Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Một số đề thi và đáp án dành cho kỳ thi học sinh giỏi Ngữ văn 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.29 KB, 63 trang )

MỘT SỐ ĐỀ THI VÀ ĐÁP ÁN 
DÀNH CHO KỲ THI HSG NGỮ VĂN 12 
 Câu 1:  (8 đi
 
ểm)  
Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề đặt ra trong đoạn thơ sau:
“Chẳng có ai tẻ nhạt mãi trên đời
Mỗi số phận chứa một phần lịch sử
Mỗi số phận riêng, dù rất nhỏ
Chắc hành tinh nào đã sánh nổi đâu ?”
(Chẳng có ai tẻ nhạt mãi trên đời – Evgeny Evtushenko (Nga))
 Câu 2:  (12 đi
 
ểm ) 
Bàn về  truyện ngắn, Từ điển Thuật ngữ Văn học (Nhà xuất bản Văn học, 1992) trang 253 có 
viết:
“Yếu tố quan trọng bậc nhất của truyện ngắn là những chi tiết cô đúc, có dung lượng lớn và lối  
hành văn mang nhiều ẩn ý, tạo cho tác phẩm những chiều sâu chưa nói hết.”
Anh (chị ) hãy giải thích và chứng minh ý kiến trên./. 
…………………Hết…………………

 
HƯỚNG DẪN CHẤM THI VÀ BIỂU ĐIỂM MÔN VĂN

Giám khảo hội đồng chấm cần lưu ý những điểm sau đây:
   1. Đáp án và thang điểm chỉ là những gợi ý định hướng cho việc đánh giá, cho điểm bài làm của 
học sinh. Khi chấm cần có sự linh họat.
2.Chấm kỹ lưỡng và chính xác. Khuyến khích cho điểm cao những bài viết có cách tư  duy độc  
đáo, sáng tạo; cảm thụ tinh tế; văn viết giản dị, trong sáng, giàu cảm xúc; kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ 
ràng, ý tứ mạch lạc; làm bật được yêu cầu của đề.
3. Bài thi được chấm theo thang điểm 20; làm tròn số tới 0,50 điểm .


Câu

Ý

Yêu cầu

Điể
m

Yêu cầu: Học sinh hiểu đúng và đưa ra những ý kiến bàn luận hợp lý về  
vấn đề tư  tưởng đặt ra  trong đoạn thơ. Bố  cục bài viết rõ ràng, kết cấu  
chặt chẽ; diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu;  
khuyến khích những bài làm sáng tạo. 
       Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu được các ý  
sau:

1

1

Cảm nhận, phân tích ngắn gọn đoạn thơ để phát hiện vấn đề  được  2,5
đặt ra:
­ Tôn trọng và đề  cao con người cá nhân vì mỗi cá nhân đều có 
cuộc đời, số  phận riêng phong phú, độc đáo  (không tẻ  nhạt, không hành  
tinh nào sánh nổi);
­ Quan hệ giữa cá nhân và xã hội: mỗi cá nhân mang trong nó một  
phần đặc tính, lịch sử  phát triển của cả  công đồng và dù hết sức nhỏ  bé  
1



2

nhưng mỗi cá nhân góp phần làm nên sự  đa dạng cho xã hội. (“ chứa một  
phần lịch sử”,…). 
 
Phát biểu suy nghĩ về vấn đề được đặt ra trong đoạn thơ
2.1. Giải thích
3,5
          ­ Mỗi con người là một cá thể độc đáo, không lặp lại. Nếu chịu khó 
tìm hiểu con người, đi sâu vào thế  giới nội tâm của họ  sẽ  thấy mỗi cá  
nhân – dù thoạt nhìn có vẻ  tẻ  nhạt, nhàm chán – là một thế  giới không  
cùng, một quyển sách đọc không bao giờ hết. Những nét đặc sắc  ấy hợp 
thành màu sắc phong phú, đa dạng cho xã hội. (dẫn chứng + phân tích)
           ­ Không có từng cá nhân thì không thể có xã hội, cũng không thể có  
lịch sử  phát triển xã hội. Dù không phải là tướng lĩnh tài ba, lãnh tụ  xuất  
chúng hay nhà bác học lỗi lạc, bất kì cá nhân nào cũng có thể góp sức vì sự 
phát triển chung. (dẫn chứng + phân tích)
2.2. Rút ra bài học
2,0
          Hiểu đúng về quan hệ giữa cá nhân và xã hội, nhận thức rõ vai trò cá  
nhân sẽ giúp ta:
           ­ Tôn trọng giá trị  của mỗi con người, dù họ  làm những việc rất 
giản đơn, bình thường hay không có tài năng gì đặc biệt.
           ­ Mỗi người nỗ lực phấn đấu để sống một cuộc đời phong phú, có 
ích cho xã hội. Mỗi học sinh phải ra sức học tập, trau dồi kiến th ức, tu  
dưỡng đạo đức để trở thành người có ích, có đóng góp cho xã hội,….
           ­ Tăng cường tinh thần đoàn kết để tạo nên sức mạnh chung.

2


1

2

Yêu cầu: 
­ Biết vận dụng kiến thức lí luận văn học kết hợp với kiến thức  
về  tác giả, tác phẩm để  giải quyết yêu cầu nghị  luận về  một vấn  đề  
LLVH.
­ Biết kết hợp nhiều thao tác nghị  luận để  làm sáng tỏ  yêu cầu  
của đề.
­ Bài viết có bố  cục rõ ràng, lập luận thuyết phục, văn giau cam
̀ ̉  
xuc, tinh tê. 
́
́
Một số ý cơ bản cần nêu được là:
3
Giải thích khái niệm
­ Chi tiết trong tác phẩm văn học là những “tiểu tiết của tác phẩm  
mang sức chứa lớn về cảm xúc và tư tưởng” (Từ điển thuật ngữ văn học)
­ “chi tiết cô đúc, có dung lượng lớn” là những chi tiết đã được  
chọn lọc, nhào nặn, thông qua sự  sáng tạo của nhà văn để  có thể  chuyên  
chở những ý nghĩa rộng lớn, sâu sắc mà nhà văn muốn chuyển tải.
­ “lối hành văn mang nhiều  ẩn ý”: qua cách dùng từ, đặt câu, sử 
dụng các biện pháp nghệ thuật,vv… nhà văn tạo được cách diễn đạt riêng, 
giọng điệu riêng góp phần thể hiện quan niệm nghệ thuật của nhà văn.
­ “những chiều sâu chưa nói hết” của tác phẩm chính là những vấn 
đề, những suy tư trăn trở, những quan niệm, thái độ, tình cảm,… của nhà  
văn được gửi gắm phía sau hình tượng, phía sau câu chữ.
             

3
Lí giải
2


3

4

Vì sao chi tiết cô đúc, có dung lượng lớn và lối hành văn nhiều ẩn ý  
lại là yếu tố quan trong bậc nhất của truyện ngắn? 
­ Đặc trưng của truyện ngắn: quy mô, dung lượng phản ánh hiện  
thực “nhỏ”, mỗi truyện ngắn có thể ví như “một lát cắt của hiện thực đời  
sống” (khắc hoạ  một hiện tượng, phát hiện một nét bản chất trong quan 
hệ  nhân sinh hay đời sống tâm hồn con người); hạn chế  về  độ  dài tác  
phẩm. Cho nên những chi tiết cô đúc, hàm chứa nhiều ý nghĩa, lối hành  
văn nhiều ẩn ý là hướng giải quyết tối ưu cho việc chuyển tải nội dung.
­ Mỗi tác phẩm có một hệ  thống chi tiết nghệ  thuật. Có thể  đó là  
một hệ thống chi tiết dày đặc như trong tác phẩm truyện, hoặc chỉ vài nét 
chấm phá như  trong tác phẩm thơ. Nhờ hệ thống chi tiết này mà thế  giới 
nghệ thuật của tác phẩm, từ con người đến cảnh vật hiện ra một cách cụ 
thể, sinh động, đồng thời cũng góp phần soi tỏ ý nghĩa của tác phẩm.
­ Chi tiết có ý nghĩa rất sâu sắc trong việc cắt nghĩa hình tượng 
nghệ thuật của tác phẩm. Đọc hiểu hình tượng trong tác phẩm không thể 
không đọc hiểu các chi tiết nghệ  thuật. Cần phải nắm lấy chi tiết nghệ 
thuật quan trọng nhất của tác phẩm, tìm hiểu nó trong mối quan hệ với các 
chi tiết khác trong tác phẩm để thấy được vai trò, ý nghĩa, tác dụng của chi 
tiết nghệ thuật  ấy trong việc thể hiện nội dung tư tưởng tác phẩm, đóng 
góp sáng tạo của nhà văn.
5

Chứng minh
Yêu cầu HS: 
­ Chọn được các chi tiết nghệ thuật tiêu biểu và lối hành văn mang 
nhiều ẩn ý trong các tác phẩm truyện ngắn;
­ Phân tích được vai trò, ý nghĩa nghệ  thuật của các chi tiết và lối  
hành văn mang nhiều  ẩn ý đã chọn đối với tác phẩm nói riêng, thế  giới 
nghệ thuật của nhà văn nói chung.
1
Nâng cao
          Một nhà văn tài năng cần tạo dựng được những chi tiết nghệ thuật 
độc đáo, giàu ý nghĩa có sức ám ảnh người đọc và giọng văn riêng cho tác  
phẩm của mình.

3


MỘT SỐ ĐỀ THI VÀ GỢI Ý LÀM BÀI DÀNH CHO HSG NGỮ VĂN 12
ĐẾ 1:
Câu 1 (8 điêm).
̉
Cá chép con và cua
Cá chép con dạo chơi trong hồ nước. Lúc đi ngang nhà cua, thấy cua đang nằm, vẻ mặt rất đau  
đớn, cá chép con bèn bơi lại gần và hỏi:
­ Bạn cua ơi, bạn làm sao thế?
Cua trả lời: 
­ Tớ đang lột xác bạn à..
­ Ôi, chắc là bạn đau lắm. Nhưng tại sao bạn lại phải làm như thế ?
­ Họ hàng nhà tớ ai cũng phải lột xác thì mới lớn lên và trưởng thành được, dù rất đau đớn cá  
chép con ạ.
­ À, bây giờ thì tớ đã hiểu. 

(Những mẩu chuyện thiếu nhi chọn lọc – NXB Kim Đồng, 2009)
Anh (chị) có suy nghĩ gì sau khi đọc câu chuyện trên ?
Câu 2 (12 điêm).
̉
Nhận xét về vai trò của chi tiết nghệ thuật trong truyện, có ý kiến cho rằng: “Chi tiết nhỏ 
làm nên nhà văn lớn”. Suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên?
Hãy chọn hai chi tiết đặc sắc trong hai tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân và 
“Chí Phèo” của Nam Cao để làm sáng tỏ nhận định trên.
ĐÁN ÁN 
Câu 1 ( 8 điểm)
4


 I. Yêu cầu về  kĩ năng :    Nắm vững kĩ năng làm bài văn nghị  luận xã hội. Vận dụng nhuần  
nhuyễn các thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận… Diễn đạt trong sáng, bố cục  
rõ ràng, không mắc lỗi chính tả.
 II. Yêu cầu về nội dung :   Bài viết cần làm sáng tỏ những ý sau:
1. Phân tích khái quát câu chuyện: 
 ­ Câu chuyện nhấn mạnh đến cách thức mà cua con “lớn lên và trưởng thành” – đó là “lột xác”.  
“Lột xác” là trút bỏ lớp vỏ cũ, hình thành và phát triển một lớp vỏ hoàn toàn mới, vừa vặn hơn với cơ  
thể. Mỗi lần lột xác là loài cua lại lớn hơn. Song quá trình “lột xác” lại rất đau đớn và thường gặp nguy  
hiểm nữa.  Tuy nhiên, loài cua không thể lớn lên mà không lột xác.
­ Điều quan trọng là cách chấp nhận rất tự nhiên của cua con với quá trình lột xác của họ  hàng  
nhà mình, coi như đó là cách duy nhất để lớn lên và trưởng thành. 
2. Bình luận:
­ Câu chuyện đã gợi cho ta bài học nhân sinh sâu sắc về  quá trình lớn lên và trưởng thành của 
muôn loài và con người: muốn lớn lên và trưởng thành, muốn đạt đến thành công thì tất cả muôn loài và  
con người cần phải trải qua chông gai thử thách, qua những quá trình lột xác đau đớn.
­ Cuộc đời con người là một hành trình dài, trong đó có những dấu mốc thành công không thể 
phai mờ, nó đánh dấu sự trưởng thành của mỗi chúng ta trên đường đời. Nhưng để đi đến những thành  

công  ấy, con người đã phải qua quá trình “lột xác” đau đớn. Quá trình này là tự thân, không ai thay thế 
được chính bản thân ta. Do đó, để “lớn lên và trưởng thành”, con người phải tự thân vận động vượt qua 
khó khăn, thử thách, chông gai cũng như loài cua, cua con cũng phải tự lột xác mới lớn lên được. 
­ Thái độ  chấp nhận thử  thách, khó khăn như  một điều tất yếu trong cuộc sống là thái độ  cần 
thiết để  con người có thể  “lớn lên và trưởng thành” và đạt tới thành công. Vượt qua thử  thách cũng là  
một cách để thể hiện bản lĩnh, ý chí, nghị lực sống của con người, khẳng định ý nghĩa sự sống của mỗi 
con người.
­ Từ quá trình “lột xác” của cua con, câu chuyện cũng đưa ra một quy luật của sự sống: sự sống  
là một sự phát triển liên tục mà ở  đó cái mới thay thế  cái cũ là điều tất yếu. Con người cần nhận thức 
được quy luật của sự phát triển ấy để thích ứng và làm chủ bản thân trong những thử thách và chông gai  
trên đường đời. Mỗi cá nhân đều cần lột xác để trưởng thành, từ đó thúc đẩy sự phát triển đi lên của xã  
hội. 
*(Lưu ý: Mỗi luận điểm trên đều có phân tích dẫn chứng để  làm sáng tỏ. Dẫn chứng phải tiêu 
biểu, toàn diện, xác đáng)
3. Mở rộng vấn đề: 
­ Phê phán lối sống nhu nhược, sợ hãi, không dám đương đầu với thử  thách và chông gai, giam 
mình trong vỏ ốc, cả đời không đạt đến thành công.
­ Phê phán lối sống ỷ lại, không tự thân vận động, ngại thay đổi, phụ thuộc vào người khác.
4.Bài học rút ra: 
5


­ Con người cần biết dũng cảm đương đầu với khó khăn, trong phong ba bão táp, con người sẽ 
trưởng thành rất nhanh chóng và đạt đến những thành công trên đường đời.
III. Cách chấm điểm:
­ Điểm 7­8: Bài viết đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Hành văn có cảm xúc, lập luận thuyết phục.
­ Điểm 5­6: Bài viết đáp  ứng được những ý cơ  bản, hầu như  không mắc lỗi về  kĩ năng và diễn  
đạt.
­ Điểm 3­4: Bài viết chỉ trình bày được một nửa yêu cầu về kiến thức, còn mắc lỗi  về kĩ năng 
và diễn đạt.

­ Điểm 1­2: Bài viết chưa hiểu rõ về vấn đề hoặc không biết cách lập luận, mắc lỗi nhiều về kĩ 
năng và diễn đạt.
­ Điểm 0: Bài viết lạc đề hoàn toàn hoặc học sinh không viết bài.
Câu 2 (12 điểm)
I. Yêu cầu về  kĩ năng: Viết đúng kiểu bài nghị  luận văn học dạng lí luận văn học, vận dụng  
nhuần nhuyễn các thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh.... Diễn đạt 
trong sáng, bố cục mạch lạc, rõ ràng. Không mắc lỗi chính tả.
II. Yêu cầu về  nội dung: Học sinh có thể  trình bày nhiều cách sáng tạo song   cần đảm bảo 
được những ý cơ bản sau:
1. Giải thích
­ “Chi tiết” là gì? –  Ở đây không phải muốn nói đến những chi tiết thông thường cấu thành cốt  
truyện mà muốn nói đến những chi tiết nghệ thuật ­  là các tiểu tiết của tác phẩm mang sức chứa lớn về  
cảm xúc và tư tưởng (Từ điển thuật ngữ văn học).
­ Vì sao “chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn”? (Vai trò của chi tiết đối với tác phẩm văn học và thể 
hiện tài năng của nhà văn).
Chi tiết nghệ thuật tuy nhỏ nhưng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong tác phẩm. Chi tiết  
có khả năng thể hiện, giải thích, làm minh xác cấu tứ nghệ thuật của nhà văn, trở thành tiêu điểm, điểm 
hội tụ của tư tưởng tác giả trong tác phẩm.
Chi tiết nghệ thuật gắn với quan niệm nghệ thuật về thế giới và con người, với truyền  
thống văn hóa nghệ thuật nhất định.
­> Do đó, “chi tiết nhỏ” có khả năng tạo nên “nhà văn lớn”.
2. Phân tích và chứng minh
a. Khái quát:
­ Tác giả, tác phẩm: tác giả Nam Cao và tác phẩm “Chí Phèo”, tác giả Nguyễn Tuân và tác phẩm 
“Chữ người tử tù”.
­ Chọn chi tiết đặc sắc trong mỗi tác phẩm: có thể  chọn các chi tiết trong “Chí Phèo”: chi tiết 
tiếng chửi của Chí Phèo  ở  đầu truyện, chi tiết Chí Phèo tỉnh rượu sau cuộc gặp gỡ  với Thị  Nở   ở  bờ 
6



sông, chi tiết bát cháo hành của Thị Nở, chi tiết Chí Phèo ôm mặt khóc rưng rức khi bị thị Nở từ chối… 
Với “Chữ người tử tù” có thể chọn chi tiết cảnh cho chữ cuối tác phẩm…
­ Đánh giá được vị trí quan trọng của các chi tiết trong tác phẩm và trong việc thể hiện tài năng 
của nhà văn.
b. Cảm nhận, phân tích cụ thể các chi tiết:
­ HS chọn và phân tích hai trong số những chi tiết đặc sắc thuộc hai tác phẩm “Chữ người tử tù”  
của Nguyễn Tuân và “Chí Phèo” của Nam Cao. Bám sát vai trò và ý nghĩa của chi tiết đối với tác phẩm  
văn học và nhà văn, đồng thời làm rõ ý nghĩa, vai trò của chi tiết với tác phẩm cụ thể.
­ Trong quá trình phân tích cần đối sánh để làm nổi bật ý nghĩa của từng chi tiết đã chọn.
3. Bình luận, đánh giá
­ Hai chi tiết đều là những chi tiết nghệ thuật đặc sắc, góp phần không nhỏ tạo nên thành công 
cho tác phẩm và nhà văn, thể hiện khả năng khái quát hiện thực và sáng tạo nghệ thuật của hai nhà văn. 
­ Quá trình lao động nghệ thuật của nhà văn là quá trình lao động công phu, chắt lọc từng chi tiết 
nhỏ trong đời sống để tạo nên những chi tiết nghệ thuật sáng giá. Bởi vậy, nhận định trên hoàn toàn 
đúng đắn.
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Hết ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

ĐẾ 2:
Câu 1 (8 điểm): Suy nghĩ về câu nói sau:
Đường đời không chỉ có một lối đi
Câu 2 (12 điểm): 
Mỗi nghệ sĩ có thể đến với văn chương và cuộc đời bằng con đường riêng của mình. Nhưng…  
tư duy nghệ thuật dù có đổi mới đến đâu đi nữa thì cũng không thể vượt ra ngoài các quy luật của chân  
thiện mĩ, quy luật nhân bản. Nhà văn chân chính có sứ mệnh khơi nguồn cho dòng sông văn học đổ  ra  
đại dương nhân bản mênh mông.
(Lã Nguyên, Nguyễn Minh Châu và những trăn trở  trong đổi mới tư  duy nghệ  thuật/  Nguyễn 
Minh Châu – về tác gia và tác phẩm; NXB GD; Hà Nội; 2007; trang 395)
Anh (chị) hiểu nhận định trên như thế nào? Làm sáng tỏ qua truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của 
Thạch Lam và “Chí Phèo” của Nam Cao.
7



…………………………………Hết…………………………………
GỢI Ý
Câu 1 (8 điểm): Đường đời không chỉ có một lối đi
1. Giải thích (2.0 điểm)
­ Lời khẳng định ở chỗ: không chỉ có một lối đi; đã nhấn mạnh: có nhiều lối đi trên đường đời – 
con đường cuộc đời mỗi người. Cuộc đời nhiều ngã rẽ, nhiều nẻo đường; mỗi con đường dẫn đến 
những mục tiêu khác nhau. Có con đường thẳng, phẳng phiu, có con đường chông gai, gồ  ghề, trắc trở,  
gập ghềnh; có nhiều ngả  đường dẫn đến đích; vấn đề  lối đi nào ngắn nhất, thông minh nhất, đạt mục 
tiêu sớm nhất thì còn tùy thuộc vào sự lựa chọn của mỗi người. 
­ Câu nói đặt ra vấn đề lựa chọn đường đi trên đường đời của con người.
2. Bình luận (5.0 điểm)
­ Đây là vấn đề rất quan trọng đặt ra với mỗi người, nhất là những người sắp bước vào đời, đang 
lựa chọn đường đi cho cuộc đời mình. Tại sao trên đường đời lại có nhiều lối đi? Bởi con đường là do 
con người tạo ra, người ta đi mãi thành đường. Con đường kết nối những điểm trong không gian, cũng là  
cái đích cần tới của con người. Tạo ra nhiều con đường cũng tức là tạo ra nhiều cách đi đến đích, tạo ra  
nhiều sự lựa chọn cho con người. 
Ví dụ để lập nghiệp lập thân với thanh niên có nhiều con đường: Ngày xưa để lập nghiệp người 
con trai có thể trên con đường lập đức hành đạo, lập công, hay con đường lập ngôn. Có người lựa chọn  
con đường công danh, người chọn con đường văn chương nghệ  thuật, con đường võ nghệ...  Thời đại  
cách mạng cũng mở  ra nhiều con đường với người thanh niên Việt Nam thế  kỉ  20. Có người lựa chọn  
đúng đắn con đường của mình; nhưng không ít người lầm đường lạc lối. Lựa chọn con đường sáng – tối,  
đen – trắng, phải – trái là cả vấn đề nhân cách và ý chí của con người. Ngày nay cũng vậy, có nhiều con  
đường: học tập thành danh, lao động sản xuất, kinh doanh công nghệ, văn nghệ  thể  thao… và trên con 
đường nào cũng có người thành danh nổi tiếng.
­ Nhưng lưạ chọn con đường đi nào tùy thuộc vào mỗi người: mục tiêu, ước mơ, khát vọng, ham  
muốn, hay bản lĩnh, ý chí của con người. Có người chọn đường đi trên đường đời đúng đắn, đi đến đích 
nhanh chóng dễ dàng? Có người lựa chọn sai con đường của mình dẫn đến những sai lầm đổ vỡ? 
­ Vấn đề đặt ra: có nhiều con đường đi trên đường đời đến đích, vậy nên con người không nên bi 

quan chán nản mỗi khi vấp ngã trên đường đời. Có những lúc băn khoăn, chao đảo, đứng ở  ngã ba cuộc  
đời nhiều lối rẽ, không biết đi con đường nào. Lúc ấy hãy tỉnh táo nhận ra con đường đi của riêng mình  
và quyết tâm dấn bước, đó là điều tiên quyết để lập thân lập nghiệp với mỗi người, nhất là người thanh  
niên. Và phải chọn được con đường của riêng mình, không nên dẫm lên vết chân người đi trước.
8


­ Phê phán những người hèn yếu, không biết chọn đường đi trên đường đời, hoặc chọn con đường  
sai lầm hại dân hại nước, hại nhà hại mình; hoặc bỏ cuộc, đầu hàng số phận.
3. Bài học và liên hệ (1.0 điểm)
­ Nhận thức được những ngã rẽ cuộc đời, con đường đúng đắn để đi.
­ Quyết tâm thực hiện con đường mình đã lựa chọn, không bỏ dở con đường; có nghị lực bản lĩnh  
vượt qua mọi trở ngại trên đường đời nhiều chông gai trắc trở; biết chống lại những cám dỗ trên đường 
đời, biết tránh những xấu xa trên con đường để đi đến đích. 
Câu 2 (12 điểm): 
1. Giải thích: (4.5 điểm)
a. Mỗi nghệ sĩ… riêng mình  (1.5 điểm)
Câu nói đề  cập đến cách tiếp cận, cắt nghĩa, lí giải đời sống bằng văn chương của mỗi người 
nghệ sĩ: mỗi người có con đường của riêng mình. Vì sao? 
+ Vì đời sống là đối tượng khám phá của nghệ thuật, của văn chương. Cuộc đời là nơi xuất phát  
của văn học.
+ Đứng trước hiện thực cuộc sống phong phú, mỗi nhà nghệ  sĩ có những cảm xúc, suy ngẫm, lí  
giải khác nhau, lựa chọn những mảng đề tài khác nhau, cách xử lí đề tài khác nhau để  đặt ra những vấn  
đề  khác nhau. Và đó là con đường riêng họ  tạo ra cho mình. Đó cũng là yêu cầu xuất phát từ  đặc trưng 
của VHNT: lĩnh vực của sự sáng tạo. Đó cũng là lương tâm, là trách nhiệm của mỗi người nghệ sĩ. Nam 
Cao tâm niệm: “Văn chương không cần những người thợ khéo tay…”.
Nếu không tạo ra con đường riêng của mình thì sao? Tác phẩm của họ sẽ trở thành sự  sao chép,  
sẽ chết, sẽ dẫm lên vết chân của người đi trước. Nghĩa là nó sẽ chẳng mang đến chút gì mới lạ cho văn  
chương.
Tác dụng: Tạo ra con đường riêng của mình người nghệ  sĩ sẽ  tạo ra sự  đa dạng trong sáng tạo  

nghệ thuật, khẳng định sức sống của mỗi tác phẩm, vị trí, phong cách của nhà văn, cái lí để nhà văn đứng 
được với cuộc đời.
Có thể lấy ví dụ: Cùng một đề tài, cách xử lí khác nhau ở các nhà văn.
b. Tư duy NT…. quy luật chân thiện mĩ, quy luật nhân bản (1.5 điểm)
  Đây là vấn đề đổi mới tư duy nghệ thuật – một vấn đề đặt ra như một nhu cầu bức thiết, sống  
còn của nghệ thuật. Nhà văn luôn phải tự  làm mới mình góp phần đổi mới nghệ  thuật. Đổi mới cái gì? 
Đổi mới đề  tài, chủ  đề, cảm hứng, văn phong… Quan trọng là đổi mới tư  duy, cách nhìn nhận của nhà 
văn trước cuộc đời.
9


 Nhưng mọi sự đổi mới đều không vượt ra ngoài quy luật chân, thiện, mĩ. Cái chân, cái thiện, cái  
mĩ, cái nhân bản vẫn là cái đích hướng đến của mọi khám phá, sáng tạo nghệ thuật. Quy luật chân thiện  
mĩ, nhân bản giống như sợi dây neo giữ, là giới hạn mà bán kính sáng tạo  nhà văn quay chiều nào cũng 
không thể vượt qua. Nói cách khác, nó cũng là một tâm điểm của mọi khám phá sáng tạo nghệ thuật.
Văn học sở dĩ là nhu cầu, là món ăn tinh thần không thể thiếu của con người, vì nó là lĩnh vực đáp 
ứng nhu cầu sống của con người. Văn học có nhiều chức năng (nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ, dự  báo, 
giải trí…); có nhiều quan niệm cổ kim đông tây, nhưng điểm giao thoa gặp gỡ vẫn cứ là cái chân ­ thiện ­  
mĩ, những vấn đề mang tính nhân bản nhân văn của đời sống con người. Cái chân, là muốn nói đến chức 
năng nhận thức của văn học; văn học phải chân thực. Cái thiện là nói đến chức năng giáo dục, cảm hóa  
của văn học. Cái mĩ, là nói đến chức năng thẩm mĩ, chức năng cơ bản nhất, chất keo kết dính các chức  
năng khác. Khi đạt tới chân thiện mĩ là văn học đạt tới chiều sâu nhân bản, hướng về con người, vì con  
người.
c. Sứ  mệnh nhà văn chân chính… đại dương nhân bản mênh mông (1.5 điểm)
Đây là vấn đề  trăn trở  của nhiều cây viết. Chữ  dùng có thể  khác nhau, nhưng thực chất vẫn là  
một. Thạch Lam, Nam Cao, Nguyễn Tuân và nhiều nhà văn khác có những phát biểu về vấn đề  này. Đó 
là vấn đề cái tâm của người cầm bút. Ở đây người nói đặt vấn đề: “khơi nguồn dòng sông văn học đổ ra 
đại dương nhân bản mênh mông” – ý tưởng độc đáo.  Mọi dòng sông đều đổ về biển rộng, cũng như mọi 
khám phá sáng tạo đều có đích hướng về, những vấn đề  thuộc về  con người, nhân sinh, nhân bản. Bởi  
lẽ, con người là một trung tâm khám phá của văn học nghệ thuật. Văn học có thể viết về mọi vấn đề của 

đời sống, mọi hình thức sáng tạo, nhưng đều hướng tới là để đặt ra và cắt nghĩa những vấn đề của nhân  
sinh. Văn học chân chính phải là thứ văn chương vị đời, nhà văn chân chính phải là nhà văn vì con người,  
tác phẩm mới đạt tới tầm nhân bản.
2. Chứng minh qua một vài tác phẩm (6.0 điểm)
­ Cách đến với cuộc sống của Thạch Lam qua truyện “Hai đứa trẻ”: Chuyện một phố  huyện 
buồn, những đứa trẻ  nghèo với tâm hồn nhân ái, giàu mơ  ước. Qua đó nhà văn đặt ra nhiều vấn đề  sâu 
sắc mang tính nhân văn, nhân bản: vấn đề khát vọng sống của con người; vấn đề quyền được sống của  
trẻ em; vấn đề số phận con người và khát vọng đổi thay cuộc sống… Tác phẩm lấp lánh tư tưởng nhân 
văn theo cách viết của Thạch Lam (3.0 điểm).
­ Cách đến với cuộc sống của Nam Cao qua truyện “Chí Phèo”: Chuyện về số phận bi thảm của 
người nông dân, về  khát vọng lương thiện của con người – quỷ dữ. Dù đến muộn trên văn đàn, nhưng  
Nam Cao vẫn tạo được dấu ấn sâu đậm trong lòng bạn đọc chính nhờ hướng khám phá và phát hiện đời  
10


sống của riêng mình. Chí Phèo sở dĩ trở nên bất hủ chính nhờ tài năng và tâm huyết cũng như phong cách  
của Nam Cao.
­ Cả  hai tác phẩm đều chạm tới vấn đề  mang tính nhân văn, nhân bản: khám phá vẻ  đẹp con  
người, chất người, tức là đạt tới chân thiện mĩ… Tuy nhiên mỗi tác giả trong mỗi tác phẩm lại có những  
khám phá nghệ  thuật riêng, hướng đi riêng; làm nên giá trị  riêng cho mỗi tác phẩm và khẳng định vị  trí  
của mỗi nhà văn trong nền văn học (3.0 điểm).
3. Kết luận (1.5 điểm):  khẳng định vai trò của hướng đi riêng trong khám phá sáng tạo; đặc biệt  
là cái đích muôn đời của văn chương.
ĐỀ SỐ 3
     Câu 1(8 điểm)
          Bàn luận về trình độ học vấn và cách ứng xử văn hoá của con người trong cuộc sống hôm 
nay.
     Câu 2 (12 điểm)
          Nghệ thuật miêu tả tâm lí con người là thước đo tài năng người nghệ sĩ.
         Hãy phân tích trong sự đối sánh nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật Liên trong Hai đứa trẻ 

(Thạch Lam)  và nhân vật văn sĩ Hộ trong Đời thừa (Nam Cao) để thấy được những nét riêng của mỗi 
nhà văn về vấn đề nói trên (theo Ngữ Văn 11, Nâng cao, tập 1)
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­Hết­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
GỢI Ý
         
     Câu 1
 
    (8 điểm) 
        Trên cơ sở hiểu đúng vấn đề về trình độ học vấn, ứng xử văn hóa của con người trong cuộc  
sống hiện đại hôm nay, biết cách tạo lập văn bản nghị luận xã hội về tư tưởng đạo lí, học sinh có thể 
trình bày bằng nhiều cách, song về cơ bản cần có những ý sau:
   1. Dẫn dắt, nêu vấn đề nghị luận (0,5 điểm)
   2. Giải thích (2,0 điểm)
   ­ Trình độ học vấn là vốn tri thức mỗi người tiếp thu được qua sách vở, mà thước đo là những 
tấm bằng tốt nghiệp, những chứng chỉ xác nhận học hàm, học vị.
   ­ ứng xử văn hoá là cách ứng xử đẹp, thể hiện ở lời nói, hành vi, cử chỉ trong cuộc sống hằng  
ngày.
    ­> Hai khái niệm trên bề  ngoài là độc lập nhưng thực chất lại có  mối quan hệ  mật thiết với 
nhau.
   3. Bình luận ( 4,5 điểm)
   a. Người có trình độ học vấn thường có cách cư xử rất văn hoá.  Vì kiến thức họ nhận được từ 
sách vở, về  thực tế  và cách  ứng xử  luôn hoà thấm trong nhau. Họ  học cao, biết rộng, hiểu tâm lí con  
người nên làm chủ được phát ngôn hành động, cử chỉ của mình trong mọi tình huống. Họ biết tôn trọng 
mình, tôn trọng người khác. Trong mắt mọi người, họ luôn được mọi người yêu mến, nể  trọng,..(Dẫn 
chúng thực tế minh hoạ…)
    b.Nhưng có một số người có trình độ học vấn nhưng chưa chắc đã có cách ứng xử văn hoá . Vì 
những người này thường không làm chủ  được lới nói, hành vi của mình nhất là trong hoàn cảnh bất  
11



thường. Có thể  học rộng, tài cao nhưng đôi lúc không ý thức được hành vi của mình là thiếu văn hoá,  
làm tổn hại đến danh dự, quyền lợi của người khác hay suy nghĩ lệch lạc để  biện hộ  cho việc khẳng  
định bản thân trước đám đông, hoặc do tâm lí đố  kị, thù hằn ai đó ăn sâu vào tiềm thức nên muốn hạ 
thấp nhân phẩm, thậm chí lấy đi mạng sống của kẻ đối nghịch, … Cách ứng xử thiếu văn hoá là mầm  
mống của căn bệnh vô cảm đến lạnh lùng, tàn nhẫn trong xã hội cần được đấu tranh, lên án,…(Dẫn  
chứng thực tế minh hoạ)
   c. Trong xã hội, lại có người không có trình độ học vấn nhưng cách ứng xử vẫn có văn hoá.  Đó 
là những người do điều kiện không thuận lợi nên không được học hành đến nơi đến chốn nhưng họ 
biết phân biệt rõ trắng ­ đen, phải ­ trái trong cuộc đời. Họ  am hiểu tâm lý con người hướng tâm hồn  
mình và người khác đến chân trời của chuẩn mực đạo đức, của cái Đẹp. Họ có khả năng kiềm chế nóng  
giận, bức xúc trong hoàn cảnh bất thường. Họ có tấm lòng bao dung, nhân hậu, vị tha. Cuộc sống này có 
vô vàn những con người như thế, rất đáng để ta quý trọng và học tập,…(Dẫn chứng thực tế minh hoạ)
   4. Bài học nhận thức và hành động (1,0 điểm)
     ­ Cần tiếp thu tri thức sách vở, trau dồi kĩ năng sống, kiên định theo lí tưởng sống cao đẹp.
     ­ Đấu tranh với những biểu hiện thiếu văn hoá trong cuộc sống hằng ngày.
   Câu 2
 
    (12 điểm) 
        Trên cơ sở hiểu đúng yêu cầu của đề, nắm chắc kiến thức về các tác phẩm  Hai đứa trẻ,  
Đời thừa, các tác giả Thạch Lam, Nam Cao, biết cách tạo lập văn bản nghị luận văn bản ở dạng đề đối  
sánh, học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, song về cơ bản cần có những ý sau.
   1. Dẫn dắt, nêu vấn đề nghị luận (0,5 điểm )
   2. Giải thích (2,0 điểm)
     ­ Tâm lí, tính cách con người bao giờ cũng là đối tượng phản ánh của văn học. Lịch sử văn học 
dân tộc xét cho cùng là lịch sử tâm hồn của nhân dân.
     ­ Nghệ thuật miêu tả tâm lí là nhà văn sử dụng các phương tiện, biện pháp nghệ thuật để tái  
hiện thế giới tâm lí phong phú, phức tạp của con người trong tác phẩm của mình.
     ­ Thước đo là tiêu chuẩn đánh giá sự vật, hiện tượng nào đó.
     ­ Tài năng người nghệ sĩ là khả năng sáng tạo nghệ thuật, cơ sở để hình thành phong cách nhà 
văn.

      ­> Nhận định trên thừa nhân chân lí trong sáng tạo nghệ  thuật: tài năng của người nghệ  sĩ 
không phụ  thuộc vào điều anh ta nói mà hãy xem anh ta miêu tả  tâm lí nhân vật ra sao? Người nghệ sĩ 
lớn bao giờ cũng là một bậc thầy trong việc mêu tả tâm lí.
   3. Phân thích trong sự đối sánh
     3.1. Giống nhau (2,0 điểm)
      a. Tác giả: Thạch Lam và Nam Cao là những nhà văn xuất sắc có đóng góp lớn cho công cuộc 
hiện đại hoá văn học nước nhà (giai đoạn đầu thế kỉ XX đến năm 1945)
      b. Cảm hứng sáng tạo: Họ đều hướng tới những số phận bất hạnh trong xã hội cũ bằng trái  
tim nhân đạo dào dạt, sâu sắc.
      c. Nghệ thuật miêu tả tâm lí:
       ­ Đều tìm đến thể loại truyện ngắn.
       ­ Đều chú trọng đến việc miêu tả tâm lí con người trong hoàn cảnh cụ thể, không quan tâm  
nhiều đến việc miêu tả yếu tố ngoại hình.
       ­ Ngôn ngữ giản dị, trong sáng, phù hợp với tâm lí nhân vật.
     3.2. Khác nhau (7,0 điểm)
      a. Tác giả:
       ­ Thạch Lam là nhà văn thuộc khuynh hướng văn học lãng mạn.
       ­ Nam Cao là nhà văn thuộc khuynh hướng văn học hiện thực phê phán.
12


      b. Cảm hứng sáng tác:
      ­ Thạch Lam: Cảm thương vô hạn trước những mảnh đời vô danh, vô nghĩa trong xã hội cũ.
      ­ Nam Cao: Thông cảm sâu sắc trước tấn bi kịch tinh thần đau đớn, dai dẳng của người tri  
thức nghèo trong xã hội cũ.
      c. Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của hai nhà văn
       * Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật Liên của nhà văn Thạch Lam.
          ­ Tác giả miêu tả cảm xúc, cảm giác mong manh, tinh tế: lúc chiều tàn khi đêm xuống, Liên 
lắng nghe lòng mình phát hiện những cảm giác mơ hồ không hiểu.
          ­ Sự nhịp nhàng giữa ngoại cảnh và tâm hồn nhân vật : buổi chiều, cửa hàng hơi tối ­ đôi 

mắt Liên ngập đầy dần bóng tối; đêm xuống, tâm hồn Liên yên tĩnh hẳn­ đêm phố huyện yên tĩnh đến  
mức có thể nghe thấy tiếng hoa bàng rơi khe khẽ; đến đêm khuya, khi tàu đến từ xa, Liên đánh thức An  
dậy; khi tàu đến rồi vụt qua, Liên dắt tay em đứng lên ngắm nhìn; tàu đi vào trong đêm tối và không còn  
nghe thấy tiếng xe lửa nữa thì Liên đi nghỉ rồi chìm vào giấc ngủ tĩnh mịch và đầy bóng tối,…
          ­ Thủ pháp đối lập, thủ pháp được các nhà văn lãng mạn ưa dùng:  Đối lập giữa quá khứ 
rực rỡ và hiện tại buồn chán của Liên; đối lập giữa cái thoáng qua là đoàn tàu thì rực rỡ, tráng lệ và cái  
hiện tại là bóng tối thì bền vững.
            ­ Lựa chọn hệ  thống hình  ảnh thi vị  nhẹ  nhàng, giàu sức gợi, câu văn có nhịp điệu êm  
mượt, góp phần làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn trong sáng, nhạy cảm của nhân vật.
      * Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật Hộ của nhà văn Nam Cao:
         ­ Nam Cao miêu tả rất sâu sắc những giằng xé trong tâm trạng người trí thức nghèo: 
+ Hộ  có khát vọng cao đẹp nhưng không thể  thực hiện khát vọng  ấy. Vì thế  Hộ  rất khổ  tâm:  
Nam Cao đã đi sâu miêu tả  thế  giới tâm lí đau đớn của Hộ  khi không làm gì được để  nâng cao giá trị 
cuộc sống của mình: xấu hổ, đau đớn,…mắng mình là thằng khốn nạn, đê tiện. Khi biết mình không thể 
đạt được hoài bão vì gánh nặng cơm áo ghì sát đất, những cái tên sau mới trồi ra rực rỡ hơn thì Hộ  trở 
nên thay đổi tâm tính: cau có, gắt gỏng, bực bội. Hộ nhận ra mình đã hỏng, không thể cứu vãn…
+ Hộ  không thể  lựa chọn dứt khoát giữa nghệ  thuật và tình thương. Dám hi sinh nghệ  thuật vì  
tình thương, sống cho tình thương nhưng giấc mơ có một tác phẩm có giá trị cứ âm ỉ, giày vò Hộ. Điều  
ấy dẫn anh đến bi kịch thứ hai. Hộ chà đạp lên lẽ  sống, tình thương rồi lại ân hận vì điều đó.  Anh rơi 
vào bế tắc.
        ­ Nam Cao khéo léo tạo tình huống để  đẩy xung đột nội tâm lên đỉnh điểm.  Đó là lần Hộ 
xuống phố đi lĩnh nhuận bút, gặp Trung và Mão, anh lại quên người vợ hiền, đàn con đang đói khát đợi  
ở nhà… Kết thúc truyện, Nam Cao để cho nhân vật Hộ tự chất vấn lương tâm,… ­> Trước sau, Hộ vẫn 
bảo vệ lẽ sống tình thương. Đây là cảm hứng chủ đạo xuyên suốt sự nghiệp sáng tác của Nam Cao.
        ­ Nam Cao linh hoạt trong việc sử dụng ngôn từ để  miêu tả  nội tâm nhân vật:  có khi dùng 
lời người kể chuyện; có khi dùng lời nhân vật…
     3.3. Lý giải sự khác nhau (0,5 điểm)
        ­ Do hoàn cảnh sống, sở trường của mỗi nhà văn.
        ­ Do yêu cầu của nghệ thuật: không lặp lại người khác.
       


13


ĐỀ SỐ 4
  Câu 1. (8,0 điểm)
 Nêu những cảm nhận  và suy ngẫm của anh (chị) về ý kiến sau của R.Targore  “Nếu bạn  
đóng cửa với mọi sai lầm, chân lý cũng bị bạn cho đứng ngoài cửa”
Câu 2: (12 điểm)
Bằng kiến thức của anh (chị) về một số tác phẩm có trong chương trình Ngữ  văn 11 hãy 
làm sáng tỏ ý kiến sau của Sê­khốp
“Nếu tác giả  không có lối đi riêng thì người đó không bao giờ  là nhà Văn cả...Nếu anh  
không có giọng riêng,  anh ta khó trở thành nhà văn thực thụ"
­­­­­­­­­­­ Hết ­­­­­­­­­­
   
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI  
Câu/ý
Nội dung
Điểm
Câu 1.

1) Đây là dạng đề  mở. Thí sinh có quyền tự  do trình bày suy nghĩ của  8 điểm
mình theo những hướng khác nhau. Tuy nhiên, cần đạt được một số  yêu cầu 
cơ bản sau:
­ Về hình thức và kĩ năng 
Trước hết, thí sinh cần phải xác định đây là đề nghị luận xã hội.  
Dạng đề này cho phép thí sinh tự  do lựa chọn các kiểu bài và thao tác tạo lập  
văn bản khác nhau, nhưng phải phù hợp và nhuần nhuyễn. Đồng thời, thí sinh  
cũng đựoc tự do huy động các chất liệu khác nhau như: chất liệu thuộc tri thức  
sách vở, tri thức đời sống và những trải nghiệm của riêng mình. Tuy nhiên, vẫn 

phải xác định rõ vấn đề  ở câu này thuộc về thực tế  đời sống chứ không phải  
trong các tác phẩm văn học.
­ Về nội dung 
Bài làm cần đạt được những nội dung cơ bản sau:
a) Giải thích câu nói
­

Sai lầm: những thất bại, ngộ  nhận, sai sót trong cuộc  

­

Đóng cửa: Không chấp nhận, thừa nhận.

sống.

­
quan trọng

Chân lý: Những nhận thức đúng đắn, có ý nghĩa lớn lao,  


Ý kiến của R.Targo muốn khẳng định về  ý nghĩa của 
những sai lầm trong cuộc sống. Việc biết chấp nhận, thừa nhận sai  
lầm là cách tốt nhất để tìm ra chân lý trong cuộc sống.
b)Bình luận về ý kiến của R.Targo
14


­ Khẳng định ý kiến của R.Tagore là rất sâu sắc. vì:
+ Những chân lý trong cuộc sống thường gắn với những kiến thức 

phức tạp, những triết lí sâu sắc đòi hỏi một quá trình tư duy nghiền ngẫm dài 
nên không dễ gì để tìm ra chân lý. Việc mắc sai lầm trong quá trình đi tìm chân  
lí là điều khó tránh khỏi.
+ Sau mỗi lần thất bại nếu biết phân tích, tìm nguyên nhân, tìm cách  
khắc phục thì con người sẽ  rút ra được những bài học, kinh nghiệm quý báu 
để có thể thành công trong những lần sau.
+ Biết đối diện và vượt qua những sai lầm con người sẽ  trở  nên bản  
lĩnh, giàu kinh nghiệm sống. Đây là điều kiện quan trọng để  có thể  tìm được 
những chân lý có giá trị.
+ Mọi chân lý đều có tính tương đối, đến một thời điểm nảo đó sẽ trở 
nên lạc hậu hoặc không còn phù hợp vì vậy cần xác định tâm lí dám chấp nhận  
và vượt qua sai lầm thì con người mới có thể  vượt qua chính mình tìm ra  
những chân lý mới.
Trong quá trình bình luận học sinh cần đưa ra các dẫn chứng xác đáng,  
phù hợp để chứng minh.
b) Bài học
­
Bài học về nhận thức: cần nhận thức được sai lầm, ngộ nhận là 
điều bình thường trong cuộc sống. Mắc sai lầm không có gì đáng xấu hổ  mà  
điều quan trọng là cần rút kinh nghiệm để thành công. Mỗi người cần xác định  
tâm lý vững vàng để dám chấp nhận và vượt qua sai lầm của bản thân tránh rơi 
và tâm lí bi quan, hụt hẫng, sợ đối mặt với sai lầm.
­
Bài học về  hành động: Sau mỗi lần mắc sai lầm cần nghiền  
ngẫm, phân tích để xem mắc sai lầm ở đâu và tìm cách khắc phục. Cần mạnh 
mẽ và bản lĩnh để vượt qua sai lầm.
                 Phần liên hệ  bản thân: khuyến khích những cảm xúc chân thành,  
những câu chuyện cảm động của bản thân học sinh
2) Là dạng đề mở, nên người chấm cũng cần có cái nhìn "mở". 
Nghĩa là cần đón nhận nhiều quan điểm khác nhau, nhiều lối nghĩ khác nhau, 

nhiều lối viết khác nhau, nhiều thể  loại và văn phong khác nhau… Không nên 
câu nệ trong đánh giá.
Câu 2:

Thí sinh có quyền triển khai bài làm của mình theo những hướng và các  12 
điểm
cách khác nhau. Tuy nhiên, bài làm cần đạt được một số yêu cầu cơ bản sau:
­ Về hình thức và kĩ năng (2,0 điểm)
Thí sinh cần xác định đây là kiểu bài lý luận văn học để  triển  
khai bài làm đúng kiểu văn bản. Thí sinh cần phát huy đồng thời  kiến thức lí  
luận văn học và kĩ năng phân tích tác phẩm văn học để  làm sáng rõ cho luận 
đề.
­ Về nội dung (10,0 điểm)
15


Bài làm cần đạt được hai nội dung căn bản sau:
Mở bài:  
Dẫn dắt để giới thiệu được luận đề
Thân bài:
1/ Giải thích ý kiến:
­ Lối đi riêng: Hướng khai thác, phản ánh đời sống in đậm dấu  ấn cá 
nhân của mỗi một tác giả. Có thể  là nét riêng trong phạm vi đề  tài, chủ  đề, 
cách tiếp cận, cái nhìn riêng biệt…..
­ Giọng điệu riêng: Giọng điệu là một yếu tố quan trọng trong việc xác  
định phong cách của một tác giả. Một nhà văn muốn có phong cách riêng nhất  
thiết phải có một “giọng điệu” riêng. Theo “Từ điển thuật ngữ văn học” [1] 
thì“Giọng điệu phản ánh lập trường xã hội, thái độ tình cảm và thị hiếu thẩm  
mỹ  của tác giả, có vai trò rất lớn tạo nên phong cách nhà văn và tác dụng  
truyền cảm cho người đọc.”

­> Ý kiến của Sê­khốp thực chất bàn về phong cách nghệ thuật với các 
cấp độ  khác nhau. Để  trở  thành một nhà văn, người cầm bút cần tìm ra cho  
mình một hướng tiếp cận, khai thác, phản ánh đời sống một cách độc đáo, còn 
để  trở  thành một nhà văn tài năng, người cầm bút cần tạo ra cho mình một 
giọng điệu riêng không lẫn với bất cứ nhà văn nào khác.
2/ Bình luận
*  Khẳng định ý kiến trên là hoàn toàn xác đáng, sâu sắc và đúng  
đắn.
 *Chứng minh bằng kiến thức lý luận văn học:
Học sinh cần huy động kiến thức lý luận về phong cách nghệ thuật để 
nhận thấy điều không thể  thiếu với mỗi nhà văn chính là phong cách nghệ 
thuật.
+ Phong cách nghệ thuật là những nét độc đáo trong cả nội dung và hình 
thức nghệ thuật của một tác phẩm. Với một tác giả, phong cách tạo nên từ sự 
lặp lại tương đối liên tục của các  nét độc đáo này.
+ Phong cách nghệ  thuật thể  hiện  ở  cái nhìn, phạm vi đề  tài, chủ  đề,  
các biện pháp nghệ thuật, giọng điệu…
+ Vai trò của phong cách: Làm nên sức sống cho tác phẩm và khẳng  
định tài năng của tác giả. 
* Chứng minh bằng kiến thức văn học
Học sinh có quyền lựa chọn những tác phẩm văn xuôi đã học để chứng  
minh trong đó cần tập trung làm rõ:
­ Lối đi riêng của các tác giả: vd Thạch Lam chọn sự  giao thoa giữa 
hiện thực và lãng mạn, tự sự và trữ tình; Nguyễn Tuân luôn khai thác đời sống  
ở phương diện văn hóa thẩm mĩ: Nam Cao luôn khai thác người nông dân trong  
mối quan hệ tính cách­ hoàn cảnh để làm bật lên nhân phẩm…
­ Giọng điệu riêng của các tác giả: VD Thạch Lam luôn có giọng nhỏ 
nhẹ, thâm trầm, thấm đẫm chất thơ; Vũ Trọng Phụng luôn có giọng đả  kích, 
châm biếm, sâu cay; Nam Cao có sự  hòa trộn giọng điệu để  tác phẩm có tính  
đa thanh, đa giọng….

Kết bài: Khẳng định  ý nghĩa, giá trị của phong cách nghệ thuật
     
16


ĐỀ SỐ 5
Câu 1: ( 8 điểm).
Suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề đặt ra trong đoạn thơ sau:
“Người chìa tay và xin con một đồng. 
Lần thứ nhất con hãy tặng người ấy hai đồng. 
Lần thứ hai hãy biếu họ một đồng. 
Lần thứ ba con phải biết lắc đầu.
Và đến lần thứ tư, con hãy im lặng, bước đi.”
(“Gửi con” ­ Bùi Nguyễn Trường Kiên)
Câu 2. ( 12 điểm ).
              “Đọc một câu thơ hay, người ta không thấy câu thơ, chỉ còn thấy tình người trong đó”. 
(Tố Hữu)
Bằng những hiểu biết về Thơ mới, anh/chị hãy trình bày ý kiến của mình về quan niệm 
trên.
                                ................Hết.....................
GỢI Ý:
Câu 1(8 điểm) 
I. Yêu cầu về kĩ năng.
­ Biết cách làm bài nghị luận xã hội, bố cục mạch lạc, rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng cụ 
thể, sinh động, văn giàu cảm xúc, không mắc lỗi về chính tả, dùng từ, diễn đạt.
17


II. Yêu cầu về kiến thức.
­ Hiểu và đánh giá, bàn luận  thuyết phục vấn đề mà đề bài nêu ra. 

­ Học sinh có thể  có những kiến giải, đánh giá theo quan điểm riêng của mình song cần lôgic,  
hợp lí và  đảm bảo những ý sau :
1. Dẫn dắt, nêu được vấn đề cần nghị luận.
2. Giải thích: 
Qua đoạn thơ, người cha nhắc nhở con về việc giúp đỡ người khác trong cuộc sống. Cần 
giúp đỡ mọi người song phải biết giới hạn, và đôi khi, từ chối cũng là một cách giúp đỡ. 
3. Bình luận:
+ Giúp đỡ người khác là nghĩa cử cao đẹp, cần thiết trong cuộc sống. Vì trong cuộc sống ai cũng 
có lúc gặp khó khăn, sự giúp đỡ của người khác có giá trị quý báu, góp phần nâng đỡ cả về vật chất và  
tinh thần, thắt chặt sợi dây nối kết giữa người với người. 
+ Tuy nhiên, đôi khi chúng ta cũng cần học cách từ  chối lời đề  nghị giúp đỡ. Bởi nếu ta quá dễ 
dãi, ta dễ  bị  lợi dụng, bản thân người được giúp đỡ  cũng  ỷ  lại, không chịu tự  thân vận động. Khi đó  
việc làm của ta trở thành “phản tác dụng”, chẳng những không thể giúp người mà còn hại người. Sự từ 
chối, ban đầu có thể gây mất lòng nhưng mặt khác, đó cũng là cách để người đó chủ động, tích cực phát  
huy khả năng của bản thân, tự mình tháo gỡ khó khăn, vững vàng hơn trong cuộc sống. 
(HS cần chú ý phân tích cách đếm số lượng: lần thứ nhất, lần thứ hai… không nhằm chỉ những 
con số cụ thể mà nhằm nhấn mạnh tính chất tăng tiến, hành động “chìa tay và xin” lặp lại nhiều lần –  
Đó là khi người nhận thụ động, lười biếng, chỉ trông chờ vào người khác)
4. Mở rộng:
+ Khi giúp đỡ cần chân thành, tránh tuyệt đối thái độ ban ơn, khinh rẻ người nhận. (Chú ý các từ:  
tặng, biếu trong lời thơ) 
+ Khi từ chối cũng cần kiên quyết tránh cả nể (lắc đầu, im lặng, bước đi)
5. Liên hệ bản thân: Học cách giúp đỡ người khác, nhiệt tình, đúng mực để sự giúp đỡ ấy phát 
huy giá trị tốt đẹp.
   (Trong khi làm rõ các ý, cần liên hệ với thực tiễn bằng các dẫn chứng sinh động)
III. Cách cho điểm
­ Điểm 7­8: Bài viết nắm chắc vấn đề, trình bày một cách thuyết phục các yêu cầu về 
kiến thức nêu trên. Có kiến thức xã hội phong phú; hành văn mượt mà; kết cấu mạch lạc, lôgic, lập luận 
sắc sảo, có những phát hiện tinh tế, sáng tạo. Không vi phạm yêu cầu về kĩ năng.
18



­ Điểm 5­6: Học sinh trình bày một cách tương đối các yêu cầu về kiến thức, biết làm bài 
nghị luận xã hội. Bố cục bài viết sáng rõ, lôgic, dẫn chứng thuyết phục. Có thể chấp nhận vài lỗi nhỏ.
­ Điểm 3­4: Hiểu vấn đề  nhưng lập luận chưa chặt chẽ, trình bày được ½ yêu cầu về 
kiến thức, ý văn chưa sáng, còn vài lỗi về diến đạt.
 Câu 2. (12 điểm):
A.

Yêu cầu :

*Về  kĩ năng: Làm tốt kiểu bài nghị  luận văn học với việc vận dụng kết hợp các thao tác giải  
thích, phân tích, chứng minh, so sánh, bình luận. Bố cục rõ ràng, hành văn trôi chảy, mượt mà, lí lẽ  sắc 
sảo, không mắc lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
* Về kiến thức: Trên cơ sở hiểu biết về Thơ mới, đặc biệt là các tác phẩm trong chương trình 
Ngữ Văn 11, học sinh có thể có những cách kiến giải khác nhau, song cần đảm bảo các ý chính:
1. Giải thích:
­ “Câu thơ hay”: Là sản phẩm lao động sáng tạo của nhà thơ, có khả  năng lay động lòng 
người, có giá trị  tinh thần bền vững, có sức sống mănh liệt trong lng đ
̣
ộc giả, cũng là hình thức tồn tại  
của những tư tưởng, tình cảm mà nhà thơ muốn gửi gắm.
­ “Đọc”: Là hành động tiếp nhận và thưởng thức của người đọc.
­ “Tình người”: Là nội dung tạo nên giá trị đặc trưng của thơ.
=> Quan niệm của Tố Hữu đề cập đến giá trị của thơ từ góc độ của người tiếp nhận: Giá  
trị của thơ là giá trị của những tư tưởng, tình cảm được biểu hiện trong thơ.
2. Lí giải:
­ Đối tượng của thơ là thế  giới tâm hồn, tình cảm của con người. Những cảm xúc, rung 
động, những suy tư, trăn trở… đều có thể trở thành đối tượng khám phá và thể hiện của thơ.
­ Với người làm thơ, bài thơ là phương tiện biểu đạt tình cảm, tư tưởng. Chỉ có cảm xúc 

chân thành, mãnh liệt mới là cơ  sở  cho sự  ra đời một tác phẩm nghệ  thuật chân chính. Cảm xúc càng  
mãnh liệt, càng thăng hoa thì thơ càng có nhiều khả năng chinh phục, ám ảnh trái tim người đọc.
­Với người đọc thơ, đến với bài thơ  là để  trải nghiệm một tâm trạng, một cảm xúc và  
kiếm tìm sự tri âm. Do vậy, khi tìm đến một tác phẩm thơ, người đọc quan tâm nhiều tới cảm xúc, tới 
tình cảm mà nhà thơ kí thác. Tuy nhiên, nói “không thấy câu thơ” không có nghĩa là câu thơ không tồn tại  
mà hình thức biểu hiện đó đã đồng nhất với nội dung, trở thành dạng tồn tại của nội dung tình cảm.  
3. Chứng minh bằng việc phân tích một vài dẫn chứng thơ tiêu biểu trong phong trào Thơ 
mới (Chú ý: Học sinh trong quá trình phân tích phải làm nổi bật tiếng nói tình cảm, nội dung cảm xúc 
được thể hiện trong thơ.)
19


4.  Đánh giá, mở rộng:          
  ­ Ý  nghĩa của câu nói đối với người làm thơ? 
  ­ Ý nghĩa của câu nói đối với người đọc thơ?  
  ­Thơ hay là thơ  lay động tâm hồn con người bằng tình cảm song để  có thơ hay , người  
làm thơ bên cạnh sự sâu sắc, mãnh liệt của tình cảm, sự phong phú của cảm xúc cần nghiêm túc, công  
phu trong lao động nghệ thuật. Đây là hai yếu tố không thể xem nhẹ trong sáng tạo và thưởng thức thơ 
ca.
  
                                                    ..............Hết ............

ĐỀ SỐ 6:
Câu 1( 8 đ)
Trong cuốn nhật kí Mãi mãi tuổi hai mươi, Nguyễn Văn Thạc viết: “…thời gian trôi, không bao  
giờ  ngoảnh lại và những gì mất đi không bao giờ  người ta còn có. Nhưng thời gian vẫn còn thừa thãi,  
còn rơi vãi trong tay những người đang than thở”.
Suy nghĩ của anh(chị) về lời tâm sự trên.
Câu 2 (12 điểm)
“ Trên trang sách, cuộc sống tuyệt vời biết bao nhưng cũng bi thảm biết bao. Cái đẹp còn trộn  

lẫn niềm sầu muộn. Cái nên thơ còn lóng lánh giọt nước mắt ở đời”
(Theo Nguyễn Văn Thạc ­ Mãi mãi tuổi 20)
Anh/chị  hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua một số tác phẩm văn học.
 
Câu

Nội dung

Điểm

Câu 1

    Suy nghĩ về ý nghĩa của thời gian, thái độ sống 

8,0

Giới thiệu vấn  đề nghị luận
     * Giải thích:
­Nguyễn Văn Thạc chỉ ra quy luật của thời gian và cuộc sống con 
người: thời gian “Không bao giờ ngoảnh lại” “ những cái mất đi không bao giờ 
người ta còn có”.
­Thời gian đang bị lãng phí,bị mất đi một cách vô ích ­> không được sử 
dụng, không được trân trọng. Người đang than thở: là những người đang kêu 
than, thổ lộ nỗi buồn rầu đau khổ của mình.Những người này đã bỏ phí thời 
gian vào việc kêu than.
20

1,0
2,0



­> Khảng định: thời gian rất quý giá nó một đi không trở lại vì thế phải 
trân trọng và sống thật có ý nghĩa, vượt lên trên những đau buồn, nghịch cảnh 
để sống có ích hơn.
Bình luận:
   ­Đây là ý kiến của một liệt sĩ trẻ đã hiến dâng cuộc đời và tuổi thanh 
xuân cho cách mạng, cho sự nghiệp cứu nước vĩ đại của nhân dân ta. Anh là 
biểu tượng của vẻ đẹp lí tưởng và khát vọng sống cống hiến. Chính vì vậy đây 
là lời tâm sự rất thật, rất đáng trân trọng ở mọi giai đoạn lịch sử nước nhà.
     ­Con người luôn chạy đua với thời gian bởi thời gian trôi đi là không 
trở lại,bởi con người ai cũng chỉ được sống môt lần cần phải sống sao cho 
không khỏi ân hận xót xa vì đã sống hoài sống phí.
    ­Bên cạnh những niềm hạnh phúc cuộc sống còn luôn chứa đựng 
những nghịch cảnh, những khó khăn có thể khiến con người phải đau khổ. 
Chúng ta sẽ cần sự sẻ chia song nếu chúng ta đầu hàng số phận, ngồi kêu than 
với những khó khăn gặp phải mà không đứng lên làm cho tốt đẹp hơn lúc đó ta 
đã lãng phí thời gian sống vì sống không có ích, sống hoài, sống phí.
  ­ Phê phán những con người sống ích kỉ, nhút nhát, thiếu ý chí ( nhất là 
một bộ phận giới trẻ ăn chơi, thiếu lí tưởng ước mơ….)
  ­ Ca ngợi và trân trọng những tấm gương luôn vượt qua nghịch cảnh 
để sống tốt đẹp hơn, ca ngợi những người làm việc , sống hết mình để thời 
gian sống trở nên đáng quý vì không chỉ làm cho mình họ đã sống cho cả những 
người xung quanh.
Lưu ý: học sinh cần lấy dẫn chứng trong thực tế cuộc sống để 
chứng minh.
      
   Phương hướng rèn luyện của bản thân.
Câu 2

        Làm sáng tỏ một ý  kiến bàn về văn học.

Giới thiệu vấn  đề nghị luận

4,0

1,0
12,0
1,5

      

3,0

      

6,0

Cuộc sống được  đề cập trong văn học luôn có hai mặt: vừa có  
những hạnh phúc tuyệt vời vừa có những đau khổ  bất tận, vừa có nụ cười 
trong sáng vừa có giọt nước mắt cay đắng.
Sở dĩ như vậy vì văn học là tấm gương phản ánh cuộc sống với 
tất cả mọi chiều kích của nó.
Học sinh phân tích tác phẩm để chứng minh:
Cuộc sống tuyệt vời với cái đẹp, cái nên thơ chính là những giá 
trị tốt đẹp của cuộc sống: lòng yêu thương, đức hy sinh, sự rung động trước cái 
đẹp,…
Cuộc sống bi thảm với niềm sầu muộn và giọt nước mắt chính 
là những mặt hạn chế, tiêu cực. Đó là cái ác, cái xấu, những mặt trái của con 
người, cái khốc liệt của chiến tranh, …
Tất cả những điều này đều được phản ánh trong văn học.?
Văn học không phản ánh cuộc sống một cách đơn điệu, một 

21


chiều mà ở góc nhìn đa chiều. Trong mặt tốt, tích cực có cái tiêu cực, hạn chế. 
Cái đẹp mà văn học đem lại không phải cái gì khác hơn là cái 
đẹp của sự thật đời sống được khám phá một cách nghệ thuật.
      

Khái quát, đánh giá những vấn đề đã nghị luận.

1,5

ĐỀ SỐ 7:
Câu 1 (8 điểm)
            Chuyện kể rằng, có một vòng tròn rất hoàn mỹ. Nó rất tự hào về  thân hình tròn trĩnh đến từng  
milimet của mình. Thế  nhưng một buổi sáng thức dậy, nó thấy mình bị  mất đi một góc lớn hình tam 
giác. Buồn bực, vòng tròn ta đi tìm mảnh vỡ đó. Vì không còn hoàn hảo nên nó lăn rất chậm. Nó bắt đầu 
ngợi khen những bông hoa dại đang toả sắc bên đường, nó vui đùa cùng ánh nắng mặt trời, tâm tình cùng  
sâu bọ… Một ngày kia nó tìm được một mảnh hoàn toàn vừa khít và ghép vào. Nó lăn đi và nhận ra mình  
đang lăn quá nhanh. Đến nỗi, không kịp nhận ra những bông hoa đang cố  mỉm cười với nó. Vòng tròn  
thấy rằng, cuộc sống khác hẳn đi khi nó lăn quá nhanh. Nó dừng lại, đặt mảnh vỡ bên đường rồi chầm  
chậm lăn đi. 
                 Hãy bình luận về ý nghĩa triết lí của câu chuyện trên .

22


Câu 2 (12 điểm):
Sách Lí luận văn học (tập 3, Phương Lựu chủ biên ­ NXB ĐHSP, 2011) viết: 
Phong cách là chỗ  độc đáo về  tư  tưởng cũng như  nghệ  thuật có phẩm chất thẩm mĩ thể  hiện  

trong sáng tác của những nhà văn ưu tú.
Anh (chị) hiểu ý kiến trên như  thế  nào? hãy làm rõ cách hiểu của mình qua một vài sáng tác 
(thuộc văn học lãng mạn Việt Nam 1930­1945) của một tác giả mà anh (chị) đã học, đọc thêm. 
………………………HẾT…………………….
Câu 1 (8 điểm)

GỢI Ý

I. YÊU CẦU 
Đây là một kiểu đề mở nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh. Học sinh có thể 
trình bày những suy nghĩ riêng của mình. Tuy nhiên, bài viết cần đảm bảo những yêu cầu sau: 
1. Về hình thức 
­  Thí sinh có thể  sử  dụng các thao tác tạo lập văn bản khác nhau nhưng cần phải phù hợp và 
nhuần nhuyễn. Đồng thời thí sinh cũng được tự do huy động các chất liệu khác nhau thuộc các lĩnh vực: 
sách vở, đời sống, hoặc những trải nghiệm của bản thân để làm bài. Tuy nhiên bài làm phải xác định rõ  
vấn đề thuộc về đời sống ­ xã hội chứ không phải thuộc về lĩnh vực văn học ­ nghệ thuật
­ Bài viết đúng là bài văn nghị luận xã hội, bố cục rõ ràng, trình bày sạch sẽ; lập luận chặt chẽ,  
diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. 
2. Về nội dung
Bài làm cần đạt được những ý cơ bản sau:
­ Khái quát được ý nghĩa triết lí cuả câu chuyện về chiếc vòng tròn:
Chiếc vòng tròn là biểu tượng của sự hoàn hảo. Bài học về cái vòng tròn cho chúng ta thấy một 
điều tưởng như  nghịch lí đó là: đôi khi sự  khiếm khuyết thiếu hụt chính là biểu hiện chứng tỏ  con 
người là con người với ý nghĩa đúng đắn, nhân bản nhất. Đây chính là triết lí về  con người bất toàn.  
Chính sự bất toàn là động cơ để con người hoà nhập cùng cộng đồng và vươn tới những giá trị  tốt đẹp 
và ngày một hoàn thiện.
­ Bàn luận về triết lí trên: đây là một triết lí khá sâu sắc.
+  Triết lí này đã nhìn nhận con người và đời sống ở góc độ nhân bản, con người bao giờ cũng có 
phần Con và phần Người, phần  ưu điểm và hạn chế, tích cực và tiêu cực. Xét từ  góc độ  triết học, sự 
tồn tại của hai mặt đối lập và thống nhất trong cùng một cá thể là một tất yếu.

23


+ Quá trình sống, học tập, lao động, hoà nhập với cộng đồng của con người là một quá trình học 
hỏi, đấu tranh, vươn đến sự  hoàn thiện. Đó chính là ý nghĩa cuộc sống, ý nghĩa tồn tại của mỗi con  
người.  . 
         ­ Mở rộng, nâng cao vấn đề, liên hệ thức tiễn: 
+ Trong cuộc sống, mỗi con người cần biết rõ những hạn chế, khiếm khuyết của mình  
để  khắc phục vươn lên, học hỏi mọi người, hoàn thiện bản thân; mặt khác, trong hành trình đó, con  
người không nên cầu toàn, không nên đòi hỏi bản thân sự hoàn hảo tuyệt đối, vì đó là điều không thể. 
Nên biết chấp nhận mình để hoà nhập với cộng đồng.
+ Cần có cách nhìn nhận đánh giá con người và  ứng xử  theo quan điểm nhân bản: đó là 
biết đề cao những mặt tích cực, độ lượng, chấp nhận và chia sẻ những mặt hạn chế; giúp đỡ nhau cùng  
hoàn thiện
Câu chuyện về cái vòng tròn là một thông điệp triết lí về  sự tồn tại của con người. Đặt 
trong thời kì hội nhập và phát triển của xã hội hiện nay, triết lí nhân sinh của câu chuyện là bài học sống 
và  ứng xử  sâu sắc với tất cả  mọi người. Đối với các bạn trẻ  đang  ở  độ  tuổi phát triển và hoàn thiện  
nhân cách thì triết lí trên càng có giá trị thực tiễn trong hành trang vào đời
Câu 2 (12 điểm)
I. Về hình thức
Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, sử dụng kết hợp các thao tác nghị luận giải quyết một 
vấn đề văn học theo định hướng yêu cầu của đề bài. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi  
chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
II. Về nội dung
Có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo rõ các ý sau:
1. Nêu cách hiểu của bản thân về nhận định: 
Phong cách là chỗ  độc đáo về  tư  tưởng cũng như  nghệ  thuật có phẩm chất thẩm mĩ thể  hiện  
trong sáng tác của những nhà văn ưu tú.
­ Khái niệm phong cách nghệ  thuật là một phạm trù thẩm mỹ, chỉ  sự  thống nhất tương đối ổn  
định của hệ thống hình tượng, của các phương tiện biểu hiện nghệ thuật, nói lên cái nhìn độc đáo trong  

sáng tác của một nhà văn, trong tác phẩm riêng lẻ, trong trào lưu văn học hay trong văn học dân tộc
    ­ Trong nhận định trên, khái niệm phong cách được đề cập là phong cách nghệ thuật của một  
nhà văn, không phải bất cứ nhà văn nào cũng có phong cách. Chỉ  có những nhà văn có tài năng, có bản  
lĩnh (nhà văn ưu tú) mới có được phong cách riêng độc đáo.
24


     ­ Nhà văn có phong cách nhà văn chính là nhà văn phải đem lại một tiếng nói mới cho văn học,  
đó là sự độc đáo mà đa dạng, bền vững mà luôn đổi mới. Đặc biệt nó phải có tính chất thẩm mĩ nghĩa là  
đem lại cho người đọc sự hưởng thụ thẩm mĩ dồi dào. Phong cách không chỉ là dấu hiệu trưởng thành  
của một nhà văn mà khi đã nở rộ thì nó còn là bằng chứng của một nền văn học đã trưởng thành.
              ­ Phong cách nghệ thuật có cội nguồn từ cá tính sáng tạo của nhà văn. Cá tính sáng toạ 
klà sự  hợp thành của những yếu tố  như  thế  giới quan, tâm lí, khí chất, cá tính sinh hoạt... Phong cách 
của nhà văn cũng mang dấu ấn của dân tộc và thời đại.
          ­ Có thể  nhận ra phong cách của nhà văn trong tác phẩm. Có bao nhiêu yếu tố  trong tác  
phẩm thì có bấy nhiêu chỗ cho phong cách nhà văn thể hiện. Cụ thể: 
         + Qua cái nhìn, cách cảm thụ  giàu tính khám phá nghệ thuật đối với cuộc đời 
         + Qua giọng điệu riêng, gắn liền với cảm hứng sáng tác
         + Nét riêng trong sự lựa chọn, xử lý đề tài, xác định chủ đề, xác định đối tượng miêu tả... 
         + Tính thống nhất, ổn định trong cách sử dụng các phương thức và phương tiện nghệ thuật 
          Các biểu hiện của phong cách văn học không tồn tại tách rời mà bao hàm lẫn nhau hay tồn  
tại thông qua nhau. Tất cả  tạo thành một nguyên tắc xuyên suốt trong việc xây dựng hình thức nghệ 
thuật, đem lại cho hiện tượng văn học một tính chỉnh thể toàn vẹn. 
2. Làm rõ cách hiểu của bản thân qua một vài sáng tác (thuộc văn học lãng mạn Việt Nam 1930­
1945) của một tác giả đã học, đọc thêm. 
Học sinh có thể  chọn một vài tác phẩm của một cây bút lãng mạn (thơ  hoặc văn xuôi): Nguyễn  
Tuân, Xuân Diệu, Thạch Lam, Nguyễn Bính, Hàn Mặc Tử, Huy Cận.... Tuy nhiên học sinh phải đảm 
bảo yêu cầu:
­ Tác phẩm, tác giả được chọn để minh hoạ là văn học lãng mạn thuộc giai đoạn 1930­1945.
­ Phần minh hoạ phải bám sát vấn đề lí luận đã lí giải, phải làm nổi bật nét độc đáo (cái mới) mà 

tác giả đem đến cho văn học, nghĩa là  cách cảm nhận độc đáo về thế giới và hệ thống bút pháp phù hợp  
với cách cảm nhận ấy được tác giả thể hiện như thế nào trong tác phẩm.
­ Quá trình lấy dẫn chứng, học sinh phải nhìn nhận tác phẩm theo nguyên tắc chỉnh thể  (vì các 
biểu hiện của phong cách văn học không tồn tại tách rời mà bao hàm lẫn nhau hay tồn tại thông qua  
nhau). 
ĐỀ SỐ 8:
Câu 1 (8 điểm):
Suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề đặt ra trong bài thơ sau:
25


×