Tải bản đầy đủ (.pptx) (32 trang)

Báo cáo nghiên cứu mô tả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.27 KB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA DƯỢC - ĐIỀU DƯỠNG

Bài 8
NGHIÊN CỨU MÔ TẢ
Giảng viên hướng dẫn: TS. Thiều Văn Đường
Nhóm sinh viên:
 TRẦN NGỌC THIÊN VY
 ĐẶNG THỊ THÙY DUNG
 ĐỖ CÔNG HẬU
Lớp: Liên thông CĐ-ĐH Dược 13A

Cần Thơ, ngày 28 tháng 12 năm 2019


MỤC TIÊU
1. Trình bày được khái niệm và mục tiêu của nghiên
cứu mô tả
2. Trình bày được những nội dung chính của
nghiên cứu mô tả
3. Trình bày được phương phảp mô tả các hiện
tượng sức khỏe và yếu tố nguy cơ
4. Biết cách thiết kế của nghiên cứu mô tả

MỤC TIÊU

5. Biết cách hình thành giả thuyết từ nghiên cứu mô
tả


I. KHÁI NIỆM


Nghiên cứu mô tả là một phương pháp dựa trên
quan sát các hiện tượng sức khỏe và các yếu tố liên
quan đến các hiện tượng sức khỏe đó.
Bao gồm việc thu thập và trình bày có hệ thống
các số liệu nhằm cung cấp một bức tranh về một tình
huống cụ thể


I. KHÁI NIỆM
Mô tả rõ ràng 1 hiện tượng sức khỏe và các yếu tố nguy
cơ có liên quan đến hiện tượng sức khỏe đó một cách đầy
đủ, chính xác.
Phác thảo một giả thuyết nhân quả giữa các yếu tố
nguy cơ và hiện tượng sức khỏe được nghiên cứu.
Nghiên cứu mô tả thường làm tiền đề cho các
nghiên cứu phân tích tiếp theo. Từ đó, đề xuất được các
biện pháp can thiệp hữu hiệu.


II. MỤC TIÊU CỦA CÁC NC MÔ TẢ

- Xác định tỷ lệ mắc một bệnh nào đó trong một
quần thể nhất định và tỷ lệ những cá thể phơi nhiễm
với các yểu tố liên quan, để có thể gợi ý cho những
vấn đề nghiên cứu khác.
- Phác thảo ra được một giả thuyết nhân quả về mối
quan hệ giữa các yếu tố nguy cơ nghi ngờ với bệnh,
làm tiền đề cho những nghiên cứu phân tích tiếp
theo.



III. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH
CỦA NGHIÊN CỨU MÔ TẢ
3.1. Xác định quần thể nghiên cứu
Tùy theo mỗi bệnh và các yếu tố quy định để chọn
quần thể nghiên cứu tùy thuộc vào mục tìêu và khả
năng nghìên cứu.
Việc xác định quần thể là tiền đề rẩt quan trọng, nó
là yếu tố quyết định các tỷ lệ quan sát.
Có thể dựa trên các thông tin có sẵn về tỷ lệ mắc, tỷ
lệ chết, để chọn quần thể nghiên cứu.


III. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH
CỦA NGHIÊN CỨU MÔ TẢ
3.2. Định nghĩa bệnh nghiên cứu
Một bệnh hay một hiện tượng sức khỏe sẽ mô tả
đều phải được định nghĩa rõ ràng chính xác, cụ thế.
Tốt nhất là phải sát hợp để có thể so sánh được với
những định nghĩa chuẩn quốc gia, quốc tế.


III. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH
CỦA NGHIÊN CỨU MÔ TẢ
3.3. Mô tả yếu tố nguy cơ
Trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe ban đầu, khi
mô tả một hiện tượng sức khỏe nào đó cần phải mô
tả đồng thời các yếu tố nguy cơ (hoặc yếu tố dự
phòng của hiện tượng sức khỏe đó) Như vậy mới có
thể đạt được mục tiêu hình thành nên giả thuyết

nhân quả.


IV. HIỆN TƯỢNG SỨC KHỎE VÀ
CÁC YẾU TÔ NGUY CƠ CẨN MÔ TẢ
4.1. Hiện tượng sức khỏe xảy ra ở những ai?
Giới tính
Tuổi đời

Nơi sinh

Chủng tộc

4.1.1
Các đặc trưng về dân số
học
Kinh tế - xã hội

Dân tộc
Tôn giáo


IV. HIỆN TƯỢNG SỨC KHỎE VÀ
CÁC YẾU TÔ NGUY CƠ CẨN MÔ TẢ
4.1. Hiện tượng sức khỏe xảy ra ở những ai?
4.1.1 Các đặc trưng về dân số học
4.1.1.1 Tuổi đời:
Tuổi đời là đặc trưng quan trọng của một cá
thể. Có rất nhiều chỉ số sinh học liên quan chặt chẽ với
tuổi, biến thiên theo tuổi như: chiều cao, cận nặng,

huyết áp.
Tuổi cũng biểu hiện các giai đoạn khác nhau qua
sự phơi nhiễm đương nhiên của các cá thể với những
yếu tố nguy cơ mang tính xã hội hoặc với những nguy
cơ sinh học


IV. HIỆN TƯỢNG SỨC KHỎE VÀ
CÁC YẾU TÔ NGUY CƠ CẨN MÔ TẢ
4.1. Hiện tượng sức khỏe xảy ra ở những ai?
4.1.1 Các đặc trưng về dân số học
4.1.1.2. Giới tính
Một số bệnh, tỷ lệ mắc khác nhau giữa nam và nữ,
do có liên quan đến:
+ Di truyền: liên quan đến gien quy định giới tính XY.
+ Do tính chất sinh học, nội tiết tố của giới tính.
+ Do hoạt động nghề nghiệp.
+ Do cấu trúc hình thái, sinh lý và sự điều chinh của cơ
thể khác nhau trước các tác động của các yếu tố bên
ngoài.


IV. HIỆN TƯỢNG SỨC KHỎE VÀ
CÁC YẾU TÔ NGUY CƠ CẨN MÔ TẢ
4.1. Hiện tượng sức khỏe xảy ra ở những ai?
4.1.1.3. Chủng tộc
Là một tập hợp các tính ohất di truyền học
chung về hình thái, tâm thần, bệnh lý... Rất khó khai
thác một bệnh nào đó là có liên quan chặt chẽ với
chủng tộc (theo các màu da) khi điều kiện ngoại cảnh

còn rất khác nhau (học vấn, kinh tế xã hội, vệ sinh cá
nhân.)


IV. HIỆN TƯỢNG SỨC KHỎE VÀ
CÁC YẾU TÔ NGUY CƠ CẨN MÔ TẢ
4.1. Hiện tượng sức khỏe xảy ra ở những ai?
4.1.1.4. Dân tộc
Một nhóm dân tộc là một nhóm cá thể cùng chung
những liên hệ về tiếng nói, phong tục tập quán, văn hóa,
chính trị. cũng khó có thể gán ghép một bệnh nào đó cho
một dân tộc nhất định khi các điều kiện môi trường bên
ngoài rất khác nhau.
4 1.1.5. Nơi sinh
Nơi sinh là một chỉ điểm quan trọng trong các
nghiên cứu đối với các quần thể di cư, họ thường bảo tồn
trong một thời gian nhất định về lối sống, phong tục tập
quán, môi trường sống của nơi sinh ra họ.


IV. HIỆN TƯỢNG SỨC KHỎE VÀ
CÁC YẾU TÔ NGUY CƠ CẨN MÔ TẢ
4.1. Hiện tượng sức khỏe xảy ra ở những ai?
4.1.1.6. Tôn giáo
Tôn giáo có thể ảnh hưởng lớn do những quy
định cho tín đồ của mình những quy tắc sống nhất
định như vệ sinh cá nhân, loại thực phẩm, hôn nhân,
gia đình…ở dây cũng rất khó chỉ ra đâu là ảnh hưởng
của tôn giáo, đâu là những quy định của tình trạng di
truyền, dân chủng tộc...



IV. HIỆN TƯỢNG SỨC KHỎE VÀ
CÁC YẾU TÔ NGUY CƠ CẨN MÔ TẢ
4.1. Hiện tượng sức khỏe xảy ra ở những ai?
4.1.1.7. Kinh tế- xã hội
Tình trạng kinh tế xã hội có liên quan mật thiết với tình trạng sức
khỏe và bệnh tật, vì nó liên quan đến các yếu tố nguy cơ trong lao
động, các tác nhân nhiễm trùng, điều kiện sinh sống, các yếu tố tiếp
xúc mật thiết giữa người và người.
Tình trạng kinh tế xã hội được xác định trong nhiều chỉ số của
từng tầng lớp xã hội nhất định, liên quan tới nghề nghiệp, thu nhập,
nhà ở, trình độ văn hóa giáo dục, những hiểu biết về y tế vệ sinh, kiến
thức giáo dục của người mẹ, thu nhập của người cha trong gia đình,
sự cung cấp của xã hội về thực Phẩm, rượu, thuốc lá.
Và một vấn đề có tầm quan trọng không nhỏ là các sinh hoạt tinh
thần đối với từng nhóm tuổi, nhóm nghề nghiệp, nhóm tầng lớp
người nhất định.


IV. HIỆN TƯỢNG SỨC KHỎE VÀ
CÁC YẾU TÔ NGUY CƠ CẨN MÔ TẢ
4.1. Hiện tượng sức khỏe xảy ra ở những ai?
Tình trạng hôn nhân
Số người trong gia đình
4.1.2
Các đặc trưng
về gia đình

Thứ hạng sinh trong gia đình

Tuổi của cha mẹ
Các điều kiện khi còn là bào thai


IV. HIỆN TƯỢNG SỨC KHỎE VÀ
CÁC YẾU TÔ NGUY CƠ CẨN MÔ TẢ
4.1. Hiện tượng sức khỏe xảy ra ở những ai?
4.1.2. Các đặc trưng về gia đình
4.1.2.1. Tình trạng hôn nhân
Sức khỏe của một cá thế, quần thể có liên quan đến tình trạng
hôn nhân.

Quần thể có thể chia ra thành nhiều nhóm: không vợ không
chồng, có vợ có chồng, ly thân, ly dị, đa phu đa thê, góa bụa,
ở vậy. Tỷ lệ bệnh chung ở đàn ông và đàn bà đều cao ở những
người ly dị, rồi đến những người góa bụa, những người không
vợ không chồng, và thấp nhất những người có vợ có chồng.
Có một số bệnh thường gặp ở những người không vợ không
chồng như giang mai, các khối u, bệnh tim mạch, xơ gan v.v…


IV. HIỆN TƯỢNG SỨC KHỎE VÀ
CÁC YẾU TÔ NGUY CƠ CẨN MÔ TẢ
4.1. Hiện tượng sức khỏe xảy ra ở những ai?
4 1.2.2. Số người trong gia đình
Gia đình càng đông càng dễ lây truyền các bệnh truyền
nhiễm và ảnh hưởng đến mức kinh tế xã hội, sự tăng trưởng và
phát triển của con cái, ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của cả
gia đình cũng như tỷ lệ bị bệnh. Người mẹ đẻ nhiều sẽ có nguy cơ
với các bệnh sản khoa.

4.1.2.3. Thứ hạng sinh trong gia đình
Mỗi đứa con sinh ra trong cùng một gia đình nhưng ở các
thời điểm khác nhau nên có một hoàn cảnh phát triển khác nhau,
sự khác nhau về kinh nghiệm của bố mẹ, sự chăm sóc của bố mẹ
v.v... trừ bệnh di truyền không phụ thuộc vào thứ lần sinh
(Hémophilie).


IV. HIỆN TƯỢNG SỨC KHỎE VÀ
CÁC YẾU TÔ NGUY CƠ CẨN MÔ TẢ
4.1. Hiện tượng sức khỏe xảy ra ở những ai?
4.1.2.4. Tuổi của cha mẹ
Tuổi của cha mẹ càng tăng thì tình trạng sức khoẻ và thể lực
càng giảm và như vậy sẽ ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của đứa
con. Phần lớn những đứa con đầu đều được sinh ra khi cha mẹ còn
trẻ, chưa sinh đẻ nhiều lần có đặc điểm khác với các bà mẹ nhiều
tuổi hơn về kinh nghiệm, nhận thức.
4.1.2.5. Các điều kiện khi còn là bào thai
Người ta thấy rằng trọng lượng lúc sinh ra, sự hoàn thiện của
cơ thể, sự phát triển của thể chất, khả năng mắc bệnh hoặc chết... ở
những trẻ sinh đôi hoặc sinh ba đều khác hẳn những trẻ sinh một do
các điều kiện chuyển hoá khi còn trong bụng mẹ và cả sau khi đẻ ra
hoặc càng đẻ liên tiểp thì trọng lượng của thai nhi lúc đẻ càng thấp.


IV. HIỆN TƯỢNG SỨC KHỎE VÀ
CÁC YẾU TÔ NGUY CƠ CẨN MÔ TẢ
4.1. Hiện tượng sức khỏe xảy ra ở những ai?
4.1.3.
Các đặc tính nội

sinh,
di truyền
Tình trạng dinh dưỡng liên
Ngoài sức đề kháng đặc hiệu đối với
các bệnh di truyền hoặc mắc phải, sức
quan trực tiếp đến tình trạng
Cơ thể
con
ngườikhông
hoànđặc
thiện
vềtựcấu
trúc

nhiều
bệnh
bị
nặng
thêm


kèm
đề
kháng
hiệu
nhiên

sức khoẻ, bệnh tật nhiễm vào
và tuổi 20-25. Thuận tiện cho việc
Sức

chịu
đựng
Các
cấu
Các đề
bệnh
bệnh
tương
hỗ,
như
sởi

thể
làm
dễ
một Tình
vai trò trạng
quan trọng trong
kháng
không nhiễm trùng, ảnh
nghiên
cứu
tễdưỡng
học về
hiện
tượng
sức
với dịch
một
số

bệnh.
Những
rèn
luyện
về
của

thể
nhiễm
lao,
trẻ
bị
leucémie,
người
bị
trúc

thể
dinh
tương
hỗ
hưởng đến sự phát triển vận
thể chất
lực vàổntâm
thần
cócơ
thểthề.
làm giảm
khoẻrấtdocao.
thể

định
của
silicose

tỷ
lệ
mắc
viêm
phổi
động và tâm thần trong hiện
nguy cơ mắc các bệnh không truyền
tại và tương lai.
nhiễm.


IV. HIỆN TƯỢNG SỨC KHỎE VÀ
CÁC YẾU TÔ NGUY CƠ CẨN MÔ TẢ
4.1. Hiện tượng sức khỏe xảy ra ở những ai?
4.1.4. Các thói quen trong đời sống
Có những thói quen không có lợi cho sức khoẻ như uống rượu,
hút thuốc, ăn uống không hợp lý; những thói quen có lợi cho sức khoẻ
như tập thể dục, nghỉ ngơi giải trí… Dich tễ học cũng phải tiếp cận các
thói quen đó ttong các nghiên cứu đối với các bệnh liên quan.
4.1.5. Nhóm máu
Người ta thấy một số bệnh có liên quan đến nhóm máu: nhóm A có
nguy cơ cao với K dạ dày, trong khi đó, nhóm 0 với loét tá tràng.
4.1.6. Các chỉ số khác
Những đặc trưng cá thể khác có ảnh hưởng nhất định đối với một
số bệnh. Các kiểu ứng xử, các kinh nghiệm trong cuộc sống, cách phản
ứng và thích ứng, điều chỉnh của cơ thể trước những tác động của cuộc

sống... cũng đều có những ánh hưởng nhất định đối với sức khoẻ.


IV. HIỆN TƯỢNG SỨC KHỎE VÀ
CÁC YẾU TÔ NGUY CƠ CẨN MÔ TẢ
4.2. Hiện tượng sức khỏe đó xảy ra khi nào?
4.2.1
Thay đổi
theo năm

4.2.2
Thay đổi
theo mùa

4.2.3
Xu thế tăng
giảm của bệnh

Xu thế tăng giảm của bệnh thường thể hiện sau hàng chục năm. Nguyên
Sự gia tăng không
Có nhiều
có chubệnh
kỳ các
tăng
trường
giảm
hợptheo
Các
thay
nhân

do:đối với
Các
thay
Rõ rệt
bệnh
truyền
nhiễm
cũng

thể
gặp
như
các
tai
nạn,
mắc,
thường
xuất
những
hiện
chu
thành
kỳnguyên
nhất
một đợt
dịnh,
dịch
rõ Quá
rệt nhất
-bệnh

Sựđổi
xuất
hiện
hoặc
biến
mất
của
các
yếu
tố
căn
của
bệnh.
tâm thần,đổi
cáccó
nguyên nhân chết...
trìnhchẩn
giađoán
tăng
làcác
các
hìện
bệnh
tượng
truyền
sức
nhiễm
khoẻ
hàng
chưa

- không
Có phương pháp
chính
xác
hơn,
chăm
sóc
sức
khoẻ khi
tốt
hơn.
Các yếu tố khí
tượng,
thuỷ văn… theo mùa có tính chu kỳ kèm
tính
chu
-có
Sự tính
cải thiện các
tế có
vệbệnh
sinh,
nhất
là dinh
dưỡng
và nhà
ở Sự
loạtđiều
đó,kiện
cảyvới

sự can
truyền
thiệp
nhiễm
của
cộng

không
đồng.
theo
sự biến thiên
của truyền
các yếu
tố môi
trường khác (như nồng độ
kỳ
- Thanh toán một
số
bệnh
nhiễm
chủ
yếu.
truyền
nhiễm,
thay
đều sẽ
đổi
cótác
những
theo

chu
tínhkỳchất
cũng
tương

thể
chu
kỳ
các
chất
gây
ô
nhiễm
không
khí)
động
khác
nhau
lên

thể
- Cải thiện chăm sóc về sức khỏe sinh sản.
ứng với

hình
nhận
ban
thấy
đầu
đối

của
với
sự nhiều
điều
hòa
hiện
sinh
tượng

dẫn
đến
những
bìến
thiên
sinh


các

thể

quần
thể
- Sự gia tăng số người ở tuổi có nguy cơ mắc bệnh.
lý suy
củathoái
cá thể
sức
của
khoẻ,

quần
hiện
thể. tượng sinh lý
- Sự ô nhiễm và
cùa và
môi
trường
sống;


IV. HIỆN TƯỢNG SỨC KHỎE VÀ
CÁC YẾU TÔ NGUY CƠ CẨN MÔ TẢ
4.3. Hiện tượng sức khỏe đó xảy ra ở đâu?
Sự phân
bố về
thực
phẩm

Mạng
lưới y tế

Dân cư

Môi
trường

Các yếu tố
lý, hóa, sinh
học và xã hội
học



sự liên quan đến sự phát sinh, phát triển của bệnh. Có thể kể một số đặc
- Mật
độ dân

vànhất
nhà ở; trường học, khu tập thể, khu công
trưng
không
gian
chung
- Ô nhiễm môi trường
nghiệp,
giao
thông,
bếnbao
cảng…
Sự
khác
nhau
củabệnh:
từng
vùng
Sinh
cảnh
của
gồm một vùng địa lý với các điều kiện khí
- Xử lý các chất thải
-tượng,

Cấu
chất
trúcnhau
đất,
dânthảm
cư,
tốc
vật,
độ mùa
thay
động vật
đổivàcủa
cư cấu
dân sống
trúc trong
xã hội;
vùng đó, cùng
Sự
khác
củathực
từng
Các
chất
độc

dị
nguyên.
các
tính
của

môi
trường
cầnmột
thiếtkhông
cho sự xuất
và định.
tồn tại của bệnh tại
--Di
cưchất
và nhập
cư:
trong
gianhiện
nhất
nơi đó.


IV. HIỆN TƯỢNG SỨC KHỎE VÀ
CÁC YẾU TÔ NGUY CƠ CẨN MÔ TẢ
4.4. Mô tả nguy cơ của hiện tượng sức khỏe NC
Con người

Không gian

Thời gian

-Tuổi
-Tình
trạng hôn nhân
-Sự

phân
vùng
hành
chính
-Sự tăng dân số mắc bệnh trong một khoảng thời gian
-Giới
-Tầng lớp XH
-Biên
tự nhiên
-Tính gỉới
chu kỳ
-Nhóm dân tộc, chủng tộc -Nhóm máu
nhiều
năm
-Sự khác nhau+Chu
giữa kỳ
thành
phố
và nông thôn
-Tiếp xúc môi trường
-Các đặc trưng gia đình
+Chu
kỳ theo mùa
-NC
người
di

-Nghề nghiệp
-Cá tính của con người
-Xu sánh

thế bệnh
-So
quốc khác
tế về con người
-Các đặc trưng


V. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU MÔ TẢ
5.1. Mô tả trường hợp bệnh và chùm bệnh
Là loại thiết kế nghiên cứu đơn giản nhất, nhằm vào
những hợp bệnh hiếm gặp hoặc những trường hợp bệnh
bất thường, thường được tiến hành bởi các thầy thuốc lâm
sàng
Mô tả từng ca đơn lẻ nhưng có những điểm gỉống nhau
xảy ra trong một thời gian tương đối ngắn, trong một
không gian nhỏ, hình thành nên việc mô tả chùm bệnh, có
tầm quan trọng lịch sử trong nghiên cứu dịch tễ học và
thường được dùng như một phương tiện chuẩn đoán ban
đầu của sự xuất hiện của một vụ dịch nhờ hình thành nên
giả thuyết dịch tể học.


×