1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận án
Lê Xuân Cường
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận án xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành, sâu sắc đối với
TS Nguyễn Văn Thủy và GS.TS Ngô Sỹ Hiền đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ, có nhiều định hướng khoa học có giá trị giúp cho tác giả hoàn thành
luận án này.
Tác giả trân trọng cảm ơn tập thể Bộ môn Đạn, Khoa Vũ khí; Bộ
môn Vật liệu, Khoa Cơ khí; Phòng Sau đại học, Học viện Kỹ thuật Quân
sự; Lữ đoàn Công binh 543, Quân khu II; Trung tâm DASI, Đại học Bách
khoa Hà Nội; Phòng Giám định hoá học và Phòng Tham mưu, Viện Khoa
học hình sự; các nhà khoa học và bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi, cung cấp nhiều tài liệu, các kiến thức khoa học hiện đại và
đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho luận án.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn đối với những người thân
trong gia đình đã thông cảm, động viên và chia sẻ những khó khăn trong
suốt thời gian làm luận án.
2
Tác giả luận án
Lê Xuân Cường
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
1. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU
Ký hiệu
Diễn giải tên các ký hiệu
Đơn vị
λ
Độ dài tương đối của mảnh
mm
f
Chiều rộng trung bình của mảnh
mm
Cx
Hệ số lực cản chính diện
S
Diện tích miden của mảnh
mm2
ρkk
Mật độ không khí
kg/m3
v
Tốc độ mảnh
m/s
m
Khối lượng mảnh
g
v0
Tốc độ ban đầu của mảnh
m/s
vc
Tốc độ chạm mục tiêu
m/s
Thời gian diễn ra pha nén
s
+
3
i
Xung riêng
Pa.s
ik
Giá trị tới hạn của xung riêng
Pa.s
pk
Áp suất dư cực đại mặt sóng
kPa
K
Hằng số
kPa.Pa.s
T
Chu kỳ dao động riêng của các tòa nhà
s
Q
Nhiệt lượng nổ
Kcal/kg
D
Tốc độ nổ của thuốc nổ
m/s
dкр
Đường kính tới hạn của thuốc nổ
mm
dпр
Đường kính giới hạn
mm
ρ0
Mật độ của thuốc nổ
kg/m3
mTN
Khối lượng liều thuốc nổ
kg
TH
Nhiệt độ của sản phẩm nổ
0
uH
Tốc độ của sản phẩm nổ
m/s
Lmax
Chiều sâu xuyên của mảnh vào vật cản
mm
Bề dày mảnh
mm
X
Khoảng cách từ tâm đến vật cản
m
d
Đường kính vật nổ
mm
Hệ số nhồi
%
Diện tích xung quanh của mảnh
mm2
Mật độ của vật liệu vật cản
g/cm3
Sxq
vc
2. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
C
4
CAND
Công an nhân dân
KHHS
Khoa học hình sự
KTHS
Kỹ thuật hình sự
KNHT
Khám nghiệm hiện trường
SVĐ
Sóng va đập
PTHH
Phần tử hữu hạn
DV,VC
Dấu vết, vật chứng
SPN
Sản phẩm nổ
SEM
Kính hiển vi điện tử quét
BXL
Bộ xử lý
IMS
Phổ ion di động
GC/MS
Sắc kí khí khối phổ
DANH MỤC CÁC BẢNG
5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội là một trong những
nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Lực
lượng vũ trang nói chung, lực lượng Công an nhân dân nói riêng, trong đó có
lực lượng Kỹ thuật hình sự (KTHS) đã góp phần không nhỏ vào lĩnh vực
phòng ngừa, đấu tranh trấn áp tội phạm, nhất là đối với loại đối tượng tội
phạm liên quan đến sử dụng vũ khí, vật liệu nổ.
Trong thời gian gần đây, số vụ nổ vật nổ xảy ra với số lượng ngày
càng tăng, diễn biến và tính chất phức tạp, đặc biệt nghiêm trọng như giết
người, khủng bố… gây hậu quả về tính mạng, sức khỏe con người, tài
sản, phá huỷ môi trường xung quanh và ảnh hưởng tới an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội. Do vậy, khi xảy ra vụ nổ, cơ quan điều tra phải
nhanh chóng áp dụng các biện pháp nghiệp vụ, tiến hành khám nghiệm
hiện trường (KNHT), thu thập dấu vết, vật chứng (DV,VC) để phục vụ
công tác điều tra. Việc xác định vụ nổ phải dựa trên cơ sở khoa học nghiệp
vụ điều tra, nghiên cứu về vật lý nổ, cơ học phá huỷ và đặc trưng của
thuốc nổ… để vận dụng các phương pháp phân tích hoá học, hoá lý, mô
phỏng thực nghiệm hiện trường nổ và tính toán các thông số cơ bản để xác
định loại thuốc nổ, vật nổ, nguyên lý gây nổ, giúp cơ quan điều tra truy
nguyên nguồn gốc vật nổ, đối tượng gây án.
Hiện nay, tuy việc nghiên cứu dấu vết hình sự của hiện trường nổ
đã và đang được triển khai, nghiên cứu, ứng dụng trên cơ sở các thành tựu
của khoa học hình sự (KHHS) thế giới, kết hợp với kinh nghiệm đúc rút từ
thực tế công tác điều tra đã đạt được những kết quả đáng kể. Song công
7
tác giám định này đến nay vẫn còn là vấn đề phức tạp và chưa được nghiên
cứu một cách thấu đáo bởi việc tiếp cận đồng bộ lý thuyết của các chuyên
ngành khác nhau và áp dụng các trang thiết bị, tài liệu có liên quan còn gặp
nhiều khó khăn. Xuất phát từ thực tiễn và trên bình diện lý luận của vấn
đề nghiên cứu đặt ra đều có những đòi hỏi mang tính cấp thiết. Chính vì
vậy, tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu xác định loại vật nổ thông qua dấu
vết ở hiện trường các vụ án có sử dụng chất nổ” làm đề tài luận án tiến sĩ
kỹ thuật của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của luận án
Sử dụng các công cụ khoa học của ngành cơ kỹ thuật như Vật lý nổ,
biến dạng, phá huỷ, va đập tương tác để phân tích quá trình nổ, tác dụng
vụ nổ và các dấu vết còn lại trên hiện trường vụ nổ nhằm xác định một số
đặc trưng của vật nổ.
Bổ sung và hoàn thiện lý luận KHHS, giúp nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác KNHT và giám định vật nổ của lực lượng KTHS.
3. Đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu:
Một số loại vật nổ điển hình được tội phạm sử dụng gần đây, trong
đó có lựu đạn quân dụng và các vật nổ tự chế (dùng thuốc nổ TNT, am ônit
hay hỗn hợp NH4NO3 và dầu khoáng). Các loại này thường có khối lượng
và uy lực khá nhỏ (dưới 3 kg) và được gây nổ trực tiếp.
Phạm vi nghiên cứu:
Phân tích đặc điểm mảnh vỏ vật nổ và dấu vết để lại trên hiện
trường của vật nổ thường gặp.
Nội dung nghiên cứu:
8
+ Phân tích cơ chế và xây dựng mô hình nổ có và không có vỏ bọc;
+ Mô phỏng cơ chế nổ, sinh mảnh bằng phần mềm Ansys Autodyn
3D;
+ Phân tích, đánh giá tương tác giữa sản phẩm nổ và môi trường;
+ Nghiên cứu, nhận dạng các dấu vết đặc trưng ở hiện trường nổ;
+ Xây dựng qui trình xác định vật nổ thông qua dấu vết ở hiện trường
nổ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng lý thuyết vật lý nổ, lý thuyết cơ học môi trường liên tục
để thiết lập phương trình toán học mô tả quá trình hình thành, lan truyền
sóng nổ, biến dạng và phá vỡ thân vỏ vật nổ, tương tác với môi trường
xung quanh.
Ứng dụng phương pháp phần tử hữu hạn (PTHH) với thuật toán
tính toán song song trong phần mềm Ansys để mô phỏng thực nghiệm nổ
vật nổ.
Tiến hành thực nghiệm nổ tại hiện trường để nghiên cứu xây dựng
hệ thống dấu vết nổ, thu mẫu phục vụ công tác phân tích trong phòng thí
nghiệm.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa khoa học:
+ Bổ sung cơ sở lý luận cho khoa học hình sự trong nghiên cứu về quá
trình nổ của các loại vật nổ; khảo sát, phân tích dấu vết hiện trường và trong
phòng thí nghiệm để xác định các tham số của vật nổ và loại vật nổ;
+ Nghiên cứu khai thác, ứng dụng phần mềm Ansys Autodyn3D mô
phỏng quá trình nổ và tương tác của sản phẩm với vỏ bọc, kết hợp với tính
toán bổ sung cho phép xác định các thông số đặc trưng của vật nổ;
9
+ Xây dựng các phương pháp khoa học xác định vật nổ trong nghiên cứu
điều tra, phân tích hiện trường. Làm sáng tỏ thêm cơ chế hình thành dấu vết
hiện trường của vụ nổ bằng các mô hình lý thuyết, mô phỏng số và thực
nghiệm.
Ý nghĩa thực tiễn:
Việc kết hợp các phương pháp nghiên cứu dấu vết hiện trường của
vụ nổ và xây dựng được quy trình xác định loại vật nổ của luận án cho
phép xác định loại vật nổ tương đối hiệu quả và có thể ứng dụng trong
thực tiễn điều tra các vụ án có sử dụng vật nổ.
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu thành 4
chương:
Chươ ng 1: Tổng quan v ề vật n ổ và các nghiên cứu xác định vật nổ
Giới thiệu tổng quan v ề v ật nổ, trình bày về quá trình biến đổi nổ,
tác dụng của vật nổ để tạo ra dấu vết trên hiện trườ ng và vai trò của
công tác điều tra. Chương 1 cũng trình bày về tình hình nghiên cứu về
vật nổ hiện nay ở trong nước và trên thế giới, đề cập đến những vấn đề
còn tồn tại về các phương pháp xác định định dấu vết nổ để từ đó đề ra
nội dung nghiên cứu của luận án.
Chươ ng 2: Mô phỏng, phân tích quá trình nổ của vật nổ
Trình bày cơ sở lý thuyết về sự phá huỷ của vỏ bọc và tươ ng tác
của vật nổ với môi trườ ng xung quanh. Ch ương 2 cũng trình bày phươ ng
pháp mô phỏng thực nghiệm hi ện tr ường n ổ v ật n ổ, trên cơ sở đặt bài
toán nghiên cứu, thiết lập hệ phương trình giải bài toán và áp dụng
10
phương pháp tính toán song song trong ph ần m ềm Ansys Autodyn 3D để
đẩy nhanh tiến độ giải toán.
Chươ ng 3: Thực nghiệm xác định vật nổ qua dấu vết nổ
Tiến hành thực nghiệm để đánh giá và kiểm chứng các lý thuyết
đã trình bày. Tiến hành nghiên cứu hệ thống dấu vết sau nổ, thu l ượm và
phân tích xác định loại thuốc nổ đã sử dụng, tiến hành khảo sát hình thái
bề mặt và tổ chức tế vi của mảnh vỏ vật nổ, đánh giá sự phân bố mảnh
của vụ nổ. Kết quả thực nghi ệm đượ c so sánh với lý thuyết, mô phỏng
và thực tế các vụ nổ đã xảy ra.
Chương 4: Phương pháp xác định vật nổ từ dấu vết để lại ở hiện
trường
Trên cơ sở lý thuyết đã trình bày, chương 4 nghiên cứu hệ thống hoá
dấu vết đặc trưng trên hiện trường nổ vật nổ, xây dựng và đưa ra các
phương pháp xác định dấu vết nổ, cụ thể: xác định thuốc nổ, xác định
mảnh vỏ vật nổ, xác định một số thông số kết cấu vật nổ. Trên cơ sở đó,
xây dựng quy trình KNHT và xác định vật nổ thông qua dấu vết nổ thu trên
hiện trường.
11
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẬT NỔ
VÀ CÁC NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH VẬT NỔ
1.1. Vật nổ và tình hình sử dụng vật nổ của tội phạm
1.1.1. Nguyên lý kết cấu vật nổ
Vật nổ là tên gọi thông dụng trong điều tra hình sự của các thiết
bị nổ, bao gồm một khối thu ốc nổ và cơ cấu kích nổ. Dướ i tác độ ng của
xung kích thích ban đầu, xảy ra biến đổi nổ, tạo ra tiếng nổ và phá hủy
môi trường xung quanh.
Như vậy, vật nổ phạm tội sử dụng có thể là loại đạn dượ c quân
dụng (như đạn pháo, mìn, lựu đạn,…), cũng có thể chế tạo từ vật liệu
nổ quân dụng hay vật liệu nổ công nghiệp, thậm chí từ vật liệu nổ tự
chế. Về nguyên tắc, kết cấu vật nổ gồm các bộ phận cơ bản: vỏ bọc,
thuốc nổ và ngòi nổ.
Vỏ bọc vật nổ: là bộ phận ngoài cùng, có tác dụng để chứa
thuốc nổ, bộ phận gây nổ hoặc để ngụy trang.
Có thể chia vỏ bọc vật nổ thành 2 loại: vỏ bọc kim loại (gọi t ắt là
vỏ hay vỏ kim loại) và vỏ bọc bao gói (bằng các vật liệu khác như gỗ,
nhựa...).
+ Vỏ bọc kim loại:
Vỏ bọc kim loại điển hình là các loại dùng để chế tạo vũ khí quân
dụng như vỏ đạn pháo, cối, lựu đạn... Vật liệu dùng để chế tạo vỏ đầ u
đạn là một trong những yếu tố h ết s ức quan tr ọng, v ật li ệu có ảnh
hưởng trực tiếp đến tính năng kỹ, chiến thuật của đầu đạn như độ phá
mảnh, độ an toàn khi bắn.
12
Thép C45 và C50 dùng để chế tạo lựu đạn sát thươ ng cỡ nhỏ
không nhiệt luyện. Thép C60 dùng để chế tạo thân vỏ đầu đạn sát
thươ ng không nhiệt luyện. Loại này đượ c ứng dụng rộng rãi hơn cả vì
nó có cơ tính tốt không qua nhiệt luyện vẫn đảm bảo độ bền thích hợp
khi bắn, tính sát thương của đạn tốt, dễ gia công. Thép C55 dùng để
chế tạo thân vỏ đạn nổ sát thươ ng cỡ trung bình có nhiệt luyện 7 , 21 .
Trong thực tế sản xuất vỏ đầu đạn nổ phá, sát thươ ng người ta
thườ ng sử dụng các loại thép cacbon để chế tạo vỏ đầu đạn, có thể
nhiệt luyện hoặc không qua nhiệt luyện 7 , 21 .
Thành phần hoá học của thép cacbon chế tạo vỏ đầu đạn bằng
phương pháp biến dạng, cơ tính trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Thép cacbon dùng để chế tạo thân vỏ đầu đạn
Thành phần hoá học %
Mác
thép
C
C45
0,40 0,50
C50
0,45 0,55
C55
0,50 0,60
C60
0,60 0,65
Mn
0,50÷0,8
0
Si
0,17÷0,40
P
S
Cu
0,06
0,30
0,06
0,30
0,06
0,30
0,06
0,30
0,8
Các loại thép đúc thông dụng: Đối với vỏ đạn nổ sát thương, đạn sát
thương yêu cầu độ bền không cao cũng có thể dùng gang.
13
Các loại gang thường dùng là gang dẻo, gang cầu, gang pha thép.
Thành phần hoá học và cơ tính của gang d ẻo trong b ảng 1.2.
Bảng 1.2. Thành phần hoá học và cơ tính gang dẻo.
HB
%
Mác gang
KG/mm2
B
Mẫu thử
Mẫu thử
16mm
12mm
КЧ 403
40
3
4
201
КЧ 354
35
4
5
201
КЧ 303
30
3
4
201
Vỏ b ọc v ật nổ cũng r ất đa dạ ng v ề ch ủng lo ại, kích thướ c, vỏ
bọ c kim lo ại ho ặc các vậ t li ệu khác nhau . Trong đó lo ại có vỏ bọc kim
loại r ất nguy hi ểm vì khi nổ t ạo ra các mả nh, bay t ản xung quanh t ạo
nên m ột vùng sát th ươ ng rộng 4 , 29 , 32 , 34 , 35 , 50 , 51 . Lo ại
vỏ bọc này thườ ng th ấy nh ất là vỏ (thân) các loại lự u đạ n, các vậ t
dụ ng hay ống kim lo ại (hình 1.1).
14
Hình 1.1. Vật nổ có vỏ bọc bên ngoài bằng kim loại
+ Vỏ bọc bao gói: Là những loại v ỏ b ọc khác nhau (nilông, giấy,
nhựa, tre, g ỗ, chai l ọ thu ỷ tinh…) khi v ật n ổ n ổ thì những vỏ bọc loại
này ít hoặc không có khả năng sát thươ ng. Chúng thườ ng dùng để bao
gói hoặc để nguỵ trang cho vật n ổ:
* Vỏ bọc bằng ni lông, giấy, bìa các tông, vỏ lon bia, lon n ướ c
giải khát hay dùng các đồ hộp
Các loại vỏ bọc dạng này đượ c các đối tượ ng sử dụng phổ biến
hơn vì dễ làm, dễ ngụy trang, b ố trí nhanh gọn. Thông thườ ng, các đố i
tượ ng hay gói thuốc nổ vào túi nilon hoặc b ọc b ằng gi ấy, cũng có thể
bọc thêm các lớp bên ngoài (hình 1.2). Các loại vật nổ này khi nổ
thườ ng sát thươ ng chủ yếu bằng uy l ực c ủa thu ốc n ổ, kh ả năng vỏ bọ c
gây sát thươ ng hạn ch ế 4 .
15
Hình 1.2. Vật nổ có vỏ bọc bên ngoài bằng ni lông, giấy
* Vỏ bọc bằng chai l ọ th ủy tinh
Loại vỏ bọc này đối tượng thường nhồi trực tiếp thuốc nổ vào trong,
thậm chí còn bố trí thêm các vật gây sát thương như sỏi, đá, mảnh kim loại,
đinh hay bi kim loại (hình 1.3) rồi ngụy trang để dễ gây án 4 , 29 , 51 .
Hình 1.3. Vật nổ có vỏ bọc bên ngoài bằng chai thủy tinh
16
* Vỏ bọc bằng hộp nhựa, ống tre, gỗ: Vỏ bọc bằng nhựa cũng đa
dạng, tội phạm thường lợi dụng các vật dụng có sẵn là các ống nhựa, sau đó
chế tạo lại cho phù hợp với ý đồ và mục đích của chúng (hình 1.4). Riêng đối
với vỏ bọc bằng tre, gỗ thường thấy phổ biến ở các vùng miền có nhiều tre,
gỗ 4 , 29 .
Hình 1.4. Vật nổ có vỏ bọc bên ngoài bằng ống tre, chai nhựa
Thuốc nổ: là hợp chất hóa học đơn lẻ hoặc hỗn hợp cơ học của
chúng, dưới tác động của bên ngoài (các xung kích thích) có khả năng biến
đổi hóa học tự lan truyền với sự tạo thành các sản phẩm khí và tỏa ra nhiệt
lượng lớn 7 , 8 , 9 , 12 , 29 , 34 .
Dựa vào chế độ biến hoá nổ đặc trưng và điều kiện kích thích, phù
hợp với công dụng của chúng người ta chia thuốc nổ thành 2 nhóm: thuốc
nổ mồi, thuốc nổ phá 9 , 32 .
+ Thuốc nổ mồi (thuốc nổ sơ cấp): Dạng biến hoá nổ đặc trưng là nổ
ổn định. Dưới tác dụng của các xung ban đầu đơn giản như tia lửa, va đập,
đâm chọc, ma sát chúng dễ dàng biến hoá nổ. Các thuốc nổ mồi thường
dùng là phuminát thủy ngân, azit chì. Thuốc nổ mồi thường dùng trong các
phương tiện kích thích để gây nổ các thuốc nổ khác (thuốc nổ phá).
+ Thuốc nổ phá (thuốc nổ thứ cấp): Sự biến hoá nổ đặc trưng là nổ
17
ổn định. Thuốc nổ phá dùng để nhồi vào trong thân vỏ các loại bom, đạn
hoặc chế tạo các liều thuốc nổ độc lập (vật nổ).
Hình 1.5. Thuốc nổ trinitro toluen (TNT)
Thuốc nổ thường được các đối tượng sử dụng để gây án đó là: thuốc
nổ TNT (hình 1.5), thuốc nổ amônít, thuốc nổ ANFO, thuốc nổ nhũ tương,
thuốc nổ tự chế (có thành phần chính amôni nitrat và dầu khoáng).
Ngòi nổ: là bộ phận quan trọng và được bố trí gắn liền với khối
thuốc nổ, có tác dụng để kích nổ thuốc nổ. Ngòi nổ có nhiều kiểu loại
nhưng phổ biến đối tượng thường sử dụng một số kiểu ngòi nổ sau đây:
+ Kiểu ngòi nổ cơ khí: Hoạt động của kiểu ngòi này do lực cơ học
(hình 1.6) 4 , 29 , 50 , 51 .
18
Hình 1.6. Vật nổ sử dụng ngòi cơ khí
+ Kiểu ngòi nổ nhiệt: Vật nổ sử dụng ngòi nổ nhiệt thường được
chế tạo bằng cách sử dụng dây cháy chậm để dẫn lửa gây nổ kíp nổ đốt
(hình 1.7). Nhiều trường hợp, đối tượng tự chế tạo ngòi nổ 4 , 29 , 50 ,
51 .
Hình 1.7. Vật nổ sử dụng ngòi nổ nhiệt
+ Kiểu ngòi nổ điện: Trong tất cả các loại vật nổ thường gặp thì
kiểu ngòi nổ điện là đa dạng nhất. Các nguồn điện được ứng dụng trong
các thiết bị gia dụng, công nghiệp đều có thể trở thành nguồn điện kích nổ
vật nổ. Một số kiểu ngòi nổ điều khiển từ xa, hẹn giờ được các đối tượng
19
sử dụng phổ biến hiện nay như sử dụng điện thoại di động, điều khiển
phương tiện, đồ chơi điện tử 4 , 29 , 50 , 51 .
Để kích hoạt ngòi nổ, có một cơ cấu bẫy lắp với ngòi khi cài đặt vật
nổ: là bộ phận (chi tiết) kết nối với bộ phận kích thích của ngòi nổ, làm
cho bộ phận kích thích hoạt động khi ai đó vô tình tác động đến nó, ví dụ
dây vướng nổ trong ngòi nổ cơ, công tắc nguồn thiết bị dân dụng.
1.1.2. Tình hình sử dụng vật nổ của tội phạm
Trong nh ững năm gần đây, tình hình tội phạm hình sự có liên quan
đến sử dụng vũ khí, vật liệu nổ ở nướ c ta có chiều hướ ng gia tăng, tính
chất vụ việc nghiêm trọng, diễn biến ph ức t ạp và ngày càng nguy hiểm
3 , 4 , 10 , 18 .
Loại tội phạm này có thể coi là một trong số nhóm các loại tội
phạm nguy hi ểm nh ất hi ện nay và đang dần hiện hữu trở thành mối lo
ngại tiềm tàng đối với lực lượ ng chức năng trong công tác đấ u tranh
phòng, chống tội phạm, b ởi vì khi tiến hành điều tra, các đố i tượ ng
trong vụ án này ít nhiều cũng có liên quan trực tiếp đến vũ khí, vật liệu
nổ nên nguy cơ m ất an toàn rất cao.
Theo các số liệu thống kê của Viện KHHS trong toàn hệ lực
lượ ng KTHS những năm gần đây, số vụ án Cơ quan điều tra các cấp
trưng cầu giám định liên quan tới tội ph ạm gi ết ng ười, c ướp c ủa, c ố ý
gây thươ ng tích, án liên quan đến tàng trữ, buôn bán, sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ và ma túy lên tới hàng nghìn vụ mỗi năm. Riêng số vụ án
các địa phươ ng trưng cầu Vi ện KHHS tham gia KNHT và giám định vật
nổ từ năm 2010 đến 2014, số lượ ng vụ vi ệc đã tăng 21% từ 156 lên 189
vụ, tổng số vụ trong 5 năm này đã lên tới 967 vụ.
20
Còn theo số li ệu th ống kê của Cục Bảo vệ chính trị V (A67),
Tổng cục An ninh, ch ỉ tính riêng các vụ nổ xảy ra từ năm 2010 đến năm
2014, toàn quốc đã xảy ra 180 v ụ làm chết 44 ngườ i, 110 ng ườ i b ị
thươ ng. Trong đó: năm 2010 là 40 vụ, năm 2011 là 34 vụ, năm 2012 là 47
vụ, năm 2013 là 31 vụ và năm 2014 là 28 vụ, như vậy tính trung bình
mỗi năm đối tượ ng phạm tội gây ra 36 vụ nổ vật nổ.
Dướ i đây là kết quả nghiên cứu, phân tích và tổng hợp số liệu
thống kê các vụ án có liên quan đến sử dụng vũ khí, vật liệu nổ từ năm
2010 đến năm 2014 Cơ quan điều tra các địa phươ ng, đơ n vị trưng cầu
Viện KHHS tham gia KNHT và tiến hành giám định, cụ thể nh ư b ảng
1.3.
Bảng 1.3. Số liệu các loại chất nổ tội phạm sử dụng 4
Loại
thuốc
Tông s
̉
ố vụ
nổ
Thuố
c nổ
quân
STT
sự
Thuố
c nổ
công
nghiệ
p
Thuố
c nổ
tự
chế
Thuố
c nổ
khác
Có
Có
thành
phần
TNT
Hỗn
hợp
Nhũ Thuố thành
AmônitANFO tươn c nổ phần
g
RDX
Năm 2010
2
Thuố
Chấ
t
c pháo
lỏng Amôni
khác
Nitrat
7
6
47
2
1
6
76
156
21
Năm 2011
2
11
9
55
8
3
9
60
6 170
Năm 2012
4
15
13
86
6
12
8
81
237
Năm 2013
1
22
6
65
10
9
4
87
2 215
13
6
63
21
11
57
6 189
Năm 2014
1
Như vậy, tính trung bình trong 5 năm, số vụ giám định có kết luận
loại thuốc nổ quân dụng là 165 vụ (16,92%), lo ại thuốc n ổ công nghiệp
là 399 vụ (40,84%), lo ại thu ốc n ổ t ự ch ế là 28 vụ (2,94%), lo ại thu ốc
nổ khác là 375 vụ (39,3%). Điều đó cho thấy, đối tượ ng phạm tội chủ
yếu liên quan đến thuốc nổ công nghiệp. Thu ốc nổ quân sự tập trung
trong số vũ khí quân dụng như sử dụng lựu đạ n và thuốc nổ khai thác
trái phép trong bom, đạn tồn đọng sau chiến tranh. Thu ốc n ổ t ự ch ế
chiếm tỷ lệ nhỏ, ph ần lớn trên cơ sở amôni nitrat, loại thuốc n ổ này
tập trung ở một số địa phươ ng có ngành khai khoáng phát triển.
Phân tích theo quan điểm KHHS, các loại vật nổ tội phạm thường sử
dụng được chia theo các nhóm sau đây:
Vật nổ thuộc nhóm vũ khí quân dụng:
Nhóm vật nổ này thường gồm các loại như mìn, lựu đạn, hỏa cụ
(hình 1.8) do các đối tượng thực hiện hành vi trộm cắp, chiếm đoạt, mua
bán, tàng trữ trái phép [4], [7], [32], [35].
22
a)
b)
Hình 1.8. Mẫu thu trong vụ án (a) Lựu đạn cần, (b) Lựu đạn F1
Vật nổ sử dụng vật liệu nổ quân dụng:
Vật liệu nổ quân dụng là vật liệu nổ sử dụng trong lĩnh vực quốc
phòng, an ninh [4], [32]. Nhóm này thường gồm các loại thuốc nổ và phụ
kiện nổ (hình 1.9).
Vật liệu nổ quân dụng thường được các đối tượng trộm cắp, mua
bán trái phép, sau đó chế tạo thành vật nổ để đi gây án. Một số loại thuốc
nổ thường được các đối tượng sử dụng như: TNT, Hexogen hay một số
loại thuốc nổ hỗn hợp trên cơ sở các loại thuốc nổ này. Loại này rất phổ
biến ở các vùng còn nhiều dấu tích bom, mìn, đạn pháo, đạn cối… còn sót
lại sau chiến tranh, ở các khu công nghiệp quốc phòng hoặc gần khu quân
sự.
23
a)
b)
Hình 1.9. Mẫu thu trong vụ án (a) bánh thuốc nổ TNT,
(b) nụ xòe, dây cháy chậm
Vật nổ sử dụng vật liệu nổ công nghiệp: Vật liệu nổ công nghiệp
rất phổ biến ở nước ta vì các công ty, xí nghiệp khai khoáng thường hay sử
dụng [4]. Công tác quản lý trong quá trình sử dụng loại vật liệu nổ này còn
nhiều bất cập, đôi lúc để sơ xuất dẫn đến đối tượng chiếm đoạt rồi đem
tiêu thụ trên thị trường. Vật liệu nổ loại này thường gồm thuốc nổ Amônít,
ANFO, nhũ tương, kíp nổ điện, kíp nổ đốt (hình 1.10) và các loại vật liệu nổ
nhập khẩu khác.
a)
b)
24
Hình 1.10. Mẫu thu trong vụ án (a) thuốc nổ Amônit, (b) kíp nổ điện vi sai
Vật nổ tự tạo: Vật nổ tự tạo là loại vật nổ được chế tạo theo lối
thủ công, được làm theo nhiều cách khác nhau, không theo quy chuẩn nào
(hình 1.11). Do nguyên liệu dễ mua, rẻ tiền, khi chế tạo thành phẩm lại có
khả năng phá hủy, gây sát thương tương đối lớn nên vật nổ tự tạo đang
được các đối tượng hình sự chú ý sử dụng để thực hiện các hành vi phạm
tội 4 , 29 .
Hình 1.11. Mẫu vật nổ tự tạo thu trong các vụ án
Vật nổ tự chế tội phạm sử dụng rất đa dạng, cấu tạo đơn giản, kích
thước nhỏ, chủ yếu sử dụng thuốc nổ công suất thấp.
1.2. Quá trình biến đổi nổ và tác dụng của vật nổ
Khi nổ liều thuốc không có vỏ bọc, sự kích động quá trình nổ được
thực hiện nhờ các xung nhiệt hoặc cơ học hay xung nổ. Quá trình hình
thành nổ và điều kiện phát sinh nổ ổn định trong liều kích thích phụ thuộc
vào đặc tính của xung kích thích cũng như tính chất của thuốc nổ và các
tham số khác của liều thuốc.
25
Khi liều thuốc nổ bị kích thích tại điểm nào đó, tại điểm đó phản
ứng hóa học xảy ra với tốc độ rất cao và tỏa nhiều nhiệt. Sóng nổ sinh ra
trong phản ứng đó sẽ va đập, làm biến dạng và kích động lớp tiếp theo, lan
truyền sau một thời gian không quá phần nghìn giây. Sự lan truyền nổ tiếp
theo dọc theo liều thuốc phụ thuộc vào cường độ của quá trình trong lớp
đầu tiên. Nếu xung kích thích của lớp này đủ mạnh thì sự truyền nổ tiếp
theo dọc liều thuốc và sự nổ ổn định của nó được đảm bảo, ngược lại quá
trình bị hạn chế bởi sự bùng nổ cục bộ hay bị dập tắt ở các đoạn đầu tiên
của liều thuốc.
Thuốc nổ được đặc trưng bằng một số các tham số: mật độ ρ0, nhiệt
lượng nổ Q, tốc độ nổ D, đường kính tới hạn dкр, đường kính giới hạn dпр,
chỉ số đẳng entropi k. Nhiệt lượng Q cho phép xác định năng lượng nổ của
liều thuốc nổ đã cho E: E=mTNQ, ở đây mTN – khối lượng liều thuốc.
Tốc độ nổ là hằng số (thường đạt giá trị hàng ngàn m/s) và không phụ
thuộc vào đường kính của liều thuốc đã cho (thường xét liều thuốc hình trụ)
nếu đường kính của nó lớn hơn đường kính giới hạn nào đó dпр (trên đoạn
đầu tại vị trí kích nổ, tốc độ nổ có thể biến đổi). Khi giảm đường kính liều
thuốc nhỏ hơn dпр tốc độ nổ giảm và khi giảm đến đường kính tới hạn dkр tốc
độ nổ đạt giá trị cực tiểu. Đối với liều thuốc có đường kính nhỏ hơn tới hạn
thì không có nổ ổn định. Đặc trưng điển hình của sự thay đổi tốc độ nổ D
theo đường kính liều thuốc d cho trên hình 1.12.