1
1.
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài luận án
Trong những năm gần đây, tình hình tội phạm sử dụng vật nổ
để gây án xảy ra nhiều nơi, tính chất và mức độ nguy hiểm, thủ đoạn
tinh vi, đa dạng. Khi xảy ra vụ nổ, phải nhanh chóng khám nghiệm
hiện trường (KNHT), thu thập dấu vết, vật chứng (DV,VC) để điều
tra truy nguồn gốc vật nổ.
Hiện nay, công tác giám định này vẫn còn là vấn đề phức tạp
và chưa được nghiên cứu. Xuất phát từ thực tiễn đòi hỏi mang tính cấp
thiết, tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu xác định loại vật nổ thông qua
dấu vết ở hiện trường các vụ án có sử dụng chất nổ” làm đề tài luận
án.
2. Mục đích nghiên cứu của luận án
Nghiên cứu các dấu vết còn lại trên hiện trường vụ nổ nhằm
xác định một số đặc trưng của vật nổ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu: Một số loại vật nổ điển hình: lựu
đạn và các vật nổ tự chế (dùng thuốc nổ TNT, am ônit hay hỗn hợp
NH4NO3 và dầu khoáng), khối lượng dưới 3 kg.
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích đặc điểm mảnh vỏ vật nổ,
dấu vết để lại trên hiện trường sau nổ của vật nổ thường gặp.
Nội dung nghiên cứu:
Phân tích cơ chế và xây dựng mô hình nổ có và không có vỏ
bọc;Mô phỏng cơ chế nổ, sinh mảnh bằng phần mềm Ansys Autodyn
3D;Phân tích, đánh giá tương tác giữa sản phẩm nổ và môi
trường;Nghiên cứu, nhận dạng các dấu vết đặc trưng ở hiện trường
nổ;Xây dựng qui trình xác định vật nổ thông qua dấu vết ở hiện trường
nổ.
4. Phương pháp nghiên cứu
2
Sử dụng kết hợp các phương pháp: nghiên cứu lý thuyết, thực
nghiệm, bán thực nghiêm và mô phỏng số.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Từ các dấu vết vật chứng thu được tại hiện trườngcó thể xác
định các tham số của vật nổ ban đầu giúp cho công tác điều tra hiệu
quả hơn.
Làm cơ sở xác định các loại vật nổ khác nhau, xây dựng sổ tay
điều tra khi có vụ nổ xảy ra.
6. Cấu trúc luận án
Luận án được kết cấu thành 4 chương:Chương 1: Tổng quan
về vật nổ và các nghiên cứu xác định vật nổ; Chương 2: Mô phỏng,
phân tích quá trình nổ của vật nổ; Chương 3: Thực nghiệm xác định vật
nổ qua dấu vết nổ; Chương 4: Phương pháp xác định vật nổ từ dấu vết
để lại ở hiện trường.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẬT NỔVÀ CÁC NGHIÊN CỨU
XÁC ĐỊNH VẬT NỔ
1.1. Vật nổ và tình hình sử dụng vật nổ của tội phạm
1.1.1. Nguyên lý kết cấu vật nổ
Về nguyên tắc, kết cấu vật nổ gồm các bộ phận cơ bản: vỏ
bọc, thuốc nổ và ngòi nổ.Có thể chia vỏ bọc vật nổ thành 2 loại: vỏ
bọc kim loại và vỏ bọc bao gói.Vỏ bọc kim loại điển hình là các loại
dùng để chế tạo vũ khí quân dụng (vỏ đạn pháo, lựu đạn...); Vỏ bọc
bao gói (bằng ni lông, bìa các tông, vỏ lon bia…). Thuốc nổ thường
gặp: TNT, amônít, ANFO, thuốc nổ tự chế (có thành phần amôni nitrat
và dầu khoáng).
1.1.2. Tình hình sử dụng vật nổ của tội phạm
Những năm gần đây, tội phạm hình sự có sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ ở nước ta có chiều hướng gia tăng, tính chất vụ việc nghiêm
3
trọng, diễn biến phức tạp. Các loại vật nổ tội phạm thường sử dụng
được chia theo các nhóm sau đây: Vật nổ thuộc nhóm vũ khí quân
dụng: gồm các loại như mìn, lựu đạn, hỏa cụ; Vật liệu nổ quân dụng:
gồm thuốc nổ TNT, Hexogen hay một số loại thuốc nổ hỗn hợp ; Vật
nổ sử dụng vật liệu nổ công nghiệp: thuốc nổ Amônít, ANFO, kíp nổ
và các loại vật liệu nổ nhập khẩu khác; Vật nổ tự tạo.
1.2. Quá trình biến đổi nổ và tác dụng của vật nổ
Khi nổ liều thuốc nổ không có vỏ bọc, sóng va đập ( SVĐ)
nhanh chóng lan truyền trong toàn bộ khối thuốc và sự biến hóa nổ do
xảy ra trong thời gian cực ngắn tạo ra một thể tích khí rất lớn bị nén và
giãn nở ra môi trường, phá hủy môi trường bằng sự chênh áp cao và
xung va đập lớn. Khi nổ liều thuốc nổ có vỏ bọc, toàn bộ các tham số
sóng nổ được đặt vào bề mặt trong của vỏ, phá vỡ kết cấu của vỏ tại
những chỗ yếu nhất (khuyết tật, các vết nứt tế vi, nơi tập trung ứng
suất…) tạo thành các vết nứt. Dưới tác dụng của sóng nổ, các mảnh bị
bay tán ra môi trường và tương tác với các vật cản của môi trường.
1.3. Công tác khám nghiệm hiện trường các vụ nổ vật nổ và vai
trò của dấu vết nổ trong điều tra các vụ nổ vật nổ
Công tác KNHT trong tố tụng hình sự là hoạt động điều tra nơi
xảy ra, nơi phát hiện tội phạm nhằm phát hiện dấu vết của tội phạm,
vật chứng và làm sáng tỏ các tình tiết có ý nghĩa đối với vụ án. Kết quả
KNHT vụ nổ có ý nghĩa rất quan trọng, làm cơ sở để xác định tính chất
sự việc; chứng minh những vấn đề nêu trong kết luận điều tra; làm
chứng cứ chứng minh tội phạm và người phạm tội trong truy tố và xét
xử.
Tùy thuộc vào cấu tạo của vật nổ, phương thức và thủ đoạn gây
nổ…trên hiện trường sẽ thu được những DV,VC của vụ nổ tương
ứng như dấu vết của thuốc nổ, chi tiết vật nổ... Trên cơ sở những
4
DV,VC thu giữ ở hiện trường, xác định loại vật nổ là yêu cầu hết sức
quan trọng. Trong nhiều vụ nổ, DV,VC thu trên hiện trường là điểm
then chốt để xác định loại vụ việc, tính chất vụ việc, đối tượng gây
án…hoặc là cơ sở để tiến hành các hoạt động điều tra tiếp theo, thậm
chí còn là chứng cứ duy nhất để chứng minh tội phạm.
1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến xác định loại
vật nổ thông qua dấu vết ở hiện trường các vụ án có sử dụng
chất nổ
Công tác điều tra các vụ nổ có sử dụng chất nổ đã được đề cập
và nghiên cứu trên thế giới, song các nghiên cứu này chủ yếu tiếp cận
dưới góc độ cách thức điều tra, chưa có tài liệu nào nghiên cứu kỹ thật
truy nguyên vật nổ từ các DV,VC tại hiện trường. Ở Việt Nam công
tác này đã được nghiên cứu nhưng đến nay cũng vẫn còn rất sơ sài, dựa
vào kinh nghiệm là chính, chưa tập trung nghiên cứu một cách tổng thể
về vật nổ, đặc trưng khi nổ và dấu vết để lại trên hiện trường, chưa
đưa ra được phương pháp và quy trình xác định vật nổ một cách có hệ
thống và phù hợp thực tế công tác điều tra hiện trường các vụ nổ, do
vậy luận án sẽ tập trung giải quyết các vấn đề sau: 1) Cơ chế hình
thành các dấu vết tại hiện trường: do quá trình phát sinh biến đổi nổ và
tác dụng lên môi trường xung quanh bởi sản phẩm nổ, sóng xung kích,
mảnh dẫn đến các dấu vết đặc trưng để lại. 2) Mô phỏng quá trình nổ
và tác dụng nổ của vật nổ bằng phần mềm Ansys Autodyn3D kết
hợp với phương pháp hoá học, hoá lý, kim tương phá huỷ và tính toán
kỹ thuật để nhanh chóng xác định được các đại lượng đặc trưng và
phân tích dấu vết hiện trường. 3) Xây dựng quy trình khám nghiệm và
xác định vật nổ thông qua dấu vết ở hiện trường các vụ án có sử dụng
chất nổ.
CHƯƠNG 2.MÔ PHỎNG, PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH NỔ
5
CỦA VẬT NỔ
2.1. Mô tả sự phá hủy vỏ dưới tác dụng của xung nổ
Sự phá hủy vỏ bọc là quá trình xảy ra nhanh và phức tạp của sự
biến đổi năng lượng SPN thành năng lượng biến dạng, phá hủy vỏ và
làm bay tán mảnh. Quá trình này có thể quy ước chia ra thành các giai
đoạn sau: Kích động liều thuốc nổ; nổ và tạo SPN; đặt tải và văng mảnh
bởi SPN với sự bắt đầu đồng thời của biến dạng dẻo kim loại; chuyển
động và giãn nở của vỏ dưới sự phát sinh đồng thời, sự phát triển của
các vết nứt tế vi và các hư hỏng tế vi; sự tạo thành các vết nứt lớn chính
và tiếp theo lan ra bề mặt ngoài vỏ; sự phát sinh hoàn toàn các vết nứt
trên toàn bộ bề dày vỏ với việc hình thành các mảnh và sự chảy của
SPN vào các vết nứt xuyên qua; sự chuyển động của các mảnh trong
không khí; tác động tương hỗ của chúng với mục tiêu.
2.1.1. Sự hình thành mảnh dưới tác dụng của xung nổ
Khi nổ vỏ bọc kim loại, từ mặt trong vỏ phát sinh hai hệ
thống vết nứt độc lập nhau: bên trong thành vỏ và mặt trong của vỏ.
Hệ thống thứ nhất: hệ thống đứt nứt ra, hướng ưu tiên là theo hướng
kính. Hệ thống thứ hai của các vết nứt trượt, hướng ưu thế là dọc theo
các chuyển dịch trượt chính.Bề mặt phá hủy các mảnh cơ bản có 2
vùng: bề mặt phá hủy đứt giòn (vùng R) sát với mặt ngoài của mảnh
và mặt phá hủy trượt theo mặt trượt (vùng S) sát với mặt trong mảnh
(hình 2.2).
Hình 2.2. Đường biên các mảnh và
bề mặt phá hủy khi vỏ bị đập vỡ
Trong đó: R Bề mặt phá hủy đứtgiòn;
S Bề mặt phá hủy trượt; C Vùng phá
hủy tách lớp; D Bề mặt phá hủy bong
tróc.
6
2.1.2. Các hình dạng mảnh đặc trưng khi nổ
Trong dải phổ mảnh được chia làm 2 cặp: Mảnh lớn dạng A
(cơ bản) tạo thành bởi các vết nứt lớn có ở cả 2 bề mặt ban đầu của
thân vỏ và các mảnh vỏ dạng B kèm theo có ở một bề mặt ban đầu.
Phổ mảnh dạng B gồm loại B’ là mảnh xuất hiện ở vùng tiếp xúc với
khối thuốc nổ, được tạo thành bởi các mặt trượt; mảnh loại B ’’ là
mảnh ở sát ngoài thân vỏ, được tạo thành chủ yếu do vỡ giòn hướng
kính.
Hình 2.3. Sơ đồ phá hủy thép
giòn (a), thép dẻo (b)
2.1.3. Tương tác của sản phẩm nổ với môi trường xung quanh
2.1.3.1. Sự bay tán và tác dụng của mảnh
Khi nổ liều thuốc có vỏ bọc, các mảnh có khối lượng và
hình dạng khác nhau bay tán với tốc độ v. Nếu bỏ qua lực trọng
trường, coi mật độ không khí ρkk không đổi, còn diện tích miđen
của mảnh bằng giá trị trung bình S, hệ số lực cản chính diện Cx =
const, thì phương trình chuyển động của mảnh có khối lượng m
trong không khí có thể được viết như sau:
(2.2)
ở đây
Biến đổi và tích phân phương trình này ta được:
hay
(2.4)
Khi mảnh bay vào chướng ngại có bề dày h, nó có thể xuyên
qua chướng ngại hay găm vào chướng ngại.
2.1.3.2. Tác dụng của sóng va đập trong không khí
7
Quá trình lan truyền của SVĐ sẽ gây ra tác dụng phá hủy các
vật cản trên đường đi của chúng. Các tham số của SVĐ đặc trưng
cho tác dụng của sóng va đập trong không khí được đánh giá bằng
áp suất dư (Δp), xung riêng của pha nén (I1)và thời gian của pha
nén trong sóng va đập ( +).
Khi nổ trên mặt đất, có thể tính gần đúng khi lấy khối
lượng gấp đôi do phản xạ của bề mặt đất.
(2.8)
Thời gian tác dụng của sóng va đập τ+
(2.9)
Xung riêng của pha nén I1 có thể tính theo công thức gần
đúng khi nổ trên mặt đất liều thuốc TNT (ρ0 = 1,225 kg/m3) ta có
công thức gần đúng sau:
Pa.s
(2.11)
Thay nửa giá trị khối lượng, ta có công thức gần đúng đối
với giá trị xung riêng của sóng va đập không khí khi r > rk
Pa.s
(2.12)
Trong đó:m khối lượng liều thuốc, kg; r khoảng cách, m
2.2. Mô hình toán học mô phỏng quá trình nổ của vật nổ
2.2.1. Đặt bài toán nghiên cứu
Xem xét mô hình vật nổ dạng hình cầu hở, vật liệu chế tạo
thân vỏ là kim loại, bên trong nhồi chất nổ ở dạng hình cầu, bên
ngoài dạng hình cầu được tạo các rãnh tập trung ứng suất. Toàn
bộ kết cấu thuốc nổ vỏ bọc đặt trong môi trường không khí vô
hạn.
8
Hình 2.5. Mô hình hình học của bài toán
1 Lỗ ren lắp ngòi nổ; 2 Lỗ lắp ngòi nổ; 3 TNT; 4 Thân vật nổ.
2.2.2. Mô hình toán học mô t ả tính chất v ật li ệu thân vỏ,
thuốc nổ và môi trườ ng
2.2.2.1. Mô hình toán học mô tả tính chất vật liệu thân vỏ
Khi chịu tải trọng nổ, vỏ bọc bằng kim loại biến dạng làm
thay đổi thể tích, hình dạng của thân vỏ. Tính chất cơ học của môi
trường đàn dẻo được mô tả bằng phương trình liên hệ sau:
(2.22)
Trong đó: các tenxơ đơn vị
Phương trình trạng thái dùng để mô tả đặc tính nén của
vật liệu khi chịu tải như sau:
(2.23)
Trong đó: C0, C1, C2, C3, C4, C5, C6 các hằng số vật liệu,
Ứng suất chảy động:
(2.24)
Trong đó: A giới hạn chảy của vật liệu, B hệ số ứng suất biến
cứng của vật liệu, C hằng số tốc độ biến dạng, m số mũ mềm
do nhiệt, n số mũ tăng cứng; tốc độ biến dạng dẻo hiệu quả
khi ; , Trong đó: T nhiệt độ hiện thời;
T0 nhiệt độ ban đầu; Tnc nhiệt độ nóng chảy của vật liệu.
Điều kiện phát sinh vết nứt ngẫu nhiên:
(2.25)
(2.26)
(2.27)
Trong đó:
P
vn
xác suât xuât hi
́
́ ẹn vêt n
̂ ́ ứt; χ, C thông số
vn
vạt li
̂ ẹu;
̂ độ dãn dài tuong đôi cua v
̛ ̛
́ ̉ ạt li
̂ ẹu;
̂ σ0,2 giơi han chay;
́ ̣
̉
9
σbc hẹ sô biên c
̂ ́ ́ ứng cua v
̉ ạt li
̂ ẹu.
̂
Điều kiện phá huỷ: Sử dụng tiêu chuẩn biến dạng dài lớn nhất:
(2.28)
Trong đó: 1 biến dạng dài lớn nhất; max giới hạn biến dạng dài
khi phá hủy.
2.2.2.2. Mô hình toán học mô tả tính chất thuốc nổ và sản phẩm
nổ
Phương trình trạng thái JWL:
(2.29)
Trong đó: , A, B, R1, R2 – các hằng số thực nghiệm
2.2.2.3. Mô hình toán học mô tả tính chất không khí
Phương trình trạng thái dạng gamma mô tả tính chất của không
khí:
(2.32)
Trong đó: là hệ số môi trường.
2.2.3. Hệ phương trình cơ bản mô tả quá trình hình thành và lan
truyền sóng nổ, biến dạng và phá vỡ thân vỏ vật nổ, va
đập với môi trường xung quanh
Hệ phương trình mô tả bài toán gồm các phương trình bảo toàn
cơ bản trong cơ học; các phương trình mô tả tính chất của thuốc nổ,
sản phẩm nổ, vật liệu thân vỏ, vật liệu mục tiêu; các phương trình
động học và bổ sung. Hệ phương trình khi triển khai ra hệ tọa độ đề
các vuông góc trở thành hệ phương trình (2.49):
10
(2.49)
Tiếp phương trình (2.49)
Điều kiện đầu:
(2.50)
(2.51)
11
Điều kiện biên:Trên bề mặt tiếp xúc giữa thân vỏ, thuốc
nổ, không khí cần phải đặt điều kiện tiếp xúc. Các điểm của bề
mặt này không xuyên qua bề mặt của vật liệu kia:
(2.52)
Trong đó: v1, v2 – vận tốc của các điểm thuộc vật liệu thứ nhất và
thứ hai nằm trên bề mặt tiếp xúc.
Trạng thái ứng suất cũng bị hạn chế, tại các điểm này theo
định luật 3 Niutơn:
(2.53)
Trong đó:
ij1,
ij2
ứng suất tại các điểm trên bề mặt tiếp
xúc có cùng tọa độ nhưng lần lượt thuộc vật liệu thứ nhất và thứ
hai.
2.2.4. Phương pháp giải bài toán
Hệ phươ ng trình mô tả quá trình nổ của v ật n ổ có vỏ
bọc kim lo ại là bài toán động ba chi ều. Để giải bài toán ba
chiều ng ườ i ta c ần r ời r ạc hoá thời gian, không gian và thườ ng
áp dụng ph ươ ng pháp PTHH để giải. 1)Xây dựng mô hình rời
rạc của các đại lượng liên tục; 2)Xác định sơ đồ giải bài toán nổ
vật nổ bằng phương pháp PTHH; 3)Áp dụng lưới phần tử để giải
bài toán.
2.3. Mô phỏng quá trình nổ và va đập của vật nổ với môi
trường xung quanh bằng phần mềm Ansys Autodyn3D
2.3.1. Phần mềm Ansys Autodyn3D
Trong bài toán cơ kỹ thuật, Ansys cung cấp phương pháp
giải bài toán bằng phương pháp PTHH lấy chuyển vị làm gốc.
Ansys cung cấp phương pháp giải các bài toán cơ với nhiều dạng
mô hình vật liệu khác nhau: đàn hồi tuyến tính, đàn hồi phi tuyến,
12
đàn dẻo, đàn nhớt, dẻo, dẻo nhớt, chảy dẻo, vật liệu siêu đàn hồi,
siêu dẻo, các chất lỏng và chất khí 25 .
2.3.2. Bộ giải Lagrange
Bộ giải Lagrange hoạt động trên lưới số cấu trúc (IJK) của
phần tử tứ giác (2D) hoặc khối hộp (3D). Các đỉnh của lưới di
chuyển với vận tốc dòng chảy vật chất. Vật liệu được giữ trong
phần tử ban đầu của nó mà không chuyển dịch từ ô này đến ô
khác.
2.3.3. Lưới Lagrange
Trên một diện tích tính toán xác định được bao bởi một tập
hợp các diện tích hoặc ô tứ giác mà trên đó dòng môi trường và
biến trạng thái (vị trí, vận tốc, áp suất,...) là xác định.
2.3.4. Ứng dụng mô đun tính toán song song của Ansys trong
mô phỏng thực nghiệm hiện trường nổ
Ứng dụng mô phỏng quá trình nổ vật nổ bằng sử dụng tính
toán song song so với phương pháp tính toán tuần tự kết quả cơ
bản không đổi nhưng với thời gian chạy máy nhanh hơn nhiều lần
và đem lại hiệu quả rõ rệt.
Hình 2.8. Sơ đồ xử lý song song trong Ansys
Việc thiết lập bài toán song song được thực hiện trên máy tính
chuyên dụng tại Phòng thí nghiệm Đạn Ngòi, Bộ môn Đạn, Học
viện Kỹ thuật Quân sự.
13
2.3.4.1. Phương pháp mô phỏng quá trình nổ của vật nổ bằng
phần mềm Ansys Autodyn3D áp dụng tính toán song song
Mô phỏng quá trình nổ của vật nổ gồm 8 bước: 1) Đặt bài
toán nghiên cứu; 2) Xây dựng mô hình hình học; 3) Xác định mô hình
vật liệu và các thông số của vật liệu. Nhập các thông số vật liệu vào
phần mềm; 4) Xây dựng mô hình PTHH; 5) Đặt điều kiện biên, điều
kiện đầu vào, điều kiện tương tác; 6) Thiết lập mô đun tính toán song
song; 7) Tiến hành giải bài toán; 8) Hiển thị, đọc và phân tích kết quả.
2.3.4.2. Mô phỏng quá trình nổ của vật nổ
Các thông số vật liệu thân vỏ vật nổ được sử dụng trong
mô phỏng: gang xám GX1532 và thép 4340.
Bảng 2.5. Thông số vật liệu cơ bản của thân vỏ dùng trong mô phỏng.
Mác
vật
liệu
GX
1532
Steel
4340
Cơ
tính
của
vật
liệu
Hằng số mô phỏng
(Mpa)
(Mpa)
(%)
A
(Mpa)
B
(Mpa)
175
150
0,5
175
380
792
1279
20
792
510
C
n
m
T
(0C)
Tnc
(0C)
0,06
0,32
0,55
27
1204
0,014
0,26
1,03
27
1520
Tính chất của thuốc nổ được mô tả bằng mô hình vật liệu đàn dẻo
và phương tình trạng thái JWL. Các thông số của thuốc nổ trong vật
nổ.
Bảng 2.6. Thông số của các loại thuốc nổ nhồi bên trong thân vỏ
Thuốc
nổ
Đặng
trưng
ban
đầu
của
thuốc
nổ
Hằng số thực nghiệm của thuốc nổ
dùng trong mô phỏng
14
TNT
Amaton
Tetryl
(g/cm3)
1,61
(m/s)
7000
(kcal/kg)
1010
1,1
4200
1,63
7740
0,35
(Gpa)
373,7
(Gpa)
3,75
1089
0,32
135
1,35
1090
0,275
586,8
10,67
4,15
5,4
5
4,4
0,9
0,7
1,2
Hình 2.13. Mô phỏng nổ
vật nổ thân vỏ thép 4340,
thuốc nổ TNT
Kết quả mô phỏng quá trình nổ của vật nổ cho trường hợp thân vỏ
thép 4340, bên trong nhồi thuốc nổ TNT hoặc Amaton thì số mảnh vỡ
thân vỏ lần lượt là 104 mảnh và 61 mảnh (hình 2.13).
Bảng 2.7. Một số thông số cơ bản của quá trình mô phỏngnổ vật
nổ thân vỏ thép 4340, thuốc nổ TNT
Khối lượng
Thể tích
Chiều dài
Tốc độ
Thứ tự
mảnh
mảnh
mảnh
trung bình
mảnh
(mg)
(mm3)
(mm)
(m/s)
1
5,983E+03
7,643E+02
27,73
486,70
2
5,982E+03
7,642E+02
28,25
809,19
3
5,888E+03
7,521E+02
28,22
812,06
4
5,767E+03
7,368E+02
27,08
494,74
5
5,469E+03
6,987E+02
27,86
803,79
6
5,420E+03
6,924E+02
24,68
511,29
7
5,294E+03
6,763E+02
28,57
812,62
8
5,052E+03
6,456E+02
28,72
808,37
9
4,220E+03
5,391E+02
26,87
1020,1
10
4,011E+03
5,125E+02
24,02
747,98
Kết quả mô phỏng quá trình nổ của vật nổ dạng hình trụ cho
trường hợp thân vỏ thép 4340, bên trong nhồi thuốc nổ TNT thì số
mảnh là 177 mảnh (hình 2.15).
15
Hình 2.15. Mô phỏng nổ
vật nổ thân vỏ
thép 4340,
thuốc nổ TNT
Bảng 2.9. Một số thông số cơ bản của quá trình mô phỏng nổ vật
nổ dạng hình trụ thân vỏ thép 4340, thuốc nổ TNT
Thứ tự
mảnh
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Khối lượng
mảnh
(mg)
8,397E+02
7,633E+02
7,406E+02
7,190E+02
6,897E+02
6,454E+02
6,011E+02
5,926E+02
5,851E+02
5,620E+02
Thể tích
mảnh
(mm3)
1,075E+02
9,776E+01
9,481E+01
9,203E+01
8,829E+01
8,283E+01
7,692E+01
7,583E+01
7,478E+01
7,183E+01
Chiều dài
mảnh
(mm)
16,00
13,84
13,38
12,78
13,52
13,14
11,79
12,76
13,70
11,99
Tốc độ
trung bình
(m/s)
727,00
652,28
1190,39
709,05
1207,83
713,09
653,88
1064,66
1075,93
719,64
Kết luận chương 2
Chương 2 đã phân tích cơ chế hình thành mảnh khi nổ vật nổ
có vỏ bọc, quá trình tương tác của sản phẩm nổ với môi trường xung
quanh, thiết lập hệ phương trình mô phỏng quá trình nổ của vật nổ và
ứng dụng tính toán song song trong mô phỏng quá trình nổ, bay tán và
va đập của vật nổ với môi trường. Kết quả mô phỏng quá trình nổ trên
phần mềm Ansys Autodyn3D với vật nổ vỏ bọc bằng thép và gang
bên trong nhồi thuốc nổ TNT hoặc Amonit đã cho thấy tính quy luật
của quá trình phân mảnh, ảnh hưởng của vật liệu vỏ và thuốc nổ đến
16
quá trình nổ, thể hiện tính sát thực của mô hình bài toán và phương
pháp giải.
CHƯƠNG 3.THỰC NGHIỆM XÁC ĐỊNH VẬT NỔ QUA DẤU
VẾT NỔ
3.1. Mục đích, yêu cầu, nội dung và phương pháp thực nghiệm
Nhằm kiểm chứng các kết quả mô phỏng và tính toán lý thuyết,
tiến hành nổ vật nổ trong hố cát, trên hệ thống bia tại trường bắn, phân
tích các DV,VC có trên hiện trường một cách khách quan, đánh giá kết
quả thực nghiệm.
3.2. Thực nghiệm nổ và kết quả
3.2.1. Thực nghiệm nổ tại trường bắn
Thực nghiệm t ừ ngày 05/10/2016 đến 20/10/2016, tại
Trườ ng bắn Lữ đoàn Công binh 543, Quân khu II.
Đối tượ ng thực nghiệm: 03 vật nổtrong thùng cát; 07 vật
nổ trong hệ thống bia cánh cung ( mỗi vật nổ có đường kính vỏ
Dv = 32mm, cao h = 130mm, khối lượ ng chất nổ TNT 60g, kh ối
lượ ng thân vỏ 460g , gây nổ bằng kíp nổ điện số 8 );10 vật nổ tự
chế bọc bằng giấy bìa các tông, quấn băng dính, bên trong chứa
thuốc nổ Amonit (04 qu ả kh ối l ượng thu ốc n ổ 100 gam, 04 qu ả
khối lượ ng thuốc nổ 150 gam, 02 qu ả kh ối l ượng thu ốc n ổ 200
gam).
3.2.2. K ết qu ả th ực nghi ệm
Thu các DV,VC trong t ừng l ần th ử nghi ệm, đự ng trong
các túi chuyên dụng, b ảo qu ản để nghiên cứ u, phân tích trong
phòng thí nghi ệm.
3.2.3. Phân tích số liệu thực nghiệm và so sánh với tính toán
17
3.2.3.1. So sánh kết quả thực nghiệm với phương pháp số
Từ kêt qua giai băng ph
́
̉
̉
̀
ương pháp mô phong sô trên phân mêm
̉
́
̀
̀
Ansys Autodyn3D (trường hợp vỏ bọc kim loại) ở Chương 2 và
kết quả thực nghiệm nổ tại hiện trường, lập bang so sánh kêt qua
̉
́
̉
tính toán (bang 3.4).
̉
Bảng 3.4. Kết quả mô phỏng số và thực nghiệm nổ vật nổ
Kết
quả
Mác
vật
liệu
PA1
PA2
PA3
PA4
Kết quả nổ thực nghiệm
mô
phỏn
g số
Tổng
m< 1
số
(g)
mảnh
104
61
181
143
48
15
136
93
1
<5
5
<10
(g)
(g)
48
18
30
50
8
28
15
0
Tổng
số
mản
m< 1
(g)
h
87
76
148
117
33
25
112
52
1
<5
5
<10
(g)
(g)
36
18
24
47
18
33
12
18
Trong đó: PA1: Thân vỏ thép 4340, thuốc nổ TNT; PA2:
Thân vỏ thép 4340, thuốc nổ Amaton; PA3: Thân vỏ gang xám GX
1532, thuốc nổ TNT; PA4: Thân vỏ gang xám GX 1532, thuốc nổ
Amaton; m: khối lượng mảnh vỡ thân vỏ.
Kết quả mô phỏng số với thực nghiệm nổ cho kết quả gần
giống với lý thuyết đã đưa ra, cả hai phương pháp đều cho thấy số
lượng mảnh vỡ có khối lượng từ 1g
chiếm đa số trong tổng số mảnh vỡ. Mảnh vỡ chủ yếu có dạng
hình khối, cạnh mảnh sắc, bề mặt gẫy dạng gồ ghề. Trên cơ sở
kết quả mô phỏng và thực nghiệm, đánh giá sai số giưã hai
18
phương pháp trên như sau: Tỷ lệ sai số về số lượng mảnh vỡ giữa
mô phỏng số với thực nghiệm trong PA1 là 16,35%; PA2 là
19,74%; PA3 là 18,23 và PA4 là 18,18%. Sai số trung bình là 18,13%.
3.2.3.2. Sự phân bố mảnh sát thương theo khoảng cách
Kết quả thực nghiệm07 vật nổ, với số lượng mảnh văng
vào hệ thống bia bố trí trên hiện trường, xác định:Ở phạm vi 5 mét
đến 10 mét, mật độ mảnh vỡ từ vỏ vật nổ bay tán dày đặc đâm
xuyên qua bia, hình dạng mảnh không xác định, có nhiều kích
thước khác nhau. Trong phạm vi 15 mét, sau mỗi lần thử đều có
mảnh vỡ từ vỏ vật nổ đâm xuyên, song mật độ giảm đáng kể.
Trong phạm vi 20 mét, có rất ít dấu vết mảnh vỡ từ vỏ vật nổ trên
bia.
3.2.3.3. Khảo sát hình thái bề mặt của mảnh vỏ từ vụ nổ vật
nổ
Mẫu khảo sát: Mẫu chụp được cắt từ bề mặt phá hủy.
Thiết bị dùng quan sát bề mặt gẫy của mẫu là kính hiển vi điện tử
(SEM) QUANTA 400 đặt tại Viện KHHS Bộ Công an.
Khảo sát mặt gẫy phá hủy của mảnh vỡ từ vụ nổ vật nổ trên
SEM
+ Mẫu mảnh đầu đạn bằng thép
Hình 3.4. Ảnh chụp trên SEM/BSED bề
mặt gẫy phá hủy trên mảnh
đầu đạnbằng thép bị phá hủy
do sóng nổ gây ra
Quan sát mặt gẫy phá hủy mẫu (hình 3.4) cho thấy bề mặt gẫy
của mẫu sau nổ thể hiện các đặc trưng của mặt gẫy phá hủy giòn.
Một dạng phá hủy giòn xuyên hạt, với sự phát triển vết nứt xuyên qua
19
hạt tinh thể, với các rãnh hình dải quạt, xuất hiện rất ít các hốc, lỗ
rống tế vi.
Nghiên cứu tổ chức tế vi của mẫu vỏ đầu đạn bằng thép trên
kính hiển vi kim tương AXIOLMAGER
Quan sát ảnh tổ chức tế vi của mẫu trực tiếp sau nổ (hình
3.10) cho thấy tổ chức là tổ chức thép trước cùng tích với hạt khá đồng
đều, biên giới hạt thể hiện rõ. Trên ảnh không thể hiện các dấu vết
của quá trình biến dạng dẻo như hạt kéo dài hay biên giới hạt bị mờ,
chỉ có dạng thớ do quá trình chế tạo.
Hình 3.10. Tổ chức tế vi trên mặt
gẫy của mảnh đầu đạn bằng thép do
nổ
Kết quả và nhận xét: quá trình phá hủy vỏ bọc bằng gang, thép khi nổ vật
nổ hầu như không có biến dạng dẻo, tổ chức tế vi của vật liệu thay đổi
không đáng kể, quá trình nổ tạo ra xung nổ đột ngột, làm đứt liên kết giữa
các nguyên tử, hình thành các vết nứt tế vi xung quanh biên hạt đồng thời bề
mặt đứt có dạng xuyên qua các hạt, đây là đặc trưng cơ bản của phá hủy
giòn.
3.2.4. Các kết quả thực nghiệm khác
Phân tích dấu vết SPN của vật nổ bằng phương pháp hoá học:
Thuốc thử tác dụng với dịch chiết của mẫu vật cho ra màu đặc trưng của
loại thuốc nổ (TNT, amoni nitrat).
Phân tích dấu vết SPN của vật nổ trên thiết bị GCIONSCAN: Xác
định dấu vết thuốc nổ, giới hạn phát hiện thuốc nổ TNT là 300 picrogam và
Nitrat khoảng từ 5 10 nanogam.
Phân tích dấu vết dầu khoáng trong thuốc nổ tự chế bằng thiết bị
sắc ký khí khối phổ GC/MS: xac đinh đ
́ ̣
ược sự có mặt của dâu khoang (là
̀
́
20
những hidrocacbon no – CnH2n+2 với khoảng n từ 10 đến 26 phút) có trong
mẫu thuốc nổ tự chế thu trên hiện trường.
Kết luận chương 3
Chương 3 đã thực nghiệm toàn diện, cần thiết đối với các loại
DV,VC có mặt trên hiện trường vụ nổ nhằm đánh giá tính sát thực của
phương pháp mô phỏng số. Các kết quả cho thấy rất phù hợp thực tế. Trên
cơ sở đó có thể áp dụng cho các loại vật nổ khác và kết hợp với các phương
pháp thí nghiệm khác, có thể xác định được vật nổ ban đầu, đảm bảo khách
quan.
CHƯƠNG 4. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VẬT NỔ
TỪ DẤU VẾT ĐỂ LẠI Ở HIỆN TRƯỜNG
4.1. Các dấu vết vụ nổ vật nổ và thu lượm dấu vết nổ trên hiện
trường
4.1.1. Mảnh của vỏ bọc, bao gói và chi tiết vật nổ
Nhóm dấu vết này gồm: 1) Mảnh của vỏ bọc (mảnh thân vỏ
vật nổ; chi tiết bao gói bên ngoài vật nổ; chi tiết ngòi nổ cơ khí; chi tiết
ngòi nổ nhiệt; chi tiết ngòi nổ điện); 2) Vết nứt, xé rách mảnh; 3) Dấu
vết tác dụng của nhiệt độ; 4) Dấu vết nóng chảy.
a)
b)
Hình 4.1. Dấu vết đứt gẫy (a) mảnh vỏ bằng gang, (b) mảnh vỏ bằng
thép
a) b)
Hình 4.3. Mảnh bao gói bên ngoài vật nổ (a) mảnh vỏ lon bia,(b)
các chi tiết nồi cơm điện
21
a)
b)
Hình 4.4. Chi tiết ngòi nổ của lựu đạn (a) chi tiết ngòi nổ lựu đạn F1, (b)
kim hoả của lựu đạn cần
4.1.2. Dấu vết sản phẩm nổ và dấu vết thuốc nổ
1) Dấu vết muội đen: Các dấu vết ám khói đen thường được hình
thành và tồn tại trên các bề mặt tiêp xuc tr
́ ́ ực tiếp vơi san phâm nô
́ ̉
̉
̉; 2)
Dấu vết thuốc nổ: Các tinh thể thuốc nổ chưa kịp phản ứng, dính bám
trên các vật mang dấu vết hay trong dấu vết muội đen thông qua phương
pháp phân tích hoá học hay hoá lý.
4.1.3. Dấu vết tương tác với môi trường
Khi nổ vật nổ, dưới tác dụng áp suất do vụ nổ sinh ra, làm cho
môi trường xung quanh vị trí đặt vật nổ, vật chất sẽ bị biến dạng hoặc
phá hủy như đập vụn, làm rạn nứt.
4.2. Phân tích trong phòng thí nghiệm
4.2.1. Xác định dấu vết thuốc nổ bằng phương pháp hóa học
Tìm dấu vết ion nitrat bằng thuốc thử Lung I, Lung II; Tìm dấu
vết Amoni bằng thuốc thử Nessler; Tìm dấu vết thuốc nổ TNT
(C7H5O6N3) bằng dung môi axeton.
4.2.2. Phân tích dấu vết thuốc nổ trên thiết bị chuyên dụng
Sử dụng phương pháp phổ ion di động (Ion Mobility
Spectrometry) để phân tích dấu vết thuốc nổ. Thường dùng thiết bị
IONSCAN.
4.2.3. Phân tích dầu khoáng bằng phương pháp sắc ký khí khối phổ
Sử dụng phương pháp GC/MSđể xác định dầu khoáng có trong
thuốc nổ tự chế.
22
4.2.4. Phương pháp quan sát hình thái bề mặt của mảnh vỏ của vật
nổ
Khảo sát mặt gẫy của mẫu trên SEM: Quan sát về đặc điểm biên
dạng mẫu, hình thái gẫy vỡ, sự xuất hiện các vết nứt tế vi qua cấu tạo
mạng tinh thể, đánh giá các đặc điểm hình thành và phát triển các hốc, lỗ
rỗng tế vi.
Nghiên cứu tổ chức tế vi của mẫu trên kính hiển vi kim tương:
để đánh giá về sự sắp xếp tổ chức tế vi của mẫu sau phá hủy, đặc
điểm các hạt tinh thể, khuyết tật, tạp chất. Quan sát để đánh giá đặc
điểm biến dạng, cơ chế phá hủy của mẫu.
4.3. Xác định một số thông số kết cấu vật nổ thông qua mảnh
văng tại hiện trường
Vận tốc chạm của mảnh vào vật cản
.
(4.5)
V ận t ốc bay t ản ban đầu của m ảnh
(4.9)
Xác định được hệ số nhồi :
(4.11)
Xác định đường kính vật nổ:
23
(4.13)
Trong đó: Đặt; diện tích miđen; – hệ số hình dạng mảnh;Sxq –
diện tích xung quanh của mảnh; Va – thể tích của mảnh; m – mật
độ vật liệu mảnh; vc, H0 – tương ứng là mật độ, độ bền riêng của
vật liệu vật cản.
4.4. Xây dựng quy trình khám nghiệm và xác định loại vật nổ
thông qua dấu vết ở hiện trường các vụ án có sử dụng
chất nổ
Quy trình khám nghiệm và xác định loại vật nổ thông qua dấu vết ở
hiện trường các vụ án có sử dụng chất nổ theo sơ đồ khối hình 4.22.
Hình 4.22. Sơ
đồ quy trình
khám nghiệm và
xác định loại vật
nổ
Kết luận chương 4
1) Xây dựng và khái quát hệ thống dấu vết vụ nổ vật nổ để lại trên
hiện trường; 2) Tổng hợp các phương pháp xác định dấu vết thuốc nổ
bằng các phương pháp phân tích hoá học, hoá lý và kim tương phá hủy để
xác định các yếu tố liên quan đến nổ vật nổ; 3) Từ các kết quả tính toán
ban đầu, chương 4 cũng đưa ra phương pháp mô phỏng thực nghiệm hiện
trường nổ; 4) Xây dựng quy trình khám nghiệm và xác định loại vật nổ
thông qua dấu vết ở hiện trường các vụ án có sử dụng chất nổ.
KẾT LUẬN
24
Sau thời gian nghiên cứu lý thuyết nổ cùng với công cụ mô phỏng tác dụng
nổ và thực nghiệm nổ tại hiện trường, NCS đi đến được các kết luận khoa
học sau:
1. Xác lập được cơ chế tạo thành các mảnh của vỏ bọc vật nổ
dưới tác dụng của sóng nổ và định hướng các hình dạng mảnh của một số
loại vỏ bọc bằng các vật liệu kim loại khác nhau.
2. Đã thiết lập hệ phương trình mô phỏng nổ vật nổ. Kết
hợp ứng dụng mô đun tính toán song song giải bài toán mô phỏng thực
nghiệm hiện trường nổ vật nổ trên phần mềm Ansys Autodyn3D và thực
nghiệm nổ trên hiện trường để xác định các dạng mảnh, dấu vết sản phẩm
nổ của vụ nổ vật nổ.
3. Nghiên cứu hình thái bề mặt của các mảnh vỡ kim loại thu
được trong hiện trường các vụ nổ để so sánh tìm ra loại vật liệu kim loại làm
vỏ bọc vật nổ.
4. Nghiên cứu xây dựng hệ thống các dấu vết đặc trưng trên hiện
trường vụ nổ và đưa ra phương pháp xác định dấu vết nổ, tính toán thông
số kết cấu quan trọng của vật nổ: kích thước vật nổ, hệ số nhồi, tính chất
vỏ bọc… từ đó xây dựng quy trình KNHT và xác định loại vật nổ.
Những kết quả nhận được, bước đầu xác định được loại vật nổ
thông qua dấu vết thu được trên hiện trường, là những thông tin quan trọng
giúp cho công tác nghiên cứu xác định các vụ nổ, cụ thể giúp cho việc
nhận định, phán đoán, khoanh vùng các đối tượng, định hướng điều tra và
là cơ sở để đưa ra kết luận giám định phục vụ trong điều tra, truy tố và xét
xử.
Những đóng góp mới của luận án:
Ứng dụng lý thuyết cơ bản của vật lý nổ, cơ học môi trường
liên tục và thiết kế đạn, ứng dụng phần mềm Ansys Autodyn3D để mô
25
phỏng quá trình nổ và giải bài toán ngược xác định các tham số đặc trưng
của vật nổ từ đó có cơ sở để xác định loại vật nổ;
Bằng các phương pháp giải tích, mô phỏng, phân tích dấu vết
hiện trường và trong phòng thí nghiệm…luận án đã xây dựng phương
pháp, quy trình khám nghiệm và xác định vật nổ thông qua dấu vết ở hiện
trường các vụ án có sử dụng chất nổ, phục vụ một cách có hiệu quả công
tác điều tra của Ngành Công an.
Kiến nghị và đề xuất:
1. Luận án mới chỉ đưa ra các phương pháp điển hình, xây dựng
quy trình chung để xác định vật nổ, chưa có điều kiện nghiên cứu cho
nhiều loại thuốc nổ và vật liệu khác nhau.
2. Cần tiếp tục nghiên cứu cụ thể cho một số loại thuốc nổ tự
chế và vỏ bọc thường được đối tượng tội phạm sử dụng.
3. Xây dựng dữ liệu tra cứu về dấu vết nổ, hoàn thiện qui trình
KNHT và giám định vật nổ, đáp ứng tốt hơn cho công tác điều tra hình sự.