Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.85 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÙI THỊ XUÂN QUỲNH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI TẠI KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI,
TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Đà Nẵng - 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. ĐÀO HỮU HÕA

Phản biện 1: TS. Nguyễn Hiệp
Phản biện 2: TS. Hoàng Hồng Hiệp

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 11 tháng 8 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Khu KTM là KKT ven biển đầu tiên của Việt Nam được Thủ
tướng Chính phủ thành lập vào ngày 05/6/2003 và được Chính phủ
lựa chọn là một trong 8 nhóm KKT trọng điểm quốc gia. Qua 15 năm
hình thành và phát triển, Khu KTM đã đạt được nhiều thành tựu nổi
bật, đã thay đổi vùng cát trắng hoan sơ trở thành trung tâm phát triển
công nghiệp, du lịch, dịch vụ của tỉnh nhà. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành công đạt được, so với mục tiêu ban đầu đặt ra theo chủ
trương của Bộ Chính trị là thí điểm áp dụng các cơ chế chính sách ưu
đãi đặc biệt, có môi trường đầu tư thuận lợi, thông thoáng, phù hợp
với thông lệ quốc tế nhưng quá trình triển khai không thực hiện được
những ý tưởng đó. Riêng đối với việc thu hút DN FDI đầu tư vào địa
bàn Khu KTM còn chưa hiệu quả. Hiện nay, trên địa bàn Khu KTM
chỉ có 35 DA FDI với tổng vốn đăng ký hơn 1 tỷ USD, trong đó 24
DA FDI đi vào hoạt động, vốn thực hiện khoảng 227 triệu USD, thấp
hơn khá nhiều so với các KKT, KCN trên cả nước. Nguyên nhân chủ
yếu là do tình hình thế giới biến động, vị trí địa lý gắn với hệ thống
cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư đồng bộ, không có thị trường tiêu thụ
hàng hóa, chủ yếu DN FDI đầu tư trong Khu KTM cung cấp sản
phẩm cho các tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh, xuất khẩu sang các nước trong khu vực, trên thế giới và đặc
biệt, công tác QLNN về đầu tư FDI chưa thực sự hiệu quả, điều đó
thể hiện ở việc chưa tạo môi trường đầu tư tốt, chính sách ưu đãi đầu
tư chưa thực sự hấp dẫn, mang tầm quốc tế, có sức hút các DN FDI
có tiềm lực kinh tế, công ty đa quốc gia, TTHC còn rườm rà, vướng
mắc, bất cập.



2
Chính vì vậy, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn QLNN về
FDI tại Khu KTM để từ đó xây dựng các nhóm giải pháp và kiến
nghị nhằm cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh
tranh, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Quảng
Nam là cấp thiết, vậy tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng khung lý thuyết QLNN về FDI, trên cơ sở đó vận
dụng để đánh giá thực trạng tại Khu KTM, đề ra các nhóm giải pháp
nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác QLNN về FDI tại Khu KTM.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác QLNN
về FDI trên địa bàn Khu KTM, thu thập giai đoạn từ năm 2010 đến
năm 2017.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa, phương pháp so sánh,
phương pháp thống kê mô tả
5. Bố cục đề tài
Đề tài luận văn gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về QLNN đầu tư FDI tại Khu kinh tế
Chương 2. Thực trạng QLNN về FDI trên địa bàn Khu KTM
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về FDI trên địa
bàn Khu KTM.
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để thực hiện luận văn này, trong quá trình nghiên cứu, tác giải
đã đọc, tham khảo nhiều công trình nghiên cứu tài liệu, sách báo của

các tác giả trong và ngoài nước, các công trình trên đều đề cập đến


3
FDI ở nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau. Nhiều công trình nghiên
cứu về tác động của FDI, song hầu hết đều tập trung vào phân tích,
đánh giá tác động của FDI ở phạm vi cấp quốc gia. Hiếm thấy công
trình khoa học nào đi sâu vào nghiên cứu tác động của FDI đến một
vùng kinh tế cụ thể, đặc biệt các KKT, KCN. Luận văn cho rằng, có
một số vấn đề sau đây cần tiếp tục được nghiên cứu, làm rõ:

- Cần hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN về FDI.
- Trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng tại Khu KTM, tiến hành
khảo sát lấy ý kiến chuyên gia về công tác QLNN về đầu tư. Từ đó
so sánh, đánh giá công tác QLNN về FDI tại KKT.

- Từ các công trình khoa học đã nghiên cứu, các tài liệu tham
khảo, tìm hiểu kinh nghiệm QLNN về FDI ở các vùng kinh tế trọng
điểm trên cả nước, các nước trong khu vực nhằm rút ra bài học có giá
trị tham khảo cho giải pháp hoàn thiện công tác này.

- Đề xuất những giải pháp mới, có tính khả thi, dự báo nhằm
hoàn thiện công tác QLNN về FDI tại Khu KTM.


4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
ĐẦU TƢ TRỰC TIÊP NƢỚC NGOÀI TẠI KHU KINH TẾ
1.1 ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀ QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
1.1.1 Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
a) Khái niệm
Trên cơ sở các định nghĩa khác nhau về FDI, luận văn rút ra
khái niệm chung nhất về FDI là hoạt động đầu tư trực tiếp nhằm mục
tiêu lợi nhuận của chủ thể đầu tư nước ngoài tại một quốc gia nhất
định, bao hàm cả việc đầu tư vốn và trực tiếp quản lý kinh doanh số
vốn đó.
b) Phân loại
1.1.2 Khái niệm Quản lý nhà nƣớc về FDI
QLNN về FDI là tác động của các chủ thể mang tính quyền
lực nhà nước bằng nhiều biện pháp tới các DN có vốn FDI và hoạt
động thu hút đầu tư nước ngoài nhằm thực hiện những chức năng của
nhà nước trên cơ sở pháp luật.
1.1.3 Vai trò của QLNN về đầu tƣ trực tiếp ngoài
a) Ổn định chính trị tạo thuận lợi cho sự vận động của
nguồn vốn FDI
b) Tạo lập môi trường pháp lý cho việc thu hút đầu tư FDI
vào nền kinh tế
c) Hoàn thiện công tác cải cách TTHC nhằm tạo môi
trường đầu tư thuận lợi cho FDI hoạt động
1.1.3 Mục tiêu QLNN về FDI


5
1.2. NỘI DUNG QLNN VỀ FDI Ở CẤP ĐỘ ĐỊA PHƢƠNG
1.2.1 Xây dựng và ban hành các văn bản để triển khai
thực hiện các quy định pháp luật của nhà nƣớc trong hoạt động
quản lý FDI
1.2.2 Tổ chức triển khai thực hiện các quy định pháp luật

của nhà nƣớc trong hoạt động quản lý FDI
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
b) Tổ chức bộ máy đảm bảo thực hiện
c) Quy định về ưu đãi đầu tư
d) Các quy định về chính sách về quản lý hoạt động đầu tư
e) Chính sách quản lý về lao động và việc làm
2.1.3 Kiểm tra, thanh tra, giám sát, xử lý sai phạm việc
triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về FDI
1.2.3 Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện trong
hoạt động FDI
1.3 NHỮNG NHÂN TỐ CỦA KKT ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG
TÁC QLNN VỀ FDI
1.3.1 Tính nhất quán của môi trƣờng thể chế tại các KKT
1.3.2 Vai trò của KKT trong chiến lƣợc phát triển của địa
phƣơng
1.3.3 Đặc điểm, yêu cầu của cơ sở hạ tầng đối với FDI
a) Hệ thống nhà máy xử lý nước thải tập trung
b) Hệ thống hạ tầng giao thông, các công trình hàng rào
KCN được đầu tư đồng bộ
c) Hệ thống hàng rào KCN


6
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRỰC
TIẾP NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN
KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI
2.1 NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI
ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QLNN VỀ FDI
2.1.1 Giới thiệu về Khu KTM

Khu KTM có tổng diện tích 40.760 ha theo Quy hoạch chung
xây dựng Khu KTM được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 43/2004/QĐ-TTg ngày 23/3/2004, Quyết định số
32/2017/QĐ-TTg ngày 20/7/2017, bao gồm 19 xã, phường, thị trấn
thuộc vùng Đông của huyện Núi Thành, thành phố Tam Kỳ của tỉnh
Quảng Nam; có ranh giới địa lý được xác định như sau: Phía Đông
giáp biển Đông; Phía Tây giáp xã Tam Mỹ, xã Tam Thạnh, huyện
Núi Thành, tỉnh Quảng Nam; Phía Nam giáp huyện Bình Sơn, tỉnh
Quảng Nam; Phía Bắc giáp huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
2.1.2 Đặc điểm của BQL Khu KTM Chu Lai ảnh hƣởng
đến công tác QLNN về FDI tại Khu KTM
a) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại
Quyết định số 24/2010/QĐ-TTg ngày 03/3/2010 của Thủ tướng Chính
phủ, Quyết định số 24/2016/QĐ-UBND ngày 18/10/2016 của UBND
tỉnh Quảng Nam.
b) Tổ chức bộ máy đảm bảo hoạt động
+ Sơ đồ cơ cấu tổ chức:


7

Quan hệ trực tuyến

Quan hệ phối hợp

Hình 2.2. Mô hình tổ chức quản lý Ban Quản lý KKT Chu Lai
c) Đặc điểm nguồn lực của Ban Quản lý Khu KTM
Nhìn chung, chất lượng đội ngũ công chức – viên chức Ban
Quản lý Khu Khu KTM đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm

vụ công việc, trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm đảm
nhiệm.
2.1.2 Tình hình thu hút đầu tƣ của KKT thời gian qua
Qua bảng số liệu cho ta thấy, tại Khu KTM hiện nay có 08
KCN, trong đó, có 05 KCN đã đi vào hoạt động và 03 KCN đang
làm thủ tục. Nhìn chung các KCN đi vào hoạt động đã cho thuê đất,
lấp đầy trung bình đạt gần 50%.


8
Bảng 2.3. Tổng số dự án trên địa bàn Khu KTM
Dự án đầu tƣ
Vốn đầu tƣ
Đăng ký
Số lƣợng Số lƣợng Tỷ lệ
Thực hiện Tỷ lệ
Năm
(triệu
đăng ký thực hiện (%)
(triệu USD) (%)
USD)
2011
59
49
83,05 1.650
700
42,42
2012
68
57

83,82 1.767
750
42,44
2013
74
61
82,43 1.812
785
43,32
2014
80
66
82,50 1.914
935,1
48,85
2015
98
77
78,57 2.087
1.106
52,99
2016
114
85
74,56 2.191
1.140
52,03
2017
142
88

61,97 4.164,4
1.353,2
32,49
(Nguồn: Báo cáo hoạt động của BQL KKTM giai đoạn 2011-2017
Bảng 2.4. Cơ cấu DA đầu tư theo lĩnh vực hoạt động
ST
Lĩnh vực hoạt
Số
DAđầu tƣ DAđầu tƣ
T
động
DAđầu nƣớc ngoài trong nƣớc

1 Ngành công nghiệp
95
27
68
2

Ngành du lịch

21

04

17

3

Ngành thương mại

dịch vụ
Ngành xây dựng
CSHT

14

02

12

12

02

10

4

(Nguồn: Báo cáo tình hình xây dựng và phát triển Khu KTM 2017)
Chính những thành quả trên, Khu KTM đã góp phần lớn trong
việc phát triển KT-XH tỉnh nhà, cụ thể:
- Về giá trị sản xuất công nghiệp: Tăng bình quân 45%/năm.
Tổng giá trị sản xuất công nghiệp năm 2016 đạt 56.215 tỷ đồng,
chiếm 57% so với toàn tỉnh.


9
- Về giá trị xuất khẩu: Tăng bình quân 18,5% so với năm
2012. Năm 2016, chiếm 19% so với toàn tỉnh.
- Về đóng góp nguồn thu ngân sách: Tổng thu ngân sách trên

địa bàn Khu KTM so với tổng thu ngân sách tỉnh: Năm 2011 đạt
4.200 tỷ đồng, chiếm 61%; năm 2016 đạt 15.500 tỷ đồng, chiếm 75%
toàn tỉnh, năm 2017 đạt 13.052 tỷ đồng, chiếm khoảng 70% toàn tỉnh
(18.730 tỷ đồng).
- Về giải quyết việc làm: tổng số lao động đến thời điểm
ngày 31/12/2017 gần 23.000 lao động.
2.2. THỰC TRẠNG QLNN VỀ FDI TẠI KHU KTM
2.2.1. Xây dựng và ban hành các văn bản để triển khai
thực hiện các quy định pháp luật của nhà nƣớc trong hoạt động
quản lý FDI
a) Quy định về quy trình quản lý hoạt động đầu tư
Đối với NĐT nước ngoài, để thực hiện việc kinh doanh tại
Việt Nam, điều đầu tiên cần phải nắm, chính là những quy định của
pháp luật. Ngoài ra, những TTHC liên quan đến pháp luật cũng là
một trở ngại lớn, khiến các NĐT cân nhắc khi thực hiện kinh doanh.
Trên cơ sở quy định pháp luật về đầu tư, UBND tỉnh đã ban
hành Quyết định số 37/QĐ-UBND ngày 06/01/2016 quy định trình
tự thực hiện DA đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, áp dụng cho cả
NĐT trong nước và nước ngoài.
b) Quy định về ưu đãi đầu tư
 Ban hành, triển khai các chính sách của Trung ương
Trên cơ sở Quy định của Chính phủ, Bộ, ngành, Trung ương,
Ban Quản lý KKTM đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định
số 08/2014/QĐ-UBND ngày 21/4/2014 về chính sách ưu đãi và hỗ
trợ đầu tư trên địa bàn Khu KTM.


10
- Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của tỉnh
Bên cạnh việc thực hiện những quy định chung của Chính phủ

đối với các hoạt động của DN FDI, tỉnh Quảng Nam có cơ chế, chính
sách hỗ trợ đầu tư linh hoạt để thu hút các NĐT ngoài nước, các DA
lớn, có công nghệ cao, vốn đầu tư lớn, giá trị sản xuất và giá trị xuất
khẩu cao, thu nộp ngân sách lớn, giải quyết nhiều lao động, đảm bảo
môi trường sinh thái trên cơ sở căn cứ vào tình hình thực tế tại KKTM.
Để đánh giá hiệu quả trong việc tổ chức xây dựng và ban hành
các văn bản pháp luật để triển khai thực hiện các quy định pháp luật
của nhà nước trong hoạt động quản lý FDI, tác giả đã tiến hành khảo
sát ý kiến của các chuyên gia, kết quả cụ thể như sau:
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát ý kiến các chuyên gia về công tác tổ
chức xây dựng và ban hành các văn bản triển khai thực hiện các
quy định pháp luật về hoạt động quản lý FDI
1. Bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp
pháp và tính thống nhất của văn bản
pháp luật trong hệ thống pháp luật.
2. Bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm,
hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ
thực hiện của văn bản pháp luật; bảo
đảm yêu cầu cải cách TTHC
3. Bảo đảm công khai, dân chủ
trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến,
kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ
chức trong quá trình xây dựng, ban
hành văn bản pháp luật.
4. Chính sách ưu đãi vượt trội, hấp
dẫn so với các khu vực trên cả nước.

Min

Max


Mean

Mode

2

5

3,75

4

2

5

3,58

3

2

5

3,83

4

1


4

2,67

2

(Nguồn: Do tác giả tự điều tra)


11
2.2.2. Tổ chức triển khai thực hiện các quy định pháp luật
của nhà nƣớc trong hoạt động quản lý FDI
a) Công tác tuyên truyền, phổ biến
Những năm qua, công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho
lao động và người sử dụng lao động tại các DN luôn được các cấp
ngành trên địa bàn tỉnh quan tâm và triển khai thực hiện hiệu quả.
Qua đó, tạo sự chuyển biến tích cực về ý thức chấp hành pháp luật
của người lao động và người sử dụng lao động; giúp các chủ đầu tư
FDI nắm rõ hơn về pháp luật đầu tư tại Việt Nam, quyền và nghĩa vụ
của DN trong suốt quá trình đầu tư, xây dựng mối quan hệ lao động
hài hòa tại các DN, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, ổn định xã
hội.
b) Tổ chức bộ máy đảm bảo thực hiện
Để tổ chức bộ máy đảm bảo thực hiện QLNN về FDI, UBND
tỉnh đã ban hành các văn bản phối hợp trong việc quản lý, cụ thể:
Ngày 17/11/2016 UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành Quyết định
số 4080/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết TTHC cho cá
nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh tại Trung tâm Hành chính công và
XTĐT tỉnh Quảng Nam. Ngoài ra, UBND tỉnh cũng đã ban hành

Quyết định 3493/QĐ-UBND ngày 27/9/2017 về việc ban hành quy
chế phối hợp trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú của người lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh nhằm tăng
cường công tác phối hợp giữa cơ quan ngành dọc và ngành ngang
trong quản lý người lao động nước ngoài cũng như các DN nước
ngoài đầu tư tại tỉnh Quảng Nam. Ngoài ra, UBND tỉnh Quảng Nam
cũng đang triển khai xây dựng quy trình thực hiện phối hợp giải
quyết TTHC về cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đăng ký
thành lập DN FDI, cụ thể tại Thông tư số 02/2017/TT-BKHĐT ngày


12
18/4/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về cơ chế phối hợp
giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư và đăng ký DN đối với NĐT nước
ngoài.
c) Kết quả giải quyết TTHC
Năm 2017, tiếp nhận trực tiếp tại Bộ phận một cửa Ban
Quản lý: 114 hồ sơ; trong đó: đã trả kết quả đúng và trước hạn 114
hồ sơ chiếm 100 % số hồ sơ đã tiếp nhận.
+ Tiếp nhận qua Trung tâm hành chính công: 149 hồ sơ;
trong đó: đã trả kết quả đúng và trước hạn 147 hồ sơ chiếm 99% số
hồ sơ đã tiếp nhận; 02 hồ sơ đang trong hạn xử lý chưa đến thời hạn
trả hồ sơ.
+ Kết quả giải quyết TTHC: Đã xử lý 263/263 hồ sơ tiếp
nhận, đạt 100 %. Trả kết quả TTHC trước hẹn và đúng hẹn: 261 hồ
sơ (chiếm 99% số hồ sơ đã tiếp nhận), 02 hồ sơ đang trong hạn xử lý.
 Tổ chức quản lý, cấp phép đăng ký đầu tƣ
Bảng 2.6. Cơ cấu DA đầu tư theo tiến độ triển khai thực
hiện
TT

1
2
3

Tình hình hoạt động
DA đang hoạt động sản
xuất kinh doanh
DA đang triển khai xây
dựng
DA đang làm thủ tục đầu


Số DA DA đầu tƣ DA đầu tƣ
đầu tƣ nƣớc ngoài trong nƣớc
88

24

64

28

08

20

26

03


23

(Nguồn: Báo cáo tình hình xây dựng và phát triển Khu KTM 2017)


13
 Tình hình cấp phép, quản lý lao động trong các DN FDI
Bảng 2.7. Tình hình cấp phép thủ tục về lao động và việc
làm cho DN FDI trên địa bàn Khu KTM giai đoạn 2010 - 2015
Năm

Cấp mới

Gia hạn

Phê duyệt

phê duyệt nội

Giấy phép

giấy phép

đăng ký thỏa

quy lao động

lao động

lao động


ước lao động
tập thể

2010

16

7

1

2

2011

12

8

1

3

2012

8

6


1

0

2013

14

6

2

2

2014

13

7

1

24

2015

10

9


2

12

Nguồn: BQL Khu KTM Chu Lai
Bảng 2.8. Tình hình cấp phép thủ tục về lao động và việc làm
cho DN FDI trên địa bàn Khu KTM giai đoạn 2016 - 2017
Năm

Cấp mới

Cấp lại giấy

Phê duyệt

Phê duyệt

Giấy phép

phép lao

đăng ký thỏa

nội quy lao

lao động

động

ước lao động


động

tập thể
2016

85

14

7

8

2017

102

22

6

5

Nguồn: BQL Khu KTM Chu Lai


14
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát ý kiến các chuyên gia về công tác
triển khai thực hiện các quy định về quản lý đầu tư FDI

Min

Max

Mean

Mode

2

5

3,66

4

2

5

3,16

3

3

5

4


4

2

5

2,92

2

1. Công tác tuyên truyền, phổ
biến và hướng dẫn thực hiện các
quy định của nhà nước về quản lý
FDI được tổ chức thường xuyên,
kịp thời, hiệu quả.
2. Việc tổ chức và thực hiện công
tác cấp phép đầu tư, thực hiện các
TTHC khách quan, công bằng,
quy trình thực hiện dễ dàng, chi
tiết.
3. Về công tác hỗ trợ thông tin về
các chính sách đối với NĐT có
thuận tiện, chi tiết, rõ ràng.
4. Tổ chức bộ máy QLNN về
FDI phân quyền, phân cấp rõ
ràng, hiệu lực, hiệu quả.

(Nguồn: Do tác giả tự điều tra)
2.2.4 Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm
trong hoạt động của DN FDI

Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý của nhà nước về FDI,
chấn chỉnh kịp thời hoạt động của DN trong các KCN trên địa bàn
Khu KTM, thời gian qua, Ban Quản lý đã phối hợp với các Sở,
ngành, các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai nghiêm túc các
cuộc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về môi
trường, đất đai, quy hoạch xây dựng, các quy định về lao động, tiến
độ thực hiện dự án,…. Qua đó, đã phát hiện nhiều thiếu sót, sai phạm
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý kinh tế cũng như


15
những bất cập trong cơ chế, chính sách…, Ngoài việc phát hiện và
xử lý các hành vi vi phạm, đoàn thanh tra, kiểm tra đã kịp thời đưa ra
nhiều kiến nghị có giá trị giúp cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cơ
chế, chính sách pháp luật để hoàn thiện cơ chế quản lý, tạo lập hành
lang pháp lý và môi trường lành mạnh cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các DN cũng như bảo đảm an sinh xã hội.
Để đánh giá hiệu quả về việc kiểm tra, thanh tra, giám sát, xử
lý sai phạm về triển khai các quy định của pháp luật về FDI trên địa
bàn Khu KTM, tác giả đã tiến hành khảo sát ý kiến của chuyển gia,
kết quả cụ thể như sau:
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát ý kiến các chuyên gia về công tác kiểm
tra, thanh tra, giám sát, xử lý sai phạm về triển khai các quy định của
pháp luật về FDI
Min

Max

Mean


Mode

2

5

3,58

3

2

5

2,92

3

2

5

3,25

4

1. Cơ quan QLNN về FDI theo phân
quyền nhiệm vụ thường xuyên kiểm
tra, rà soát quy trình thực hiện
TTHC, cải cách TTHC theo hướng

tạo thuận lợi cho NĐT.
2. Việc kiểm tra, giám sát quá trình
thực hiện DA sau khi được cấp phép
đầu tư có khách quan, minh bạch,
đúng quy trình.
3. Việc kiểm tra, giám sát quá trình
thực hiện DA sau khi được cấp phép
đầu tư là hoàn toàn không mang tính
quan liêu, gây khó dễ cho thực hiện
dự án.

(Nguồn: Do tác giả tự điều tra)


16
2.2.5. Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện
Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện luôn được
BQL Khu KTM chú trọng. Các vấn đề khiếu nại, khiếu kiện tại địa
bàn Khu KTM chủ yếu liên quan đến vấn đề đất đai và môi trường.
Hàng năm, có trung bình 40 đơn khiếu nại, khiếu kiện của người dân
quanh vùng DAFDI chủ yếu về công tác đền bù, giải phóng mặt bằng,
nhất là khu vực quy hoạch phát triển DA đô thị - du lịch, vấn đề đất
đai nói chung và thu hồi đất nói riêng là những vấn đề lớn, phát sinh
khiếu kiện gay gắt, khó giải quyết, chính vì vậy, cho đến nay, một số
DA chưa đi vào hoạt động được do vướng vào vấn đề này.
Để đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khiếu
kiện liên quan đến hoạt động đầu tư của DN FDI, tác giả tiến hành
khảo sát ý kiến chuyên gia, kết quả cụ thể như sau:
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát ý kiến các chuyên gia về công tác giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện liên quan đến hoạt động đầu

tư của DN FDI
Min

Max

Mean

Mode

2

5

3,42

3

2

5

3,92

4

1. Công tác giải quyết tranh
chấp, khiếu kiện, khiếu nại liên
quan đến hoạt động đầu tư của
DN FDI luôn được xác minh,
kịp thời.

2. Việc giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, khiếu kiện đúng đúng
thẩm quyền, đúng theo quy
định.
(Nguồn: Do tác giả tự điều tra)


17
2.3 ĐÁNH GIÁ THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN
2.3.1 . Thành công
Như vậy, có thể nói, sau gần 15 năm xây dựng và phát triển,
hoạt động QLNN về FDI tại KTM đã không ngừng được đổi mới,
tăng cường theo hướng ngày càng rõ đầu mối và thực quyền hơn,
việc phân cấp QLNN bước đầu đã có sự thay đổi về chất nên đã hỗ
trợ tích cực cho quá trình thu hút, kêu gọi các NĐT FDI. Về cơ bản,
cơ chế phân cấp, ủy quyền đã phát huy tác động tích cực, BQL Khu
KTM đã được trao nhiều quyền hơn trong việc quyết định các vấn đề
liên quan đến QLNN tại Khu KTM, góp phần nâng cao tính khả thi,
hiệu lực, hiệu quả QLNN, tiết kiệm thời gian và chi phí cho các NĐT
nên đã lấy được niềm tin của NĐT vào chính sách của nước ta.
2.3.2 Hạn chế
Thứ nhất, chưa đạt được mục tiêu ban đầu đặt ra theo chủ
trương của Bộ Chính trị, thực chất Khu KTM Chu Lai được coi là
KKT địa phương, không theo được dự định ban đầu là mang tầm
quốc tế, được áp dụng các luật chơi quốc tế.
Thứ hai, Chưa có quy hoạch, chiến lược định hướng thu hút
các NĐT nước ngoài.
Thứ ba, hệ thống cơ chế, chính sách quy định hiện nay chưa
tạo đột phá và chưa thể hiện được tính mở trong thu hút đầu tư nước
ngoài. Năng lực thẩm định các DA đầu tư nước ngoài lớn của cán bộ

còn hạn chế nên đã xảy ra tình trạng cấp phép mà không bảo đảm các
điều kiện cần thiết.
Thứ năm, công tác xử lý vi phạm còn chưa kiên quyết, còn
buông lỏng, còn thiếu chế tài xử lý, các quy định về xử phạt còn quá
nhẹ, chưa đủ sức răn đe nên nhiều DN cố tình không thực hiện, thực
hiện không đầy đủ, không kịp thời hoặc trì hoãn.


18
Thứ sáu, công tác kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của
DN FDI tại Khu KTM chưa được quan tâm đúng mức, mới dừng lại
ở khâu cấp phép, chưa chú trọng đến khâu sau cấp phép.
Thứ bảy, việc giải quyết đơn thư khiếu nại, khiếu kiện chưa
dứt điểm.
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế
Việc ban hành và triển khai áp dụng các cơ chế, chính sách
của các Bộ, ngành Trung ương về đầu tư, tài chính, đất đai vào Khu
KTM còn nhiều bất cập, thiếu tính đồng bộ. Chưa có cơ chế ưu đãi
thực sự vượt trội để thu hút đầu tư FDI. Cơ chế phối hợp tham mưu
giữa các sở, ngành của tỉnh và giữa các cơ quan của tỉnh với cơ quan
chức năng ở địa phương chưa chặt chẽ, chưa đồng bộ và hiệu quả.
Cán bộ quản lý chưa quan tâm đầy đủ, đúng mức đến việc thẩm định
năng lực tài chính, kỹ thuật cũng như chưa nhận thức rõ những tác
động lâu dài đến môi trường, KT-XH của các DAcó quy mô lớn, có
tác động không những đến sự phát triển KT-XH của tỉnh mà còn tác
động đến KT-XH của cả nước.


19
CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLNN VỀ FDI
TRÊN ĐỊA BÀN KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI
3.1 CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO GIẢI PHÁP
3.1.1 Một số dự báo về xu hƣớng vận động của dòng vốn
FDI vào Việt Nam
3.1.2 Định hƣớng thu hút FDI vào Khu KTM
Định hướng ngành nghề thu hút đầu tư FDI vào Khu KTM
theo nhóm 06 DA trọng điểm theo tinh thần Kết luận số 25-KL/TU
ngày 27/4/2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam:
- Nhóm DA Khu đô thị, du lịch Nam Hội An;
- Nhóm DA công nghiệp ô tô và công nghiệp hỗ trợ ngành ô
tô, tiến đến hình thành Trung tâm cơ khí ô tô quốc gia; Chủ động
thực hiện chiến dịch xúc tiến NĐT lớn và các nhà cung cấp chính lựa
chọn Việt Nam là địa điểm đầu tiên để phục vụ ASEAN, TPP.
- Nhóm DA khí - năng lượng và các ngành CN sử dụng năng
lượng, sản phẩm sau khí;
- Nhóm DA công nghiệp dệt may, phụ trợ ngành dệt may gắn
với phát triển đô thị Tam Kỳ;
- Nhóm DA phát triển CN và dịch vụ gắn với sân bay Chu Lai;
- Nhóm DA sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
3.1.3

-

Phương hướng QLNN về đầu tư FDI tại Khu KTM

Tiếp tục đề xuất Trung ương và Chính phủ về cơ chế, chính

sách ưu đãi vượt trội, bảo đảm thông thoáng, hấp dẫn để tăng sức
cạnh tranh của Khu KTM trong thu hút đầu tư FDI.,


-

Lập quy hoạch, chiến lược thu hút FDI theo ngành, lĩnh

vực, đối tượng hướng đến.

-

Hiện đại hóa nền hành chính, tăng cường cải cách hành


20
chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo môi trường đầu tư
lành mạnh, thông thoáng.

-

Thu hút vốn đầu tư nước ngoài, viện trợ Chính phủ để đầu

tư phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ, đầu tư phát triển cảng biển, sân
bay theo định hướng quốc tế đã được Chính phủ phê duyệt.
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLNN VỀ FDI
TRONG THỜI GIAN ĐẾN
3.2.1 Xây dựng và ban hành các văn bản để triển khai
thực hiện các quy định pháp luật của nhà nƣớc trong hoạt động
quản lý FDI

- Định hướng ngành nghề thu hút


đầu tư FDI theo nhóm 06

DA trọng điểm theo tinh thần Kết luận số 25-KL/TU TU ngày
27/4/2016.

- Tiếp

tục rà soát văn bản pháp luật, chính sách về đầu tư,

kinh doanh để đề xuất, kiến nghị sửa đổi các nội dung không đồng
bộ, thiếu nhất quán, bổ sung các nội dung còn thiếu và loại bỏ các
điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư không phù hợp với cam kết quốc tế
mà Việt Nam là thành viên.

- Nghị

định 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ

quy định về quản lý KCN và KKT có hiệu lực kể từ ngày 10/7/2018,
khi có Thông tư hướng dẫn chi tiết Nghị định này, BQL Khu KTM
cần phối hợp với các Sở, ngành liên quan kiến nghị, đề xuất UBND
tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật về công tác phối hợp
trong QLNN về đầu tư, QLNN về FDI trên địa bàn Khu KTM nhằm
cụ thể hóa nhiệm vụ, tăng cường hiệu lực, hiệu quả QLNN..
3.2.2

Tổ chức triển khai thực hiện các quy định pháp

luật của nhà nƣớc trong hoạt động quản lý FDI



21
- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền, phổ biến kịp thời các chính
sách, quy định pháp luật của nhà nước về hoạt động đầu tư DN FDI,
các quy định về quản lý lao động, việc làm, môi trường DN FDI cần
phải tuân thủ.
- Cần xây dựng đội ngũ thực thi công vụ chuyên nghiệp, trình
độ ngoại ngữ cao, giao dịch trực tiếp với đối tác là người nước ngoài,
am hiểu kiến thức về hội nhập, xu thế phát triển thị trường thế giới
và khu vực.

- Tiếp tục rà soát quy định của các văn bản quy phạm pháp
luật áp dụng tại Khu KTM Chu Lai, phát hiện những bất cập, không
đồng bộ hoặc khi thực tế xuất hiện tình huống mới mà quy định pháp
luật chưa có để đề xuất điều chỉnh kịp thời, tạo điều kiện thu hút vốn
đầu tư trong và ngoài nước.

- Triển khai đồng bộ, hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong việc giải quyết các TTHC. Mở rộng lĩnh vực và các
TTHC được thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Đẩy
mạnh đổi mới quy trình quản lý, tiếp nhận và xử lý TTHC; tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải quyết các
TTHC, xây dựng chính quyền điện tử. Nghiên cứu xây dựng quy
trình tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC qua mạng hoặc dịch
vụ bưu điện.

- Tổ chức các chương trình hỗ trợ, nâng cao trình độ quản lý,
quản trị cho DN, tập trung tháo gỡ khó khăn cho các DN đã được
chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng đến nay chậm triển khai, có giải
pháp cụ thể cho từng DA và kiên quyết thu hồi các DA chậm tiến độ

cố tình không thực hiện dự án.

- Không cấp phép cho các DA công nghệ lạc hậu; DA tác
động xấu đến môi trường; thẩm tra kỹ các DA sử dụng nhiều đất,


22
giao đất có điều kiện theo tiến độ dự án, tránh lập DA lớn để giữ đất,
không triển khai; cân nhắc về tỷ suất đầu tư/diện tích đất, kể cả đất
KCN.
3.2.3 Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm

- Tăng cường công tác rà soát TTHC hơn nữa nhằm xử lý kịp
thời vướng mắc trong vấn đề cấp phép, điều chỉnh giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư cũng như trong các lĩnh vực cấp phép về lao động,
việc làm.

- Đổi mới phương thức hoạt động theo hướng gắn bó với việc
hoàn thiện hệ thống pháp luật, chuyển từ hình thức kiểm tra trực tiếp
sang hình thức giám sát thông qua thiết lập hệ thống thông tin và
tăng cường phối hợp giữa các cơ quan QLNN.

- Tăng cường các biện pháp hỗ trợ NĐT tháo gỡ các vấn đề
khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện DA. Kiến
nghị Trung ương cho thành lập Bộ phận thanh tra tại BQL Khu KTM
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN, giúp việc kiểm tra, thanh
tra giám sát
3.2.4 Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện

- Tăng cường vai trò, quyền lực của bộ máy nhà nước trong

việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện. Tổ chức xác minh
rõ ràng, cụ thể về các vấn đề tranh chấp giữa người lao động và
người sử dụng lao động trên cơ sở căn cứ theo quy định của pháp
luật, nội qui lao động của DN, thỏa ước lao động tập thể.

- Đề xuất, kiến nghị hoàn thiện và thống nhất hệ thống pháp
luật quy định về đất đai với các luật chuyên ngành nhằm hạn chế các
tranh chấp khiếu nại, khiếu kiện về đất đai. Vận động NĐT FDI thỏa
thuận với nhân dân trong vùng DA để giải tỏa các vướng mắc trong
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.


23
3.2.5 Giải pháp khác
a) Hỗ trợ về mặt bằng
b) Huy động kịp thời các nguồn vốn đầu tư phát triển
c) Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, ưu tiên triển
khai thi công nhanh các hạ tầng trọng điểm


×