Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

CÂU HỎI LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÓ ĐÁP ÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.29 KB, 19 trang )

CÂU HỎI LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÓ ĐÁP ÁN
Câu 1:
Từ bảng cân đối kế toán của Doanh nghiệp, thông tin về tỷ số nợ
(DTA) như sau:
Số đầu năm: 35%
Số cuối năm: 40%
Bạn nhận xét gì về tình hình cơ cấu vốn của Doanh nghiệp?

 Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh của DN:
Cuối kỳ, tỷ lệ nợ đã tăng 5%, điều này chứng tỏ nợ đã tăng 5% trong
tổng vốn kinh doanh.
Tỷ số nợ phân bố chủ yếu ở các khoản: Phải trả người bán và các khoản
mục Vay ngắn hạn và Vay dài hạn. Chính vì thế, nếu tỷ số nợ ở mức thế
này, có thể xảy ra các trường hợp sau:
+ DN chưa có nhiều uy tín trên thị trường nên các đối tác chưa chấp
nhận hạn mức thanh toán trả chậm được nhiều.
+ DN chưa sử dụng nhiều nguồn hỗ trợ từ các tổ chức tài chính như
Ngân hàng.


Qua thông tin về DTA, ta thấy DN có tỷ lệ nợ nằm ở mức trung bình
thấp đối với các DN. Điều này sẽ làm cho DN:
Ưu điểm:
- DN sẽ tận dụng được lợi thế của đòn cân nợ để nâng cao ROE của
DN.
- DN có nhiều tài sản hơn nợ và có thể trả hết nghĩa vụ bằng cách
bán tài sản của mình nếu cần.
- Tỷ số nợ thấp cho thấy mức độ rủi ro tài chính thấp.
- Huy động vốn qua nợ vay tạo thêm nguồn vốn giúp doanh nghiệp
trang trải cho các hoạt động kinh doanh và đầu tư.


- Nếu doanh nghiệp tạo ra thu nhập từ tài sản của mình nhiều hơn
chi phí vay đối với nợ vay mà doanh nghiệp sử dụng thì tức là
doanh nghiệp đang sử dụng đòn bẩy tài chính tốt làm tăng suất
sinh lời trên vốn chủ sở hửu ROE.
Hạn chế:
- Tính tự chủ trong các quyết định tài chính thấp.
- Tỷ lệ nợ càng cao thì mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp
càng thấp, chỉ số này cao thể hiện sự bất lợi đối với các chủ nợ
nhưng lại có lợi cho chủ sở hữu nếu đồng vốn được sử dụng có khả
năng sinh lợi cao


- Tuy nhiên, chỉ số này thấp cũng có hàm ý doanh nghiệp chưa tận
dụng tốt kênh huy động vốn bằng nợ, tức chưa khai thác tốt đòn
bẩy tài chính.

Câu 2:
Khi tỷ số thanh toán hiện thời của Doanh nghiệp: CR =1.
Chúng ta kết luận được gì về tình hình tài chánh của doanh nghiệp?

 Khi phân tích CR = 1, nghĩa là Tài sản ngắn hạn = Nợ ngắn hạn.
Tình hình tài chánh của DN là khá xấu, mặc dù DN có thể trang trải các
món nợ ngắn hạn bằng TS ngắn hạn, nhưng rủi ro kinh doanh là rất cao,
do toàn bộ TSNH của DN đều được tài trợ bằng nợ ngắn hạn. Điều này
chứng tỏ hoạt động kinh doanh của DN hoàn toàn phụ thuộc vào các chủ
nợ; tính tự chủ tài chánh của DN rất thấp.
Tài chính của DN đang nằm bấp bênh, có rủi ro cao mất khả năng thanh
toán các món nợ ngắn hạn.



Câu 3:
Phân tích mối quan hệ giữa tiền lương bình quân và năng suất lao
động bình quân của doanh nghiệp. Nguyên lý này được vận dụng
trong thực tế như thế nào?

 Mối quan hệ giữa tiền lương bình quân và năng suất lao động bình
quân:
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng của DN đối với người lao
động, tạo cơ sở nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Động lực cao
nhất trong công việc của người lao động chính là thu nhập (tiền lương)
vì vậy để có thể khuyến khích tăng NSLĐ chỉ có thể là tiền lương mới
đảm nhiệm chức năng này. Tuy nhiên, để mang lại hiệu quả tối ưu nhất
cho cả DN và người lao động thì phải “Đảm bảo năng suất lao động tăng
nhanh hơn tiền lương bình quân”. Vì trong doanh nghiệp tiền lương là
yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh; nguyên tắc này đảm bảo cho doanh
nghiệp có hiệu quả trong công tác sử dụng tiền lương làm đòn bẩy, thể
hiện lên hiệu quả trong sử dụng chi phí của doanh nghiệp. Năng suất lao
động tăng làm giảm giá thành sản phẩm vì giảm chi phí tiền lương trong
một đơn vị sản phẩm. Tiền lương là giá cả của sức lao động, nó là một
trong những chi phí cấu thành giá thành sản phẩm, tăng NSLĐ có nghĩa


là giảm chi phí sức lao động cho một đơn vị sản phẩm hay là giảm chi
phí tiền lương cho một đơn vị sản phẩm, dẫn đến giá thành sản phẩm
giảm.
Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân phải lớn hơn tốc độ tăng
lương bình quân để làm hạ giá thành sản phẩm trong điều kiện các
khoản chi phí vật chất không đổi. Tức là lượng vật chất làm được thêm
phải nhiều hơn phần được hưởng thêm do một số nguyên nhân sau:
- Do yêu cầu tăng cường khả năng cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị

trường, trong sản xuất để cạnh tranh được thì giá thành sản phẩm
phải thấp tức là phải giảm chi phí cho một đơn vị sản phẩm. Tiền
lương là một chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, giảm chi
phí tiền lương cho một đơn vị sản phẩm làm giảm giá thành sản
phẩm. Tăng NSLĐ làm giảm hao phí sức lao động cho một đơn vị
sản phẩm hay giảm chi phí tiền lương cho một đơn vị sản phẩm.
- Do NSLĐ chỉ là một bộ phận của tổng năng suất: NSLĐ tăng lên
do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan như công nghệ sản xuất,
môi trường lao động, tài nguyên thiên nhiên , con người... trong đó
có tiền lương. Như vậy tiền lương chỉ góp một phần làm tăng
NSLĐ. Khả năng tăng NSLĐ là lớn hơn so với khả năng tăng tiền
lương.


- Do yêu cầu của tích luỹ: Như trên đã nói, NSLĐ tăng lên có một
phần do công nghệ sản xuất, vậy cần thiết phải trích một phần lợi
nhuận từ kết quả do tăng NSLĐ để tích lũy nhằm không ngừng đầu
tư, đổi mới trang thiết bị công nghệ để quay trở lại phục vụ sản
xuất, làm tăng NSLĐ Như vậy, sản phẩm làm thêm được do tăng
NSLĐ không được dùng hoàn toàn cho tăng thêm tiền lương làm
tốc độ tăng của tiền lương luôn bé hơn tốc độ tăng NSLĐ.
 Vận dụng thực tế:
Các DN thực hiện các hình thức chi lương, thưởng để khuyến
khích nhân viên gia tăng năng suất lao động bình quân như:
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm: tác dụng trực tiếp khuyến khích
người lao động ra sức học tập nâng cao trình độ tay nghề, tích luỹ kinh
nghiệm, rèn luyện kỹ năng tăng khả năng sáng tạo làm việc và tăng năng
suất lao động; nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự
chủ, chủ động trong công việc của người lao động.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể: khuyến khích được công

nhân trong tổ nâng cao ý thức trách nhiệm tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn
nhau để hoàn thành công việc, làm việc theo mô hình phối hợp và tự
quản.


+ Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng: khuyến khích người lao
động quan tâm tới số lượng, chất lượng sản phẩm; khuyến khích họ quan
tâm tới các chỉ tiêu khác như mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất, tiết
kiệm vật tư, nâng cao chất lượng sản phẩm.

Câu 4:
Số liệu về thành phẩm tồn kho của doanh nghiệp X như sau:
Số đầu năm:320.000.000 đ
Số cuối năm:400.000.000 đ
Bạn nhận xét gì về tình hình tồn kho thành phẩm của Doanh nghiệp
trên?

 Số liệu trên bảng cân đối kế toán là số liệu thời điểm nên không thể
so sánh số đầu năm và số cuối năm để rút ra kết luận.
Phân tích thành phẩm tồn kho của doanh nghiệp: Số đầu năm là 320
Triệu đồng, số cuối năm là 400 Triệu đồng, kết quả trên có thể do:
- Bán không được hàng, hàng đang bị ế, đây là tín hiệu xấu cho thấy
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp có thể đang gặp khó khăn


- Cũng có thể là do doanh nghiệp dự đoán trước được nhu cầu thị
trường sẽ tăng, hoặc giá nguyên liệu sẽ tăng… nên doanh nghiệp
chủ động tích trữ hàng để chờ cơ hội

Câu 5:

Số liệu về khoản phải thu khách hàng của một doanh nghiệp như
sau:
- Đầu năm:

200 triệu đồng

- Cuối năm:

250 triệu đồng

Bạn kết luận được gì về tình hình quản trị khoản phải thu của
Doanh nghiệp trên?

 Số liệu trên bảng cân đối kế toán là số liệu thời điểm nên không thể
so sánh số đầu năm và số cuối năm để rút ra kết luận.
Kết quả trên có thể do những nguyên nhân sau:
- Khách hàng mua hàng nhưng chưa thanh toán, khách hàng còn
đang nợ, và khoản nợ này đang tăng lên, doanh nghiệp bị khách
hàng chiếm dụng mất khoản vốn này, điều này có thể là xấu.
- Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp sản xuất có tính chất thời vụ,
trong những thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu tiêu


thụ lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn, khi đó doanh
nghiệp phải bán chịu cho khách hàng thì mới có thể bán được
nhiều, hoặc DN có thể đã áp dụng chính sách bán hàng trả chậm
nhằm mở rộng thị trường, gia tăng thêm khách hàng. khi đó việc
khoản phải thu này tăng cũng không phải là xấu.

Câu 6:

Tại sao phải phân tích báo cáo tài chính?

- Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện
tại và tương lai
- Đánh giá thế mạnh và điểm yếu về mặt tài chính của doanh nghiệp
- Xác định các rủi ro tiềm tàng về mặt tài chính và các biện pháp
khắc phục hoặc đối phó
- Việc này sẽ giúp các nhà đầu tư tiến hành các phân tích cơ bản,
xác định giá trị cổ phiếu để quyết định mua hoặc bán cổ phiếu với
mức giá hợp lí
- Phân tích báo cáo tài chính cũng giúp các nhà cung cấp tín dụng
đánh giá rủi ro tín dụng chấm điểm tín dụng để đưa ra các quyết
định tài trợ vốn hợp lí.


- Các nhà quản trị DN không xem xét báo cáo tài chính của đơn vị
mình mà còn xem xét báo cáo tài chính của đối thủ cạnh tranh,
nhằm đánh giá vị trí của đơn vị ngành và hoạch định các chiến
lược kinh doanh cho đơn vị.

Câu 7:
Báo cáo tài chính bao gồm những báo cáo nào? Nội dung cơ bản của
từng báo cáo?

 Báo cáo tài chính bao gồm 03 báo cáo với nội dung chính như sau:
1. Bảng cân đối kế toán liệt kê tất cả tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu của công ty vào một thời điểm (ngày) cụ thể, thường là cuối
tháng, cuối quý, cuối năm. Bảng cân đối này gồm 2 phần là tài sản
và nguồn vốn.
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh

trình bày tóm lược các khoản doanh thu, thu nhập khác và chi phí
cho một kỳ cụ thể, như tháng, quý hay năm. Tài liệu này giống như
một cuộn phim hay video về các hoạt động của đơn vị trong thời
kỳ nhất định. Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo riêng rẽ.
Trong đó, phần quan trọng nhất là thông tin kết quả kinh doanh của


đơn vị - lợi nhuận (lãi/ lỗ) - được tính bằng phần doanh thu và thu
nhập trừ đi chi phí. Nếu chi phí lớn hơn doanh thu và thu nhập,
đơn vị sẽ bị lỗ.
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Đây là báo cáo các dòng tiền vào (thu)
và ra (chi) trong một kỳ, được chia thành ba loại hoạt động: dòng
tiền từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền từ các hoạt động đầu tư và
dòng tiền từ các hoạt động tài chính. Báo cáo này cho biết trong kỳ
doanh nghiệp đã tạo ra bao nhiêu tiền, đã sử dụng bao nhiêu tiền,
tiền được tạo ra từ hoạt động nào và tiền được sử dụng vào hoạt
động nào.


Câu 8:
Ưu và nhược điểm của việc sử dụng đòn bẩy tài chính?

1. Ưu điểm
- Doanh nghiệp có thể giữ mức tự chủ điều hành cao do không phải
huy động vốn bắng cổ phiếu sẽ làm phân chia quyền quản lý doanh
nghiệp
- Lợi về tiền thuế được khấu trừ trên lãi vay, có lợi hơn sử dụng vốn
chủ sở hữu
2. Nhược điểm
- Vấn đề thanh khoản khi sử dụng quá nhiều nợ sẽ dẫn tới thu nhập

không đủ bù đắp chi phí sử dụng vốn dẫn tới khả năng mất thang
toán của doanh nghệp, nếu tình trạng kéo dài và ngày càng trầm
trọng sẽ dẫn đến phá sản.
- Cơ hội huy động thêm nợ và chi phí huy động nợ mới sẽ cao hơn,
khi chủ nợ thấy doanh nghiệp vay nhiều nợ họ sẽ lo lắng về khả
năng chi trả của doanh nghiệp, để giảm bớt rủi ro họ sẽ đưa lãi suất
cao hơn cho khản vay mới.

Câu 9:


Mục tiêu của việc phân tích các tỷ số tài chính?

- Để hiểu được các con số hoặc để nắm chắc các con số , tức là sử dụng
các công cụ phân tích như là 1 phương tiện để hỗ trợ để hiểu rõ các số
liệu tài chính trong báo cáo. Như vậy người ta mới có thể đưa ra
nhiều biện pháp phân tích khác nhau nhằm để miêu tả những quan hệ
có nhièu ý nghĩa và chắt lọc thông tin từ các dữ liệu ban đầu
- Nhằm vào việc đưa ra quyết định, 1 mục tiêu quan trọng khác là
nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán tương lai. Trên thực
tế, tất cả các công việc ra quyết định, phân tích tài chính hay tất cả
những việc tương tự đều nhằm vào hướng tương lai. Do đó người ta
sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích báo cáo nhằm cố gắng đưa
ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tương lai của công ty, dựa
trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, và đưa ra
ước tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh tế trong tương lai.

Câu 10:
Trình bày các đối tượng quan tâm phân tích kinh doanh của một
doanh nghiệp? Mục đích và nội dung phân tích mà mỗi đối tượng

quan tâm? cho ví dụ minh họa?


 Các đối tượng quan tâm:
1. Nhà quản trị DN: Phân tích tài chính nhằm đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định các điểm mạnh, điểm yếu
trong tình hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp nhằm giúp các
nhà quản trị đưa ra các quyết định để vận hành công ty tốt hơn. Phân
tích tài chính còn cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn
hình thành tài sản cũng như tình hình và kết quả kinh doanh sau một kỳ
hoạt động, trên cơ sở đó các nhà quản lý sẽ phân tích đánh giá và đề ra
được các giải pháp, quyết định quản lý kịp thời, phù hợp cho sự phát
triển của doanh nghiệp trong tương lai.
VD: Khi đọc báo cáo phân tích hoạt động kinh doanh của DN của 2 năm
2017 và 2018, nhà quản trị nhận thấy lợi nhuận năm 2018 giảm so với
năm 2017, nguyên nhân là do chi phí sản xuất tăng, khi đó nhà quản trị
sẽ yêu cầu bộ phận sản xuất kiểm tra lại khâu sản xuất để xác định
nguyên nhân, có thể là do máy móc bị trục trặc, hay năng suất lao động
giảm… từ đó nhà quản trị sẽ đưa ra giải pháp phù hợp.
2. Chủ sở hữu: Chủ sở hữu luôn quan tâm đến thu nhập hiện tại mà họ
có thể nhận và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Thông qua việc phân
tích tài chính doanh nghiệp sẽ giúp họ nhận biết khả năng sinh lãi và


những rủi ro có thể xảy ra trong doanh nghiệp. Từ đó, làm căn cứ quan
trọng để họ ra quyết định có nên tiếp tục sử dụng hay thay thế ban điều
hành doanh nghiệp hay không.
VD: Ví dụ khi thấy lợi nhuận doanh nghiệp có xu hướng ngày càng
giảm, cho thấy ban điều hành doanh nghiệp đang hoạt động chưa tốt, thì
khi đó chủ sở hữu doanh nghiệp sẽ họp ban điều hành lại để tìm giải

pháp, trong trường hợp không thể làm tình hình tốt lên thì có thể phải
thuê những người khác về điều hành doanh nghiệp
3. Nhà nuớc: Thông qua việc phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra,
kiểm soát các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có tuân thủ đúng
các chính sách, các quy định quản lý của Nhà nước hay không. Từ đó,
có các giải pháp xử lý hay khen thưởng thích hợp...
VD: Khi doanh nghiệp báo lỗ, sẽ không phải nộp thuế, khi đó cơ quan
thuế sẽ xem xét xem doanh nghiệp lỗ do đâu, có lỗ thật hay không…
4. Tổ chức tín dụng: Thông qua phân tích tài chính để biết được doanh
nghiệp vay tiền để làm gì? Doanh nghiệp đang nợ bao nhiêu? Nguồn trả
nợ cũng như khả năng trả nợ. Từ đó, làm căn cứ cho việc ra quyết định
có nên cho doanh nghiệp vay hay không.


VD: Khi doanh nghiệp có tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn cao
hơn tỷ lệ nợ, và doanh nghiệp đang kinh doanh có lãi, thì các tổ chức tín
dụng có thể yên tâm khi cho doanh nghiệp vay.
5. Đối tác: Đối tác có thể là nhà cung cấp hay khách hàng. Đối với nhà
cung cấp báo cáo tài chính giúp họ nhận biết khả năng thanh toán,
phương thức thanh toán, để từ đó họ quyết định bán hàng cho doanh
nghiệp nữa hay thôi, hoặc cần áp dụng phương thức thanh toán như thế
nào cho hợp lý. Đối với khách hàng, báo cáo tài chính giúp cho họ có
những thông tin về khả năng, năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
mức độ uy tín của doanh nghiệp, chính sách đãi ngộ khách hàng... để họ
có quyết định đúng đắn trong việc mua hàng của doanh nghiệp.
VD: Khi doanh nghiệp đang lỗ nặng, thành phẩm tồn kho nhiều, tức là
hàng đang không bán được, thì nhà cung cấp nên xem lại việc có nên
bán chịu cho doanh nghiệp hay không.
6. Đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh quan tâm đến khả năng
sinh lợi, doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu tài chính khác trong điều

kiện có thể để tìm biện pháp cạnh tranh với doanh nghiệp.
VD: Khi thấy doanh nghiệp tốn nhiều chi phí cho hoạt động sản xuất,
đối thủ có thể tìm cách tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp mình, từ đó sẽ


hạ được giá thành, hạ được giá bán, nâng cao sức cạnh tranh trên thị
trường.

Câu 11:
Sử dụng chỉ tiêu “Kỳ thu tiền bình quân“ sẽ phân tích được những
nội dung gì? Cho ví dụ minh hoạ?
Chỉ tiêu Kỳ thu tiền BQ sử dụng để đánh giá tổng quát tình hình
quản lý các khoản phải thu của DN, Ví dụ minh họa. So sánh
KTTBQ với thời hạn trả chậm cho phép của DN để đánh giá tổng
quát tình hình thu hối vốn chiếm dụng của DN là tốt hay không, ví
dụ minh họa. Tuy nhiên, chỉ tiêu này là số BQ nên nó đã san bằng
sự chênh lệch của các cá thể do vậy có thể dẫn đến những nhận định
không hợp lý. Ví dụ minh họa.

 Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để
đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán, cũng là một chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Vì rằng nếu
các khoản phải thu của doanh nghiệp không được thu hồi đủ số, đúng
hạn thì không những gây tổn thất đọng nợ cho doanh nghiệp mà còn ảnh
hưởng tới năng lực kinh doanh. Số ngày trong kỳ bình quân thấp chứng


tỏ doanh nghiệp không bị đọng vốn trong khâu thanh toán, không gặp
phải những khoản nợ khó đòi, tốc độ thu hồi nợ nhanh và hiệu quả quản
lý cao. Việc nâng cao mức quay vòng của các khoản phải thu còn có thể

làm giảm bớt kinh phí thu nợ và tổn thất tồn đọng vốn, làm cho mức thu
lợi của việc đầu tư tài sản lưu động của doanh nghiệp tăng lên tương đối.
Ngược lại, nếu tỷ số này cao thì doanh nghiệp cần phải tiền hành phân
tích chính sách bán hàng để tìm ra nguyên nhân tồn đọng nợ. Trong
nhiều trường hợp, có thể do kết quả thực hiện một chính sách tín dụng
nghiêm khắc, các điều kiện trả nợ hà khắc làm cho lượng tiêu thụ bị hạn
chế, nên công ty muốn chiếm lĩnh thị trường thông qua bán hàng trả
chậm hay tài trợ nên có Kỳ thu tiền bình quân cao. Một số nội dung sẽ
phân tích được từ chỉ tiêu “Kỳ thu tiền bình quân” là:

Câu 12:
Giải thích tại sao khi tăng ca, tăng giờ làm việc, làm năng suất lao
động giảm, tiền lương lại tăng lên; từ đó làm tăng giá thành sản
phẩm, nhưng các doanh nghiệp vẫn thực hiện việc tăng ca?

 Có thể do một số nguyên nhân sau:


- Khi đơn hàng nhiều, nếu không tăng ca sẽ không kịp giao hàng cho
đối tác đúng hạn, khi đó doanh nghiệp sẽ bị mất uy tín, sẽ bị phạt như
cam kết đã ký trong hợp đồng. Vì vậy buộc lòng doanh nghiệp phải
cho nhân viên tăng ca.
- Năng suất tạo ra vẫn còn cao hơn so với chi phí bỏ ra khá nhiều. Việc
tăng ca đồng thời tăng lương, mặc dù năng suất thấp hơn nhưng sản
phẩm tạo ra vẫn mang lại hiệu quả so với chi phí hiện tại. Vì vậy công
ty muốn khai thác triệt để nguồn nhân lực và thời gian, chủ yếu là các
công ty cần nguồn nhân lực lớn, lao động chân tay.
- Một số máy móc, thiết bị sẽ tốn rất nhiều chi phí nếu ngưng không
hoạt động và khởi động lại trong lần tới như : lò nung,… Chính vì thế
các công ty vẫn duy trì nhân viên hoạt động 24/24 để giảm thiểu các

chi phí không cần thiết.



×