Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Đề tài: Tính toán thiết kế hệ thống lạnh cấp đông cho Phân xưởng Chế biến Thuỷ sản năng suất 300 tấn thành phẩm/ngày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 137 trang )

i

MỤC LỤC


ii

DANH MỤC BẢNG


iii

DANH MỤC HÌNH


1

CHƯƠNG I.  TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Trước đây công ty Nam Việt trực thuộc của tỉnh đội An Giang. Hoạt động  
sản xuất kinh doanh bao gồm rất nhiều ngành nghề khác nhau như: xây dựng dân  
dụng, công nghiệp giao thông, cầu đường thủy lợi, sản xuất và kinh doanh vật 
liệu xây dựng, trang trí nội thất, khai thác chăn nuôi thủy sản, chế biến thức ăn 
gia súc, kinh doanh nông sản và kinh doanh lương thực.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh nhiều ngành nghề như thế đã có sự 
phát triển không ngừng và không bao lâu Công Ty TNHH Nam Việt ra đời, căn cứ 
vào giấy phép số 363 GPUB ngày 2 tháng 1 năm 1993 của UBND Tỉnh An Giang 
quyết định chính thức thành lập.
Tên được viết tắt là: NAVICO
Địa   chỉ   trụ   sở   chính:   Đường   Lê   Văn   Nhung,   Phường   Mỹ   Bình. 


Thành Phố Long Xuyên.
Sau khi thành lập thì công ty vẫn dựa trên nền tảng sản xuất kinh doanh  
trước đây. Doanh số  hàng năm của công ty thu được khoảng 5 triệu USD, chủ 
yếu bán cho các công ty chế biến xuất khẩu thủy sản trong tỉnh.
Với sự phát triển của ngành nghề chế biến xuất khẩu thủy sản ngày càng 
tăng thì nhu cầu về  nguồn nguyên liệu ngày càng nhiều. Chính do lợi thế  của 
nguồn nguyên liệu này mà bà con ngư  dân, các đại lý nguyên liệu, các công ty  
khác bắt đầu đầu tư  vào việc nuôi cá Tra, cá Basa, đã làm cho giá cá bắt đầu  
giảm đáng kể gây ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu của công ty. 
Tổng số vốn điều lệ là: 54 tỷ ĐVN
Để  phát huy thế  lực nguồn cá Tra, cá Basa, công ty không bỏ  lỡ  cơ  hội  
tiếp theo. Ngày 1 tháng 11 năm 2000, được sự  đồng ý của sở  kế  hoạch đầu tư 


2

Tỉnh An Giang của UBND Tỉnh An Giang. Chi nhánh của công ty TNHH Nam 
Việt được ra đời. 
Tên địa chỉ: Nhà Máy Đông Lạnh Chế Biến Thủy Hải Sản Nam Việt.
Địa chỉ chi nhánh: 19D Trần Hưng Đạo, Phường Mỹ Quý, TP Long Xuyên 
Tỉnh An Giang.
Ngành nghề  kinh doanh chủ  yếu của chi nhánh là: chế  biến, kinh doanh 
thủy hải sản xuất khẩu.
Trong quá trình hoạt động, công ty không ngừng phát triển đi lên, doanh 
thu của công ty ngày càng lớn: Nhà Máy Đông Lạnh Chế  Biến Thủy Sản là 
nguồn doanh thu chủ lực của công ty hiện nay.
Năm 2001 doanh số 11,7 triệu USD
Năm 2002 doanh số 25,2 triệu USD 
Năm 2003 doanh số 36 triệu USD 
Năm 2004 doanh số 63 triệu USD

Sản phẩm xuất khẩu chính của công ty vẫn là cá Tra, Basa đông lạnh.
Thị trường chính của công ty là Châu Mỹ, Âu, Á, Úc.
Hiện nay công ty đang hoạt động theo dây truyền khép kín:
Trại giống 
cá bố mẹ

Nuôi cá tra 
bằng bè, ao

Nhà Máy Chế 
Biến Cá Tra, Basa

Phụ 
phẩ
m
Nhà Máy Chế Biến 
Thức ăn cho cá

       

Nhà Máy Chế 
Biến Phụ Phẩm

Xuất  Khẩu


3

1.1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUAN LÝ CỦA CÔNG TY
1.1.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty TNHH Nam Việt

 TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

  

PHÒNG       
QUẢN LÝ 
NHÂN SỰ

GIÁM ĐỐC 
ĐIỀU 
HÀNH SẢN 
XUẤT

GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY 
BAO BÌ

GIÁM ĐỐC 
QUẢN LÝ 
CHẤT 
LƯỢNG

GIÁM ĐỐC 
XUẤT 
NHẬP 
KHẨU

GIÁM ĐỐC 
TCKT


GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY 
PHỤ PHẨM

  + SƠ ĐỒ MẶT BẰNG CỦA PHÂN XƯỞNG ẤN ĐỘ DƯƠNG

GIÁM ĐỐC CƠ 
KHÍ, CƠ ĐIỆN


4


5

1.2. TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT LẠNH ĐÔNG
1.2.1. ĐỊNH NGHĨA VÀ MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC LÀM LẠNH ĐÔNG THỦY 
SẢN
1.2.1.1. Định nghĩa
Làm lạnh đông thủy sản là quá trình làm lạnh thủy sản do sự thu nhiệt của  
hơi môi chất lạnh hay chất tải lạnh  để  đưa nhiệt độ  ban đầu của thủy sản  
xuống dưới điểm đóng băng t <­80C.
Để   cho   toàn   bộ   nước   trong   thủy   sản   đóng   băng   thì   nhiệt   độ   phải   là 
t = (–55 ­65)0C, đây gọi là điểm Eutectic (đóng băng tuyệt đối). Tuy nhiên trong 
công nghiệp chế biến thủy sản hiện nay người ta không dùng đến mức nhiệt độ 
này vì chi phí rất cao hơn nữa về  phương diện kỹ thuật sản phẩm thủy s ản  ở 
điểm Eutectic sẽ không đạt giá trị thẩm mỹ và độ bền mà chỉ cần đến ­40 0C là đã 
đảm bảo chất lượng sản phẩm. 
Bảng 1.2.1. Quan hệ giữa lượng nước đóng băng và nhiệt độ làm đông.
Nhiệt độ 

t0C
Độ ẩm W
%
Nhiệt độ 
t0C
Độ ẩm 
W%

­1

­1.5

­2

­3

­4

­5

­10

0

8

52,4

66,5


73

76,7

84,3

­14

­18

­20

­26

­30

­36

­40

86,9

88,4

89

90

90,3


90,5

90,5

1.2.1.2. Mục đích làm lạnh đông thủy sản 
Như  chúng ta đã biết cứ  giảm nhiệt độ  đi 100C thì tốc độ  các phản  ứng 
sinh hóa giảm đi từ 2  4 lần. Do vậy làm lạnh đông thủy sản là hạ thấp nhiệt độ 
thủy sản xuống thấp thì có tác dụng làm chậm sự   ươn thối của thủy sản, giữ 


6

được những phẩm chất gần giống như ban đầu của thủy sản trong một khoảng  
thời gian khá dài. 
Nếu như đánh bắt xa cảng cá và việc vận chuyển kéo dài ngày và khoảng  
cách từ  cảng cá đến nơi tiêu thụ, chế  biến là quá xa thì người ta sử  dụng kỹ 
thuật lạnh đông ngay trên tàu để bảo quản nguyên liệu được tươi. 
Vì sản phẩm đánh bắt không đồng đều, quan hệ cung cầu luôn biến động  
cho nên phải làm lạnh đông và trữ đông thủy sản lúc rộ mùa để kịp thời điều hòa 
và phân phối mọi lúc mọi nơi các loại thủy sản chất lượng cao và giá cả ổn định.
Nếu để  xuất khẩu thủy sản thường  được bảo quản lạnh đông và trữ 
đông. Việc xuất khẩu thủy sản đông lạnh ngày càng được chú trọng vì nó đem 
lại lợi nhuận cao hơn tiêu thụ  nội địa nên việc làm lạnh đông thủy sản rất có ý 
nghĩa vì không gian và thời gian vận chuyển thủy sản ngày càng xa rộng hơn. 
1.2.2. CƠ  SỞ  KHOA HỌC CỦA KỸ  THUẬT LÀM LẠNH ĐÔNG THỦY 
SẢN
1.2.2.1. Nước trong thuỷ sản
Nước chiếm đa phần trong cơ thể thủy sản đến khoảng 80%. Tùy mức độ 
liên kết của nước trong thủy sản, người ta phân chia làm hai loại:
+ Nước tự do 

+ Nước liên kết 
Nước tự do: là các phân tử nước có ở trong cấu trúc của các mô thủy sản 
và có các tính chất cấu trúc giống như  nước thường. Loại nước này rất linh  
động, dễ dịch chuyển đến các vùng khác nhau, điểm đóng băng của nó từ t = (–1
­1,5)0C.
Nước liên kết: là nước được duy trì trong tổ  chức các mô và các tế  bào  
bằng lực liên kết vững chắc với các chất tan vô cơ  và hữu cơ. Năng lượng để 
hình thành liên kết rất lớn nó khó tách ra khỏi các mô và tế bào, nó bền vững cho 
nên điểm đóng băng rất thấp. 
1.2.2.2. Cơ chế đóng băng trong việc làm lạnh đông


7

Ta biết rằng nước nguyên chất đóng băng ở 00C. Nước tự do trong tế bào 
thủy sản không giống như  nước nguyên chất cho nên điểm đóng băng của nó  
phải dưới 00C. Tùy theo nồng độ chất tan trong nước mà có các điểm đóng băng  
khác nhau. 
a. Điểm quá lạnh 
Ở  nhiệt độ  dưới 00C mà nước chưa kết tinh thành đá gọi là hiện tượng 
quá lạnh. Hiện tượng quá lạnh phụ thuộc vào nộng độ chất tan, cấu tạo mạng tế 
bào và độ hạ nhiệt độ của môi trường xung quanh. 
Môi   trường   lỏng   luôn  luôn  chuyển   động  nhiệt   (chuyển   động  Brao)  và 
chuyển động tương hỗ. Ở nhiệt độ thấp chuyển động nhiệt giảm mà tăng cường 
chuyển động tương hỗ nhằm tăng cường khả năng kết hợp các phân tử với nhau 
để  kết tinh thành đá. Nước nguyên chất  ở  0 0C chuyển động nhiệt đã bé và lực 
tương tác đủ  để  tạo thành cơ  cấu tinh thể. Đối với nước trong tế  bào khi hạ 
nhiệt độ xuống 00C vẫn chưa đóng băng vì các chất tan ở nhiệt độ >00C, cho nên 
phải hạ nhiệt độ xuống đến độ quá lạnh để dung chất đạt 0 0C hay thấp hơn thì 
mới sinh mầm tinh thể. 

Điểm quá lạnh là nhiệt độ  quá lạnh thấp nhất để  có kết tinh đá. Ở  thủy  
sản điểm quá lạnh bình quân là –50C.
Các tinh thể đá xuất hiện  ở điểm quá lạnh tỏa ra nhiệt ẩn đóng băng làm 
tăng nhiệt độ sản phẩm (do tốc độ thải nhiệt không kịp với tốc độ sinh nhiệt do  
tạo mầm tinh thể đá). Ở điểm này chủ yếu nước tự do cấu trúc bị tách ra và kết 
tinh, nhiệt độ sản phẩm tăng nên đến một mức cao nhất và dừng ở đó một lúc để 
hoàn thành quá trình đóng băng (đây là điểm đóng băng) sau đó tiếp tục giảm  
t ( 0C)

nhiệt độ. Quá trình này được biểu diễn bởi hình vẽ sau.
0

Điểm đóng băng

­1,45

­5,2
Điểm quá lạnh

T ( phút)


8

                             Hình 1.2.1. Quá trình hình thành điểm đóng băng
b. Cơ chế đóng băng của thủy sản 
Khi hạ  nhiệt độ  dưới 00C các dạng nước trong thủy sản đóng băng dần 
dần tùy mức độ  liên kết của chúng trong tế  bào, liên kết yếu thì nhiệt độ  lạnh 
đông càng cao, liên kết mạnh thì nhiệt độ lạnh đông thấp hơn. Tổng quát: 
          Nước tự do _cấu trúc: tql = (­1 ÷ ­1,5)0C

          Nước bất động:           tql = (­1,5 ÷ ­20)0C
          Nước liên kết:             tql = (­20 ÷ ­65)0C
Trước   tiên   điểm   quá   lạnh   làm   xuất   hiện   mầm   tinh   thể   đá   gian   bào 
(khoảng trống giữa các tế bào) mà không xuất hiện trong tế bào vì nồng độ chất  
tan trong nước tự do ở gian bào rất thấp so với trong tế bào. Khi đến điểm đóng 
băng, đa phần nước tự  do  ở gian bào kết tinh và làm tăng nồng độ  chất tan lên,  
cao hơn nồng độ  chất tan trong tế  bào. Do áp suất thẩm thấu tăng lên làm cho  
nước trong tế bào ra ngoài gian bào qua màng bán thấm của tế  bào. Nếu tốc độ 
thoát nhiệt kết tinh thấp hơn mức độ  vận chuyển của nước ra (tức độ  hạ  nhiệt  
chậm) thì có sự sinh dưỡng, nghĩa là không có sự tạo thành tinh thể mới mà nước 
từ trong tế bào ra gian bào làm các tinh thể hiện diện lớn lên. Ứng với từng mức  
hạ  nhiệt ngày càng thấp, hiện tượng đóng băng nước tự  do trong gian bào vẫn  
tiếp tục và các tinh thể đá ngày càng lớn thêm, vì nồng độ chất tan trong gian bào 
vẫn thấp hơn trong tế bào và điểm đóng băng ở  gian bào hầu như  luôn luôn cao  
hơn trong tế bào vì nhiệt độ lạnh khó xâm nhập vào trong tế bào. 


9

Nếu tốc độ thoát nhiệt lớn (độ hạ nhiệt nhanh) tinh thể đá tạo thành cả ở 
trong tế bào và gian bào thì tinh thể đá sẽ nhuyễn và đều khắp. Vì vậy hạ nhiệt 
độ sản phẩm với tốc độ chậm sẽ làm tế bào mất nước, tinh thể đá to ở gian bào 
chèn ép làm rách màng tế bào, cấu tạo mô cơ bị  biến dạng, giảm sút phẩm chất 
sản phẩm. 
Khi nước tự do đã đóng băng hết thì tới nước liên kết đóng băng, bắt dầu 
từ nước có mối liên kết yếu nhất dần dần tới nước liên kết mạnh. 


10


1.2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự kết tinh của nước trong thủy sản 
a. Nồng độ chất tan 
Trong thủy sản, nước hòa tan các chất vô cơ, hữu cơ và các hợp chất đạm,  
đường, chất béo... tạo thành một dung dịch dạng keo. Khi nước muối kết tinh nó 
phải thoát ra khỏi sự liên kết với các thành phần chất tan. Vì vậy nhiệt độ  kết  
tinh phụ thuộc vào nồng độ các chất tan. Độ giảm nhiệt độ của nước được tính  
theo công thức:  
                                 Δt = ­1,84n  

               (1.1)

n: nồng độ phân tử gam các chất tan. 
Khi nhiệt độ kết tinh càng giảm thì tốc độ kết tinh tăng sẽ làm tăng số các  
tinh thể. Nhờ đó giảm tác động xấu đến cấu trúc tế bào thực phẩm. 
Người ta phân chia kích thước tinh thể đá ra làm các mức sau: 
+ Tinh thể lớn: d = (0,2   0,6)mm
+ Tinh thể trung bình: d = (0,1   0,2)mm
+ Tinh thể nhỏ: d < 0,1mm
Kích thước các tinh thể đá phụ thuộc vào nhiệt độ.
+  Ở  khoảng t = (>­2)0C  các tinh thể  nước   đá tạo thành có kích 
thước lớn. 
+  Ở  khoảng nhiệt độ  t = (­10 ÷­20)0C các tinh thể  nước đá tạo 
thành có kích thước nhỏ đều, số lượng lớn. 
b. Tốc độ làm đông
Tốc độ làm đông được xác định dựa vào kết tinh của nước v(cm/giờ). Nó  
tỷ lệ với tốc độ trao đổi nhiệt của thủy sản với môi trường lạnh. Nước bắt đầu 
kết tinh  ở  bề  mặt sản phẩm sau  đó sẽ  được chuyển dần vào trung tâm sản  
phẩm.
Nếu v < 3 cm/h thì gọi là quá trình làm đông chậm, tinh thể đá lớn không 
đều.

Nếu v > 3 cm/h gọi là quá trình làm đông nhanh, tinh thể đá đều.


11

  Nếu v >100 cm/h gọi là quá trình làm đông cực nhanh, tinh thể đá rất nhỏ 
và chất lượng sản phẩm thủy sản hầu như không thay đổi.
Mặt khác tốc độ làm đông còn phụ thuộc các yếu tố sau:
Loại máy và thiết bị làm đông.
Nhiệt độ vận hành máy.
Tốc độ gió ở máy đông dùng không khí lạnh.
Diện tích tiếp xúc giữa sản phẩm với môi trường lạnh. 
Bao gói sản phẩm.
Loại sản phẩm.
Nhiệt độ ban đầu của sản phẩm và nhiệt độ yêu cầu của sản phẩm  ở 
cuối quá trình làm đông.
1.2.2.4. Thời gian làm đông
Xác định thời gian làm đông là cơ sở cho việc tính toán nhiệt, tổ chức quá 
trình sản xuất đồng thời cho biết những yếu tố có thể tác động để làm giảm thời  
gian làm đông một cách hợp lý nhất.
Trong quá trình làm đông luôn luôn có hiện tượng kết tinh của nước vì vậy 
có thể xác định thời gian làm đông dựa vào việc xác định thời gian kết tinh của  
nước trong thực phẩm.
Giả  sử thực phẩm thủy sản có dạng hình hộp. Sau một khoảng thời gian 
ở lớp gần bề mặt đã có sự kết tinh của nước, lớp tiếp theo nước đang kết tinh.
    

F
Q
t


ñb

dX

X


12

Hình 1.2.2. Mô phỏng sự kết tinh của nước trong sản phẩm thuỷ sản
Lượng nhiệt sinh ra từ sự kết tinh của nước trong lớp bề dày dX được xác  
định:
dQ = L × ρn × F × dX × φ × W     (1.2)
Trong đó:
L: nhiệt đông đặc của nước                         ( kcal/kg)
F: diện tích bề mặt truyền nhiệt                   ( m2)
ρn khối lượng riêng của nước                       ( kg/m3)
W: tỷ lệ nước đóng băng trong thực phẩm   ( %)
φ:   hàm   lượng   nước   trong   thực   phẩm   trước   khi   có   sự   đóng   băng   của  
nước(%)
 dX: bề dày lớp thực phẩm đang đóng băng, (m)
Nhiệt sinh ra từ sự đóng băng của nước được truyền ra ngoài theo phương 
trình:

dQ =

(t db

t o ).F .d

1 X
  (1.3)

Trong đó:
τ: thời gian truyền nhiệt                      ( phút)
α: hệ số cấp nhiệt của thực phẩm        ( W/m2.K)
λ: hệ số dẫn nhiệt của thực phẩm        ( W/m.K)
tdb: nhiệt độ đóng băng của nước trong thực phẩm ( 0C)


13

t0: nhiệt độ của môi trường lạnh( 0C )
Từ (1.2) và (1.3) suy ra:
L.

d

d

=>

.dX . .W 1
(
t db t o
n

L. n . .W . X
(t db t o )


L. n . .W . X
(t db t o )

L.

X

)

.dX . .W . X
(t db t o )

L. n . .W . X 2
2(t db t o )

n

C                   (1.4)

Trong đó C: là hằng số tích phân được xác định với điều kiện ở thời điểm 
ban đầu nước đắt đầu kết tinh ở bề mặt thực phẩm.
0, x

Vậy 

L. n . .W . X 1
.(
(t db t o )

0


C

0

X
)                               (1.5)
2

Trong quá trình làm đông sự  kết tinh của nước diễn ra liên tục. 
Ngoài sự đóng băng của nước sản phẩm còn giảm nhiệt độ. Vì vậy ta có thể tìm  
công thức tính thời gian làm đông từ công thức tính thời gian kết tinh của nước.  
Ngoài lượng nhiệt lấy ra để nước đóng băng còn có lượng nhiệt lấy ra để  giảm 
nhiệt độ của nước đá và các thành phần khác của thực phẩm. Vì vậy có thể thay 
L

i  là độ biến đổi hàm nhiệt của thực phẩm. Khi đó:
t db : được thay bằng  t  là nhiệt độ trung bình của thực phẩm. 
n

: được thay bằng   là khối lượng riêng trung bình của thực phẩm. 

X: được thay bằng R là kích thước tương đương của thực phẩm.
, : được tính với những giá trị trung bình của chúng khi đó  .W

=>

i. .R 1
(
t to


1

R
)            (1.6)
2

Đối với thực phẩm ở dạng hình trụ hoặc hình cầu với cách làm tương tự 
sẽ thu được công thức tính thời gian làm đông tương tự như với hình hộp. Nhưng 


14

thời gian làm đông của thực phẩm hình trụ và hình cầu nhỏ hơn của hình hộp và  
công thức chung cho các thực phẩm có hình dạng khác nhau được viết như sau:
A. i. .R 1
(
t to

R
)       (1.8)
2

A = 1:  hình hộp
A

1
: hình trụ 
2


A

1
: hình cầu
3

Trong thực tế thực phẩm được đưa vào thiết bị  làm đông khi nước trong  
nó chưa bắt đầu đóng băng. Vì vậy phải cộng thêm thời gian khi nước đóng  
băng. Khoảng thời gian này được xác định như sau:
                        

1 t1 t o
ln
                                   (1.9)
m t to

Trong đó:
t1 : nhiệt độ ban đầu của sản phẩm ( 0C)
t0 : nhiệt độ của môi trường lạnh  ( 0C)
t: nhiệt độ của sản phẩm sau khi làm lạnh ( 0C)
m: nhịp độ làm lạnh được tính bởi công thức sau:
1
1
m =
C. . .(

l                (1.10)
)

Trong đó:

C: nhiệt dung riêng của thực phẩm , kcal/kg.K
: khối lượng riêng của thực phẩm , kg/m3
: bề dày theo phương truyền nhiệt của thực phẩm , m
: hệ số cấp nhiệt của thực phẩm , W/m2K
l: khoảng cách truyền nhiệt , m
: hệ số dẫn nhiệt của thực phẩm , W/m.K
Vậy tổng thời gian của quá trình làm đông thực tế là:


15

1 t1 t o
ln
m t to

A. i. .R 1
(
t to

R
)            (1.11)
2

1.2.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP LÀM LẠNH ĐÔNG THỦY SẢN
1.2.3.1. Làm lạnh đông bằng hỗn hợp nước đá và muối 
Dựa vào sự  hòa tan của muối NaCl và nước đá tạo ra hỗn hợp sinh hàn.  
Tùy theo tỷ lệ pha trộn giữa nước đá và muối ăn mà ta có các nhiệt độ  hạ  thấp  
khác nhau. Quan hệ giữa sự hạ nhiệt độ với tỷ lệ muối ăn và nước đá được thể 
hiện dưới bảng sau:
Bảng 1.2.3 Quan hệ  nhiệt độ theo  tỷ lệ muối ăn và nước đá

Độ ẩm W %

NaCl %

Nhiệt độ t0C

100

0

0

95

5

­2,8

90

10

­6,6

85

15

­11,6


80

20

­16,6

75

25

­21,1

1.2.3.2. Làm lạnh đông thủy sản bằng nước muối lạnh 
Thủy sản được bao gói PE chống ẩm, nhúng vào bể chứa dung dịch nước  
muối lạnh có nhiệt độ từ t = (­18 ­25)0C nhờ dàn bay hơi NH3 kiểu xương cá.
1.2.3.3. Làm lạnh đông thủy sản bằng không khí lạnh 
Môi trường không khí bảm bảo điều kiện vệ sinh cao dễ cơ giới hóa và tự 
động hóa sản xuất, rẻ  tiền, thủy sản đưa vào làm lạnh đông không phụ  thuộc 
vào hình dạng, kích thước, tốc độ  làm lạnh đông nhanh nhưng sản phẩm dễ bị 
oxy hóa bởi oxy không khí và tăng mức độ mất nước của sản phẩm. 


16

Không khí được đối lưu cưỡng bức nhờ  quạt gió qua dàn lạnh, nhiệt độ 
không khí sau khi trao đổi nhiệt với môi chất ở dàn lạnh có nhiệt độ từ t = (­35 ­
40)0C do vậy sản phẩm được làm đông rất đều trong một thời gian ngắn. 
+ Đối với những loại thủy sản có kích thước và khối lượng nhỏ hơn 200  
gam người ta dùng thiết bị làm đông kiểu tầng sôi. Thủy sản được đặt trên băng 
chuyền lưới, dàn lạnh quạt gió thổi không khí từ  dưới lên làm cho sản phẩm  

chuyển động lên khỏi bề  mặt của băng chuyền lưới rồi lại rớt xuống (hiện  
tượng giả sôi) do đó nhiệt độ phân phối rất đều và nhanh. 
+ Đối với những sản phẩm có kích thước và trọng lượng lớn thì được làm  
đông theo kiểu hầm Tunnel. Các sản phẩm thủy sản được treo trên móc hoặc đặt 
trên các giá đỡ, dàn lạnh được bố  trí thích hợp sao cho không khí lạnh đối lưu  
phân bố  đều khắp buồng đông, năng suất làm đông khá lớn, thời gian làm đông  
tùy thuộc vào khối lượng sản phẩm, kích thước sản phẩm và mật độ sản phẩm. 
1.2.3.4. Làm lạnh đông thủy sản bằng tủ đông tiếp xúc
Ở phương pháp làm đông này thủy sản được đặt trong các khay và được  
đặt ở giữa các tấm truyền nhiệt. Bên trong tấm truyền nhiệt có môi chất lạnh do 
đó sự trao đổi nhiệt chủ yếu nhờ dẫn nhiệt của kim loại.Vì vậy tốc độ  trao đổi 
nhiệt lớn, hạn chế được ảnh hưởng của oxy không khí và sự mất nước của thủy 
sản. Chính vì vậy mà thời gian kết đông rất nhanh, năng suất cấp đông lớn. 
Nhược điểm chủ  yếu của phương pháp này là chỉ  sử  dụng kết đông những sản 
phẩm được đặt trong khuôn.
1

2

 
Hình 1.2.4.  Làm lạnh đông thuỷ sản bằng tủ đông tiếp xúc
1. Khuôn đựng sản phẩm
2. Tấm truyền nhiệt 


17

1.2.3.5. Làm đông thủy sản bằng tủ đông băng chuyền 
Phương pháp làm đông này kết hợp giữa trao đổi nhiệt tiếp xúc với kim 
loại và không khí lạnh đối lưu cưỡng bức nên có khả năng trao đổi nhiệt rất lớn, 

tốc độ làm đông nhanh, hoạt động liên tục, có thể tự động hóa quá trình sản xuất. 
Tuy nhiên sử  dụng chất mang lạnh lỏng nên chi phí lạnh tăng lên rất nhiều khi 
hoạt động sản xuất không ổn định. Thiết bị  này thường được ứng dụng để  làm  
lạnh đông các sản phẩm dạng rời (IQF), có khối lượng và kích thước nhỏ  và 
đều, quá trình sản xuất có tính ổn định cao. 
Thủy sản được đặt trên băng chuyền được làm bằng thép không rỉ  có bề 
dày rất nhỏ, bên trên có các dàn lạnh không khí thổi không khí lạnh xuống sản 
phẩm. Bên dưới băng chuyền được làm lạnh bằng chất tải lạnh là CaCl2, CaCl2 
tuần hoàn qua thiết bị bay hơi kiểu  ống chùm vỏ bọc nằm ngang được làm lạnh 
sau đó phun lên bề mặt dưới của băng chuyền tấm phẳng, làm lạnh băng chuyền  
và sản phẩm đặt trên băng chuyền, không khí lạnh trong thiết bị có nhiệt độ t = (­
35 ­45)0C, vận tốc chuyển động của không khí trong khoảng v = (4 6)m/s, thời 
gian làm đông tùy thuộc vào sản phẩm. Tốc độ  băng chuyền được điều chỉnh 
theo thời gian làm đông. 
1.2.3.6. Làm đông bằng khí hóa lỏng 
Dùng khí hóa lỏng phun trực tiếp lên bề mặt của sản phẩm. Chúng sẽ bay 
hơi trực tiếp trên bề  mặt của sản phẩm do đó độ  chênh lệch nhiệt độ  giữa sản 
phẩm và nhiệt độ  sôi là rất lớn nên sản phẩm được kết đông cực nhanh. Chất 
lượng của sản phẩm được giữ gần như nguyên vẹn. 
1.2.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP LÀM ĐÔNG CHIA THEO DẠNG SẢN PHẨM 
1.2.4.1. Làm đông dạng khối (Block)
Trong phương pháp làm đông khối, sản phẩm được đặt vào các khuôn, 
khay làm bằng tôn và được châm thêm nước do đó sản phẩm liên kết với nhau  
nhờ sự đóng băng của lượng nước bao bọc bên ngoài. Nước đá bao bọc bên ngoài  


18

sản phẩm có tác dụng ngăn cản sự xâm nhập của oxy không khí, làm giảm mức  
độ mất nước của sản phẩm, tạo cấu trúc vững chắc, chống lại các tác động cơ 

học trong quá trình bốc xếp, vận chuyển và bảo quản. Nhưng theo phương pháp 
này thì chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm phải lớn do phải làm đông vận 
chuyển bảo quản một lượng nước khá lớn bên ngoài thực phẩm. Lượng nước  
này có thể  chiếm khoảng từ  20 80% trọng lượng của sản phẩm. Ngoài ra còn 
phải chi phí kim loại để làm khuôn.
Làm đông dạng khối thường áp dụng với những sản phẩm thích hợp với 
môi trường nước, có chất lượng kém hơn dễ  bị  oxy hóa, khả  năng tự  bảo vệ 
kém. Phương pháp này thường sử dụng tủ đông tiếp xúc để làm đông sản phẩm. 
1.2.4.2. Làm đông dạng rời
Trong phương pháp làm đông dạng rời, sản phẩm có thể  không cần bao 
gói hoặc có thể  bao gói bằng bao bì PE mỏng, không châm thêm nước. Do đó 
thực phẩm không liên kết với nhau, kích thước của thực phẩm không tăng trong  
quá trình làm đông, thời gian làm đông ngắn hơn, chi phí sản xuất ít hơn, chi phí 
lao động và chi phí kim loại làm khuôn cũng ít hơn so với đông khối. 
Sản phẩm đông rời dễ phân phối hơn, giảm chi phí vận chuyển bảo quản, 
dễ tiêu thụ dễ sử dụng và thời gian tan giá nhanh. Tuy nhiên so với phương pháp 
làm đông dạng khối thì sản phẩm đông rời dễ bị dập vỡ hơn, dễ bị oxy hóa bởi 
oxy không khí, mức độ mất nước lớn hơn và hao hụt trọng lượng nhiều hơn. 
Những sản phẩm loại đông rời thường là những sản phẩm thích hợp với 
môi trường không khí hoặc chúng có chất lượng cao, có khả năng tự bảo vệ tốt.  
Một số trường hợp phải bao gói để  hạn chế những tác động xấu của không khí 
đối với thực phẩm. 
Sản phẩm đông rời thường được làm đông trong các thiệt bị  làm đông 
bằng không khí lạnh như: Hầm đông gió (Tunnel), tủ đông băng chuyền, tủ đông 
tầng sôi, khí hóa lỏng. Một số trường hợp có thể làm đông trong tủ đông tiếp xúc 
với bao gói cách ẩm để ngăn không cho chúng liên kết với nhau.


19


1.2.5.   NHỮNG   BIẾN   ĐỔI   CỦA   SẢN   PHẨM   THỦY   SẢN   TRONG   QUÁ  
TRÌNH LÀM ĐÔNG
1.2.5.1. Biến đổi về vật lý 
  Trong quá trình làm đông cấu trúc của sản phẩm thủy sản trở  lên rắn  
chắc, màu sắc cũng bị  biến đổi do bị  oxy hóa, mất nước. Những biến đổi này  
phụ thuộc vào mức độ biến tính của các chất tan và mức độ mất nước của thủy 
sản.
Các chất tan biến tính và cấu trúc mất nước sẽ  có màu trắng đục, trọng  
lượng của thủy sản giảm sút mùi vị  đặc trưng của thủy sản cũng bị  giảm đi do 
hao phí các chất dinh dưỡng hòa tan trong quá trình làm tan băng và cấu trúc của  
thủy sản sau khi tan băng trở  nên mềm nhão do hậu quả  của quá trình kết tinh  
nước làm thể tích tăng lên, các tinh thể đá làm rách vỡ cấu trúc tế bào và mô.
 Quá trình kết tinh nước diễn ra từ bề mặt luôn luôn có xu hướng thu hút 
nước  ở  những vị  trí nước chưa kết tinh, sự  chuyển động của nước còn do sự 
chênh lệch nhiệt độ  dẫn đến sự  chênh lệch áp suất hơi nước, nước sẽ  chuyển  
động từ nơi có nhiệt đô cao đến nơi có nhiệt độ thấp hơn. Ở vị trí nước đang kết  
tinh nồng độ  các chất tan tăng lên dẫn đến chênh lệch áp suất thẩm thấu với  
những vị trí xung quanh. Những tác động này đều cùng một hướng làm cho nước  
ở trong tế bào chuyển động ra ngoài, nước ở vị trí có trạng thái kết hợp cao đến  
nơi có trạng thái tự do hơn. Khi làm tan băng thì một phần nước không quay trở 
lại được trạng thái ban đầu dẫn đến tỉ lệ  nước tự  do tăng lên làm cho chúng dễ 
thoát ra ngoài đem theo các chất hòa tan làm giảm trọng lượng và mùi vị của thủy 
sản.
Mức độ mất nước của thủy sản khi làm đông phụ thuộc vào nhiệt độ, thời 
gian, môi trường làm lạnh đông.
Nhiệt độ cấp đông càng thấp thì mức độ mất nước càng ít.
Thời gian làm đông càng ngắn thì mức độ mất nước càng ít.


20


Làm đông trong môi trường lỏng, tiếp xúc với tấm truyền nhiệt bằng kim  
loại, dùng nitơ lỏng sẽ mất nước ít hớn so với làm đông bằng không khí lạnh đối 
lưu cưỡng bức.
1.2.5.2. Biến đổi về hóa học
Ở  nhiệt độ  rất thấp nước kết tinh gần hết nên các biến đổi hóa sinh  
giảm. Biến đổi hóa học chủ yếu là sự tạo thành axit lactic từ glycogen và sự biến 
tính protein hòa tan. Các biến đổi này diễn ra chủ yếu ở giai đoạn nước tự do kết  
tinh. Mức độ biến đổi sẽ giảm khi làm tăng tốc độ kết tinh nước.
Các phân tử protein luôn ở trạng thái phân cực. Bình thường các gốc phân 
cực của phân tử protein quay ra ngoài và liên kết với các phân tử nước, bằng liên 
kết tĩnh điện. Khi nước khuyếch tán để  kết tinh, các gốc phân cực của phân tử 
protein sẽ quay vào phía trong tự cân bằng điện tích. Như vậy chúng thay đổi cấu  
trúc, mất khả  năng liên kết với nước. Khi sử  dụng chúng làm giảm tính giữ  và 
hút nước của sản phẩm.
Khi làm tăng tốc độ  kết tinh nước sẽ giảm sự  khuyếch tán nước. Vì vậy 
giảm sự biến tính của protein của sản phẩm.


21

1.2.5.3 Biến đổi về vi sinh vật 
Trong quá trình làm đông số  lượng vi sinh vật giảm rất nhiều. Vì vi sinh 
vật bị tiêu diệt do mất môi trường sống. Ở nhiệt độ t = –50C đã có thể đóng băng 
80% nước trong thực phẩm. Lượng nước còn lại  ở  trạng thái liên kết với các 
chất tan nên vi sinh vật khó hoạt động. Nồng độ chất cao sẽ tạo ra áp suất thẩm  
thấu gây khuyếch tán nước trong vi sinh vật ra ngoài, làm biến đổi tính chất 
nguyên sinh của vi sinh vật. 
Mặt khác vi sinh vật bị  tiêu diệt còn do tác dụng cơ  học khi nước đóng 
băng làm tăng thể tích, các tinh thể nước đá có cấu trúc vững chắc, sắc nhọn sẽ 

làm rách vỡ cấu trúc tế bào vi sinh vật, enzyme trong vi sinh vật cũng có bản chất 
giống protein nên cũng bị  biến tính giảm hoạt độ  và mất dần khả  năng xúc tác  
cho các phản ứng sinh hóa trong chuỗi phản  ứng của các quá trình trao đổi chất 
nên vi sinh vật còn bị chết do các quá trình chuyển hóa chất dinh dưỡng trong tế 
bào vi sinh vật diễn ra.


22

CHƯƠNG II. CHỌN SỐ LIỆU BAN ĐẦU
2.1. LỰA CHỌN CÁC THÔNG SỐ BAN ĐẦU
2.1.1. LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ LÀM ĐÔNG 
2.1.1.1. Chọn phương pháp làm đông 
Tại nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh Nam Việt chủ yếu là làm đông 
cá nên tôi chọn phương pháp làm đông bằng băng chuyền phẳng và đông tiếp  
xúc. Đây là hai phương pháp làm đông có rất nhiều ưu điểm. 
 Ưu điểm của phương pháp cấp đông bằng tủ đông tiếp xúc.
+Tủ  đông tiếp xúc có cấu trúc vững chắc, đơn giản, ít hư  hỏng, diện 
tích chiếm chỗ ít, dễ vận hành. 
+ Do sản phẩm tiếp xúc trực tiếp với các tấm truyền nhiệt nên thời 
gian làm đông khá nhanh, sản phẩm ít bị  oxy hóa và ít hao trọng lượng khi cấp  
đông.
+ Đặc biệt nó vừa có thể làm đông sản phẩm dạng rời vừa có thể làm 
đông các sản phẩm thủy sản dạng khối (Block).
+ Năng suất cấp đông khá lớn.
Ưu điểm của phương pháp cấp đông bằng tủ đông băng chuyền.
+ Tủ  đông băng chuyền có cường độ  trao đổi nhiệt lớn do không khí 
trong tủ  đối lưu cưỡng bức nhờ  các quạt gió.Vì vậy mà thời gian làm đông rất  
nhanh.
+ Tủ đông băng chuyền hoạt động liên tục nên nguyên liệu không phải 

chờ đợi trước khi làm đông, công suất tủ lớn phù hợp với điều kiện sản suất có 
công suất lớn và ổn định.


×