Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Đề án: Bảo vệ môi trường đơn giản của hộ kinh doanh Nguyễn Đức Cảnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.66 KB, 22 trang )

Đề án bảo vệ môi trường đơn giản “của hộ kinh doanh Nguyễn Đức Cảnh”

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
BOD:

Nhu cầu oxy sinh hóa

COD:

Nhu cầu oxy hóa học

TSS:

Chất rắn lơ lửng

DO:

Nồng độ oxy hòa tan

BVTV:

Bảo vệ thực Vật

QCVN: 

Quy chuẩn Việt Nam

PCCC:


Phòng cháy chữa cháy

UBND: 

Ủy Ban Nhân Dân

WHO: 

Tổ chức Y tế Thế giới

CTNH:

Chất thải nguy hại

1


Đề án bảo vệ môi trường đơn giản “của hộ kinh doanh Nguyễn Đức Cảnh”

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH

2


Đề án bảo vệ môi trường đơn giản “của hộ kinh doanh Nguyễn Đức Cảnh”

MỞ ĐẦU
Đồng Nai là một tỉnh nông nghiệp với các loại cây ăn trái và cây công nghiệp. 

Tại đây, nền nông nghiệp là tiền đề  thúc đẩy sự  phát triển của các ngành công 
nghiệp chế  biến. Vì thế  loại hình kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ  thực vật  
nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp trở nên phổ  biến. Nắm bắt 
được nhu cầu sử dụng các tiến bộ khoa học vào nông nghiệp để tăng năng xuất, cơ 
sở kinh doanh buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, phân bón Nguyễn Đức Cảnh được  
thành lập với tên kinh doanh Hộ kinh doanh Nguyễn Đức Cảnh.
Hộ  kinh doanh Nguyễn Đức Cảnh  hoạt động tại  ấp Nam Hà, xã Xuân Bảo, 
huyện Cẩm Mỹ, tỉnh  Đồng Nai.  Hoat đông theo Giây ch
̣
̣
́
ưng nhân đăng ky
́
̣
́ kinh 
doanh hộ kinh doanh cá thể, sô: 
́ 47K8001175 đăng ky lân đâu ngay 
́ ̀ ̀
̀ 19/05/2006 do Uỷ 
ban Nhân dân huyện Cẩm Mỹ cấp, ngày 27/01/2011.
Chứng chỉ hành nghề  buôn bán thuốc bảo vệ thực vật: số 392/2012 mang tên  
Nguyễn Đức Cảnh do sở  Nông Nghiệp và PTNT Chi Cục bảo vệ  thực vật Đồng 
Nai cấp, ngày 28 tháng 02 năm 2012.
Tình trạng hiện tại của Hộ kinh doanh Nguyễn Đức Cảnh được xếp vào mục 
a, khoản 1 Điều 15 (Cơ sở không có một trong các văn bản sau: Giấy xác nhận đăng 
ký đạt tiêu chuẩn môi trường, giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ  môi 
trường, văn bản thông báo về  việc chấp nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ  môi 
trường,   giấy   xác   nhận   đăng   ký   đề   án   bảo   vệ   môi   trường)   của   Thông   tư   số 
01/2012/TT­BNTMT ngày 16/03/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường 
quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề  án 

bảo vệ môi trường chi tiết; lập và đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản. Nên  
nay hộ  kinh doanh Nguyễn Đức Cảnh làm đề  án này trình lên cơ  quan có thẩm 
quyền xem xét, hướng dẫn, giúp đỡ  để  có thể  thực hiện tốt đề  án bảo vệ  môi 
trường này.

3


Đề án bảo vệ môi trường đơn giản “của hộ kinh doanh Nguyễn Đức Cảnh”

CHƯƠNG 1: MÔ TẢ TÓM TẮT CƠ SỞ
1.1.

Tên cơ sở
Cơ sở kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật , phân bón Nguyễn Đức Cảnh.

1.2.

Chủ cơ sở
­ Ông Nguyễn Đức Cảnh, Chủ hộ.
­ Địa chỉ  liên hệ 607  ấp Nam Hà, xã Xuân Bảo, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng  

Nai.
­ Số điện thoại liên hệ: 0613.718 298
1.3.

Vị trí địa lý của cơ sở
Cơ sở kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, phân bón Nguyễn Đức Cảnh tại địa  

chỉ 607 ấp Nam Hà, xã Xuân Bảo, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.

Vị trí cơ sở có tứ cận tiếp giáp như sau:
­

Phía trước tiếp giáp: mặt đường liên xã (khoảng 10m);

­

Phía sau tiếp giáp: vườn cây ăn trái (khoảng 50m);

­

Phía bên trái tiếp giáp: nhà hàng xóm (khoảng 0,5m);

­

Phía bên phải tiếp giáp: nhà hàng xóm (khoảng 0,5m).

(Sơ đồ vị trí cơ sở được đính kèm trong phần phụ lục)
1.4.

Quy mô và thời gian hoạt động của cơ sở
­

Quy mô: 

2
Cơ sở kinh doanh được xây dựng trên phân diên tich đât 234 m
̀
̣ ́
́

 thuôc th
̣ ửa đât́ 

sô 440, t
́
ơ ban đô sô 14 co đia chi t
̀ ̉
̀ ́
́ ̣
̉ ại âṕ  Nam Hà, xã Xuân Bảo, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh 
Đồng Nai. Cơ  sở  kinh doanh các mặt hàng sau: mua bán thuốc bảo vệ  thực vật,  
phân bón, nông cụ đồ sắt, điện gia dụng, hạt giống, ống nước, 

4


Đề án bảo vệ môi trường đơn giản “của hộ kinh doanh Nguyễn Đức Cảnh”

Tổng diện tích cơ sở kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, phân bón là: 150 m 2. 
Trong đó kho chứa thuốc bảo vệ  thực vật 36 m2  được xây dựng với tường gach,
̣  
mái tôn và có hệ thống thoát khí tốt nhằm hạn chế tối đa các hơi dung môi từ  hóa  
chất BVTV.
Công suất kho chứa và cơ sở kinh doanh:
+ Thuốc bảo vệ thực vật: 1 tân. Trong đo:
́
́

Thuôc tr
́ ư co

̀ ̉

300 kg

Thuôc tr
́ ư sâu
̀

200 kg

Thuôc bon la
́ ́ ́

200 kg

Thuôc tr
́ ư bênh
̀ ̣

300 kg

+ Phân bón: 5 tấn

Các mặt hàng thuốc BVTV của cơ sở luôn tuân thủ  theo thông tư  số 21/2013  
TT­BNNPTNT về  việc ban hành danh mục thuốc BVTV được phép sử  dụng, hạn 
chế  sử  dụng, cấm sử  dụng và Danh mục bổ  sung giống cây trồng được phép sản 
xuất, kinh doanh ở Việt Nam .Tuyệt đối không buôn bán các mặt hàng TBVTV cấm 
sử dụng.
Quy trình hoạt động của cửa hàng


Thuyết minh quy trình
Dựa vào nhu cầu sử  dụng (mùa vụ  của vùng sản xuất ) mà của hàng lập kế 
hoạch mua thuốc về  để  phục vụ  cho bà con để  tránh tồn dư  và hết hạn sử  dụng.  
Sau khi lên đơn hàng thì cơ sở sẽ yêu cầu các đơn vị  cung cấp thuốc TBVTV vận  

5


Đề án bảo vệ môi trường đơn giản “của hộ kinh doanh Nguyễn Đức Cảnh”

chuyển tới cơ sở từ đó sẽ  phân loại và lưu trữ  tại kho của cơ sở. cuối cùng cơ  sở 
sẽ hướng dẫn và bán lại cho người dân sử dụng.
Công nhân: 1 người
­

Cơ sở đi vào hoạt động từ tháng 5/2006.

­

Nhu cầu sử dụng điện:
Cơ  sở  sử  dụng nguồn điện do Công ty TNHH MTV Điện lực Đồng Nai  

cấp với lượng sử  dụng trung bình 200 kw/tháng.  (Căn cứ  hóa đơn tiền điện các  
tháng gần đây do Hộ  kinh doanh Nguyễn Đức Cảnh cung cấp).  Tuy nhiên số  liệu 
trên chỉ  có giá trị  tham khảo vì đây là lượng điện tiêu thụ  chung cho cả  gia đình.  
Riêng cơ  sở  kinh doanh thuốc bảo vệ  thực vật chỉ  sử  dụng nguồn điện với mục  
đích chiếu sáng và lượng sử dụng không đáng kể.
­

Nhu cầu sử dụng nước:

Cơ sở sử dụng nguồn nước thủy cục từ giếng khoan với lượng khai thác  

khoảng 1 m3/ngày sử dụng cho các mục đích sinh hoạt của gia đình là chính. Lượng  
nước sử dụng riêng cho cơ sở kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật là lượng nước cần 
cho nhu cầu sinh hoạt của 1 công nhân làm việc taị cơ sở. Ước tính lượng nước sử 
dụng là 120 lít/người/ngày.

6


Đề án bảo vệ môi trường đơn giản “của hộ kinh doanh Nguyễn Đức Cảnh”

CHƯƠNG 2: NGUỒN CHẤT THẢI VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ, XỬ LÝ
2.1.

Nguồn chất thải rắn hữu cơ và vô cơ không nguy hại.
Đối với cơ sở thì chất thải rắn thông thường chủ yếu là rác thải từ quá trình  

sinh hoạt của chủ cơ sở,công nhân và khách mua hàng, tính chất của chất thải rắn  
là chất thải rắn sinh hoạt.
Lượng chất thải rắn phát sinh được tính:
0,5 kg/người/ngày x 1 người = 0.5 kg/ ngày.
Bảng 2.1 Thành phần rác thải sinh hoạt
Thành phần rác

Tỷ lệ  ( % )

Giấy bìa

30


Chất hữu cơ dễ phân hủy

25

Thủy tinh

12

Chất dẻo

10

Kim loại

6

Chất sợi

2

Các chất khác

15
 Nguồn: Viện kỹ thuật nhiệt đới và bảo vệ môi trường

Lượng chất thải không nhiều nhưng không được quản lý tốt sẽ gây tác động  
xấu cho môi trường và môi trường cho vi khuẩn lây lan các bệnh do côn trùng 
(chuột, gián, ruồi … ) ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Ngoài ra còn gây ra  
mùi hôi thối gây mất vệ sinh và ảnh hưởng đến cuộc sống con người cũng như mỹ 

quan của cửa hang.
̀
Biện pháp xử lý:

7


Đề án bảo vệ môi trường đơn giản “của hộ kinh doanh Nguyễn Đức Cảnh”

Chất thải rắn phát sinh trong quá trình hoạt động của cơ sở và sinh hoạt của 
công nhân được phân loại tại nguồn. Tai c
̣ ửa hang co bô tri cac thung thu gom rac
̀
́ ́ ́ ́
̀
́ 
thai.
̉
Rác thải được phân ra:
+ Rác thải hữu cơ: lượng rác thải này được thu gom vào thùng rác lớn có nắp  
đậy đặt tai c
̣ ửa hang. Ch
̀
ủ  cơ  sở  hợp đồng với HTX dịch vụ  vệ  sinh môi trường 
Cẩm Mỹ thu gom và xử lý. Tần suất thu gom 1 ngày 1 lần.
+ Rác thải tái chế được bao gồm: giấy, báo, chai nhựa, lon … các loại chất 
thải này được thu gom vào thùng rác có nắp đậy và bán cho hộ thu mua phế liệu.
2.2.

Nguồn chất thải nguy hại

Chất thải nguy hại được có thể phát sinh trong quá trình hoạt động của cơ sở 

và được phân theo hai loại khác nhau gôm:
̀
Loại 1 gồm:
­    Bóng đèn chiêu sang;
́ ́
­    Pin thải;
­

Bình ắc quy

Sẽ  được thu gom riêng vào thùng rác có nắp đậy để  đơn vị  thu gom đem đi  
chôn lấp an toàn
Loại 2 gồm:
­ Chai, lọ, bao bì đựng thuốc BVTV bị vỡ, rách
Sẽ được thu gom vào thùng rác có nắp đậy để đơn vị thu gom mang đi tiêu 
hủy bằng cách đốt ở nhiệt độ trên 11100C bằng lò đốt an toàn.
Tuy nhiên, hoạt động của Cơ  sở  hiện  chưa phát sinh rất ít chất thải nguy 
hại. Cơ sở luôn cân đối nhu cầu tiêu dùng và nhập hàng về với số lượng thích hợp 
để tránh hàng để quá lâu và hết hạn. Cơ sở cũng thường xuyên kiểm kê lượng hàng 
tồn kho để  kịp thời phát hiện những mặt hàng gần hết hạn và nhanh chóng xử  lý 
bằng cách bán cho người dân có nhu cầu sử  dụng ngay hoặc báo cho công ty sản  
xuất, đơn vị  phân phối để có hướng giải quyết phù hợp tránh gây ảnh hưởng đến 
môi trường.
8


Đề án bảo vệ môi trường đơn giản “của hộ kinh doanh Nguyễn Đức Cảnh”


Trong quá trình hoạt động nếu có phát sinh chất thải chúng tôi sẽ  thực hiện 
thu gom, lưu giữ  và đăng ký theo đúng quy định tại Thông tư  12/2006/TT­BTNMT 
ngày 26/12/2006 của Bộ  Tài nguyên và Môi trường quy định về  quản lý chất thải 
nguy hại
2.3.

Nguồn chất thải lỏng

2.3.1. Nước mưa chảy tràn
Vào mùa mưa, nước mưa chảy tràn qua mặt bằng cơ sở sẽ cuốn theo đất cát,  
rác, dầu mỡ  và các tạp chất rơi vãi trên mặt đất xuống nguồn nước. Nếu lượng  
nước mưa này không được quản lý tốt cũng sẽ  gây tác động tiêu cực đến nguồn 
nước bề mặt, nước ngầm và đời sống thủy sinh trong khu vực.
Ước tính nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn theo WHO 
như sau:
­

Tổng Nitơ 

:

0,5 ­ 1,5 mg/l

­

Phospho 



0,004 ­ 0,03 mg/l


­

Nhu cầu oxi hoá học (COD) 



10­20 mg/l

­

Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) 



10­20 mg/l

So với các nguồn thải khác, nước mưa chảy tràn khá sạch, vì vậy có thể tách  
riêng đường nước mưa ra khỏi nước thải.
Biện pháp đã áp dụng:
­ Bố  trí máng thu nước mưa có lưới chắn rác trước khi nước mưa tự  thấm  
vào lòng đất;
­ Thường xuyên quét dọn khu vực xung quanh và vệ sinh đường ống.
2.3.2. Nước thải trong quá trình hoạt động của dự án
Hiện tại cửa hang đã đi vào ho
̀
ạt động  ổn định, với số  lượng công nhân 2  
người. Nước thải sinh hoạt phát sinh bằng 100% nước cấp cho nhu cầu sinh hoạt của  
2 công nhân. Như vậy lượng nước thải sinh hoạt là 0,24 m3/ngày.


9


Đề án bảo vệ môi trường đơn giản “của hộ kinh doanh Nguyễn Đức Cảnh”

Dựa trên số  liệu của Tổ  chức Y tế thế giới về tải lượng các chất ô nhiễm 
trong nước thải sinh hoạt tính trên đầu người, tải lượng các chất ô nhiễm có thể 
phát sinh tại cửa hang do quá trình sinh ho
̀
ạt của công nhân được trình bày trong 
bảng 2.2 dưới đây:

Bảng 2.2 Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước thải 
Hệ số ô nhiễm 
QCVN 
Chất ô  Hệ số ô nhiễm 
Tải lượng  Nồng độ 
(g/người/8h/ngày
14:2008/BTNMT 
nhiễm (g/người/ngày)
(kg/ngày)
(mg/l)
)
(cột B)

BOD5

45 ÷ 54

15 ÷ 18


3,9 ÷ 4,7

203 ÷243

50

TSS

70 ÷ 145

23 ÷ 48

6,1 ÷ 12,6

316 ÷ 654

100

Tổng N

6 ÷ 12

2 ÷ 4

0,5 ÷ 1,0

27,1 ÷ 54,2

50


Amoni

2,3 ÷ 4,8

0,8 ÷ 0,6

0,2 ÷ 0,2

10,4 ÷ 8,1

10

Ghi chú: Hệ số  ô nhiễm tính theo WHO – Đánh giá các nguồn gây ô nhiễm  
môi trường đất, nước, không khí – Tập I, Geneva, 1993; QCVN 14:2008/BTNMT:  
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt (Cột B).
So sánh với QCVN 14:2008/BTNMT (mức B) cho thấy nồng độ  các chất ô 
nhiễm có trong nước thải sinh hoạt đều vượt tiêu chuẩn cho phép. Nếu thải trực  

10


Đề án bảo vệ môi trường đơn giản “của hộ kinh doanh Nguyễn Đức Cảnh”

tiếp ra môi trường sẽ  gây ô nhiễm môi trường nước, làm giảm hàm lượng oxy có 
trong nước, giảm khả năng tự làm sạch của nước.
+ Tác động của chất hữu cơ: các chất hữu cơ  trong nước sẽ  giảm nồng độ 
oxy trong nước dưới 50% bảo hòa có khả  năng  ảnh hưởng đến sự  phát triển tới  
tôm, cá và một số loài thủy sinh. Oxy hòa tan giảm làm ảnh hưởng đến tài nguyên  
thủy sinh còn ảnh hưởng đến quá trình tự làm sạch của nước.

+ Tác động của chất rắn lơ lửng: Sự có mặt của chất rắn lơ lửng sẽ hạn chế 
sự  phát tán ánh sáng đến tầng nước gây  ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của 
tảo, rong, rêu … Gây ảnh hưởng gián tiếp đến các động vật thủy sinh. Các chất rắn  
lơ lửng ảnh hưởng đến sự phát triển của cá.
+ Tác động của chất dinh dưỡng: sự  dư  thừa của chất dinh dưỡng dẫn đến  
bùng nổ  các loài tảo. Sự  phân hủy của tảo hấp thụ  rất nhiều oxy, thiếu oxy các 
thành phần khác trong nước sẽ lên men và bốc mùi hôi thối. Ngoài ra, quá trình nổi 
trên mặt nước của Tảo tạo thành lớp màng khiến cho tầng nước phía dưới không  
có ánh sáng và thiếu oxy. Lúc này quá trình quang hợp của thực vật phía dưới suy 
giảm. Nồng độ  của Nitơ  cao hơn 1mg/l và photpho cao hơn 0,01mg/l tại các dòng 
chảy chậm tạo điều kiện tảo nở  hoa (hiện tượng phú dưỡng hóa), tác động xấu  
đến chất lượng nước và ảnh hưởng đến công trình cấp nước.
Biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt phát sinh:
Trong quá trình hoạt động của cửa hang thì l
̀
ượng khách không ổn định, công 
nhân sử dụng nước ít (2 công nhân). Nước thải phát sinh trong quá trình vệ sinh của 
công nhân. Nước thải có tính chất là nước thải sinh hoạt, nước thải sinh hoạt chứa 
nhiều chất hữu cơ dễ bị phân huỷ  sinh học, ngoài ra còn có cả  các thành phần vô 
cơ, vi sinh vật và vi trùng gây bệnh rất nguy hiểm. Chất hữu cơ chứa trong nước  
thải bao gồm các hợp chất như  protein(40­50%); hydrat cacbon(40­50%). Nồng độ 
chất hữu cơ  trong nước thải sinh hoạt dao động trong khoảng 150 ­ 450mg/l theo 
trọng lượng khô. Có khoảng 20­40% chất hữu cơ khó bị phân huỷ sinh học.
Quy trình xử lý của nước thải sinh hoạt được mô tả  như  sau: Bể tự  hoại là 
công trình đồng thời làm 2 chức năng gồm: lắng và phân hủy cặn lắng.  Bể cho phép 

11


Đề án bảo vệ môi trường đơn giản “của hộ kinh doanh Nguyễn Đức Cảnh”


tăng thời gian lưu bùn, nhờ  hiệu suất xử  lý tăng trong khi lượng bùn cần xử  lý lại  
giảm. Các ngăn cuối cùng là ngăn lọc kỵ  khí, có tác dụng làm sạch bổ  sung nước 
thải, nhờ các vi sinh vật kỵ khí gắn bám trên bề mặt các hạt của lớp vật liệu lọc và 
ngăn cặn lơ  lửng trôi theo nước. Cặn lắng  ở trong bể dưới  ảnh hưởng của các vi 
sinh vật kỵ  khí, các chất hữu cơ  bị  phân hủy, một phần tạo thành các chất khí và 
một phần tạo thành các chất vô cơ hòa tan. Do thời gian nước lưu lại trong bể lớn  
nên hiệu quả lắng khá tốt. Cặn lắng được giữ lại trong bể khoảng 3­6 tháng. Hiệu  
suất xử lý của bể đạt 60 – 70%.  

Hình 2.1. Sơ đồ nguyên lý hoạt động bể tự hoại 3 ngăn
Bể tự  hoại được xây dựng 3 ngăn với: Hai ngăn chống thấm được xây dựng 
bằng gạch đáy bê tông cốt thép, ngăn thứ  3 là ngăn lọc được xây dựng bằng gạch 
đáy không chống thấm và bố trí lớp vật liệu lọc bao gồm đá lớn, đá 4x6, vôi cục và 
cát mịn. Nước sau khi được xử lý tại 2 ngăn xử lý sinh học được cho qua ngăn lọc.
Hình 2.2: Sơ đồ bể tự hoại 3 ngăn xử lý nước thải
Nước sau xử  lý đạt Quy chuẩn quốc  gia  về  nước thải sinh hoạt QCVN  
14:2008/BTNMT, cột B và tự thấm vào khu vực đất của chủ cơ sở.
2.4.

Nguồn chất thải khí

2.4.1. Các nguồn phát sinh khí thải:
+ Hơi dung môi phát sinh từ khu vực lưu trữ thuốc BVTV tại cửa hàng :

Tất cả  các sản phẩm từ  thuốc BVTV của cửa hàng sau khi nhập về  từ  các 
đơn vị  cung cấp, sẽ  được kiểm traa bốc xếp chuyển vào khu vực lưu trữ  thuốc  

12



Đề án bảo vệ môi trường đơn giản “của hộ kinh doanh Nguyễn Đức Cảnh”

BVTV tại cửa hàng. ở công đoạn này , các loại hóa chất và hơi dung môi hữu cơ có  
trong thuốc BVTV tiếp tục phát tán vào không khí nhưng với nồng độ  rất thấp.  
Đồng thời hơi dung môi thoát ra từ cửa hàng chỉ mang tính chất sự cố bao gồm các 
lý do sau:
 Quá trình vận chuyển các thùng chứa sản phẩm thuốc BVTV tại khu vực của  

cửa hàng.
 Nút chai lọ, bao bì chứa sản phẩm không được đóng chặt, kín;
 Các sản phẩm khi lưu trữ  càng lâu sẽ  càng thất thoát hơi dung môi vào môi 

trường, tốc độ bay hơi phụ thuộc vào áp suất hơi thuốc đó và điều kiện môi  
trường.
 Các   dung  môi  thuộc   các   nguồn   gốc,   chủng  loại   khác   nhau  tồn  lưu  trong  

không khí, có thể tác dụng với nhau, tạo ra các chất khí khác nhau;
 Hệ thống thông thoáng của kho chứa không đạt yêu cầu và theo quy định, làm 

tồn lưu nhiều hơi khí độc hại;
 Các dụng cụ, thiết bị lưu trữ, vận chuy ển va trạm v ới các thùng chứa thuốc  

BVTV thành phẩm gây đổ  vỡ  chai lọ, bao bì, thùng chứa làm phát tán hơi  
dung môi.
Các nguồn phát sinh này nếu không có biện pháp giảm thiểu sẽ  làm  ảnh 
hưởng tới sức khẻo của con người, các vấn đề  về  sức khẻo liên quan tới thuốc  
BVTV là quá trình của sự  tiếp xúc, chủ  yếu thông qua một số  con đường sau: Hô  
hấp; Tiêu hóa; Da. Các con đường nhiễm độc rất khác nhau đối với từng loại thuốc  
BVTV, ví dụ: Dichlorvos (DDVP) dễ bay hơi và dễ nhiễm qua đường hô hấp; hoặc  

Chlorpyrisfos lại dễ lây nhiễm qua đường tiêu hóa.
Tuy   nhiên  các   sản   phẩm   mà   cơ   sở   nhập  về   luôn  đảm   bảo  nguyên  chai, 
nguyên gói, nguyên thùng theo đúng chủng loại mẫu mã của đơn vị  sản xuất và  
cung cấp, nên vấn đề  có thể  gây phát tán ô nhiễm không khí tại cửa hàng có thể 
giảm thiểu và khắc phục nhanh chóng.
+ Nguồn phát sinh từ phương tiện giao thông:

13


Đề án bảo vệ môi trường đơn giản “của hộ kinh doanh Nguyễn Đức Cảnh”

  Dự  án đi vào hoạt động, nguồn khí thải phát sinh chính từ  động cơ  lưu  
chuyển chủ yếu là phương tiện giao thông của nhân viên và khách hàng, xe tải nên  
lượng khí thải phát sinh do giao thông không nhiều và không thường xuyên. Tuy  
nhiên, chủ cơ sở đã có khu vực đậu xe hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho phương  
tiện di chuyển, tránh gây ô nhiễm môi trường tại khu vực.
Bảng 2.3. Hệ số ô nhiễm từ xe máy.
Hệ số ô nhiễm

Xe 2 thì
Khí thải

Xe 4 thì

g/km
kg/tấn nhiên liệu

g/km


kg/tấn nhiên liệu

SO2

0,6*S

20*S

0,76*S

20*S

NOx

0,08

2,7

0,3

8

CO

22

730

20


525

VOC

12

500

3

80

Nguồn: tài liệu đánh giá nhanh của WHO,1993

14


Đề án bảo vệ môi trường đơn giản “của hộ kinh doanh Nguyễn Đức Cảnh”

Trong đó S là Lưu hùynh, theo Petrolimex, hàm lượng của S có trong xăng là  
0,25%
Bảng 2.4. Tải lượng ô nhiễm theo trọng tải xe.

Tải lượng ô nhiễm theo trọng tải xe(g/km)

Chất gây ô 

Tải trọng < 3,5 

nhiễm


tấn

Trong thành phố

Tải trọng 3,5 tấn – 16 tấn

Trong thành 

Trong thành 

phố

phố

Trong thành phố

SO2

1,16*S

0,84*S

4,29*S

4,15*S

NOx

0,7


0,55

1,18

1,44

CO

1

0,85

6,0

2,9

VOC

0,15

0,4

2,6

0,8

Bụi

0,2


0,15

0,3

0,9

Nguồn: tài liệu đánh giá nhanh của WHO,1993

15


Đề án bảo vệ môi trường đơn giản “của hộ kinh doanh Nguyễn Đức Cảnh”

Do lượng xe ra vào không đáng kể nên lượng khí thải này không ảnh hưởng  
nhiều đến môi trường không khí xung quanh.
Môi trường không khí bên trong cửa hang ch
̀
ứa chịu  ảnh hưởng chủ yếu là  
hơi hóa chất và dung môi thuốc BVTV. Còn môi trường bên ngoài cửa hang ch
̀
ứa  
chịu  ảnh hưởng chủ yếu bởi các khí thải SO2, NOx, CO, bụi... từ  các phương tiện 
vận chuyển. Tùy theo nồng độ và lưu lượng chúng có thể gây ra  những ảnh hưởng 
xấu đến sức khỏe con người, chủ yếu là sức khỏe của công nhân làm việc trực tiếp  
tại cửa hang ban thu
̀
́
ốc, gây tác động xấu đến hệ  động thực vật tại khu vực  cửa 
hang ,

̀  tác hại của chúng cụ thể như sau:
+ Tác hại của khí CO:
Bảng 2.5 Mức độ gây độc của CO ở những nồng độ khác nhau
Nồng độ CO trong 

Nồng độ Hb.CO trong máu 

không khí (ppm)

(phần đơn vị)

50

0,07

100

0,12

250

0,25

500

0,45

1.000

0,60


16

Mức gây độc

Nhiễm độc nhẹ

Nhiễm độc vừa và chóng 
mặt

Nhiễm độc nặng và chóng 
mặt

Buồn nôn, nôn, trụy tim 
mạch

Hôn mê


Đề án bảo vệ môi trường đơn giản “của hộ kinh doanh Nguyễn Đức Cảnh”

10.000

Tử vong

0,95

Nguồn: Độc học môi trường, Lê Huy Bá, 2002.
+ Tác hại của CO2
Bảng 2.6 Ảnh hưởng của CO2 trong môi trường không khí đến con  người


Nồng độ CO2 (%)

Tác hại

0,5

Khó chịu về hô hấp

1,5

Không thể làm việc được

3 ­ 6

Có thể nguy hiểm đến tính mạng

8 ­ 10

Nhức đầu, rối loạn đến thị giác, mất tri giác, ngạt thở

10 ­ 30

Ngạt thở ngay, thở chậm, tim đập yếu

35

Chết người

Nguồn: Độc học môi trường, Lê Huy Bá, 2002.


17


Đề án bảo vệ môi trường đơn giản “của hộ kinh doanh Nguyễn Đức Cảnh”

+ Tác hại của SO2
Bảng 2.7 Tác hại của SO2 đối với con người và động vật

Nồng độ SO2 (mg/m3)

Mức độ độc hại

30 ­ 20

Giới hạn của độc chất

50

Kích thích đường hô hấp

260 ­ 130

Liều nguy hiểm sau khi hít thở (30­60 phút)

1.300 – 1.000

Liều gây chết nhanh (30­60 phút)

Nguồn: Độc học môi trường, Lê Huy Bá, 2002.

+ Tác hại của NO2
Bảng 2.8 Tác hại của NO2 đối với con người và động vật

Nồng độ NO2 (ppm)

Mức độ độc hại

0,06

Gây ra các bệnh về phổi

18


Đề án bảo vệ môi trường đơn giản “của hộ kinh doanh Nguyễn Đức Cảnh”

50

Kích thích hệ hô hấp

100

Gây tử vong

Nguồn: Độc học môi trường, Lê Huy Bá, 2002.
+ Tác hại của bụi:
­

 Bụi gây ra tác hại nghiêm trọng chủ  yếu đến hệ  hô hấp, mắt, da và tác  
động đến cơ quan khác. Bụi bám vào da gây viêm da, tấy đỏ và ngứa. Nếu 

xâm nhập vào phổi, gây kích thích cơ học gây cơ hóa phổi.

­

Viêm phổi: Làm tắc ngẽn các phế quản, giảm khả năng phân phối khí.

­

Khí thũng phổi: Phá hoại các túi phổi, giảm khả năng trao đổi giữa khí O2 
và khí CO2.

­

Ung thư  phổi: Phá hoại các mô phổi, làm tắc ngẽn sự  trao đổi máu và tế 
bào,  ảnh hưởng đến khả  năng tuần hoàn máu, từ  đó dẫn đến các vấn đề 
về tim mạch.

­

Bệnh viêm mũi dị ứng, hen phế quản.

­

Bệnh bụi phổi: hạch rốn phổi bị  xơ  hóa, mang phổi bị  dính, viêm dày 
màng phổi, gây ra các biện chứng như: Lao phổi, suy hô hấp, nhiễm khuẩn  
phế quản – phổi cấp tính.

­

Tùy thuộc vào thành phần, tính chất và nồng độ của các chất gây ô nhiễm 

trong không khí cũng như  thời gian tác động, các chất này gây ảnh hưởng 
ở  từng mức độ  khác nhau đến sức khỏe con người và động thực vật tại  
khu vực. Do thời gian thi công xây dựng, lắp ráp thiết bị  tương đối ngắn  
nên tác động đến môi trường không khí chỉ  mang tính chất tạm thời. Khi  
kết thúc giai đoạn thi công xây dựng các tác động này không còn.
  + Mùi từ kho lưu chứa:
19


Đề án bảo vệ môi trường đơn giản “của hộ kinh doanh Nguyễn Đức Cảnh”

Do hàng lưu kho nằm trong chai (không chiết ra bán lẻ) nên việc phát sinh 
mùi thuốc không đáng kể, nhưng cũng có trường hợp phát sinh mùi là do trong quá  
trình vận chuyển và bốc xếp làm bị rách bao, chai bị xì chảy thuốc ra ngoài.
2.4.2. Biện pháp xử lý
+ Xung quanh khuôn viên có trồng cây xanh để giảm thiểu khí thải và tiếng  
ồn  khi xe ra vào.
+ Nhằm giảm thiểu mùi phát sinh trong cơ sở nên việc bố trí hàng hóa phải 
theo qui định: bố trí theo nhóm thuốc là thuốc sâu, thuốc cỏ, thuốc bệnh và phân bón 
hóa chất . Toàn bộ hàng hóa trong kho phải nằm trên pallet và có bố trí lối đi chính,  
lối đi phụ, hàng hóa phải xuất nhập theo đúng qui trình hàng nhập trước xuất trước, 
hàng nhập sau xuất sau. Vì vậy việc bố trí, sắp xếp hàng hóa cũng theo tiêu chuẩn  
và theo Thông tư  số  38/2010TT­BNNPTNT ngày 28/06/2010 của Bộ  Nông Nghiệp 
và Phát Triển Nông Thôn về việc quy định về quản lý thuốc bảo vệ thực vật.
Chính vì vậy việc phát sinh mùi từ  khâu này không đáng kể  vì hàng hóa lúc 
nào cũng nằm trong chai và hàng hóa bị  xì chảy luôn được phát hiện kịp lúc. Cho 
nên việc phát sinh mùi trong cửa hang đã đ
̀
ược khắc phục ngay từ  lúc ban đầu khi  
hàng hóa đã xuống cửa hang .

̀
Việc phát sinh mùi đối với hàng hóa bị  xì chảy cửa hang kh
̀
ắc phục bằng  
cách là cho vào thùng kính niêm phong và đem để ở những khu vực riêng chờ xử lý 
và chuyển trả  về  Công ty cung cấp tiêu hủy theo Nghị định số  58/2002/NĐ­CP và 
các quy định của pháp luật về tiêu hủy chất thải nguy hiểm.
Nơi kho chứa của cửa hàng luôn đảm bảo độ  thong thoáng bằng cách mở 
nhiều cửa sổ, gắn các quạt hút, đẩy nhằm pha loãng không khí của cơ  sở  với môi 
trường, nhằm hạn chế tối đa của vi khí hậu.
2.5.

Nguồn tiếng ồn, độ rung
Nguồn phát sinh tiếng ồn chủ yếu là do xe vận chuyển hàng hóa khi ra vào 

cửa hang, ti
̀
ếng ồn phát sinh không đáng kể vì xe ra vào không liên tục cho nên vẫn 
bảo đảm theo tiêu chuẩn QCVN 26:2010/BTNMT ­ Quy chuẩn tiếng ồn.

20


Đề án bảo vệ môi trường đơn giản “của hộ kinh doanh Nguyễn Đức Cảnh”

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT
1. Kết luận
Trong quá trình hoạt đông, Cơ sở kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật Nguyễn 
Đức Cảnh đã thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế  gây ô nhiễm môi trường và  
đảm bảo điều kiện làm việc cho công nhân cũng như  không gian sạch cho khách 

mua hàng. 
Cơ  sở đã nhận dạng được hết các dòng chất thải và tính toán được hết các 
loại chất thải, nhận dạng và mô tả được hết các vấn đề về môi trường. 
Các loại chất thải, các vấn đề về môi trường do Cơ sở tạo ra đã được xử lý 
đạt yêu cầu quy định.
Cơ  sở  có đủ  khả  năng để   ứng phó hiệu quả  với tình trạng ô nhiễm môi 
trường khi có sự cố xảy ra.
2. Kiến nghị
Cơ sở kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, phân bón Nguyễn Đức Cảnh tại địa  
chỉ 607 ấp Nam Hà, xã Xuân Bảo, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai kết hợp với đơn 
vị tư vấn sau khi đã nghiên cứu và đánh giá các tác động môi trường, hiệu quả thiết  
thực cho cả  hai mặt: lợi ích về  kinh tế  ­ xã hội và những tổn thất về môi trường,  
các biện pháp khả  thi khống chế  ô nhiễm của Cơ  sở, chúng tôi kính trình  Ủy ban  
Nhân dân huyện Cẩm Mỹ  – Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định và phê  
duyệt Đề án bảo vệ môi trường đơn giản của Cơ sở chúng tôi.
3. Cam kết thực hiện đề án bảo vệ môi trường
Đê th
̉ ực hiên tôt đê an bao vê môi tr
̣
́ ̀́ ̉
̣
ường, Cơ sở cam kêt th
́ ực hiên đây đu cac
̣
̀ ̉ ́ 
biên phap x
̣
́ ử  ly, không chê ô nhiêm, đam bao an toan cho 
́
́

́
̃
̉
̉
̀
nhân viên, đam bao chât
̉
̉
́ 
lượng môi trương tuân thu theo cac tiêu chuân, quy chuân Viêt Nam ap dung trong
̀
̉
́
̉
̉
̣
́
̣
 
bao cao.
́ ́
­ Thực hiện đúng Luật bảo vệ môi trường.
­ Thực hiện đúng các quyết định, thông tư, nghị  định có liên quan đến hoạt  
động kinh doanh của Cơ sở.
21


Đề án bảo vệ môi trường đơn giản “của hộ kinh doanh Nguyễn Đức Cảnh”

­ Thực hiện đầy đủ các nội dung đã trình bày trong đề án bảo vệ môi trường.

­ Chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại được quản lý theo  
Nghi đinh sô 59/2007/NĐ­CP ngay 09
̣ ̣
́
̀
/04/2007 cua Chinh phu vê Quan ly chât thai
̉
́
̉ ̀
̉
́ ́
̉ 
răń .
­ Chất thải nguy hại sẽ được quản lý tuân thủ theo Thông tư số 12/2011/TT­
BTNMT ngày 14/04/2011 của Bộ  Tài nguyên và Môi trường về  quan ly chât thai
̉
́ ́
̉ 
nguy hai.
̣
­ Duy trì việc thực hiện các biện pháp quản lý, xử  lý các nguồn nước thải, 
khí thải nói riêng và chất thải nói chung như đã nêu nhằm đảm bảo môi trường luôn 
trong sạch.
­ Đảm  bảo  không  phát sinh thêm nguồn  nước   thải  và  chất thải khí nào. 
Trường hợp trong quá trình hoạt động, có yếu tố môi trường nào phát sinh chúng tôi 
sẽ trình báo ngay với Ủy ban Nhân dân huyện Cẩm Mỹ  để sơm co biên phap x
́
́ ̣
́ ử lý 
ngay nguồn ô nhiễm đó.

­ Cơ sở cam kết đền bù và khắc phục ô nhiễm môi trường trong trường hợp  
để xảy ra các sự cố trong quá trình hoạt động của Cơ sở.
Chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật trong quá trình hoạt  
động nếu vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường.
Huyện Cẩm Mỹ, ngày  .... tháng  … năm 2014
Hộ Kinh Doanh Nguyễn Đức Cảnh

22



×