BÀI CA NGẤT NGƯỞNG
Nguyễn Công Trứ
KIỂM TRA BÀI CŨ
1. Đọc thuộc lòng bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương.
2. HÃY LỰA CHỌN CÁC CỤM TỪ SAU ĐÂY ĐỂ NHẬN XÉT
VỀ PHẨM CHẤT CỦA BÀ TÚ VÀ THÁI ĐỘ CỦA ÔNG TÚ
DÀNH CHO VỢ TRONG BÀI THƠ “THƯƠNG VỢ” (TRẦN TẾ
XƯƠNG).
Trào lộng
Bi kịch
Vén khéo
Tri ân
Tự trào
Tảo tần
Tủi nhục
Thấu hiểu
Hi sinh
Trách móc
ĐÁP ÁN
• Phẩm chất của bà Tú
• Thái độ của ông Tú
- Tảo tần
- Tri ân
- Vén khéo
- Thấu hiểu
- Hi sinh
- Tự trào
Trần Tế Xương
Hồ Xuân Hương
Nguyễn Công Trứ
(1778-1858)
I/ TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
Nguyễn Cơng Trứ (1778
1858)
Biệt hiệu: Hi Văn
Q: Nghi XnHà Tĩnh
Gia đình: Nho học
30 năm làm quan: gách vác
nhiều trọng trách, thăng giáng
thất thường
*Tóm tắt những nét chính về tiểu sử của Nguyễn Cơng Trứ?
Một tấm gương ln phấn đấu để khẳng định
mình.
• Đỗ đạt muộn (42 tuổi)
• Lí tưởng giúp đời lập cơng danh
“Đã mang tiếng ở trong trời đất
Phải có danh gì với núi sơng”
(Đi thi tự vịnh)
“Trong cuộc trần ai ai dễ biết
Rồi ra mới rõ mặt anh hùng”
(Chí nam nhi)
* Nêu những ấn tượng của em về cuộc đời của Nguyễn
Cơng Trứ.
Có tài năng và có đóng góp trên nhiều lĩnh vực
hoạt động xã hội.
I/ TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
2. Tác phẩm
Thể thơ: hát nói
+ Đủ khổ, dơi khổ, thiếu khổ.
+ Khá tự do về gieo vần, số câu, số chữ
+ Là một điệu của ca trù.
*Vài nét đặc trưng của thể hát nói? Theo em vì sao Nguyễn
Cơng Trứ đặc biệt u thích thể loại này?
Hồng Hồng Tuyết Tuyết
Dương Kh
Hồng Hồng Tuyết Tuyết
Mới ngày nào cịn chưa biết chi chi
Mười lăm năm thấm thốt có xa gì
Ngoảnh mặt lại đã tới kỳ tơ liễu
Ngã lãng du thời khanh thượng thiếu
Khanh kim hứa giá, ngã thành ơng
Cười cười nói nói sượng sùng,
Mà bạch phát với hồng nhan chừng ái ngại
Riêng một thú Thanh Sơn đi lại
Khéo ngây ngây dại dại với tình
Đàn ai một tiếng dương tranh?
I/ TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
2. Tác phẩm
Thể thơ: hát nói
Hồn cảnh sáng tác: Tác giả đã cáo quan về hưu
Ý nghĩa: Bài ca có tính chất như một bài tổng
kết cuộc đời và bày tỏ thái độ sống của Nguyễn
Cơng Trứ.
*Em hãy dự đốn hồn cảnh sáng tác và nêu ý nghĩa
của tác phẩm đối với cuộc đời tác giả Nguyễn Công Trứ?
I/ TÌM HIỂU CHUNG
II/ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Ngồi nhan đề, từ “ngất ngưởng” được NCT sử dụng
mấy lần? Mỗi từ “ngất ngưởng” gắn liền với
quãng đời nào của ông?
Vũ trụ nội mạc phi phận sự
Ơng Hi Văn tài bộ đã vào lồng
Khi Thủ khoa, khi Tham tán, khi Tổng đốc
Đơng
Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng
Ngất ngưởng khi
làm quan
Lúc Bình Tây cờ Đại tướng
Có khi về Phủ Dỗn Thừa Thiên
Đơ mơn giải tổ chi niên
Đạc ngựa bị vàng đeo ngất ngưởng
Kìa núi nọ phau phau mây trắng
Tay kiếm cung mà nên dạng từ bi
Ngất ngưởng khi
hưu quan
Gót tiên theo đủng đỉnh một đơi dì
Bụt cũng nực cười ơng ngất ngưởng
Được mất dương dương người thái thượng
Khen chê phơi phới ngọn đơng phong
Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng
Khơng Phật, khơng tiên, khơng vướng tục
Chẳng Trái, Nhạc cũng vào phường Hàn, Phú
Ngất ngưởng khi tự
đánh giá tổng kết
cuộc đời
I/ TÌM HIỂU CHUNG
II/ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Cảm hứng chủ đạo qua từ “ngất
ngưởng”
T
: ng
ư thế
ồi cao hơn so với bình thường, khơng vững
Thái đ
: khác ng
ộ s
ống
ườổi, cao h
ơn ngổ
ườ
i khác, thoải
chắc, ng
ả nghiêng ch
ực đ
mà khơng đ
. (Nghĩa đen)
mái tự do phóng túng, khơng theo khn khổ.
Em hiểu như thế nào về hai từ “ngất ngưởng”?
I/ TÌM HIỂU CHUNG
II/ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Cảm hứng chủ đạo qua từ “ngất
ngưởng”
2. Ngất ngưởng khi làm quan
3. Ngất ngưởng khi về hưu
II/ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
2. Ngất ngưởng khi làm quan
“Vũ trụ nội mạc phi phận sự
Ơng Hi Văn tài bộ đã vào lồng
Khi Thủ khoa, khi Tham tán, khi Tổng đốc Đơng
Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng
Lúc bình Tây, cờ đại tướng
Có khi về Phủ dỗn Thừa Thiên”
“Vũ trụ nội mạc phi phận sự”
Câu văn chữ Hán trang trọng,
khẳng định vai trị của mình trong
cõi trời đất.
=> Ý thức trách nhiệm với cuộc đời.
* Trong câu 1, nguyễn cơng trứ khẳng định điều gì?
“Ơng Hi Văn tài bộ đã vào lồng”
+ Cách xưng tên “Ơng Hi Văn” thể hiện thái độ
tự tơn, ngạo nghễ của tác giả, tự nguyện đem tài
hoa giam lỏng vào lồng( trời đất, vũ trụ)
Mơi trường thử thách tài năng và bản lĩnh.
Mơi trường để cống hiến, để khẳng định.
* Cách x
* Biết ch
ưng danh “Ơng Hi Văn tài b
ốn quan trường là cái lồng gị bó, t
ộ” thể hiạệi sao
n thái
Nguyễđn Cơng Tr
ộ gì của Nguy
ứ lại tễựn Cơng Tr
nguyện dứấ?n thân?
“Khi Thủ khoa, khi Tham tán, khi Tổng đốc Đơng
Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng
Lúc bình Tây, cờ đại tướng
Có khi về Phủ dỗn Thừa Thiên”
Thủ pháp điệp từ, liệt kê
* NCT đã sử dụng thủ pháp nghệ thuật gì nổi bật để
tái hiện lại qng đời làm quan của mình? Tác dụng?
Khi
Thủ khoa
Tham tán
Tổng đốc
Đại tướng
Khoe danh vị xã hội hơn
người
Khoe tài năng hơn
người
Phủ dỗn
(văn võ song tồn)
=> Giọng khoe khoang, phơ trương, tự hào ngạo nghễ
* Cảm nhận của em về giọng điệu của đoạn thơ?
Câu hỏi thảo luận
• Tác giả muốn chơi ngơng với thiên hạ dựa trên tài năng và sự nghiệp
của mình.
Tổ 1+2
: Nguy
ễn Cơng Tr
khoe tài,
• Khoe tài ch
ỉ là cái v
ỏ bề ngồi đ
ể giấu đi mứ
ột cái tơi ý th
ức sâu sắc về
tài năng.
khoe danh vị nhưng khơng khiến cho
• Ơng đang t
khoe cái
cốt cách tài t
ử phóng túng c
ủa mình.
ngườựi ta c
ảm th
ấy khó ch
ịu. Vì sao?
Tổ 3+4: Từ bản tự thuật về cuộc đời
“ngất ngưởng” ở chốn quan trường của
Nguyễn Cơng Trứ, em rút ra bài học gì cho
thanh niên hiện nay?
Ý thức trách nhiệm với cuộc đời.
Khẳng định tài năng, bản lĩnh.
Có nhiều cống hiến và được vinh hiển.
Giọng điệu tự hào, ngạo nghễ.
=> Hệ thống từ Hán Việt trang trọng, âm điệu câu
thơ nhịp nhàng thể hiện sự tự tin khí khái Nguyễn
Cơng Trứ, một nhà nho tài tử chân chính, dám
khẳng định bản lĩnh cá nhân.
• Đương chức thì Nguyễn Cơng Trứ
ngất ngưởng như thế, vậy lúc cáo
quan ơng cịn ngơng nữa khơng?
• Anh chị suy nghĩ gì về quan niệm
sống của Nguyễn Cơng Trứ ?
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
2. Ngất ngưởng khi làm quan
3. Ngất ngưởng khi về hưu
Cách
sống
theo ý
chí và
sở thích
cá nhân:
+ Cưỡi bị đeo đạc ngựa.
+ Đi chùa có gót tiên theo sau.
+ Khi ca, khi tửu, khi cắt, khi
tùng
giễu
đời
hưởng
thú
phiêu
diêu
trần tục
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Ngất ngưởng khi làm quan
2. Ngất ngưởng khi về hưu
Quan niệm sống
Khơng màng đến chuyệm khen
chê được mất của thế gian
Sống ung dung u đời vượt
thế tục nhưng một lịng trung
qn.