tiền sử gia đình mắc VMDƯ
dai dẳng chiếm 68,72%, nhóm VMDƯ gián đoạn là 38,29%. Bệnh nhân
VMDƯ dai dẳng có tiền sử gia đình mắc VMDƯ cao gấp 3,54 lần so
với nhóm VMDƯ gián đoạn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
Theo nghiên cứu của Vazquez Nava F (2000) trên 58 bệnh nhân
VMDƯ cho thấy 56,8% số bệnh nhân có tiền sử dị ứng gia đình.
Phơi nhiễm với lông chó: Trong nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy tỷ lệ phơi nhiễm với lông chó (Bảng 3.25) ở bệnh nhân VMDƯ
là 35,56%, trong đó tỷ lệ ở nhóm VMDƯ dai dẳng là 38,86%, nhóm
gián đoạn là 26,13%, trong đó phơi nhiễm nhóm VMDƯ dai dẳng cao
gấp 1,80 lần so với nhóm VMDƯ gián đoạn sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,001).
Phơi nhiễm lông mèo ở bệnh nhân VMDƯ: Trong nghiên cứu của
chúng tôi (Bảng 3.26) tỷ lệ phơi nhiễm lông mèo ở bệnh nhân VMDƯ là
11,58%, trong đó nhóm VMDƯ dai dẳng là 13,11%, nhóm VMDƯ gián
21
đoạn là 7,21%, phơi nhiễm nhóm VMDƯ dai dẳng cao gấp 1,94 lần so
với nhóm VMDƯ gián đoạn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
4.3. HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ MDĐH ĐƯỜNG DƯỚI LƯỠI Ở TRẺ
DO DỊ NGUYÊN D. PTERONYSSINUS.
4.3.1. Hiệu quả lâm sàng
4.3.1.1. Mức độ cải thiện các triệu chứng cơ năng.
Triệu chứng ngứa mũi: Bảng 3.28 cho thấy 100% bệnh nhân có
dấu hiệu ngứa mũi, dấu hiệu ngứa mũi nặng chỉ xuất hiện tại thời
điểm bắt đầu điều trị (23,5%) và sau điều trị 6 tháng (13,7%). Bệnh
nhân bắt đầu hết biểu hiện ngứa mũi sau 6 tháng điều trị (3,9%); sau
12 tháng (11,8%) và sau 24 tháng (47,1%). Như vậy, sau điều trị triệu
chứng ngứa mũi ở nhóm BN được điều trị có sự cải thiện rõ rệt về
số lượng cũng như mức độ ngứa mũi. Sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p<0,01).
Triệu chứng hắt hơi: Tất cả 51 bệnh nhân được lựa chọn đều có
dấu hiệu hắt hơi với các mức độ khác nhau (nặng, trung bình, nhẹ). Kết
quả trước và sau điều trị can cho kết quả có ý nghĩa thống kê giữa nhóm
bệnh nhân có biểu hiện hắt hơi ở các mức độ và nhóm bệnh nhân không
có biểu hiện hắt hơi với p<0,001 (Bảng 3.29). Kết quả này phù hợp với
nghiên cứu của Phan Quang Đoàn, Vu Minh Thuc va Nguy
̃
̣
̀
ễn Nhật Linh.
Triệu chứng chảy mũi: Trước điều trị can thiệp 100% bệnh nhân
tham gia nghiên cứu có có dấu hiệu chảy nươc mũi trong đó có 29,4%
bệnh nhân chảy mũi nặng, 43,1% bệnh nhân chảy mũi mức độ trung
bình, còn lại là mức độ nhẹ. Dấu hiệu chảy nước mũi giảm dần sau
6,12 và 24 tháng điều trị. Sau điều trị không còn bệnh nhân nào chảy mũi
ở mức độ nặng và có tới 41,2% bệnh nhân hết hẳn triệu chứng chảy
nước mũi. Sự khác biệt giữa nhóm có và hết triệu chứng chảy mũi trước
và sau điều trị có ý nghĩa thống kê với p< 0,001 (Biểu đồ 3.7 và Bảng
3.30). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu
của một số tác giả trong và ngoài nước: Imleat, Nguyễn Trọng Tài và Vũ
Minh Thục, Marogna M.