Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nghiên cứu xây dựng mô hình gây khối u dạ dày bằng benzo(a)pyren trên chuột nhắt trắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.92 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH GÂY KHỐI U DẠ DÀY
BẰNG BENZO(A)PYREN TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG
Lê Xuân Lộc*, Đỗ Thị Hồng Tươi*

TÓM TẮT
Mở đầu: Ung thư dạ dày là một bệnh phổ biến với tỷ lệ sống thấp. Thuốc hóa trị thường có giá cao, hiệu quả
thấp và nhiều độc tính. Vì vậy, các thuốc từ dược liệu được quan tâm phát triển, dẫn đến sự cần thiết xây dựng
mô hình gây khối u dạ dày trên động vật cho thử nghiệm tiền lâm sàng. Mục tiêu của đề tài là xây dựng mô hình
gây khối u dạ dày bằng benzo(a)pyren [B(a)P] và kiểm tra khả năng đáp ứng của mô hình với thuốc kháng ung
thư dạ dày (5-FU).
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Chuột Swiss albino đực gây giảm miễn dịch bằng cách ip
cyclophosphamid (CYP) liều 100 mg/kg vào ngày thứ 1, 3. Sau đó vào ngày thứ 5, 19 cho mỗi con uống 3 mg
B(a)P trong 0,25 ml dầu bắp để gây khối u dạ dày. Từ ngày 20 đến ngày 103, chuột được cho uống 0,2 ml dầu bắp
ở lô chứng bệnh hoặc 5-FU 20 mg/kg/ngày ở lô điều trị. Vào ngày 104, chuột được giết, quan sát đại thể các cơ
quan và tách lấy dạ dày để khảo sát mức độ tổn thương, tình trạng tạo khối u trên dạ dày, sau đó nhuộm HE để
phân tích vi thể dạ dày.
Kết quả: Sau 104 ngày, tỷ lệ tử vong ở lô chứng bệnh 46,7% và lô điều trị là 33,3%. Trọng lượng chuột ở lô
chứng bệnh và lô điều trị tăng nhẹ, nhưng thấp hơn lô sinh lý. Tỷ lệ chuột có khối u dạ dày ở lô chứng bệnh và lô
điều trị lần lượt là 87,5% và 40%. Chuột chứng bệnh có trung bình khoảng 2,45 khối u/con trong khi ở lô điều trị
là 1,21. Về kích thước khối u trung bình, ở lô điều trị là 1,94 mm3 so với 4,44 mm3 ở lô chứng bệnh. Quan sát vi
thể dạ dày sau khi nhuộm HE thấy tình trạng viêm mạn tính kèm theo tăng sản tế bào gai hoặc tế bào biểu mô
nhiều lớp; tuy nhiên không có chuột nào xuất hiện tình trạng carcinom.
Kết luận: Mô hình chuột nhắt tiêm phúc mô cyclophosphamid liều 100 mg/kg vào ngày 1, 3, sau đó cho
uống benzo(a)pyren liều 3 mg/250 µl dầu bắp/chuột vào ngày 5, ngày 19 chỉ gây khối u dạ dày ở tình trạng viêm
mạn tính kèm tăng sản tế bào gai hoặc tế bào biểu mô nhưng chưa gây carcinom sau 104 ngày.
Từ khóa: benzo[a]pyren, cyclophosphamid, 5-fluorouracil, ung thư dạ dày, Swiss albino.


ABSTRACT
ESTABLISH A MOUSE MODEL OF BENZO[a]PYRENE-INDUCED GASTRIC TUMOR
Le Xuan Loc, Do Thi Hong Tuoi
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 210 - 216
Background: Gastric cancer is a popular disease with low survival rate. Chemotherapy is an essential, but
expensive and toxic treatment; however, its effect is still modest. Recently, herbal medicine has been researched
and developed due to its low toxicity, resulting in the need of an animal model of gastric tumor for preclinical
trials. The aim of this work was to establish a mouse model of benzo[a]pyren induced gastric tumor and to
evaluate its response to 5-FU.
Methods: Male Swiss albino mice were ip injected cyclophosphamide, 100 mg/kg on day 1, 3 to cause
immune deficiency. On day 5 and 19, mice were fed 3 mg B(a)P in 0.25 ml corn oil to induce gastric tumor. From
day 20 to 103, mice were fed 0.2 ml corn oil in pathological group or 5-FU 20 mg/kg in treatment group. On day
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Đỗ Thị Hồng Tươi
ĐT: 0908683080

210

Email:

Chuyên Đề Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

Nghiên cứu Y học

104, mice were sacrificed and observed macroscopic changes. The fore stomach was then excised, evaluated lesion
and presence of stomach tumors as well as histologically analyzed after HE staining.
Results: After 104 days, mouse death rate in pathological group and treatment group were 46.7% and

33.3% respectively. Average body weight in pathological group and treatment group slightly increased but were
lower than that of control group. Tumor rate in pathological group and treatment group were 87.5% and 40%.
Approximately 2.45 tumors/mouse but only 1.21 tumors/mouse were counted from mice in pathological group
and in treatment group respectively. Average tumor size in treatment groups was 1.94 mm3 compared to 4.44
mm3 in pathological group. Microscopic images indicated the chronic inflammation associated with the
proliferation of squamous cells or epithelial cells; however, carcinoma cells were not seen.
Conclusion: Mouse model involved ip injection of 100 mg/kg cyclophosphamide on day 1, 3 and oral
administration of 3 mg benzo(a)pyrene in 0.25 ml corn oil on day 5, 19 only established stomach tumors at
chronic inflammatory states associated with proliferation of squamous or epithelial cells and did not cause
carcinoma after 104 days.
Key words: benzo[a]pyrene, cyclophosphamide, 5-fluorouracil, gastric cancer, Swiss albino

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư là nguyên nhân gây tử vong thứ hai
sau các bệnh tim mạch. Trong đó, ung thư dạ
dày là ung thư phổ biến thứ tư, tỷ lệ tử vong rất
cao. Trên thế giới, số ca mắc mới là 989.600 và
ước tính 738.000 ca chết trong năm 2008, chiếm
10% số trường hợp tử vong(13). Việt Nam thuộc
khu vực nguy cơ ung thư dạ dày trung bình cao,
tỷ lệ mắc mới là 21,8 ở nam và 10,0 ở nữ trên
100.000 dân(11).
Các thuốc điều trị ung thư nói chung và
ung thư dạ dày nói riêng giá thành còn cao
nhưng chỉ cải thiện tiên lượng ở một số ít bệnh
nhân có chọn lọc và nhiều độc tính(10). Do đó,
các thuốc có nguồn gốc dược liệu được chú
trọng nghiên cứu phát triển và sản xuất. Để
phục vụ định hướng trên, cần phát triển các
mô hình trên động vật cho các thử nghiệm

tiền lâm sàng. Hiện nay, có ba loại mô hình
gây khối u trên chuột: ghép dị/đồng loài; cảm
ứng bằng hóa chất; chuột biến đổi gen; trong
đó, tiêm phúc mô hoặc cho uống tác nhân gây
ung thư, có thể kết hợp với chất kích thích
khối u là mô hình tiền lâm sàng lâu đời và đa
dạng nhất mô phỏng hiệu quả sinh bệnh học
tiến triển theo thời gian của khối u liên quan
đến chất gây ung thư và tác nhân thúc đẩy
khối u.

Chuyên Đề Dược

Benzo(a)pyren [B(a)P] là chất gây ung thư
được dùng phổ biến trong các mô hình gây
khối u dạ dày trên chuột nhắt bằng cách cho
uống ở các liều khác nhau từ 1 đến 3 mg, 1
lần/tuần x 4 tuần, mổ sau từ 14 đến 20
tuần(2,7,12,14). Về cơ chế gây ung thư, B(a)P và
sản phẩm chuyển hóa epoxidediol có thể liên
kết cộng hóa trị với guanin ở vị trí N2 làm thay
đổi cấu trúc ADN, phá vỡ quá trình sao chép
ADN, gây đột biến dẫn đến ung thư da, phổi,
dạ dày… (4,7). Ngoài ra, B(a)P tương tác với
lipid màng tế bào tạo gốc tự do gây peroxy
hóa, tổn thương màng, ức chế enzym và chức
năng tế bào hoặc ức chế lympho B(13,14).
Các nghiên cứu thực hiện trên chuột bình
thường hoặc chuột suy giảm miễn dịch để
tăng khả năng gây khối u và ung thư hóa(1,8).

Khi đó, có thể gây suy giảm miễn dịch của
chuột Swiss albino (đực/cái) bằng tác nhân
thích hợp, phổ biến nhất là tiêm phúc mô
cyclophosphamid (CYP) ức chế tăng sinh tế
bào, gây giảm bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu,
lympho B, T… ở các liều khác nhau từ 50 đến
200 mg/kg, 1 liều duy nhất hoặc 2 liều cách
nhau 2 ngày hoặc 3 ngày liên tiếp(3,5,6,9).
Xuất phát từ tình hình trên, đề tài này tiến
hành xây dựng mô hình gây khối u dạ dày trên
chuột nhắt bằng benzo(a)pyren sau khi gây suy

211


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

giảm miễn dịch bằng CYP để ứng dụng trong
các nghiên cứu tiền lâm sàng về ung thư dạ dày.

đến ngày 103 (12 tuần), cho mỗi chuột uống
0,2 ml dầu bắp.

VẬTLIỆU–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU

Lô chứng bệnh (15 con): ip CYP liều 100
mg/kg vào ngày 1, 3. Ngày thứ 5, 19 cho mỗi
chuột uống 3 mg B(a)P trong 0,25 ml dầu bắp. Từ

ngày 20 đến ngày 103 (12 tuần), cho mỗi chuột
uống 0,2 ml dầu bắp từ cho uống dầu bắp.

Động vật nghiên cứu
Chuột Swiss albino đực, 7-8 tuần tuổi, khỏe
mạnh, trọng lượng 20 ± 2 g, cung cấp bởi Viện
vaccin và sinh phẩm y tế Nha Trang. Chuột nuôi
ổn định trong môi trường thí nghiệm từ 3 - 5
ngày, được cung cấp thức ăn và nước uống đầy
đủ trong suốt thời gian thử nghiệm.

Hóa chất
Benzo(a)pyren [B(a)P] (Sigma-Aldrich, Mỹ);
dầu bắp (Arcor, Argentina); NaCl 0,9%
(Bidiphar, Việt Nam); formalin (Guangdong
Guanghua, Trung Quốc), cyclophosphamid
(Endoxan® 500 mg, Baxter, Đức); 5-FU (Ebewe®
500 mg/10 ml, Ebewe Pharma, Áo).

Thiết bị
Cân phân tích Kern (Đức), thước kẹp
Digitronic (Anh), máy siêu âm Misonix (Mỹ), tủ
sấy Nuaire (Mỹ), tủ an toàn sinh học Trần Vũ
(Việt Nam), tủ lạnh 4 oC Toshiba (Nhật).

Xây dựng và đánh giá đáp ứng của mô hình
gây u dạ dày trên chuột nhắt bằng
benzo(a)pyren
Dựa trên kết quả của một số thử nghiệm sơ
bộ, đề tài chọn tiêm phúc mô (ip)

cyclophosphamid liều 100 mg/kg vào ngày 1, 3
gây suy giảm miễn dịch trên chuột với số lượng
bạch cầu thấp nhất vào ngày 5. Để gây khối u dạ
dày, đề tài thực hiện theo mô hình của nhóm
Shishu (2007): cho mỗi chuột uống 3 mg B(a)P
pha trong 0,25 ml dầu bắp 2 lần cách nhau 2 tuần
(vào ngày 5, 19) và điều trị bằng 5-FU, uống 20
mg/kg/ngày, 5 ngày/tuần ngay sau liều B(a)P
cuối cùng trong 12 tuần(12). Chuột thí nghiệm
được chia thành 3 lô theo trọng lượng cơ thể:
Lô sinh lý (8 con): ip NaCl 0,9% liều
0,1ml/10g vào ngày 1, 3. Ngày thứ 5, 19 cho
mỗi chuột uống 0,25 ml dầu bắp. Từ ngày 20

212

Lô điều trị (15 con): ip CYP 100 mg/kg ngày
thứ 1, 3. Ngày thứ 5, 19 cho mỗi con uống 3 mg
B(a)P trong 0,25 ml dầu bắp. Từ ngày 20 đến
ngày 103, cho chuột uống 5-FU liều 20
mg/kg/ngày, 5 ngày/tuần, pha trong 0,2 ml dầu
bắp. Chuột thí nghiệm được chia ngẫu nhiên
thành 3 lô theo trọng lượng cơ thể:
Lô sinh lý (n = 8): ip NaCl 0,9% liều 0,1 ml/10
g vào ngày 1, 3. Ngày thứ 5, 19 cho mỗi chuột
uống 0,25 ml dầu bắp. Từ ngày 20 đến ngày 103
(12 tuần), cho mỗi chuột uống 0,2 ml dầu bắp.
Lô chứng bệnh (n =15): ip CYP 100 mg/kg
vào ngày 1, 3. Ngày thứ 5, 19 cho mỗi chuột
uống 3 mg B(a)P/0,25 ml dầu bắp. Từ ngày 20

đến ngày 103 (12 tuần), cho mỗi chuột uống
0,2 ml dầu bắp.
Lô điều trị (n = 15): ip CYP 100 mg/kg ngày
thứ 1, 3. Ngày thứ 5, 19 cho mỗi con uống 3
mg B(a)P trong 0,25 ml dầu bắp. Từ ngày 20
đến ngày 103 (12 tuần), cho chuột uống 5-FU
liều 20 mg/kg/ngày, 5 ngày/tuần, pha trong 0,2
ml dầu bắp.

Theo dõi trọng lượng cơ thể của chuột thử
nghiệm
Sự thay đổi trọng lượng cơ thể của chuột thí
nghiệm được ghi nhận bằng cách cân chuột tại
thời điểm tiêm CYP hoặc cho uống B(a)P và 1
lần/tuần vào các tuần sau đó.

Đánh giá hiệu quả của mô hình gây u dạ
dày
Ngày 104, chuột được gây mê bằng đá CO2,
mở khoang bụng và quan sát đại thể (ghi nhận
đặc điểm về màu sắc, tình trạng bề mặt, tổn
thương). Tách lấy dạ dày, cắt dọc để loại bỏ thức
ăn, rửa bằng dung dịch NaCl 0,9% lạnh rồi ngâm

Chuyên Đề Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
trong formalin 10%. Sau 24-48 giờ, tiến hành
đếm số khối u có kích thước lớn hơn 0,5 mm và

đo kích thước khối u từng con mỗi lô bằng thước
kẹp. Tính các kết quả(5):
Hiệu suất gây u dạ dày (%) = [Số chuột có
ít nhất một khối u dạ dày/số chuột còn sống] ×
100%.
Số lượng khối u trung bình trên chuột có
khối u = Tổng số khối u trong lô/số chuột có
khối u.
Kích thước khối u: V (mm3) = 1/2 × a × b2; a, b
lần lượt là đường kính lớn nhất, nhỏ nhất (mm)
Kích thước khối u trung bình: Vtb = Tổng kích
thước khối u trong lô/Tổng số khối u trong lô
Tiến hành phân tích vi thể bằng phương
pháp nhuộm hematoxylin - eosin tại khoa Giải
phẫu bệnh, Bệnh viện Quận 2, Thành phố Hồ
Chí Minh. Cấu trúc, hình thái tế bào dạ dày được
quan sát dưới kính hiển vi để đánh giá mức độ
tổn thương (viêm, tăng sinh, carcinom…).

Xử lý kết quả và thống kê
Kết quả được xử lý bằng phần mềm Excel,
trình bày dưới dạng trung bình ± sai số chuẩn
của giá trị trung bình (Mean ± SEM) và được
phân tích thống kê bằng phần mềm SPSS 20.0.
Với các biến số không theo quy luật phân phối
chuẩn, sử dụng phép kiểm Mann - Whitney để

Nghiên cứu Y học

kiểm định sự khác nhau có ý nghĩa. Sự khác

nhau có ý nghĩa khi giá trị p < 0,05.

KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Tỷ lệ tử vong
Tỷ lệ chuột tử vong theo thời gian thử
nghiệm được trình bày trong Bảng 1.
Bảng 1: Tỉ lệ chết của chuột ở các lô thử nghiệm
Giai đoạn
Tiêm CYP
Uống B(a)P
Theo dõi/
Điều trị
Tổng số chết
Tổng số
sống
Tỷ lệ chết
(%)

Lô sinh lý Lô chứng bệnh
(n = 8)
(n = 15)
0
0
0
0
0
7

Lô điều trị
(n = 15)

0
0
5

0
8

7
8

5
10

0

46,7

33,3

Sau 104 ngày, tỷ lệ tử vong ở lô sinh lý là 0%
(0/8 chuột), lô chứng bệnh là 46,7% (7/15 chuột)
và lô điều trị là 33,3% (5/15 chuột). Như vậy, tỷ lệ
tử vong ở lô chứng bệnh cao hơn lô sinh lý do
độc tính của B(a)P, có thể liên quan đến khả
năng gây khối u dạ dày của tác nhân này vì
chuột chủ yếu chết vào tuần thứ 5 sau khi uống
B(a)P liều thứ 2.

Sự thay đổi trọng lượng cơ thể chuột
Kết quả trọng lượng theo thời gian của

chuột còn sống sau thử nghiệm được trình bày
ở Bảng 2.

Bảng 2: Kết quả theo dõi trọng lượng chuột ở các lô thử nghiệm
Thời gian
Ngày 1 (CYP/NaCl)
Ngày 3 (CYP/NaCl)
Ngày 5 (BaP/dầu bắp)
Ngày 19 (BaP/dầu bắp)
Ngày 26
Ngày 33
Ngày 40
Ngày 47
Ngày 54
Ngày 61
Ngày 68
Ngày 75
Ngày 82
Ngày 89

Chuyên Đề Dược

Lô sinh lý (n = 8)
21,61 ± 0,76
22,48 ± 0,69
25,25 ± 0,49
27,30 ± 0,78
28,60 ± 1,04
32,14 ± 1,49
33,49 ± 1,31

34,97 ± 1,29
36,21 ± 1,14
37,31 ± 1,12
40,41 ± 1,24
41,13 ± 1,50
41,71 ± 1,74
41,63 ± 1,15

Trọng lượng chuột (g)
Lô chứng bệnh (n = 8)
21,55 ± 1,75
21,67 ± 1,75
21,74 ± 1,69
25,23 ± 3,73
25,34 ± 3,71*
26,89 ± 4,01*
26,79 ± 3,77*
26,94 ± 3,60*
26,67 ± 3,59*
26,77 ± 3,78*
28,97 ± 4,24*
28,63 ± 3,90*
28,57 ± 3,84*
29,94 ± 3,90*

Lô điều trị (n = 10)
21,05 ± 1,65
21,14 ± 1,31
22,65 ± 0,95
23,68 ± 1,47

23,68 ± 1,35*
25,08 ± 1,60*
24,41 ± 1,19*
25,01 ± 1,24*
26,00 ± 1,15*
25,39 ± 0,93*
25,56 ± 1,23*
26,04 ± 1,81*
26,21 ± 2,08*
26,43 ± 2,50*

213


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

Nghiên cứu Y học
Thời gian
Ngày 96
Ngày 103

Lô sinh lý (n = 8)
41,96 ± 1,19
42,61 ± 1,48

*: p < 0,05 so với lô sinh lý tại cùng thời điểm
Kết quả cho thấy chuột sinh lý có trọng
lượng cơ thể tăng đều. Chuột ở lô chứng bệnh và
lô điều trị cũng tăng nhưng mức độ thấp hơn lô
sinh lý. Đặc biệt, từ ngày 26 chuột ở 2 lô cho

uống B(a)P có trọng lượng tăng không đáng kể
và thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với chuột
sinh lý (p < 0,05). Trọng lượng cơ thể chuột ở lô
điều trị bằng 5-FU và lô chứng bệnh khác biệt
không có ý nghĩa thống kê ở tất cả thời điểm
khảo sát (p > 0,05).

Sự tạo thành khối u trên dạ dày
Quan sát đại thể cho thấy chuột ở lô sinh lý
uống dầu bắp, dạ dày màu trắng xám nhạt, bề
mặt nhẵn; ở chuột uống B(a)P, dạ dày màu trắng

Trọng lượng chuột (g)
Lô chứng bệnh (n = 8)
28,59 ± 3,76*
27,89 ± 3,89*

Lô điều trị (n = 10)
26,09 ± 2,07*
25,19 ± 1,81*

nâu nhạt, bề mặt có một số vị trí lồi lên. Tất cả dạ
dày có mật độ mềm, không phù nề, không sung
huyết. Tách lấy dạ dày, cắt dọc, loại bỏ thức ăn,
quan sát thấy không có tình trạng xuất huyết.
Rửa bằng NaCl 0,9%, ngâm trong formol 10%.
Sau 48 giờ, khảo sát sự hình thành khối u trên dạ
dày cho thấy ở lô sinh lý không có khối u dạ dày.
Ở lô chứng bệnh và lô điều trị 5-FU, một số
chuột có khối u dạ dày, tập trung chủ yếu ở mặt

trong dạ dày trước (Hình 1). Khối u rắn, cứng,
chắc, màu trắng xám. Ở lô chứng bệnh, thành dạ
dày mỏng hơn, giảm các nếp gấp. Đếm số khối u
có kích thước lớn hơn 0,5 mm và đo kích thước
từng khối u bằng thước kẹp. Kết quả được trình
bày trong Bảng 3.

Bảng 3: Kết quả khảo sát các khối u trên dạ dày của chuột ở các lô

Sinh lý
Chứng bệnh
Điều trị

Số chuột Số chuột có Tỷ lệ chuột có
sống (con) khối u (con)
khối u (%)
8
0
0
8
7
87,5
10
4
40,0

*p < 0,05 khi so sánh với lô sinh lý; #p < 0,05 khi so
sánh với lô chứng bệnh
Tỷ lệ chuột có khối u dạ dày ở lô chứng bệnh
và lô điều trị lần lượt là 87,5% và 40%. Chuột

chứng bệnh có trung bình 2,45 khối u/con trong
khi ở lô điều trị là 1,21. Về kích thước khối u
trung bình, ở lô điều trị là 1,94 mm3 so với 4,44
mm3 ở lô chứng bệnh (p < 0,05). Như vậy, cả ba

Lô sinh lý

Số khối u trung bình
(trung bình ± SEM)
0
2,45 ± 0,41*
1,21 ± 0,62*

Kích thước khối u trung bình
(trung bình ± SEM)
0
4,44 ± 1,01*
#
1,94 ± 0,34*

chỉ số tỷ lệ chuột có khối u, số khối u và kích
thước khối u trung bình ở lô điều trị đều giảm
khoảng 50% so với lô chứng bệnh. Kết quả này
chứng tỏ uống 5-FU làm giảm tỷ lệ gây u và tổn
thương dạ dày.
Hình ảnh đại thể khối u dạ dày của chuột ở
các lô được trình bày trong Hình 1.

Lô chứng bệnh


Lô điều trị

Hình 1: Đại thể dạ dày chuột ở các lô thử nghiệm

214

Chuyên Đề Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Phân tích vi thể dạ dày chuột
Theo kết quả phân tích vi thể (Hình 2), 5/7
chuột có khối u (71,4%) ở lô chứng bệnh và 2/4
chuột có khối u (50%) ở lô điều trị có tình trạng
viêm mạn tính thấm nhập bạch cầu đa nhân

Nghiên cứu Y học

trung tính và lympho kèm theo tăng sản tế bào
gai hoặc tế bào biểu mô nhiều lớp; các chuột còn
lại có cấu trúc tế bào dạ dày bình thường; không
có chuột nào xuất hiện tình trạng carcinom.

Tăng sản tế bào đáy nhiều lớp

Dạ dày có cấu trúc bình thường

Dạ dày viêm mạn tính
Thấm nhập bạch cầu lympho
Tăng sản tế bào gai


và đa nhân trung tính

Dạ dày có cấu trúc bình thường

Hình 2: Hình ảnh phân tích vi thể dạ dày chuột sau khi nhuộm HE (40X)
hồi đạt khoảng 33,3% ban đầu. Như vậy, cho
Như vậy, cho chuột uống B(a)P chỉ gây khối
chuột uống B(a)P vào ngày 5, 19 là khoảng thời
u dạ dày ở tình trạng viêm mạn tính kèm tăng
gian chuột bị giảm miễn dịch có thể sẽ làm tăng
sản tế bào gai hoặc tế bào biểu mô, chưa gây
khả năng gây u. Điều này có thể giải thích cho
carcinom. Uống 5-FU ngay sau liều B(a)P cuối
kết quả về hiệu suất gây khối u dạ dày; số lượng
cùng đến ngày 103 làm giảm số khối u dạ dày
và kích thước khối u trung bình cao hơn báo cáo
trên đại thể và tỷ lệ chuột viêm dạ dày mạn tính
của Shishu (2007) mặc dù cùng sử dụng chế độ
trên vi thể.
liều B(a)P 3 mg trong 0,25 ml dầu bắp x 2 lần(12).
BÀN LUẬN
Tuy nhiên, đề tài có tỷ lệ chuột tử vong cao và
Để gây ung thư dạ dày trên thực nghiệm có
hiệu suất gây u dạ dày thấp hơn một số báo cáo
thể dùng nhiều tác nhân gây khác nhau như
khác(6-8,10). Khác biệt này có thể do điều kiện thí
B(a)P,
DMBA
[1,7-dimethyl

nghiệm (phòng nuôi thú không có thiết bị điều
benzo(a)anthracen]… Đề tài chọn B(a)P vì chất
hòa nhiệt độ), chủng thú vật (đề tài sử dụng
này sinh ra từ quá trình cháy không hoàn toàn,
chuột Swiss albino trong khi các báo cáo trên
có nhiều trong khí thải công nghiệp, ô tô và khói
dùng chuột ICR, Balb/C hoặc A/J). So với lô
thuốc lá, đã được sử dụng để gây ung thư dạ
chứng bệnh, việc uống 5-FU ngay sau liều B(a)P
dày trên chuột trong nhiều nghiên cứu ở nước
cuối cùng làm giảm tỷ lệ chuột có khối u dạ dày,
ngoài(2,7,13,14). Điểm mới của đề tài là dùng chuột
số khối u và kích thước khối u trung bình. Kết
Swiss albino gây giảm miễn dịch bằng CYP. Theo
quả này tương tự như nghiên cứu của Shishu và
kết quả thử nghiệm (kết quả không báo cáo),
cộng sự năm 2007 (12).
chuột yếu, lông xù nhưng hoạt động bình
Kết quả vi thể cho thấy khối u trên chuột
thường, không bị chết, lượng bạch cầu thấp nhất
uống B(a)P chỉ ở tình trạng viêm mạn tính kèm
vào ngày thứ 5; đến ngày thứ 21 bạch cầu phục
tăng sản tế bào gai hoặc tế bào biểu mô nhiều lớp

Chuyên Đề Dược

215


Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

nhưng chưa tạo được carcinom. Tình trạng viêm
dạ dày mạn tính tạo điều kiện để ung thư dạ dày
phát triển khi xuất hiện tác nhân gây ung thư.
Điều này gợi ý có thể cải tiến mô hình theo
hướng tăng thời gian thử nghiệm để tăng khả
năng gây carcinom dạ dày. Thực tế, một số
nghiên cứu gây khối u dạ dày có thời gian thử
nghiệm đến 20 tuần(7,14).

5.

6.

7.

KẾT LUẬN

hình
chuột
nhắt
tiêm
ip
cyclophosphamid 100 mg/kg vào ngày 1, 3; sau
đó cho uống benzo(a)pyren liều 3 mg/0,25 ml
dầu bắp/chuột vào ngày 5, ngày 19 chỉ gây khối
u dạ dày ở tình trạng viêm mạn tính kèm tăng
sản tế bào gai hoặc tế bào biểu mô nhưng chưa

gây carcinom sau 104 ngày. Cần tăng thời gian
thử nghiệm của mô hình để tăng khả năng gây
carcinom dạ dày.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

216

Carreno BM, Joel RG, Grant RK, Erin NJ, John AE, BeckerHapak M, Gerald PL (2009). “Immunodeficient mouse strains
display marked variability in growth of human melanoma
lung metastases”, Clinical Cancer Research, 15(10): 3277-3286.
Deshpande SS, Ingle AD, Maru GB (1997), “Inhibitory effects
of curcumin-free aqueous turmeric extract on benzo[a]pyreneinduced forestomach papillomas in mice”, Cancer Lett, 118, 7985.
Emadi A, Jones JR, Brodsky AR (2009), “Cyclophosphamide
and cancer: golden aniversary”, Nature reviews clinical oncology,
6 (11): 638 - 647.
Ferlay J, Shin HR, Bray F, Forman D, Mathers C, Parkin DM
(2010), “Estimates of worldwide burden of cancer in 2008:

8.

9.


10.

11.
12.

13.
14.

GLOBOCAN 2008”, International Journal of Cancer, 127, 28932917.
Hattori K, Shimizu K, Takahashi M (1990), “Quantitative in
vivo assay of human granulocyte colony-stimulating factor
using cyclophosphamide-induced neutropenic mice”, Blood,
75(6), 1228 - 1233.
Huyan, Xiao-Hui (2011), “Immunosuppressive effect of
cyclophosphamide on white blood cells and lymphocyte
subpopulations from peripheral blood of Balb/c mice”,
International immunopharmacology, 11(9): 1293-1297.
Lee WW, Judith BC, Luke KTL (1980), “Inhibitory Effects of
Phenolic Compounds on Benzo(a)pyrene-induced neoplasia”,
Cancer research, 40, 2820-282.
Leenders WH, Nijkamp MW, Rinkes IH (2008), “Mouse
models in liver cancer research: A review of current
literature”, World journal of gastroenterology, 14(45): 6915 - 6923.
Ohmori H, Kamo M, Yamakoshi K, Nitta MH, Hikida M
(2001). Restoration of immunocyte functions by thymosin a1
in cyclophosphamide-induced immunodeficient mice.
Immunopharmacol Immunotoxicol, 23:75–82
Ohtsu A (2008), “Chemotherapy for metastatic gastric cancer:
past, present, and future”, Journal of Gastroenterology, 43,
256-264.

Phạm Duy Hiển (2007), Ung thư dạ dày, NXB Y học, tr. 20-86.
Shishu NG, Gupta N, Aggarwal N (2007), “Stomach-specific
drug delivery of 5-fluorouracil using floating alginate beads”,
AAPS PharmSciTech., 8(2): Article 48.
World Health Organization (2000), Pathology and Genetics of
Tumours of the Digestive System, IARC Press, 3, 37-66.
Wu K, Shan YJ, Zhao Y, Yu JW, Liu BH (2001), “Inhibitory
effects of RRR-a-tocopheryl succinateon benzo(a)pyrene
(B(a)P-induced forestomach carcinogenesis in female mice”,
World J Gastroenterol, 7(1), 60 - 65.

Ngày nhận bài báo:
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng:

30/10/2015
20/11/2015
20/02/2016

Chuyên Đề Dược



×