Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học phân môn kể chuyện lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.54 KB, 20 trang )

PHẦN I
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Lý do chọn đề tài.
 Trong các môn học, môn Tiếng Việt chiếm một thời lượng lớn hơn  
cả. môn Tiếng Việt đem đến  những đơn vị  tri thức cơ  bản của khoa học  
Việt ngữ  trên cơ  sở  hình thành những kỹ  năng nghe, nói, đọc, viết….đạt 
đến trình độ  đúng, đủ  và hay thông qua đó trẻ  tiếp nhận được những tri  
thức khoa học khác. Không chỉ  có vậy, các phân môn của Tiếng Việt còn 
góp phần không nhỏ  trong việc hình thành bồi dưỡng và phát triển những 
xúc cảm, tình cảm, những giá trị  thẩm mĩ, óc tưởng tượng….cho trẻ. Một 
trong những phân môn có tác dụng ấy và góp phần giáo dục toàn diện nhân 
cách trẻ là kể chuyện.
  Ở  bậc Tiểu học mỗi tuần học một tiết kể chuyện. Trong tiết học  
đó   các   em   không   chỉ   được   nghe   kể   chuyện   mà   còn   được   tham   gia   kể 
chuyện, có cơ hội được thể hiện mình. Các em thấy gần gũi gắn bó và yêu 
quý các thầy cô giáo hơn đồng thời qua tiết kể chuyện cá tính, tâm hồn, xúc 
cảm, tình cảm của các em cũng được bộc lộ  rõ, các thầy cô có thêm điều 
kiện để hiểu các em hơn.
Thực tế  tại trường Tiểu học Quảng Ninh, qua công tác nghiên cứu 
giảng dạy tôi nhận thấy trong trường một số giáo viên đã có những giờ kể 
chuyện thật là thú vị, hấp dẫn thông qua phân môn kể  chuyện do vậy tiết 
kể chuyện không khác lắm so với tiết tập đọc.
Chính vì tất cả  những lý do trên tôi chọn đề  tài “Một số  biện pháp 
chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học phân môn kể chuyện lớp 3 “. Đề tài 
này hy vọng sẽ  góp phần đem lại một cách nhìn mới về  việc chỉ  đạo và  
giảng dạy phân môn kể  chuyện  ở  Tiểu học nói chung và phân môn kể 
chuyện nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề   tài   góp   phần   nâng   cao   chất   lượng   công   tác   chỉ   đạo   đối   với  
phương pháp dạy học phân môn kể chuyện và các giờ kể chuyện lớp 3.
  PHẦN II



NỘI DUNG 
1


1. Thực trạng.
1.1.  Những vấn đề về cơ sở lý luận có liên quan.
1.1.1 Cơ sở pháp lý.
Nội dung "Đổi mới phương pháp dạy học  ở  tất cả  các môn học  
nhằm đạt kết quả giáo dục toàn diện ngày càng cao hơn” là mục tiêu phấn  
đấu của Ngành GD&ĐT nói chung, của nhà trường Tiểu học Quảng Ninh  
nói riêng liên tục 10 năm gần đây.
Phân môn Kể  chuyện  ở  lớp 3 là một bộ  phận cấu thành của môn  
Tiếng Việt  ở  Tiểu học, đây là phân môn cũng cần được chỉ  đạo đổi mới 
phương pháp dạy học theo đúng tinh thần của Đảng và Ngành giáo dục.
 1.1.2. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học tiểu học.
Tinh thần cơ  bản của việc đổi mới phương pháp dạy học  ở  Tiểu 
học là phát huy tính tích cực chủ động của học sinh là tập trung vào người  
học hay còn gọi là hướng vào người học, là quá trình giáo viên hướng dẫn 
và tổ chức hướng dẫn các hoạt động học tập nhằm:
­ Huy động mọi khả năng của từng học sinh để học sinh tìm tòi khám 
phá ra những nội dung mới của bài học.
­ Giúp học sinh từ các điều kiện và phương tiện hoạt động học sinh  
tự  phát hiện ra các tình huống có vấn đề  trong lớp, trong nhóm, lập kế 
hoạch và biết lựa chọn kế hoạch hợp lý nhất để giải quyết vấn đề.
­ Tập trung mọi cố  gắng để  phát huy năng lực, sở  trường của mỗi  
học sinh tạo cho học sinh có niềm vui và niềm tin trong học tập.
2. Thực trạng của việc dạy và học phân môn kể chuyện ở 
trường tiểu học Qu¶ng Ninh. 
2.1 Thực trạng dạy học ở trường Tiểu học Quảng Ninh .

2.1.1. Thực trạng dạy học và đổi PPDH các môn học.
Trong những năm gần đây nhất là từ khi thay SGK  đến nay việc đổi 
mới phương pháp dạy học  không chỉ là lời nói, lời hô hào mà đã trở thành 
việc làm bắt buộc đối với mỗi giáo viên, mỗi nhà trường.
Phòng GD & ĐT huyện Quảng Xương cũng đã triển khai thực hiện  
đổi mới phương pháp dạy học   trên địa bàn huyện. Song việc đổi mới  
phương pháp dạy học  chưa thật sự đồng bộ. Thứ nhất là do Huyện Quảng 
2


Xương là một Huyện khó khăn, nhiều nhà trường CSVC ,trang thi Õt bÞ
còn chưa đáp  ứng được yêu cầu của việc dạy và học. Thứ  hai giáo viên 
đều biết cần phải đổi mới phương pháp dạy học  nhưng đổi mới như  thế 
nào? còn lúng túng chính vì thế thực tế ở các trường Tiểu học chỉ thực hiện  
đổi mới  ở  một số  môn như  Toán, Tập đọc,TNXH, Đạo đức còn các môn 
khác giáo viên vẫn chưa thực sự chú trọng.
Trường Tiểu học Quảng Ninh là một trường có điều kiện thuận lợi 
gần như  nhất huyện cho nên việc đổi mới phương pháp dạy học cũng 
được thực hiện mạnh mẽ hơn, sâu rộng hơn. Song cũng không nằm ngoài 
tình trạng chung của huyện.  ở đây công tác đổi mới phương pháp dạy học  
vẫn chưa toàn diện, vẫn còn có ý thức coi nhẹ  1 số  môn học như    nghệ 
thuật, kể chuyện…. Thực tế chất lượng đổi mới vẫn chưa cao.
2.1.2.  Thực trạng dạy học và đổi mới phương pháp dạy học  môn  
Tiếng việt.
Môn Tiếng việt là một trong những môn quan trọng nhất ở bậc Tiểu  
học. Việc đổi mới phương pháp dạy học  môn Tiếng Việt đã và đang được  
ban giám hiệu và các giáo viên trong trường quan tâm. Hằng năm ngay từ 
đầu năm học chuyên môn nhà trường cùng với giáo viên đã tập trung xây 
dựng thiết kế  các giáo án, giờ  dạy mẫu của môn học  ở  từng khối lớp để 
giáo viên lấy đó làm định hướng cho việc giảng dạy của bản thân. Song 

việc dạy mẫu đó thường tập trung vào các môn: Tập đọc, tập làm văn mà  
chưa có tiết như  chính tả, tập đọc, kể  chuyện điều đó cho thấy việc dạy  
học và đổi mới phương pháp dạy học  môn Tiếng Việt còn chưa thực sự 
đồng bộ, vẫn còn có tư  tưởng tượng tập trung chú ý hơn vào nội dung, 
kiến thức phục vụ cho các kỳ thi, còn những nội dung khác có thể xem nhẹ 
hơn, cắt xén thời lượng.
2.1.3. Thực trạng việc dạy và học phân môn kể  chuyện lớp 3  ở  
trường Tiểu học Quảng Ninh .
Trong trường Tiểu học phân môn kể  chuyện là môn học mang  ý 
nghĩa giáo dục song đồng thời bồi dưỡng cho HS có khả năng tư duy, diễn  
đạt, phong cách tự tin trước tập thể. Trong chương trình Tiểu học của phân 
môn kể chuyện có SGK riêng từ năm lớp 1 đến lớp 5 nhưng trong chương  
3


trình Tiểu học mới văn bản chuyện kể  là văn bản của tập đọc đầu tuần  
đối với giáo viên và học sinh lớp 3 sự  thay đổi này mang lại rất nhiều 
thuận lợi.
Đối với giáo viên: Qua dạy bài tập đọc giáo viên đã nắm vững nội  
dung câu chuyện, đến tiết kể chuyện giáo viên có thể kể bằng ngữ điệu kể 
của mình mà không cần mất thời gian đọc thuộc chuyện và có thể  dành  
thời gian đó vào việc tìm ra các hình thức dạy học phong phú hơn.
 

­ Đối với học sinh : Qua được bài tập đọc  đầu tuần (trong 2 tiết) các 

em đã được đọc, được tìm hiểu nội dung câu chuyện 1 cách kỹ  càng, đến 
tiết kể  chuyện các em có thể  dựa vào tranh hoặc các câu hỏi gợi ý để  kể 
lại câu chuyện một cách dễ dàng hơn nhiều so với trước đây.
Qua quan sát tìm hiểu ở trường Tiểu học Quảng Ninh tôi nhận thấy:  

đã có 1 số  giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy đúng,  
dạy đủ và đổi mới phương pháp dạy học  ở tất cả các môn học trong đó có 
phân môn kể chuyện. GV đã có những hình thức dạy học thực sự cuốn hút 
gây hứng thú đối với học sinh. Bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận giáo viên  
chưa nhận thức đầy đủ ý nghĩa và sự cần thiết phải đổi mới phương pháp 
dạy học  nhất là phân môn kể chuyện . Mặc dù môn kể chuyện là môn học 
gây nhiều hứng thú cho học sinh, giúp các em thể  hiện được mình, được 
thư giãn sau những giờ học căng thẳng, tạo tâm thế  sảng khoái để  các em 
bước vào những giờ  học sau nhưng thực tế tại đây môn học ấy chưa phát  
huy hết tác dụng. Môn kể chuyện bị biến thành môn phụ không quan trọng, 
không cần thiết như tập làm văn, luyện từ và câu…Tiết kể chuyện diễn ra  
đơn điệu, nhàm chán không đảm bảo thời lượng quy định.
Đi tìm nguyên nhân cho tình trạng trên chúng tôi đã làm một số phiếu 
điều tra 21 cán bộ  – giáo viên trong và ngoài nhà trường và kết quả  thu 
được như sau:
2.1.4. Điều tra giáo viên:
Nội dung trao đổi
1. Theo đ/c phân môn kể chuyện  ở Tiểu học
­ Dễ dạy
­ Khó dạy.

Số 
lượng

Tỉ lệ %

9
7

42.9%

33.3%
4


­ Không khó lắm.
2. Dạy kể chuyện cho học sinh Tiểu học.
­ Cần thiết.
­ Không cần thiết lắm.
­ Không cần thiết.
3.   Việc   đổi   mới   phương   pháp   dạy   học     môn   kể 
chuyện.
­ Dễ thực hiện.
­ Khó thực hiện.
­ Rất khó thực hiện.
4. Dạy kể  chuyện  ở trường đ/c chưa có hiệu quả  là 

5

23.8%

20
1
0

95.3%
  4.7%

9
5
7


42.9%
23.8%
33.3%

do:
­ Không có năng khiếu kể chuyện.
9
42.8%
­ Không có thời gian.
10
47.7%
­ Ban giám hiệu chưa sát sao.
2
  9.5%
­ Học sinh không thích.
0
0%
Như  vậy qua điều tra trao đổi với giáo viên   nhà trường chúng tôi 
nhận thấy việc dạy học phân môn kể  chuyện tại trường Tiểu học Quảng  
Ninh chưa thật sự  hiệu quả, việc đổi mới phân môn chưa chú trọng là do 
các nguyên nhân sau:
­  Nhận thức của GV về phân môn kể chuyện chưa đúng mức, chưa 
thấy được ý nghĩa tác dụng của phân môn kể  chuyện này trong quá trình 
giáo dục.
­  Năng lực kỹ  năng kể  chuyện của 1 số  giáo viên còn hạn chế  nên 
dẫn đến ngại kể chuyện và không muốn dạy kể chuyện.
­  Trong nhà trường Tiểu học hiện nay thường là khoán chất lượng 
chỉ  tập trung vào kiểm tra  ở  các môn: Toán, tập làm văn, hay luyện từ  và  
câu đối với lớp 1,2,3 chính vì vậy các môn này được giáo viên dành nhiều 

thời gian và việc đó đã ảnh hưởng tới chất lượng giảng dạy phân môn kể 
chuyện.
­  Học sinh của chúng ta cần được phát triển toàn diện, cần được có  
những giờ  học bổ  ích, lý thú. Phân môn kể  chuyện rất phù hợp với đặc 
điểm sinh lý lứa tuổi các em, nó thật hấp dẫn và gây hưng phấn mạnh, có 
tác dụng giáo dục cao. Việc thực hiện chỉ đạo giảng dạy và học tập phân 
môn kể chuyện này theo đúng yêu cầu của môn học, không mang hình thức, 
5


phát huy được tính tích cực của học sinh thực sự  là sự  cần thiết và mang  
tính khả thi.
2.1.5. Khảo sát chất lượng môn kể chuyện của học sinh lớp 3.
Khối 3 của  trường Tiểu học Quảng Ninh có 2 lớp với tổng số  học  
sinh là 60 em.
Tôi đã khảo sát sau khi các em học xong tiết kể chuyện của tuần 23  
bài: Nhà ảo thuật.
Kết quả khảo sát như sau:
STT
1
2
3

Các mức độ kể chuyện của học sinh
Nắm được nội dung cốt chuyện
Kể lại chuyện đúng trình tự, đủ chi tiết.
Kể sáng tạo

Số 


Tỉ lệ

lượng
31
15

51.6%
25.%

10

16.6%

4

6.8%

a. Kể  1 cách tự  nhiên với giọng kể  và điệu bộ  kể 
thích hợp.
b. Biết đưa vào câu chuyện 1 số  từ  ngữ  của bản  
4

thân.
Biết kể phân vai ( Đóng vai nhân vật).

Nhìn vào trên ta thấy: Để  nắm được các chi tiết trình tự, nội dung 
cốt truyện đối với học sinh lớp 3 là điều không khó bởi các em đẫ  được 
học trong 2 tiết tập đọc. Điều tôi muốn nói  ở  đây là kỹ  năng kể  chuyện  
bằng giọng kể, bằng điệu bộ, bằng kể  phân vai để  cuốn hút người nghe  
thực sự  chưa được giáo viên chú trọng, đa số  học sinh chỉ  mới đọc thuộc 

lòng chuyện chứ chưa hoá thân vào nhân vật.
2.1.6. Tìm hiểu mục tiêu, nội dung chương trình và quy trình dạy  
kể chuyện lớp 
a. Mục tiêu:
­ Phát triển kỹ năng nói và nghe cho học sinh bao gồm :
+ Kỹ năng độc thoại: Kể lại câu chuyện đã học hay để  nghe những  
mức độ  khác nhau. Cụ  thể  : Kể  lại từng  đoạn văn kể  lại toàn bộ  câu 
chuyện kể theo lời lẽ trong văn bản và bằng lời kể của mình.

6


+ Kỹ  năng đối thoại: Tập dựng lại câu chuyện theo các vai khác  
nhau, bước đầu biết sử  dụng các yếu tố phụ trợ trong giao tiếp ( nét mặt,  
cử chỉ, điệu bộ).
+ Kỹ  năng nghe: Theo dõi được câu chuyện của bạn kể để  kể  tiếp  
hoặc nêu ý kiến bổ sung nhận xét.
­ Củng cố mở rộng và tích cực hoá vốn từ ngữ, phát triển tư duy hình 
tượng và tư duy lôgic, nâng cao sự cảm nhận và hiện thực sống thông qua 
nội dung câu chuyện.
­ Bồi dưỡng tình cảm tốt đẹp, trau dồi hứng thú đọc và kể chuyện.
b. Nội dung dạy học:
­ Số bài, thời lượng học: trong 2 học kỳ học sinh được học 31 tiết kể 
chuyện ( 4 tiết dành cho ôn tập).
­ Nội dung: Nội dung kể chuyện  ở lớp 3 là kể  lại những chuyện đã  
học trong các bài tập học 2 tiết.
Truyện cũng đủ  các loại như: Truyện cổ  tích, truyền thuyết, ngụ 
ngôn, truyện danh nhân, truyện khoa học, truyện người thực việc thực…
nhưng trong đó các câu chuyện có nội dung gần gũi với các em nhân vật 
chính là các bạn nhỏ, các cây cối, các cây cối, con người vật thân thuộc với  

học sinh là nhiều hơn cả.
c. Hình thức kể chuyện: Có 3 hình thức rèn kỹ năng kể chuyện được 
trình bày trong SGK Tiếng Việt lớp 3 là:
­ Kể  theo tranh: Các tranh minh hoạ  giúp học sinh nhớ  lại nội dung  
bài tập đọc đã học, làm chỗ  dựa để  các em kể  chuyện. Đôi khi các tranh  
này được đảo lộn thứ tự so với nội dung câu chuyện đã học. Trong trường  
hợp này trước hết học sinh cần sắp xếp lại thứ tự các tranh cho đúng rồi  
mới kể. Đó cũng là một biện pháp giúp học sinh nhớ lại câu chuyện trước  
khi kể.
­ Kể  theo dàn ý cho sẵn: Trong tiết kể chuyện sau bài tập đọc, SGK  
có thể cung cấp cho HS những dàn ý có dạng những câu hỏi hay những tên 
đoạn kể để làm chỗ dựa cho HS kể lại câu chuyện đã học. Đây là một hình  
thức rèn luyện trí nhớ  cho HS, có yêu cầu cao hơn hình thức giúp đỡ  học  
sinh bằng tranh minh hoạ.

7


­ Phân vai diễn lại 1 đoạn hoặc cả câu chuyện học sinh Tiểu học rất  
thích đóng kịch, mặc dù đó không phải là những vở  kịch có xung đột kịch,  
có diễn biến phức tạp. SGK sử dụng hình thức này để rèn kỹ năng nói, kỹ 
năng kể  cho học sinh, đồng thời giúp các em hiểu sâu hơn tính cách tình  
cảm của nhân vật trong câu chuyện đã học.
d. Quy trình dạy 1 tiết kể chuyện lớp 3:
1. Bài cũ: 
HS kể lại 1 đoạn câu chuyện đã học ở tiết kể chuyện trước theo yêu 
cầu của SGK.
GV­HS     nhận   xét   củng   cố   thêm   về   nội   dung   hoặc   ý   nghĩa   câu 
chuyện.
2. Dạng bài mở:

a. Giới thiệu bài:
b. Hướng dẫn kể chuyện:
­ Hướng dẫn HS thực hiện từng bài luyện tập về  kể  chuyện ( độc 
thoại ) theo SGK.
­ Khuyến khích học sinh kể bằng lời kể của bản thân, nghe và nhận 
xét lời kể của từng loại.
­ Hướng dẫn HS nghe dựng lại câu chuyện theo lối phân vai, hoặc 
kể có sáng tạo, nêu nhận xét, cảm nghĩ ( theo yêu cầu SGK).
c. Củng cố dặn dò:
­ Lưu ý về nội dung, ý nghĩa câu chuyện, về cách kể chuyện.
­ Yêu cầu thực hành kể chuyện ở nhà.
* Sau khi tìm hiểu mục tiêu, nội dung quy trình kể chuyện lớp 3 tôi đã 
dự giờ 2 tiết của giáo viên lớp 3.
Tiết 1: Cô giáo Nguyễn Thị Hiền   Dạy lớp 3A.
Bài Mồ côi xử kiện.
* Ưu điểm của tiết dạy:
­ GV có tác phong chững chạc tự tin, gần gũi quan tâm học sinh.
­ Dạy đúng dặc trưng bộ môn đảm bảo đúng quy trình.
­ HS được kể chuyện nhiều, được nhận xét góp ý cho bạn.
* Nhược điểm của tiết dạy.
8


­ Gv kể chuyện chưa hấp dẫn.
­ Sử dụng đồ dùng dạy học chưa hiệu quả.
­ Chưa hướng dẫn HS kể lại câu chuyện một cách sáng tạo.
          Tiết 2: Cô giáo Lê Thị  Hường   Dạy  lớp 3B.
Bài: Ở lại với chiến khu.
* Ưu điểm của tiết dạy:
­ GV có tác phong nhẹ nhàng, gần gũi học sinh.

­ Dạy đúng quy trình đúng dặc trưng của bộ môn kể chuyện.
­ HS được kể nhiều truyện.
­ GV quan tâm đến mọi đối tượng học sinh.
* Nhược điểm của tiết dạy:
­ HS có nhiều em chưa kể bằng giọng kể.
­ Phần phân vai dựng lại câu chuyện con người mang tính hình thức, 
GV chưa thực sự hướng dẫn các em nhập vai.
Qua   dự   giờ   chúng   tôi   rút   ra   rằng:   Thực   tế   HS   rất   thích   học   kể 
chuyện song GV vẫn chưa thực sự chú trọng tới phân môn kể  chuyện này 
tuy vẫn thực hiện đúng quy trình nhưng chất lượng chưa cao dạy còn hời 
hợt, hình thức.
2.2. Thực trạng chỉ đạo dạy học phân môn kể chuyện ở trường 
tiểu học Quảng Ninh .
Đây là năm học thứ 8 nhà trường chỉ đạo thực hiện chương trình lớp  
3 tuy không mới nhưng cũng gặp khá nhiều khó khăn . Ban giám hiệu nhà 
trường ngay từ đầu năm học đã lên kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện 
việc đổi mới PPDH  phân môn kể chuyện  ở tất cả các khối lớp.
2.2.1. Một số việc đã làm được.
* Ngay từ đầu năm học Ban giám hiệu nhà trường đã họp hội đồng 
để  triển khai học tập các chỉ  thị, nghị  quyết, công văn của Đảng, của nhà  
nước và của ngành.
* Tổ  chức cho mọi CB ­ GV tham gia các lớp học chuyên đề  thay  
SGK.
* Tổ chức dạy thực nghiệm, dạy đối chứng.
* Tăng cường dự giờ thăm lớp, kiểm tra hồ sơ giáo án.
9


* Mua sắm thêm trang thiết bị, đồ dùng dạy học.
* Chỉ đạo nâng cao chất lương các buổi sinh hoạt chuyên môn.

* Quan tâm bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên:  Cử  đi học đại học, 
tạo điều kiện về tinh thần để GV học tập công tác tốt.
* Phối hợp hoạt động một cách có hiệu quả giữa Ban giám hiệu với 
các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.
2.2.2. Một số tồn tại cần khắc phục.
Qua quan sát, tìm hiểu chúng tôi thấy rằng: Mặc dù ban lãnh đạo nhà 
trường đã qua tâm đến đổi mới phương pháp dạy học   đã có nhiều biện  
pháp thiết thực để nâng cao chất lượng dạy và học song việc chỉ đạo vẫn  
chưa thực sự  đồng bộ, cụ  thể  đối với phân môn kể  chuyện vẫn c ßn bÞ
xem nhẹ
Theo tôi cần khắc phục những tồn tại sau:
­ Nâng cao hơn nữa nhận thức cho GV về tầm quan trọng của phân 
môn kể chuyện và đổi mới phương pháp dạy học  phân môn kể chuyện .
­ Chỉ  đạo sát sao hơn nữa đến việc dạy và học phân môn qua các  
buổi sinh hoạt chuyên đề  qua dự  giờ  thăm lớp, qua dạy thực nghiệm,đối 
chứng chuyên đề.
­ Chỉ  đạo làm và sử  dụng đồ  dùng dạy học trong GV và HS nhất là 
khâu sử dụng, khai thác triệt để tác dụng của đồ dùng dạy học nhất là với 
phân môn kể chuyện lớp 3.
­ Việc chỉ đạo cần xuyên suốt từ đầu đến cuối năm học.
Để  việc dạy học và đổi mới phương pháp dạy học   phân môn kể 
chuyện lớp 3 được tiến hành triệt để có hiệu quả thì  lãnh đạo nhà trường 
phải có những biện pháp cụ thể trong việc chỉ đạo.
3.  Những giải pháp .
   Trên cơ  sở  nghiên cứu và điều tra thực tiễn tại trường Tiểu học  
Quảng Ninh , tôi đã hệ thống hoá và xin đề xuất: Một số biện pháp chỉ đạo 
đổi mới PPDH phân môn kể chuyện lớp 3 . Như sau:
         3.1. Biện pháp 1:  Nâng cao nhận thức cho cán bộ GV trong nhà 
trường.


10


  Tuyên truyền, giáo dục chủ  trương, đường lối chính sách của nhà 
nước, bộ giáo dục và đào tạo về đổi mới chương trình goá dục phổ  thông 
nói chung và đổi mới chương trình Tiểu học nói riêng. Các văn bản chỉ thị 
này cần được phổ  biến đến từng cán bộ  giáo viên, nhân viên trong nhà  
trường qua các cuộc họp hội đồng.
  Tăng cường nâng cao nhận thức cho cán bộ  giáo viên trong nhà 
trường về  thực hiện CTTH 2000 đặc biệt là dạy phân môn kể  chuyện .  
Ngay từ  đầu năm học trong các buổi sinh hoạt chuyên môn thường xuyên 
chỉ đạo cho GV so sánh nắm được những điểm đổi mới của chương trình  
Tiểu học 2000 nói chung và phân môn kể  chuyện nói riêng. Tổ  chức chỉ 
đạo giáo viên tìm hiểu mục tiêu, nội dung chương trình, quy trình dạy phân 
môn kể chuyện ở từng khối lớp.
3.2. Biện pháp 2:  Xây dựng kế  hoạch chỉ  đạo đổi mới phương 
pháp dạy học  phân môn kể chuyện lớp 3.
 Thành lập ban chỉ đạo và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên:
­  Hiệu trưởng : Phụ  trách chung, điều hành hoạt động của ban chỉ 
đạo, cấp kinh phí.
­ Phó  hiệu trưởng: Phụ  trách chuyên môn: cố  vấn về  phương pháp 
dạy học.
+ Đ/c: Khối trưởng khối 3 phụ trách theo dõi việc thực hiện của các  
giáo viên trong khối mình.
+ Đ/c cán bộ  thư  viện thống kê tài liệu, đồ  dùng dạy học,phương 
tiện dạy học phân môn kể chuyện lớp 3.
* Xây dựng kế hoạch cụ thể

                               


a. Kế hoạch ngắn hạn: Dạy thí điểm ở lớp 3A
Thời gian dạy thí điểm: 01 / 03 / 2011
Tên bài: Hội vật 
Tên giáo viên dạy: Nguyễn Thị Hiền   
Xê mina giáo án: Ban chỉ đạo và các giáo viên khối 3.
b. Kế hoạch dài hạn: Dạy đại trà
­ Kế hoạch đại trà từ tuần 27 trở đi.
­ Tổng kết kinh nghiệm chỉ đạo triển khai trong toàn trường.
11


3.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo dạy thí điểm và dạy đại trà.
 * Chỉ đạo dạy thí điểm.
Đ/c  Lê Thị Hường  theo sự phân công đã chuẩn bị giáo án bài: Cuộc  
chạy đua trong rừng giáo án đã hoàn thiện vào ngày 22/ 3 /2011( giáo án 
được trình bày ở phần mục lục)
Giáo án đã nêu rõ.
­ Kiến thức cần nắm, kỹ năng kỹ xảo mà học sinh được tiếp thu rèn  
luyện trong giờ học, thái độ, bài học giáo dục HS thông qua giờ học.
­ Các hoạt động của thầy và trò trong tiết học.
­ Các phương tiện được sử dụng trong giờ học.
­ Vai trò dẫn dắt, tổ  chức, trọng tài của giáo viên và chủ  động tích  
cực của HS
Sau khi lên lớp ngày 01/3/2011 thành phần dự  gồm ban chỉ  đạo và 
GV trong trường, đ/c Hiền đã thể hiện tiết kể chuyện với phong cách hoàn 
toàn mới: GV kể  chuyện hay, dẫn dắt, tổ  chức cho HS được kể  chuyện 
nhiều, gây hứng thú học tập cho HS bằng hình thức tổ  chức ngồi thành  
hình chữ  U.GV đứng  ở  giữa gần gũi các em, tiết kể  chuyện diễn ra trong  
không khí hào hứng sôi nổi
Kết quả khảo sát học sinh như sau:

STT Các mức độ kể chuyện của học sinh
1
2
3

Nắm được nội dung cốt chuyện
Kể lại chuyện đúng trình tự, đủ chi tiết.
Kể sáng tạo

Số 

Tỉ   lệ 

lượng
11
13
17

%
18.5
21.6
28.3

19

31.6

a. Kể  1 cách tự  nhiên với giọng kể  và điệu bộ  kể 
thích hợp.
b. Biết đưa vào câu chuyện 1 số  từ  ngữ  của bản  

4

thân.
Biết kể phân vai ( Đóng vai nhân vật).

Trong buổi thảo luận sau tiết dạy ban chỉ đạo và giáo viên  đều nhất 
trí  

12


­ Đổi mới PPDH nói chung và đổi mới phương pháp dạy học  phân 
môn kể chuyện lớp 2 nói riêng là cần thiết.
­ Việc đổi mới phương pháp dạy học làm cho học sinh rất hứng thú, 
phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi các em.
­ HS mạnh dạn hơn, tự tin hơn, biết kể sáng tạo bằng ngôn ngữ của  
bản
 thân.
­ Giờ học nhẹ nhàng, thoải mái.
 *Chỉ đạo dạy đại trà.
Từ  thành công của việc dạy thí điểm ban chỉ  đạo quyết định triển 
khai dạy đại trà trong toàn khối 3.
­ Bài soạn được góp ý, bổ sung.
­ Tổ chức dự giờ tất cả giáo viên trong khối.
­ Họp rút kinh nghiệm: Chỉ ra những  ưu điểm và những vấn đề  còn  
tồn tại cần khắc phục.
­ Khảo sát chất lượng học sinh trước và sau khi đổi mới PPDH môn 
kể chuyện để bổ sung điều chỉnh và có kế hoạch chỉ đạo kịp thời.
             3.4.Biện pháp 4: Nâng cao trình độ cán bộ giáo viên trong nhà 
trường.

­ Cán bộ quản lý không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ, năng lực  
chuyên môn cũng như  trình độ  quản lý của bản thân. Việc học hỏi có thể 
qua các lớp tập huấn. Qua sách vở báo chí, có thể qua thực tế chỉ đạo cũng 
có thể trao đổi học hỏi ở các đơn vị bạn.
­ Tạo điều kiện để giáo viên tham gia lớp đào tạo trình độ cao đẳng,  
đại học.
­ Mở các lớp hội thảo chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học phân 
môn kể chuyện, mời các bạn tham gia. Tổ chức các buổi dự giờ thăm lớp, 
dạy mẫu các buổi báo cáo thí nghiệm.
­ Tổ chức cho giáo viên tham quan, dự một số giờ dạy mẫu của đơn  
vị bạn.
­ Yêu cầu giáo viên đăng ký viết SKKN về  đổi mới phương pháp 
dạy học phân môn kể chuyện . 
13


­ Tổ chức thi giáo viên giỏi cấp trường có các tiết về dạy phân môn  
kể chuyện trong đó có kể chuyện lớp 3.
­ Tổ chức cuộc thi: Kể chuyện Tiểu học.
Trường Tiểu học Quảng Ninh cứ  mỗi năm 1 lần  tổ  chức cuộc thi 
Kể chuyện dành cho HS, vào dịp 20/11; 26/3 hoặc 15/5.
Cuộc thi sẽ  thể  hiện kết quả  giảng dạy phân môn kể  chuyện kể 
chuyện của mỗi giáo viên, giáo viên nào tâm huyết, giảng dạy đến nơi đến 
chốn sẽ có những tiết mục hay, có những HS thể hiện xuất sắc còn ngược 
lại sẽ có những tiết mục rời rạc, chất lượng không cao.
Thông qua cuộc thi sẽ nâng cao nhận thức và giáo viên sẽ xác định rõ  
nhiệm vụ, vai tro của mình trong từng tiết dạy kể chuyện còn học sinh sẽ 
hứng thú say mê học tập hơn.
3.5. Biện pháp 5: Nâng cao năng lực quản lý nhà trường.
­ Trong Ban giám hiệu nhà trường phải có sự phân công, phân nhiệm 

rõ ràng.
­ Các thành viên của Ban giám hiệu phải xây dựng được kế hoạch cụ 
thể, hợp lý, khoa học.
 Phát huy tối đa các mặt mạnh trong hoạt động quản lý của mỗi cá 
nhân trong Ban giám hiệu. Tăng cường chỉ đạo chuyên môn, kiểm tra đánh 
giá thường xuyên đúng chất lượng. Coi trọng việc đổi mới phương pháp 
dạy học kích thích sự  năng động tìm tòi, nghiên cứi khoa học của cán bộ 
GV. Hạn chế tối đa tính ngại khó, ngại đổi mới.
­ Phối hợp ăn khớp, nhịp nhàng đối với tổ  chức đoàn thể  trong nhà 
trường để đẩy mạnh các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
*. Thu thập và xử lý thông tin kịp thời: 
            Thông tin là yếu tố   ảnh hưởng xuyên suốt các chức năng quản lý,  
thông tin rất phong phú, đa dạng, vì vậy: Người hiệu trưởng phải coi thông 
tin là phương tiện không thể thiếu được trong công tác quản lý của mình.
­ Tiếp nhận và triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản hướng dẫn từ 
trên xuống ( bộ, sở, phòng…)

14


­ Nắm bắt kịp thời các thông tin (TT) về khoa học giáo dục trong và 
ngoài nước, đặc biệt là các thông tin có liên quan đến GD TH và đổi mới 
phương pháp dạy học TH.
­  Xử lý các thông tin, ra quyết định thực hiện các TT cần thiết một  
cách đúng nhất, chính xác nhất, kịp thời.
­ Thu thập thông tin phản hồi từ  cấp dưới để  tăng cường sự  chính 
xác và hiệu quả trong quản lý.
­ Báo cáo thường xuyên quá trình hoạt động của nhà trường với cấp 
trên trực tiếp phụ trách.
­ Lưu giữ TT một cách đầy đủ, an toàn.

             3.6. Biện pháp 6:  Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học  
bằng nhiều nguồn kinh phí. Đổi mới phương pháp dạy học điều kiện 
về  cơ  sở  vật  chất  là  vô  cùng quan trọng chính vì  vậy  người hiệu 
trưởng cần.
­ Lập kế hoạch XD cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị đồ  dùng  
phương tiện dạy học.
­ Tham mưu với các cấp Uỷ  Đảng, chính quyền địa phương để  xin  
hỗ trợ kinh phí.
­ Huy động nguồn kinh phí trong nhân dân, đặc biệt là hội cha mẹ 
học sinh.
­ Tranh thủ  sự   ủng hộ  của các tổ  chức từ  thiện đặc biệt là hội cha 
mẹ học sinh.
­ Tranh thủ  sự   ủng hộ  của các tổ  chức từ  thiện, các cơ  quan xí 
nghiệp đóng trên địa bàn để tạo kinh phí xây dựng và phát triển cơ  sở  vật  
chất của nhà trường.
­ Củng cố và nâng cấp thư viện, đặc biệt số lượng, chủng loại, chất  
lượng của sách, tài liệu, phương tiện, đồ dùng dạy học….
             3.7. Biện pháp 7 : Đổi mới cách đánh giá  việc giảng dạy của 
giáo viên và học tập của học sinh.
3.7.1. Đổi mới cách đánh giá việc giảng dạy của giáo viên.
­ Trước đây việc đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên hằng 
năm dựa vào các tiêu chí sau:
15


­ Xếp loại giờ dạy của tiết thao giảng.
­ Chất lượng học tập của học sinh thông qua kết quả  các lần kiểm  
tra định kỳ.
Hiện nay   đánh giá việc giảng dạy của giáo viên cần được đi vào 
thực chất hơn. Ngoài 2 tiêu chí trên BGH các nhà trường tiểu học Quảng 

Ninh thường xuyên dự  giờ  đột xuất, khảo sát chất lượng HS  ở  từng khối  
lớp. Tổng hợp tất cả  các kết quả  trên để  đánh giá chất lượng giảng dạy 
của GV.
Nội dung đánh giá dựa vào  phiếu đánh giá giờ dạy của Sở Giáo dục 
& Đào tạo phát hành.
3.7.2. Đánh giá HS.
­ HS tự đánh giá về mình về bạn­ GV đánh giá HS bằng thang điểm  
10. Coi trọng sự sáng tạo và ý kiến riêng của HS.
                                                     PHẦN III
K ẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận:
Bậc tiểu học là bậc nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, là  
bậc học có nhiệm vụ đặt nền móng cho sự hình thành phát triển nhân cách  
toàn diện  ở HS. Trong chiến lược phát triển giáo dục, đổi mới PPDH theo 
hướng phát huy tích cực, chủ  động sáng tạo của HS đã và đang là vấn đề 
nóng bỏng, sôi nổi và đang trở thành 1 phong trào rộng lớn, luôn luôn được 
quan tâm nhiều nhất. Hiện nay ngành giáo dục và đào tạo đang tiến hành 
đổi mới toàn diện bao gồm đổi mới về  mục tiêu, nội dung, chương trình 
SGK, phương pháp dạy học , phương tiện, dồ  dùng dạy học, đổi mới về 
kiểm tra đánh giá HS, …
Môn tiếng việt góp phần quan trọng để  đạt mục tiêu đề  ra. Dạy 
Tiếng việt là dạy cho HS sử  dụng tiếng việt trong giao tiếp. Vì thế  kỹ 
năng giao tiếp được đặt lên vị trí hàng đầu. Một trong những phân môn góp 
phần thực hiện mục tiêu này là phân môn kể chuyện.
Phân môn kể  chuyện  đã có nhiều thay đổi so với chương trình cải  
cách. Các yêu cầu đặt ra với HS được rõ ràng hơn, cụ  thể hơn và chính vì 
thế HS cũng hứng thú hơn.
16



Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn dạy học phân môn kể  chuyện 
lớp 3 chương trình tiểu học mới  ở trường Tiểu học Quảng Ninh ta có thể 
khẳng định:
­ Đổi mới phương pháp dạy học theo hưởng tích cực hoá hoạt động 
học tập của HS trong kể chuyện lớp 3 là đúng đắn, việc đổi mới phương 
pháp dạy học phân môn kể  chuyện lớp 3 là 1 hoạt động mang tính khoa 
học,   sư   phạm   và   nghệ   thuật.   Nằm   trong   tổng   thể   hoạt   động   đổi   mới  
phương pháp dạy học  ở  bậc Tiểu học nói riêng và trong mọi cấp học nói 
chung.
­ Phương pháp dạy học tích cực có tác dụng lớn trong việc nâng cao  
chất lượng giáo dục, tạo được tính chủ  động tích cực, sáng tạo của HS, 
góp phần thực hiện mục tiêu " Chiến lược con người" của Đảng và Nhà  
nước ta. Góp phân thực hiện thành công " Chiến lược phát triển giáo dục 
2010 ­ 2015" của ngành.
2. Đề xuất.
 

Đảng uỷ, các cấp chính quyền địa phương cần đầu tư, chăm lo hơn 

nữa cho sự  nghiệp giáo dục của xã nhà. Cụ  thể: đầu tư  kinh phí để  nâng 
cấp phòng thư viện, mua sắm thêm trang thiết bị, đồ dùng dạy học, tài liệu 
tham khảo….
  Ban giám hiệu và giáo viên trong nhà trường cần dành nhiều thời 
gian, tâm sức hơn nữa cho môn phân môn kể chuyện .
  Ngoài việc tổ chức cho GV tham gia các đợt tập huấn về chuyên đề 
thay sách nên có nhiều tiết dạy mẫu để gi¸o viên tham khảo học hỏi.
  Nâng cao công tác xã hội hoá giáo dục, tăng cường hơn nữa mối 
quan hệ nhà trường ­ gia đình ­ xã hội.
Trên cơ sở những nghiên cứu lý luận, những kiến thức học được  các 
giáo trình và những khảo sát thực tiễn, tên đề tài " Hiệu trưởng chỉ đạo đổi 

mới phương pháp dạy học phân môn kể  chuyện lớp 3  ở  trường Tiểu học  
Quảng Ninh " đã hệ thống hoá được 1 số biện pháp chỉ đạo, góp phần nâng 
cao chất lượng dạy học phân môn kể  chuyện nói riêng và chất lượng giáo 
dục toàn diện ở trường Tiểu học Quảng Ninh nói chung.

17


Tuy nhiên, vốn sống, vốn hiểu biết còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm  
trong công tác quản lý trường Tiểu học chưa nhiều nên đề  tài không tránh 
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của cấp trên, của bạn 
bè đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.

18


MỤC LỤC
         
Phần I: những vấn đề chung
1. Lý do chọn đề tài

Trang    1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.

Trang 

1
Phần II ­ Nội dung
          


1. Thực trạng

                                Trang  1

2.  Thực trạng của việc dạy và học phân môn kể chuyện 

            

ở Trường Tiểu học Quảng Ninh.

                                Trang  2 

3. Những giải pháp.

                                Trang  10

Phần III ­ kết quả đạt được và đề xuất
1. Kết luận.

 

Trang   15
2. Đề xuất.                                                                                        Trang  
16

19


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẢNG NINH
-------

 

 

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP PHÂN MÔN KỂ 
CHUYỆN LỚP 3
LĨNH VỰC: Quản lý
NGƯỜI THỰC HIỆN: Phạm Huy Quyến
CHỨC VỤ: Hiệu trưởng
ĐƠN VỊ: Trường Tiểu học Quảng Ninh

20



×