Tải bản đầy đủ (.pdf) (208 trang)

Luận án Tiến sĩ: Hệ thống hóa văn bản ngành Giáo dục, Đào tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 208 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TỐNG DUY TÌNH

HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN
NGÀNH GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Hà Nội – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TỐNG DUY TÌNH

HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN
NGÀNH GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO

Chuyên ngành: Quản lý hành chính công
Mã số: 62348201

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. LƯU KIẾM THANH
2. PGS.TS.CHU HỒNG THANH

Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận án là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận án
chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình nào.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả Luận án xin bày tỏ lời cảm ơn chân
thành, sâu sắc tới các nhà khoa học: PGS.TS. Lưu Kiếm Thanh và PGS.TS. Chu
Hồng Thanh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ Tác giả trong quá trình thực hiện
luận án.
Tác giả xin tỏ lòng biết ơn đối với Ban Giám đốc, các Thầy giáo, Cô giáo
của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình, chu đáo trong quá trình giảng
dạy và truyền đạt kiến thức. Xin cảm ơ n Ban Sau Đại học của Học viện đã tạo
những điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong suốt thời gian học tập, nghiên
cứu và hoàn thành chương trình Tiến sĩ.
Xin chân thành cảm ơn Vụ Pháp chế, Phòng Hành chính, Phòng Tổng hợp,

Phòng Lưu trữ -Thư viện, Khách sạn Bộ GDĐT, Khoa Quản lý nhà nước- Trường
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cảm ơn
các đồng nghiệp, các bạn bè cùng khoá học Nghiên cứu sinh khóa 07, 08 - Học
viện Hành chính Quốc gia và Gia đình của tác giả đã động viên, quan tâm giúp
đỡ, tạo mọi điều kiện trong quá trình học tập, hoàn thành luận án.
Xin trân trọng cảm ơn GS.TSKH.NGND Nguyễn Văn Thâm cùng các nhà
khoa học đã có những nhận xét, góp ý xác đáng, quý báu giúp cho tác giả hoàn
thiện một cách tốt nhất luận án này.
Kính mong tiếp tục nhận được sự góp ý của các nhà khoa học, các thầy cô
giáo, các đồng nghiệp và các bạn bè để luận án ngày càng hữu ích hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án ............................................ 4
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................... 5
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 6
5. Đóng góp khoa học của luận án ................................................................... 8
6. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu ................................................. 9
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ......................................................... 11
1.1. Những công trình nghiên cứu về hệ thống hóa văn bản ...................... 11
1.1.1. Sách, giáo trình .................................................................................. 11
1.1.2. Tài liệu hội thảo khoa học .................................................................. 15
1.1.3. Luận án .............................................................................................. 17
1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến hệ thống hóa văn bản của
ngành ............................................................................................................. 19

1.2.1. Sách, giáo trình, tài liệu, tạp chí ......................................................... 19
1.2.2. Kinh nghiệm hệ thống hóa từ một số quốc gia trên thế giới ............... 24
1.2.3. Luận văn ............................................................................................ 28
1.3. Những vấn đề đặt ra cho đề tài luận án cần tiếp tục nghiên cứu ........ 29
Tiểu kết Chương 1 ............................................................................................ 31
Chương 2. CƠ SỞ KHOA HỌC HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN NGÀNH
GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO ................................................................................. 32
2.1. Tổng quan về hệ thống văn bản, văn bản quản lý nhà nước và văn bản
của một ngành ............................................................................................... 32
2.1.1. Văn bản và hệ thống hóa văn bản ....................................................... 32
2.1.2. Văn bản quản lý nhà nước.................................................................. 34
2.1.3. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước của một ngành ........................... 40
2.1.4. Văn bản quản lý nhà nước ngành giáo dục, đào tạo............................ 47
2.2. Hệ thống hóa văn bản ............................................................................ 49
2.2.1. Rà soát văn bản .................................................................................. 49
2.2.2. Khái niệm hệ thống hoá văn bản ........................................................ 50


2.2.3. Mục đích của hệ thống hoá văn bản ................................................... 51
2.2.4. Các hình thức hệ thống hóa văn bản pháp luật ................................... 53
2.3. Những vấn đề về hệ thống hóa văn bản của ngành .............................. 56
2.3.1. Cơ sở pháp lý của việc hệ thống hóa văn bản của ngành .................... 56
2.3.2. Mục đích hệ thống hóa văn bản ngành giáo dục, đào tạo ................... 58
2.3.3. Cơ sở thực tiễn của hệ thống hóa văn bản ngành giáo dục, đào tạo .... 60
2.3.4. Quy trình hệ thống hóa văn bản của ngành ........................................ 63
2.3.5. Tiêu chí đánh giá hiệu quả và yếu tố tác động đến công tác hệ thống
hóa văn bản của ngành giáo dục, đào tạo ..................................................... 66
2.4. Kinh nghiệm của nước ngoài và giá trị tham khảo cho hệ thống hóa
văn bản ngành giáo dục, đào tạo Việt Nam ................................................. 69
Tiểu kết Chương 2 ............................................................................................ 72

Chương 3. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN NGÀNH GIÁO
DỤC, ĐÀO TẠO............................................................................................. 74
3.1. Tổng quan về Bộ GDĐT - Cơ quan quản lý nhà nước ngành GD,ĐT 74
3.1.1. Tóm lược lịch sử phát triển ngành giáo dục, đào tạo Việt Nam .......... 74
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo ............................ 76
3.2. Thực trạng hệ thống hóa văn bản ngành giáo dục, đào tạo ................. 81
3.2.1. Cơ sở pháp lý của hệ thống văn bản ngành giáo dục, đào tạo ............. 81
3.2.2. Thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản ngành giáo dục, đào
tạo................................................................................................................ 82
3.2.3. Kết quả công tác hệ thống hóa văn bản ngành giáo dục, đào tạo từ 2008
đến nay ...................................................................................................... 107
3.2.4. Kết quả của tập hợp hóa và pháp điển hóa pháp luật của Bộ GDĐT 116
3.3. Thực trạng nguồn lực để thực hiện công tác hệ thống hóa văn bản của
ngành giáo dục, đào tạo .............................................................................. 119
3.3.1. Thực trạng đội ngũ nhân sự.............................................................. 119
3.3.2. Thực trạng kinh phí và điều kiện vật chất......................................... 122
3.3.3. Thực trạng về ứng dụng công nghệ thông tin ................................... 124
3.4. Một số đánh giá, nhận định về công tác hệ thống hóa văn bản ngành
giáo dục, đào tạo từ 2008 đến nay .............................................................. 125
3.4.1. Những ưu điểm chính ...................................................................... 125


3.4.2. Những tồn tại, hạn chế ..................................................................... 127
3.4.3. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế .......................................... 129
3.4.4. Bài học kinh nghiệm ........................................................................ 130
Tiểu kết Chương 3 .......................................................................................... 132
Chương 4 MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HỆ
THỐNG HÓA VĂN BẢN NGÀNH GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO .................... 134
4.1. Quan điểm về hệ thống hóa văn bản ngành giáo dục, đào tạo .......... 134
4.1.1. Đặt nhiệm vụ HTHVB ngành giáo dục, đào tạo như là một nhiệm vụ

chính trị quan trọng thường xuyên của cơ quan quản lý đầu ngành ............ 134
4.1.2. Xác định cụ thể, thích hợp mục tiêu của HTHVB ngành giáo dục, đào
tạo.............................................................................................................. 135
4.1.3. Nghiên cứu phương pháp, nội dung, yêu cầu HTHVB có tính đặc thù
của ngành giáo dục, đào tạo ....................................................................... 136
4.2. Một số giải pháp để đẩy mạnh công tác hệ thống hóa văn bản ngành
giáo dục, đào tạo ......................................................................................... 137
4.2.1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế về hệ thống hóa văn bản ngành giáo dục,
đào tạo............................................................................................................ 137
4.2.2. Nghiên cứu tổ chức khoa học hệ thống văn bản quản lý nhà nước
ngành giáo dục, đào tạo ............................................................................. 140
4.2.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy và nhân sự thực hiện công tác quản lý, hệ
thống hóa văn bản ngành giáo dục, đào tạo................................................ 141
4.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hệ thống hóa văn bản ngành
giáo dục, đào tạo ........................................................................................ 143
4.2.5. Xây dựng cơ chế tài chính hợp lý phục vụ công tác hệ thống hóa văn
bản ngành giáo dục, đào tạo....................................................................... 145
4.2.6. Xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng công tác hệ thống hóa văn
bản ngành giáo dục, đào tạo....................................................................... 146
Tiểu kết Chương 4 .......................................................................................... 154
KẾT LUẬN ................................................................................................... 157
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Diễn giải


CBCC

cán bộ công chức

CCHC

cải cách hành chính

CT

chương trình

CNTT

công nghệ thông tin

ĐTBD

đào tạo bồi dưỡng

GDĐH

giáo dục đại học

GDĐT

giáo dục và đào tạo

GD,ĐT


giáo dục, đào tạo

GDTX

giáo dục thường xuyên

HC

hành chính

HCCB

hành chính cá biệt

HCNN

hành chính nhà nước

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTH

hệ thống hóa

HTVB

Hệ thống văn bản


HTHVB

hệ thống hóa văn bản

KTXH

kinh tế - xã hội

NXB

Nhà xuất bản

PL

Pháp luật

QLNN

Quản lý nhà nước

QPPL

Quy phạm pháp luật

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông

TTĐT

Thông tin điện tử

TTHC

Thủ tục hành chính


UBND

Uỷ ban nhân dân

UBTVQH

Uỷ ban Thường vụ Quốc hội

VBCN

Văn bản chuyên ngành

VBHC

Văn bản hành chính

VBPL


Văn bản pháp luật

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật

VBQL

Văn bản quản lý

VBQLNN

Văn bản quản lý nhà nước

VPCP

Văn phòng chính phủ

VPC

Vụ pháp chế

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành Trung ương khoá XI tại Đại hội

đại biểu lần thứ XII của Đảng khẳng định phải đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp
luật gắn với tổ chức thi hành pháp luật nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Theo định hướng chính trị
của Đảng, các cơ quan nhà nước thời gian qua đã coi công tác xây dựng các
hệ thống văn bản quản lý, đặc biệt là văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL)
như một nhiệm vụ thường xuyên và được tiến hành khá đồng bộ từ khâu ban
hành văn bản của cơ quan quyền lực đến việc tổ chức thực hiện các văn bản,
rà soát và hệ thống hóa một cách khoa học. Luật Ban hành VBQPPL được
Quốc hội Khóa XIII thông qua ngày 22/6/20015 [61], đã thống nhất các đạo
luật hiện hành về ban hành VBQPPL, xác định trách nhiệm của các cơ quan,
tổ chức, người có thẩm quyền tham gia vào quá trình xây dựng, ban hành văn
bản QPPL, hệ thống hóa các văn bản đó. Trên cơ sở đó, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thực hiện Luật Ban hành VBQPPL [36], trong đó có 34
Điều (từ Điều 137 đến Điều 171) quy định về nội dung, hình thức, phương
pháp rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (HTHVBQPPL). Chế
định này cho thấy tầm quan trọng của hoạt động rà soát, hệ thống hóa văn bản
(HTHVB) pháp luật nhằm phục vụ thiết thực, trực tiếp cho việc xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật. Có thể khẳng định việc rà soát, HTHVB tốt sẽ
góp phần tạo cơ sở để sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoặc loại bỏ các quy định,
các văn bản trái với Hiến pháp và các đạo luật, các văn bản mâu thuẫn, chồng
chéo hoặc không phù hợp với tình hình phát triển của đất nước góp phần xây
dựng một hệ thống văn bản pháp luật hoàn thiện, thống nhất, bảo đảm tính

1


hợp hiến, hợp pháp. Hoạt động này có tác dụng tạo cơ sở pháp lý cho sự đổi
mới về chất và về lượng của hệ thống VBQPPL nói riêng và văn bản quản lý
nhà nước (VBQLNN) nói chung.

HTHVB của từng ngành và lĩnh vực quản lý nhà nước là một hoạt động
nhằm giúp cho các cơ quan thực thi pháp luật có điều kiện nắm bắt dễ dàng,
nhanh chóng những quy định của pháp luật và hoạt động quản lý. Đồng thời
nó cũng tạo ra nền tảng đảm bảo cung cấp những thông tin cần thiết, chính
xác cho hoạt động điều hành hành chính được thực hiện thống nhất, tuân thủ
pháp luật và đạt được những hiệu quả tối ưu. Ở phương diện đối tượng tác
động, HTHVB cũng giúp cho người dân có điều kiện tiếp cận, theo dõi các
quy định của pháp luật một cách thuận lợi khi họ quan tâm, góp phần thực
hiện tốt khẩu hiệu: “Sống, làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”.
Tuy nhiên, trên thực tế việc HTHVB là một nhiệm vụ hoàn toàn không
đơn giản. Nó đòi hỏi các chủ thể khi tiến hành hệ thống hóa phải hiểu biết sâu
sắc về hệ thống pháp luật, phải được trang bị các kỹ năng cần thiết để thực
hiện các công việc đặt ra. Đồng thời việc hệ thống hóa không chỉ tiến hành
đối với tất cả các ngành, lĩnh vực, mà còn cần cụ thể hóa trong một phạm vi
hoạt động nhất định, nhất là trong bối cảnh hiện nay khi mà khối lượng
VBQLNN của từng ngành đã được ban hành hết sức đồ sộ. Ngoài VBQPPL
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ Trung ương đến cơ sở, còn nhiều loại
văn bản khác được ban hành với khối lượng rất lớn và thường xuyên, như:
VBHC cá biệt, VBHC thông thường, văn bản chuyên ngành (VBCN).
Bản chất của HTHVB là sự rà soát các chế định về quản lý xã hội liên
quan đến những lĩnh vực khác nhau của đời sống. Vì thế hệ thống hóa
VBQLNN, đặc biệt là các VBQPPL chưa bao giờ là một công việc đơn giản
mà đây phải là kết quả của một quá trình nghiên cứu công phu trên cả hai
phương diện khoa học và thực tiễn.

2


Các hệ thống văn bản ở nước ta hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế về cả nội
dung cũng như hình thức thể hiện. Chẳng hạn, đó là sự thiếu thống nhất giữa nội

dung các văn bản khi điều chỉnh cùng một đối tượng, hoặc là sự trùng chéo lẫn
nhau hay nhiều nội dung còn chưa phù hợp với thực tiễn đời sống,… Tất cả các
loại hình văn bản khác nhau đòi hỏi phải có những yêu cầu khác nhau khi tiến
hành hệ thống hóa, đặc biệt là đối với việc hệ thống hóa các văn bản của từng
ngành. Về lý luận cũng như về thực tiễn, nhiệm vụ này đều cần phải được nghiên
cứu một cách cụ thể gắn với từng ngành, từng lĩnh vực khác nhau làm thế nào để
việc triển khai thực hiện, đặc biệt là áp dụng pháp luật vào đời sống xã hội được
thuận lợi, chính xác.
Với ngành giáo dục, Đảng và Nhà nước ta luôn coi phát triển lĩnh vực này
là quốc sách hàng đầu và thường xuyên có sự chăm lo cho sự nghiệp trồng người
của đất nước. Ngành giáo dục, đào tạo của nước ta thời gian qua đã có những
bước tiến rất đáng kể, đã phần nào đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội trong từng giai đoạn lịch sử của đất nước. Để thúc đẩy quá trình phát triển của
lĩnh vực này, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quan trọng, tạo cơ sở pháp lý
cho triển khai các hoạt động giáo dục, đào tạo.
Là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
giáo dục và đào tạo Bộ GDĐT thường xuyên ban hành các loại văn bản, gồm:
thông tư, quyết định, chỉ thị và các loại văn bản khác để hướng dẫn triển khai
thực hiện VBQPPL của Nhà nước, của Chính phủ và để phục vụ cho công tác
quản lý của ngành mình. Những văn bản đó cùng với các loại văn bản khác của
các cơ quan Nhà nước ban hành liên quan đến giáo dục, đào tạo đã tạo thành một
hệ thống VBQLNN nói chung về giáo dục, đào tạo. Đây chính là một loại công
cụ quan trọng giúp ngành giáo dục, đào tạo (GD,ĐT) hoàn thành chức năng,
nhiệm vụ của mình do Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó.

3


Yêu cầu cần có của một hệ thống văn bản là phải được tổ chức khoa
học, phù hợp với yêu cầu tra cứu sử dụng, đồng thời phải phù hợp với pháp

luật và đời sống xã hội,… Muốn vậy, mỗi ngành cần phải thực hiện tốt từ việc
xây dựng các văn bản đến công tác kiểm tra, xử lý văn bản, đồng thời cũng
phải làm tốt công tác rà soát, HTHVB. Cần coi việc HTHVB của ngành là
một nhiệm vụ tất yếu.
Mặc dù từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về
VBQPPL, về công tác quản lý văn bản cũng như đã có nhiều văn bản của Nhà
nước đề cập đến vấn đề này, nhưng cho đến nay chưa có công trình nghiên
cứu độc lập nào về HTHVB quản lý nói chung và của một ngành nói riêng.
Ở đây có nhiều vấn đề đặt ra cần nghiên cứu giải quyết như nguyên tắc,
yêu cầu, phương pháp HTHVB, các biện pháp nghiệp vụ cần thiết, các điều
kiện và công cụ hỗ trợ,… Vấn đề là làm thế nào để công việc này được thực
hiện một cách thuận lợi, phát hiện được những chồng chéo, sai sót, mâu thuẫn
giữa các văn bản, tìm được nhanh chóng cách khắc phục tồn tại những hạn
chế trong các văn bản của ngành. Làm được điều này không chỉ có ích cho
ngành mà nó còn giúp cho các ngành khác có kinh nghiệm khi tổ chức
HTHVB quản lý (VBQL) của ngành mình.
Xuất phát từ những lý do trên và để phục vụ cho ngành GD,ĐT, nghiên cứu
sinh lựa chọn đề tài: “Hệ thống hóa văn bản ngành giáo dục, đào tạo” để nghiên
cứu và viết luận án tiến sĩ của mình theo chuyên ngành quản lý hành chính công.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu để làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn HTHVB của ngành
giáo dục, đào tạo.
- Đề xuất giải pháp để đẩy mạnh công tác HTHVB ngành GD,ĐT nhằm
nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng văn bản, từ đó góp phần nâng cao hiệu

4


lực, hiệu quả quản lý nhà nước (QLNN) về giáo dục, đào tạo phục vụ cho nhiệm

vụ phát triển toàn diện nền giáo dục nước nhà.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra, luận án cần thực hiện những
nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu tổng quan về HTHVB nói chung và văn bản của ngành giáo
dục, đào tạo nói riêng để làm sáng tỏ ý nghĩa của hoạt động này;
- Nghiên cứu nguyên tắc, phương pháp của hoạt động hệ thống hóa văn bản
ngành giáo dục, đào tạo;
- Phân tích , đánh giá thực trạng hệ thống hoá văn bản ngành giáo dục, đào
tạo, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân;
- Đề xuất giải pháp để đẩy mạnh công tác HTHVB của ngành GD,ĐT
nhằm giúp cho việc sử dụng văn bản vào quá tr ình hoạt động của ngành trong
thời gian tới hiệu lực, hiệu quả hơn.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống văn bản ngành giáo dục, đào tạo.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu HTVB của ngành GD,ĐT
thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ GDĐT. Bên cạnh đó cũng mở rộng đến một
số văn bản thuộc lĩnh vực ngành mà không thuộc thẩm quyền của Bộ ban hành để
làm rõ sự cần thiết của HTHVB của ngành.
- Về nội dung: Phân tích và đánh giá tình hình hệ thống hoá văn bản ngành
GD,ĐT tại Bộ GDĐT. Đồng thời cũng đề cập đến loại văn bản không phải là
QPPL nhưng lại chứa QPPL để cho thấy cần có cơ chế rà soát, hệ thống hóa loại
văn bản này.

5


- Về thời gian: Đề tài thu thập tài liệu phục vụ cho việc đánh giá thực trạng

công tác hệ thống hoá văn bản của ngành giáo dục, đào tạo trong giai đoạn từ 2008
đến nay.
(Năm 2008 là năm có Quyết định số 69/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng
12 năm 2008 của Bộ trưởng BGDĐT về việc công bố danh mục VBQPPL do Bộ
Giáo dục, Bộ Đại học và Trung học Chuyên nghiệp, Bộ GDĐT ban hành từ năm
1975 đến năm 2006 về hoạt động của trường sư phạm hết hiệu lực. Đồng thời
cũng là năm Quốc hội ban hành Luật ban hành VBQPPL năm 2008, số
17/2008/QH12).
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở phương pháp luận:
Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin.
- Tác giả đã dựa vào các nguyên lý chung của nhận thức biện chứng
duy vật đánh giá tác động của hệ thống văn bản trong việc thực hiện chức
năng quản lý nhà nước của ngành GD,ĐT. Trong quá trình cải cách hành
chính nhà nước nhiệm vụ rà soát HTHVB cũng đồng thời được đánh giá theo
quan điểm này.
- Đây cũng là cơ sở để tác giả để xem xét vai trò của VBQLNN trong
hoạt động quản lý và gắn kết chúng với mục tiêu chung là nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước của một ngành, một lĩnh vực cụ thể.
- Phép biện chứng duy vật lịch sử giúp cho tác giả tiếp cận quá trình hình
thành và phát triển văn bản quản lý ngành giáo dục, đào tạo và việc hệ thống hóa
chúng được xem xét trong mối quan hệ biện chứng giữa các nhóm VBQLNN về
giáo dục, đào tạo gắn với từng giai đoạn lịch sử của đất nước và đặc điểm cụ thể
của mỗi loại văn bản;

6


- Trên cơ sở phép biện chứng, luận án còn dựa vào hệ thống quan điểm,

định hướng của Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp đổi mới, nhất là các quan
điểm về đổi mới quản lý nhà nước, xây dựng nhà nước kiến tạo phát triển, cải
cách hành chính để đưa ra các giải pháp tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật của
ngành giáo dục, đào tạo trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
(XHCN).
4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
- Để nghiên cứu cơ sở lý luận về văn bản quản lý của nhà nước nói chung
và VBQLNN đối với ngành giáo dục, đào tạo nói riêng, luận án sử dụng chủ yếu
là phương pháp khảo cứu tài liệu, dữ liệu. Phương pháp này đã được tác giả đã sử
dụng để tìm ra đặc điểm của từng loại tài liệu và những vấn đề còn tồn tại hiện nay
cần khắc phục.
- Luận án cũng sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, phương pháp
phân loại và phương pháp hệ thống để xem xét hệ thống VBQLNN nói chung và
văn bản ngành giáo dục, đào tạo nói riêng. Phương pháp thống kê nhằm tập hợp
và phân loại các nhóm văn bản đã được kiểm tra, rà soát, giúp tác giả nắm
được số lượng văn bản của ngành đã ban hành qua từng năm, cũng như từng loại
cụ thể dùng làm dữ liệu để nghiên cứu đề tài Luận án. Phương pháp hệ thống và
phương pháp phân loại được dùng để nghiên cứu các mối quan hệ giữa các nhóm
văn bản của cùng hệ thống và giữa các hệ thống khác nhau nhận diện các văn bản
thuộc hay không thuộc một hệ thống văn bản nhất định, sự hình thành các hệ
thống văn bản trong thực tế.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Để có cơ sở đánh giá thực trạng và
hoàn thiện HTHVB của ngành, tác giả đã tiến hành khảo sát thực tế thông
qua “Phiếu hỏi” (Xem tại Phụ lục V, Bảng 1, Bảng 2 và Bảng 3) để lấy ý
kiến từ những GS, PGS, TS, chuyên gia, những người đã và đang tham gia
quản lý nhà nước trong ngành giáo dục, đào tạo; những người đã và đang

7



trực tiếp làm việc tại các cơ sở đào tạo; những người đang tham gia trực tiếp
trong lĩnh vực sọan thảo văn bản, quản lý văn bản, kiểm tra, rà soát, HTHVB
của ngành giáo dục, đào tạo và các ngành, lĩnh vực khác…
Hệ thống các câu hỏi trong phiếu được thiết kế theo một số nội dung
cơ bản của quản lý nhà nước liên quan đến xây dựng hệ thống văn bản
QLNN của ngành, rà soát, HTHVB của ngành. Kết quả điều tra được dùng
để làm tài liệu nghiên cứu thứ cấp trong đánh giá thực trạng và định hướng
xây dựng giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác HTHVB ngành giáo dục, đào
tạo.
- Ngoài ra luận án còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp so
sánh, tổng hợp,… để nghiên cứu các vấn đề do thực tiễn đề ra.
5. Đóng góp khoa học của luận án
5.1. Đóng góp về mặt lý luận:
- Luận án góp phần làm sáng tỏ các nội dung mang tính lý luận trong
khoa học quản lý nhà nước trong lĩnh vực GD,ĐT.
- Góp phần hoàn thiện cơ sở lí luận về HTHVB quản lý của một ngành,
lĩnh vực cụ thể.
- Luận án cũng đề xuất quan điểm mới, đó là ngoài việc HTHVBQPPL cần
phải nghiên cứu tiến hành rà soát, hệ thống hóa các văn bản không phải là QPPL
nhưng lại chứa QPPL.
- Đề xuất xây dựng bộ tiêu chí đánh giá về HTHVB của ngành.
- Luận án có ý nghĩa quan trọng làm cơ sở khoa học cho quá trình xây dựng
và ban hành VBQLNN của ngành trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam và xây dựng một Chính phủ kiến tạo phát triển.
5.2. Đóng góp về thực tiễn:

8


- Luận án chỉ ra cơ sở thực tiễn cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền

đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ban hành VBQLNN của ngành giáo
dục, đào tạo.
- Luận án góp phần vào việc nghiên cứu hoàn thiện các quy định của pháp
luật hiện hành về xây dựng hệ thống văn bản quản lý đối với ngành giáo dục, đào
tạo và các bộ, ngành khác.
- Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên
cứu, giảng dạy chuyên sâu về văn bản QLNN liên quan đến các ngành quản lý
khác nhau và trong hoạt động HTHVB của mỗi ngành.
6. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu
6.1. Giả thuyết khoa học:
- Hiện nay nhiệm vụ xây dựng hệ thống văn bản quản lý của nhiều ngành,
trong đó có ngành giáo dục, đào tạo vẫn chưa được chú ý đúng mức; nhiều văn
bản còn chứa đựng các quy phạm chồng chéo, nội dung bất cập; chất lượng của
các loại văn bản chưa đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước; sử dụng văn bản pháp
luật còn kém hiệu lực, hiệu quả. Cần có sự nghiên cứu để việc HTHVB của ngành
được thực hiện tốt.
- Đội ngũ ngũ cán bộ, công chức, viên chức tham gia vào công tác xây
dựng, tổ chức thực hiện, đánh giá, rà soát HTHVB còn nhiều hạn chế về năng lực,
nghiệp vụ chuyên môn,... Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho đội ngũ này có những
bài học kinh nghiệm trong quá trình thực thi công vụ nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về công tác HTHVB của ngành.
- Hiện đã có không ít văn bản không phải là QPPL nhưng lại chứa đựng
quy phạm đã được ban hành vượt cả thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Nếu
tiến hành rà soát, hệ thống hóa cả các văn bản đó, chắc chắn nó sẽ giúp cho việc
kiểm soát chặt chẽ và hạn chế việc ban hành các văn bản không đúng của ngành.

9


Các hiện tượng tùy tiện, lạm dụng trong ban hành văn bản quản lý như đã nêu trên

sẽ có điều kiện để hạn chế.
6.2. Câu hỏi nghiên cứu:
Luận án sẽ trả lời các câu hỏi sau:
1) Hệ thống văn bản quản lý nhà nước của ngành giáo dục, đào tạo là một
công cụ pháp luật tất yếu cần xây dựng như thế nào để thực thi chức năng, nhiệm
vụ mà Nhà nước giao cho?
2) HTHVB ngành giáo dục, đào tạo có tác động ảnh hưởng như thế nào
đến công tác quản lý chất lượng văn bản của ngành cũng như công tác quản lý nhà
nước của Bộ GDĐT?
3) Tại sao cần hệ thống hóa VBQLNN nói chung mà không chỉ dừng lại ở
hệ thống VBQPPL của Bộ GDĐT?
4) Làm thế nào để công tác HTHVB của ngành giáo dục, đào tạo được thực
hiện tốt góp phần khắc phục nhanh chóng những hạn chế của các văn bản do Bộ
GDĐT ban hành để chúng được sử dụng có hiệu quả?
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, Luận án
được kết cấu làm 4 chương gồm:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến
đề tài luận án.
- Chương 2: Cơ sở khoa học hệ thống hóa văn bản ngành giáo dục, đào tạo.
- Chương 3: Thực trạng hệ thống hóa văn bản ngành giáo dục, đào tạo.
- Chương 4: Một số quan điểm và giải pháp đẩy mạnh hệ thống hoá văn
bản ngành giáo dục, đào tạo.

10


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN


1.1. Những công trình nghiên cứu về hệ thống hóa văn bản
1.1.1. Sách, giáo trình
Tìm hiểu về HTHVB, tác giả tiếp cận được một số công trình nghiên
cứu các vấn đề có liên quan đến đề tài được công bố dưới nhiều hình thức, ở
các cấp độ và giác độ khác nhau như: đề tài khoa học, sách tham khảo, luận
án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các bài báo đăng trên tạp chí,...
Dưới giác độ khoa học hành chính và khoa học pháp lý, xuất phát từ
yêu cầu xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam để phục vụ các
nhiệm vụ xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN trong thời kỳ đổi mới đất
nước, phát huy dân chủ, tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề rà soát
và HTHVB nhằm kịp thời phát hiện và xử lý những văn bản không hợp hiến,
hợp pháp của các cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy Nhà nước đã được
nhiều người nghiên cứu với nhiều mức độ khác nhau. Dưới đây là tổng thuật
một số công trình khoa học có tính chất đại diện.
Trong các giáo trình lý luận chung về nhà nước và pháp luật dùng
trong các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam nhiều nội dung liên quan đến hệ
thống hóa VBQPPL cũng đã đề cập tới. Phải kể đến:
- “Tổ chức đánh giá và sử dụng các HTVB quản lý nhà nước” của
Nguyễn Văn Thâm [75]. Cuốn sách này đã nêu về việc rà soát và phát hiện
những chồng chéo giữa văn bản hướng dẫn với văn bản được hướng dẫn.
- Cuốn sách Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, PGS.TS. Trần
Ngọc Đường, Tập 1, NXBCTQG, Hà Nội- 2000 [41, tr.238-239] , đã đề cập
đến ý nghĩa và mục đích của công tác hệ thống hóa pháp luật nói chung. Để phân

11


loại hệ thống VBQPPL có thể căn cứ vào hiệu lực pháp lý của văn bản và theo
đó VBQPPL sẽ được chia thành 2 loại: Văn bản luật; Văn bản dưới luật.

Theo tác giả, hệ thống hóa văn bản QPPL có thể thực hiện trên cơ sở từng
nhóm riêng nói trên. Khi đó hoạt động pháp điển hóa sẽ diễn ra:
Về chủ thể: Pháp điển hoá chỉ có thể thực hiện bởi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành văn bản QPPL.
Về kết quả của pháp điển hoá: sẽ có một VBQPPL có nội dung tổng
hợp hơn và hiệu lực pháp lý cao hơn các văn bản trước đó điều chỉnh cùng
một vấn đề.
Như vậy tác phẩm của Trần Ngọc Đường đã đề cập đến hệ thống hóa
VBQPPL một cách tổng thể mà chưa đề cập đến vấn đề HTHVB của một
ngành cụ thể.
- Một số công trình nghiên cứu trực tiếp liên quan đến hệ thống
VBQLNN khác có thể kể ra như sau: Hướng dẫn soạn thảo văn bản lập quy,
TS. Lưu Kiếm Thanh, NXB Thống kê, Hà Nội – 2002[67]; Hướng dẫn soạn
thảo văn bản quản lý hành chính nhà nước, Lưu Kiếm Thanh, NXB Thống
kê, Hà Nội – 2002[68]; Xây dựng và ban hành văn bản QPPL, Lưu Kiếm
Thanh, NXB Lao động, Hà Nội – 2006[70]; Hướng dẫn soạn thảo văn bản,
Nguyễn Đăng Dung, Hoàng Trọng Phiến, NXB Thống kê, Hà Nội –
1998[40]; Ban hành VBQLNN, Nguyễn Thế Quyền, NXB CAND, Hà Nội –
1996[51]; Soạn thảo và xử lý VBQLNN, Nguyễn Văn Thâm, NXB CTQG, Hà
Nội – 2010[76]; Một số vấn đề về VBQLNN, lưu trữ-lịch sử và Quản lý Hành
chính, Nguyễn Văn Thâm, NXBCT-HC, Hà Nội – 2011[79];…
Trong những công trình nghiên cứu trên, các tác giả đều nói đến việc rà
soát văn bản và cho rằng đây là việc soát xét các VBQPPL đã ban hành nhằm phát
hiện những VBQPPL mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế - xã hội để xử lý bằng các hình thức thích hợp. Hệ thống

12


hóa VBQPPL được hiểu là tập hợp, sắp xếp các VBQPPL đã được rà soát thành

hệ thống thống nhất theo các tiêu chí nhất định nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý
từng đối tượng, từng ngành, lĩnh vực. Kết quả hệ thống hóa là lập ra và công bố
danh mục VBQPPL còn hiệu lực, hết hiệu lực giúp các chủ thể có căn cứ xây
dựng và hoàn thiện pháp luật.
Các công trình này cũng đã quan tâm đến việc phân loại văn bản QLNN để làm
căn cứ cho việc HTHVB trên thực tế. Theo đó, các công trình trên đã cho thấy:
phân loại văn bản là áp dụng phương pháp khoa học để giúp cho mọi người
có thể đi sâu nhận biết một cách đầy đủ, cụ thể về các loại hình văn bản hình
thành trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị. Để phân loại văn bản, người ta
dựa trên một số tiêu chí nhất định.
- Phân loại theo chủ thể ban hành văn bản. Cụ thể:
+ Chia theo hệ cơ quan ban hành văn bản (hệ thống văn bản của cơ
quan lập pháp, hệ thống văn bản của cơ quan hành pháp, hệ thống văn bản
của cơ quan tư pháp). Chia ra như vậy sẽ dễ dàng cho việc tìm kiếm văn bản
theo hệ cơ quan.
+ Chia theo các cơ quan quản lý từng lĩnh vực, từng địa bàn (hệ thống
văn bản hình thành trong hoạt động của một cơ quan).
+ Kết hợp với mối quan hệ giữa các cơ quan trong hoạt động quản lý.
Với loại này có thể chia làm 3 nhóm: Văn bản của cơ quan cấp trên ban hành,
văn bản do chính cơ quan ban hành và văn bản do cơ quan cấp dưới ban hành.
- Phân loại theo địa chỉ quản lý của văn bản: Theo cách này văn bản QLNN
thông thường được chia làm 3 loại: Văn bản đi, văn bản đến, văn bản lưu
hành nội bộ.
- Phân loại theo đặc điểm hình thức văn bản. Cụ thể:
+ Văn bản có tên gọi (gắn liền với công dụng và thẩm quyền ban hành
văn bản).

13



+ Văn bản không có tên loại (hay còn gọi là công văn hành chính).
Phân loại theo dạng này thường được thể hiện rõ tại khâu trình bày văn bản,
nó thể hiện được thẩm quyền ban hành văn bản (nếu là loại có tên gọi).
- Phân loại theo tên gọi của văn bản (Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị, công
văn, thư phúc đáp, biên bản, biểu mẫu…): Cách thức này hay được sử dụng,
dễ tra tìm, nghiên cứu chuyên đề nào dó, đáp ứng cho yêu cầu soạn thảo, ban
hành văn bản, thuận lợi cho lập hồ sơ và công tác văn thư…
- Phân loại theo mức độ chính xác của văn bản. Phân loại theo cách này,
thường người ta chia văn bản thành: Bản chính, bản sao (có giá trị như bản
chính và bản phô tô), bản gốc (bản có chữ ký “tươi” của thủ trưởng cơ quan).
Trước đây còn có thêm khái niệm bản thảo (với văn thư và lưu trữ thì loại này
không có giá trị, nhưng đối với những người soạn thảo nó thì nó có giá trị để
so sánh). Những bản chính có độ chân thực cao (thông tin cấp 1), là nguồn sử
liệu có giá trị nhất.
- Phân loại theo kỹ thuật chế tác văn bản: Hình thức này thường được
các kho lưu trữ quan tâm để có cách thức tổ chức bảo quản phù hợp (còn ở
các cơ quan, đơn vị thì ít được chú ý). Có thể chia thành các nhóm: Những
văn bản đánh máy (bản chữ ruy-băng có độ nét cao, có giá trị lưu trữ lâu dài);
văn bản in rô-nê-ô; văn bản viết tay (chủ yếu là bản thảo, biên bản…); văn
bản in vi tính (có in kim, in la-ze…)
- Phân loại theo mục đích soạn thảo, ban hành văn bản: Theo cách này
người ta chia thành nhóm văn bản trình bày, đề nghị; nhóm văn bản hỏi, chất
vấn; nhóm văn bản trao đổi; nhóm văn bản thống kê; nhóm văn bản mệnh
lệnh… (chủ yếu áp dụng ở khâu đặt yêu cầu soạn thảo văn bản).
- Phân loại theo giá trị pháp lý của văn bản tức là căn cứ vào phạm vi
hiệu lực về không gian hay thời gian của văn bản để chia thành các nhóm:
Nhóm văn bản QPPL, nhóm văn bản áp dụng pháp luật, nhóm VBHC. Trong

14



3 nhóm này, 2 nhóm đầu người ta thường ghép vào gọi là văn bản pháp luật vì
nó có giá trị pháp lý cao, còn nhóm VBHC chủ yếu mang tính chất chuyển tải
quy định pháp luật hay trao đổi thông tin…
- Phân loại văn bản theo tính chất nội dung. Với cách phân loại này,
văn bản QLNN được chia ra làm 4 nhóm: Văn bản QPPL; VBHC; văn bản
chuyên môn (các văn bản hướng dẫn các thao tác nghiệp vụ… như sổ sách,
biểu mẫu…); văn bản kỹ thuật (các bản vẽ, các số liệu kỹ thuật, các đề tài…).
Trong lưu trữ, 3 nhóm đầu người ta xếp thành một hệ thống gọi là tài liệu
hành chính, và nhóm thứ 4 gọi là tài liệu khoa học kỹ thuật.
Như vậy, các công trình trên đã mô tả, đã nghiên cứu về quy trình rà soát,
hệ thống văn bản và phương thức thực hiện; trách nhiệm rà soát, tổng hợp và phân
loại văn bản rà soát; lập danh mục đề xuất xử lý văn bản gồm: đề nghị hủy bỏ, bãi
bỏ, công bố văn bản hết hiệu lực; đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản
thay thế.
Tuy nhiên, việc thực hiện những công đoạn đó cụ thể như thế nào thì chưa
được nghiên cứu và mô tả cụ thể. Đặc biệt việc tạo sự liên thông, kết nối chặt chẽ
giữa hoạt động rà soát, HTHVB với xây dựng và theo dõi thi hành pháp luật hầu
như không được đề cập, nên dẫn tới tình trạng thiếu đồng bộ trong công tác rà
soát, HTHVB,... Do vậy, các công trình trên vẫn chưa thể hiện rõ việc loại bỏ các
văn bản không còn phù hợp hoặc mâu thuẫn, chồng chéo với các văn bản hiện
hành khác. Nó cũng chưa chỉ ra các văn bản quản lý cần sửa đổi, bổ sung kịp thời
hoặc các “khoảng trống” trong pháp luật cần được xử lý, nhất là trong quá trình
HTHVB của một ngành nhất định. Đó chính là điều mà luận án này sẽ tiếp tục
nghiên cứu và làm rõ.
1.1.2. Tài liệu hội thảo khoa học
- Tài liệu Hội thảo “Thẩm định văn bản pháp luật, rà soát văn bản,
hệ thống

hóa




pháp

điển

15

hóa”

tại Nhà Pháp luật Việt-Pháp,


Hà Nội năm 1999[55], đã công bố nhiều bài viết liên quan như:
“Hệ thống hoá, pháp điển hoá văn bản pháp luật”, “Tổ chức công tác pháp
điển hóa” của Goulard, Thẩm phán Tham chính viện của Cộng hòa Pháp. Các
tác giả của các bài viết ở đây đã đề cập đến một phần HTHVB QPPL. Nhưng
chủ yếu đề cập đến hình thức là chủ yếu, còn nội dung hệ thống hóa thì ít đề
cập đến mà tập trung đi sâu về pháp điển hóa.
- Hội thảo “Kinh nghiệm so sánh pháp điển hóa của một số quốc gia
trên thế giới” do Viện Khoa học Pháp lý tổ chức, năm 2006, với nhiều nhà
khoa

học

tham

của Cao Xuân Phong,


gia:

“Vài

“Pháp điển

nét
hóa -

về pháp điển hoá ở Việt Nam”
Một

số

vấn đề

cơ bản

về lý luận và thực tiễn ở Việt Nam" của TS. Lê Hồng Sơn, ThS. Hoàng Văn
Ánh, “Kinh nghiệm của các nước đối với vấn đề thu thập, rà soát và hệ thống
hóa Luật hiện nay” của ông John Bentley, Chuyên gia pháp luật quốc tế
Dự án VIE/98/001, “Quan điểm của Canada về pháp điển hóa, kỹ thuật và
kinh nghiệm” của Ông Bill Neison, Giáo sư danh dự Đại học Luật Victoria.
Các bài viết trên đã trình bày nhiều quan điểm mà tác giả luận án có thể
tham khảo được về cách thức tiến hành pháp điển hóa ở Việt Nam và một số
nước trên thế giới. Những kinh nghiệm này nó sẽ giúp tác giả luận án có thêm
những dữ liệu quan trọng bổ sung và hoàn thiện luận án của mình, nhất là
cách thu thập, rà soát để tiến hành pháp điển hóa.
- Liên quan đến vấn đề đang được nghiên cứu của luận án này, còn có
một số bài báo khoa học đăng hoặc công bố rải rác trên các tạp chí, hội thảo:

+ Bài viết “Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu xây dựng
nhà nước pháp quyền XHCN”, Hà Hùng Cường, Tạp chí Nghiên cứu Lập
pháp số 139-140 tháng 1/2009, [39];
+ Elizabeth Catta, Hợp nhất VBQPPL và pháp điển hóa: Khái niệm và
kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, Kỷ yếu Hội thảo hợp nhất

16


×