Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người nghèo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.87 KB, 41 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGÔ MẠNH CHÍNH

TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI VIỆT NAM
ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 9340201

TÓM TẮT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS Hoàng Đức
2. PGS. TS Trương Thị Hồng

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018


2

Chương 1
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
1.1. Sự cần thiết và lý do chọn đề tài
Theo kết quả khảo sát của Bộ Lao động–Thương binh và xã hội (LB-TB&XH), đầu giai đoạn
2011-2015 Việt Nam có trên 3 triệu hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 14,20% so tổng số hộ dân và trên 1,6 triệu
hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 7,49% so tổng số hộ dân. Tại một số vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc


thiểu số (DTTS) ở Tây Bắc, Tây Nguyên và khu vực miền núi ở một số tỉnh miền Trung có những
huyện, xã tỷ lệ hộ nghèo còn trên 50% hộ nghèo, thậm chí có một số địa phương trên 70%. Số lượng
hộ nghèo trong vùng đồng bào dân tộc ít người chiếm khoảng 50% tổng số hộ nghèo của cả nước.
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về vai trò của hệ thống tài
chính vi mô (TCVM) và tín dụng vi mô (TDVM) đối với chương trình giảm nghèo của quốc gia tuy
nhiên các nghiên cứu này chưa đánh giá cụ thể về tác động của TDVM đối với người nghèo ở các
khía cạnh là gia tăng thu nhập, hiệu quả sử dụng vốn vay (việc trả nợ đúng hạn) và khả năng tiếp cận
các nguồn vốn tín dụng do đó việc lựa chọn để thực hiện đề tài luận án nhằm mục đích đánh giá tác
động tín dụng của ngân hàng Chính sách xã hội (CSXH) Việt Nam đối với người nghèo ở các khía
cạnh nêu trên.
Ngân hàng CSXH Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày
04/10/2002 của Thủ tướng chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách (ĐTCS) khác
thực hiện Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của chính phủ. Trải qua các giai đoạn thực
hiện chương trình giảm nghèo, theo đánh giá của các bộ, ngành, các cấp ủy đảng, chính quyền địa
phương các cấp và bản thân người nghèo thì tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đã tác động tích
cực đối với người nghèo và được xem là một trong những giải pháp chủ lực, góp phần mang lại thành
công cho chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới vì vậy chúng ta phải
tăng cường tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người nghèo để góp phần giảm nghèo
nhanh và bền vững ở Việt Nam đến năm 2020.
Với mục đích đánh giá chính xác, toàn diện và khách quan tác động của tín dụng ngân hàng
CSXH đối với người nghèo và từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường tín dụng của ngân hàng CSXH
Việt Nam đối với người nghèo nhằm không ngừng gia tăng thu nhập, khả năng tiếp cận các nguồn
vốn tín dụng cho người nghèo, góp phần nâng cao cuộc sống của người nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo và
mang lại thành công cho 2 chương trình mục tiêu quốc gia: giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới,


3

thực hiện đảm bảo an sinh xã hội (ASXH) ở Việt Nam chính vì vậy tôi chọn đề tài: “Tín dụng của
ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người nghèo” làm đề tài nghiên cứu của mình.

1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1.1. Mục tiêu tổng quát: Việc thực hiện đề tài luận án nhằm đạt được mục tiêu tổng quát
sau đây: Nghiên cứu tác động tín dụng của ngân hàng CSXH đối với người nghèo ở Việt Nam trong
việc gia tăng thu nhập, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay (việc trả nợ vay đúng hạn) và khả năng
tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng CSXH.
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể: Việc thực hiện đề tài luận án nhằm đạt được 4 mục tiêu cụ thể sau
đây: (1) Đánh giá tác động tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người nghèo thông qua
việc gia tăng thu nhập. (2) Đánh giá tác động tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người
nghèo thông qua hiệu quả sử dụng vốn vay thể hiện qua việc trả nợ vay đúng hạn. (3) Đánh giá khả
năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng CSXH của người nghèo. (4) Đề xuất các giải pháp tăng
cường tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người nghèo.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án được trả lời bằng các câu
hỏi sau đây:
(1) Tín dụng ngân hàng CSXH Việt Nam có tác động đến việc gia tăng thu nhập của người
nghèo hay không?
(2) Tín dụng ngân hàng CSXH Việt Nam có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn (việc trả nợ
vay đúng hạn) của người nghèo hay không?
(3) Các yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng CSXH cho người
nghèo?
(4) Giải pháp cơ bản nào góp phần tăng cường tín dụng ngân hàng CSXH Việt Nam đối với
người nghèo để gia tăng thu nhập, trả nợ vay đúng hạn và gia tăng khả năng tiếp cận các nguồn vốn
tín dụng CSXH?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người
nghèo trong mối quan hệ về gia tăng thu nhập, tăng cường khả năng trả nợ vay đúng hạn và khả năng
tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng CSXH cho người nghèo.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Về không gian: Nghiên cứu tác động tín dụng của ngân hàng CSXH đối với người

nghèo ở Việt Nam.
1.3.2.2. Về thời gian: Số liệu được sử dụng trong giai đoạn 2011 – 2016.
1.4. Phương pháp nghiên cứu


4

Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp cả 2 phương pháp nghiên cứu định tính và
phân tích định lượng để phân tích, đánh giá tác động tín dụng ngân hàng CSXH Việt Nam đối với
người nghèo qua 3 mô hình nghiên cứu là mô hình đánh giá tác động của tín dụng ngân hàng CSXH
đến việc gia tăng thu nhập của người nghèo, mô hình ước lượng tác động tín dụng của ngân hàng
CSXH đến việc trả nợ vay đúng hạn của người vay và mô hình đánh giá khả năng tiếp cận các nguồn
vốn tín dụng CSXH của người nghèo.
1.4.1. Phương pháp định tính
Thực hiện nghiên cứu bằng phương pháp định tính để đánh giá tác động tín dụng của ngân
hàng CSXH Việt Nam đối với người nghèo dựa trên 3 mô hình nghiên cứu (đánh giá việc gia tăng thu
nhập, hiệu quả sử dụng vốn vay (việc trả nợ vay đúng hạn) và khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng
ngân hàng CSXH của người nghèo) được dựa trên các nghiên cứu của Duvendack và cộng sự (2011),
Stewart và cộng sự (2010) và Stewart và cộng sự (2012). Tác giả thực hiện phỏng vấn trực tiếp đối
với 4 chuyên gia trong lĩnh vực giảm nghèo và 6 nhóm khách hàng vay vốn ngân hàng CSXH.
1.4.2. Phương pháp định lượng
Thực hiện nghiên cứu bằng phân tích định lượng để đánh giá tác động tín dụng của ngân hàng
CSXH Việt Nam đối với người nghèo. Luận án xây dựng 3 mô hình nghiên cứu để đánh giá tác động
tín dụng của ngân hàng CSXH đến gia tăng thu nhập, đến hiệu quả sử dụng vốn vay (việc trả nợ vay
đúng hạn) và khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng CSXH của người nghèo. Số liệu nghiên cứu
được điều tra, khảo sát với mẫu đại biểu là 1.994 hộ gia đình nghèo vay vốn ngân hàng CSXH.
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Thông qua việc vận dụng kết quả triển khai các chương trình tín dụng ưu đãi của chính phủ và
việc xây dựng, kiểm định 3 mô hình nghiên cứu, luận án cho thấy tác động tín dụng của ngân hàng

CSXH Việt Nam đối với người nghèo trong việc gia tăng thu nhập và sử dụng vốn vay hiệu quả (trả
nợ vay đúng hạn). Đồng thời chỉ ra khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng CSXH của người
nghèo.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đóng góp thêm một số giải pháp khả thi cho việc tăng cường tín dụng ngân hàng CSXH
nhằm gia tăng thu nhập, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay (trả nợ vay đúng hạn) và mở rộng khả
năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng CSXH cho người nghèo.
1.6. Những điểm mới của luận án: Luận án có những điểm mới so với các nghiên cứu
trước đây là:
(1) Luận án nghiên cứu tác động của tín dụng ngân hàng CSXH đối với người nghèo ở Việt
Nam mà các nghiên cứu trước đây chưa thực hiện.


5

(2) Luận án xây dựng đồng thời 3 mô hình nghiên cứu (đánh giá việc gia tăng thu nhập, việc
trả nợ vay đúng hạn và khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của người nghèo) để đánh giá tác
động tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người nghèo.
1.7. Kết cấu của luận án: Luận án gồm 6 chương.
Chương 1: Giới thiệu luận án tiến sĩ kinh tế
Chương 2: Tổng quan tình hình nghiên cứu và lược khảo các công trình nghiên cứu liên quan
đến tác động của tín dụng đối với người nghèo
Chương 3: Cơ sở lý thuyết về tác động của tín dụng ngân hàng CSXH đối với người nghèo và
mô hình nghiên cứu.
chương 4: Thực trạng tác động tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người nghèo.
Chương 5: Khảo sát, kiểm định mô hình nghiên cứu về tác động tín dụng của ngân hàng
CSXH Việt Nam đối với người nghèo.
Chương 6: Giải pháp tăng cường tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người
nghèo.
Kết luận chương 1

Chương 1 đã cho chúng ta thấy những nội dung của luận án tiến sĩ kinh tế như: sự cần thiết và
lý do chọn đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài, những điểm mới và kết cấu luận án.
Từ những nội dung trong chương 1, chúng ta đã thấy rõ mục tiêu nghiên cứu của luận án về
tác động tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người nghèo ở Việt Nam, ý nghĩa khoa học
và thực tiễn của việc nghiên cứu của việc nghiên cứu tác động tín dụng của ngân hàng CSXH Việt
Nam đối với người nghèo và những điểm mới mà các nghiên cứu trước đây chưa thực hiện.


6

Chương 2
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ LƯỢC KHẢO CÁC CÔNG
TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO
Chương 1 đã giới thiệu cho chúng ta các nội dung chính của luận án tiến sĩ kinh tế. Để có cơ
sở cho việc đánh giá tác động tín dụng ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người nghèo, chương 2 sẽ
giới thiệu tổng quan tình hình nghiên cứu và lược khảo những công trình nghiên cứu chủ yếu liên
quan đến tác động của tín dụng đối với người nghèo trên thế giới và Việt Nam.
2.1. Theo các chương trình giảm nghèo
Thứ nhất, Imai và cộng sự (2002) thực hiện nghiên cứu về TCVM và nghèo đói: Một quan
điểm vĩ mô. Nghiên cứu được thực hiện dựa trên dữ liệu của 48 quốc gia đang phát triển vào thời
điểm 2007 và được hồi quy theo mô hình OLS và 2SLS.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số lĩnh vực mà nghiên cứu chưa đề cập đến đó
là: (1) Chưa chỉ ra mối quan hệ giữa việc tiếp cận các dịch vụ TCVM (vay vốn tín dụng) và việc gia
tăng thu nhập, giảm tỷ lệ hộ nghèo và (2) Không thực hiện nghiên cứu về khả năng tiếp cận các nguồn
vốn tín dụng của người nghèo, đặc biệt là những người nghèo nhất.
Thứ hai, Matin và Hulme (2003) thực hiện nghiên cứu về chương trình cho người nghèo nhất:
Bài học từ chương trình phát triển cho nhóm dễ bị tổn thương (IGVGD) ở Bangladesh với kết quả là
Việc kết hợp giữa viện trợ lương thực và đào tạo kỹ năng, cung cấp dịch vụ TCVM đã giúp gia tăng

thu nhập cho những người nghèo dễ bị tổn thương và giúp giảm nghèo hiệu quả.
Bên cạnh những kết quả nêu trên, vẫn còn một số lĩnh vực mà nghiên cứu chưa đề cập đến đó
là: (1) Chưa làm rõ mối quan hệ giữa việc sử dụng các dịch vụ TCVM và việc gia tăng thu nhập cho
người nghèo và (2) Chưa đánh giá việc trả nợ của người nghèo sau sử dụng vốn từ các tổ chức TCVM
và gia tăng thu nhập.
Thứ ba, Uganda Ministry of Finance, Planning and Economic Development (2004) thực hiện
nghiên cứu về kế hoạch hành động giảm nghèo ở Uganda với kết quả là Chính phủ Uganda đã đẩy
mạnh thực hiện giảm nghèo bằng việc thực hiện kế hoạch hành động chống đói nghèo và kế hoạch
này đã góp phần giảm tỷ lệ nghèo đói từ 56% vào năm 1992 xuống còn 38% vào năm 2003. Kế hoạch
này đã giải quyết các thách thức trọng điểm của nghèo đói ở Uganda bằng việc tăng năng suất lao
động nông nghiệp và thu nhập hộ gia đình.
Bên cạnh những kết quả nêu trên, vẫn còn một số lĩnh vực mà nghiên cứu chưa đề cập đến đó
là: (1) Nghiên cứu chưa giới thiệu các dịch vụ từ các tổ chức TCVM của chính phủ, của các tổ chức
phi chính phủ để người nghèo có thể tiếp cận và gia tăng thu nhập góp phần giảm nghèo cho quốc gia


7

và (2) Nghiên cứu không đề cập đến việc tiết kiệm của người nghèo. Trong cuộc sống, người nghèo
cũng cần phải tiết kiệm để mở rộng quy mô đầu tư từ đó gia tăng thu nhập.
Thứ tư, Khandker SR (2005) thực hiện nghiên cứu về mối quan hệ giữa TCVM và giảm
nghèo bằng việc sử dụng dữ liệu bảng được điều tra đối với 1.798 hộ gia đình tại 87 ngôi làng của
Bangladesh trong giai đoạn 1991/92 và 2.599 hộ gia đình trong giai đoạn 1998/99 (bao gồm cả các hộ
trong giai đoạn 1991/92) với kết quả là: TCVM được thành lập và phát triển mạnh mẽ ở Bangladesh
vào năm 1980 và hiện nay là quốc gia có hệ thống TCVM phát triển rộng nhất thế giới. Các tổ chức
TCVM phi chính phủ và ngân hàng Grameen chiếm 86% thị phần của thị trường TCVM và hệ thống
ngân hàng thương mại chỉ chiếm 14%.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số lĩnh vực mà nghiên cứu chưa đề cập đến đó
là: (1) Chưa chỉ ra mối quan hệ giữa việc tiếp cận các dịch vụ TCVM và việc gia tăng thu nhập của
người nghèo. (2) Chưa đánh giá khả năng tiếp cận các dịch vụ TCVM của người nghèo và (3) Chưa

đánh giá vai trò của vay vốn tín dụng để gia tăng thu nhập bên cạnh các yếu tố khác.
Thứ năm, Ledgerwood và White (2006) thực hiện nghiên cứu về việc chuyển đổi các tổ chức
TCVM: Cung cấp cho người nghèo đầy đủ các dịch vụ tài chính với kết quả là: Việc chuyển đổi các
tổ chức TCVM (sáp nhập các tổ chức phi lợi nhuận vào tổ chức TCVM) nhằm đa dạng hoá các sản
phẩm TCVM, các loại hình cung cấp dịch vụ TCVM, cải thiện hệ thống phân phối, … và quan trọng
nhất là cung cấp dịch vụ tiền gửi tiết kiệm cho người nghèo giúp người nghèo có thể gửi tiết kiệm và
thanh toán các dịch vụ ngoài các khoản vay tín dụng. Hoạt động này đã được thực hiện thành công ở
nhiều quốc gia như: Bolivia, Keynea, Uganda, Mông Cổ và một số quốc gia khác, …
Bên cạnh những kết quả nêu trên, vẫn còn một số lĩnh vực mà nghiên cứu chưa đề cập đến đó
là: (1) Nghiên cứu chưa chỉ ra mối quan hệ giữa cung cấp dịch vụ tài chính của các tổ chức TCVM
chuyển đổi với việc gia tăng thu nhập của người nghèo, góp phần thực hiện giảm nghèo và (2) Nghiên
cứu chưa chỉ ra mối quan hệ giữa việc vay vốn, gửi tiết kiệm và gia tăng thu nhập của người nghèo.
Thứ sáu, Nguyen VC (2008) thực hiện nghiên cứu về chương trình TDVM của chính phủ cho
người nghèo có thực sự chống đói nghèo: Bằng chứng của Việt Nam bằng việc thực hiện nghiên cứu
định lượng (các công cụ hồi quy) với dữ liệu được lấy từ các cuộc điều tra mức sống hộ gia đình ở
Việt Nam (VHLSS) vào năm 2002 và 2004 (năm 2002: 30.000 hộ gia đình tại 61 tỉnh, năm 2004:
9.000 hộ gia đình). Kết quả nghiên cứu cho thấy: TDVM là công cụ quan trọng để thúc đẩy sản xuất,
gia tăng thu nhập (chủ yếu trong nông nghiệp và phi nông nghiệp) và tiêu dùng, cải thiện phúc lợi cho
hộ nghèo, giảm mức độ nghèo đói, giảm khoảng cách chênh lệch nghèo đói, bất bình đẳng.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số lĩnh vực mà nghiên cứu chưa đề cập đến đó
là: (1) Chưa cho thấy tác động của TDVM đối với việc gia tăng thu nhập của người nghèo. (2) Chưa
đề xuất các giải pháp gia tăng khả năng tiếp cận TDVM của người nghèo vì tỷ lệ người nghèo ở nông


8

thôn tiếp cận TDVM rất thấp (Năm 2004, tỷ lệ này chỉ có 12%) và (3) Chưa đánh giá việc trả nợ của
người nghèo đề từ đó đánh giá hoạt động của ngân hàng CSXH.
Thứ bảy, Stewart và cộng sự (2010) thực hiện nghiên cứu thực nghiệm về tác động của
TCVM đối với người nghèo với dữ liệu được lấy từ 24 tổ chức ở châu Phi (vùng cận Sahara). Kết quả

là: TCVM nhằm cung cấp các dịch vụ tài chính cho những người nghèo, người có thu nhập thấp mà ít
có cơ hội tham gia các dịch vụ tài chính chính thức. Hiện nay, ngoài việc cung cấp các khoản vay nhỏ,
TCVM còn thực hiện huy động tiết kiệm, bảo hiểm, thanh toán, chuyển tiền, …
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số lĩnh vực mà nghiên cứu chưa đề cập đến đó
là: (1) Chưa cho thấy mối quan hệ giữa TDVM, tiết kiệm vi mô và việc gia tăng thu nhập của người
nghèo và (2) Chưa đánh giá khả năng tiếp cận các nguồn vốn TDVM của người nghèo.
Thứ tám, Ikenna và Ofoegbu (2013) thực hiện nghiên cứu về nghèo đói ở khu vực nông thôn
Nigeria và vai trò của TCVM với kết quả là: Nigeria là quốc gia có tỷ lệ người nghèo rất cao, khoảng
69,4% dân số (112 người nghèo/163 triệu dân). Theo dự báo của cục thống kê quốc gia, tỷ lệ này sẽ
tăng rất cao nếu các chương trình can thiệp chống đói nghèo và giải quyết việc làm của chính phủ
không tiếp cận đến các đối tượng này.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số lĩnh vực mà nghiên cứu chưa đề cập đến đó
là: (1) Chưa cho thấy mối quan hệ giữa vay vốn TDVM và việc gia tăng thu nhập của người nghèo và
(2) Chưa đề cập đến việc tiết kiệm của người nghèo bên cạnh việc vay vốn TDVM để gia tăng thu
nhập.
Thứ chin, Duong HA và Nghiem HS (2014) thực hiện nghiên cứu bằng phương pháp định
lượng về tác động của TCVM trên giảm nghèo ở Việt Nam với dữ liệu từ khảo sát mức sống dân cư
Việt Nam (VLSS) giai đoạn 1992-2010, cỡ mẫu 15.000 hộ gia đình tại 300 xã. Kết quả là: TCVM là
công cụ hiệu quả để thực hiện giảm nghèo ở Việt Nam và TDVM tác động tích cực đến thu nhập của
người nghèo: Các hộ vay vốn khoản vay lớn thì có thu nhập và mức tiêu dùng cao hơn những người
vay các khoản vay nhỏ.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số lĩnh vực mà nghiên cứu chưa đề cập đến đó
là: (1) Chưa cho thấy mối quan hệ giữa vay vốn TDVM và việc gia tăng thu nhập của người nghèo và
(2) Chưa đánh giá khả năng tiếp cận các dịch vụ TCVM của người nghèo.
Thứ mười, Okezie và cộng sự (2014) thực hiện nghiên cứu về tác động hệ thống TCVM đối
với việc giảm nghèo đói ở Nigeria: Kinh nghiệm của bang Imo. Nghiên cứu được thực hiện tại 3 vùng
của bang Imo với 382 bảng câu hỏi. Kết quả là: Từ những năm 1970, đặc biệt là sau 1990, TCVM
được coi là một chính sách phát triển quan trọng, là công cụ để thực hiện giảm nghèo và là công cụ để
đạt được mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hiệp quốc (MDGs).
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số lĩnh vực mà nghiên cứu chưa đề cập đến đó

là: (1) Chưa cho thấy mối quan hệ giữa vay vốn TDVM, gửi tiền tiết kiệm và việc gia tăng thu nhập


9

của người nghèo và (2) Chưa giới thiệu cách thức để người nghèo có thể gia tăng khả năng tiếp cận
các dịch vụ TCVM.
2.2. Theo các vấn đề xã hội
Thứ nhất, Pitt và Khandker (1998) thực hiện nghiên cứu về tác động từ các chương trình tín
dụng theo nhóm cho những hộ gia đình người nghèo ở Bangladesh và xác định giới tính là vấn đề
quan trọng trong giảm nghèo dựa trên hoạt động của ngân hàng Grameen và 2 tổ chức cung cấp
TDVM là Uỷ ban tiến bộ nông thôn và Ban phát triển nông thôn Bangladesh. Nghiên cứu thực hiện
tại 87 làng bao gồm: 15 làng không có các chương trình tín dụng, 40 làng có cả nam và nữ tham gia,
22 làng chỉ có nữ và 10 làng chỉ có nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Ngân hàng Grameen, Uỷ ban
tiến bộ nông thôn và Ban phát triển nông thôn là những tổ chức chuyên cung cấp các chương trình tín
dụng quy mô nhỏ phục vụ cho sản xuất và các dịch vụ của người nghèo. Trong đó, Grameen được coi
là ngân hàng thành công nhất về cho vay thông qua nhóm mà hoạt động của ngân hàng này đã được
phổ biến ở hơn 40 quốc gia trên thế giới. Đến cuối năm 1994, ngân hàng Grameen đã phục vụ hơn 2
triệu người vay (94% là phụ nữ) và tỷ lệ thu hồi vốn trên 94%.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số lĩnh vực mà nghiên cứu chưa đề cập đến đó
là: (1) Chưa cho thấy mối quan hệ giữa gửi tiền tiết kiệm và việc gia tăng thu nhập của người nghèo.
(2) Chưa giới thiệu cách thức để người nghèo có thể khả năng tiếp cận các dịch vụ TCVM và (3)
Chưa đề cập đến trình độ học vấn của người vay vốn.
Thứ hai, Nguyen HC (2007) thực hiện nghiên cứu về những yếu tố quyết định đến việc tham
gia vào các hoạt động tín dụng và ảnh hưởng của nó đến tiêu dùng của hộ gia đình: Bằng chứng ở
nông thôn Việt Nam trong giai đoạn 1992-1998. Dữ liệu nghiên cứu được khảo sát với 4.800 hộ gia
đình của 150 xã trong VLSS 93 và 6.000 hộ gia đình của 194 xã trong VLSS 98. Kết quả nghiên cứu
cho thấy: Sau năm 1997, tín dụng ở nông thôn Việt Nam rất hạn chế và thị trường tín dụng bị phân
khúc. Khu vực tín dụng chính thức và phi chính thức tồn tại song song nhau. Khu vực tín dụng chính
thức do ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng phục vụ người nghèo (sau này là

ngân hàng chính sách xã hội) thực hiện và khu vực phi chính thức do người cho vay tiền, bạn bè, các
hiệp hội tín dụng và tiết kiệm, … thực hiện. Giai đoạn 1997/98, tín dụng chính thức chỉ chiếm 49%
thị phần ở khu vực nông thôn.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số lĩnh vực mà nghiên cứu chưa đề cập đến đó
là: (1) Chưa đề cập đến việc gửi tiền tiết kiệm của người vay ở khu vực nông thôn. (2) Chưa giới thiệu
cách thức để người nghèo, người có thu nhập thấp có thể tiếp cận các nguồn vốn TDVM chính thức.
Thứ ba, Duvendack và cộng sự (2011) thực hiện nghiên cứu bằng chứng về tác động của
TCVM trên hạnh phúc của người nghèo với dữ liệu được khai thác từ 11 nghiên cứu trước đó, 4 tổ
chức cung cấp TCVM và 8 trang web của các tổ chức phi chính phủ. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong 30 năm trở lại đây, TDVM phát triển mạnh mẽ và được xem là một phần của TCVM bên cạnh


10

các yếu tố: tiết kiệm, bảo hiểm và các dịch vụ thanh toán khác cho người nghèo. Các tổ chức TCVM
có vai trò quan trọng trong cuộc chiến chống đói nghèo, phát triển kinh tế trên thế giới.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số lĩnh vực mà nghiên cứu chưa đề cập đến đó
là: (1) Chưa đánh giá mối quan hệ giữa việc vay vốn TDVM chính thức và việc cải thiện điều kiện
kinh tế hộ gia đình và hạnh phúc của người nghèo. (2) Chưa đánh giá khả năng tiếp cận các nguồn
vốn TDVM chính thức của người nghèo, người có thu nhập thấp.
Thứ tư, Stewart và cộng sự (2012) thực hiện nghiên cứu về tín dụng vi mô (TDVM), tiết kiệm
vi mô và cho thuê vi mô có phục vụ cho tài chính hộ gia đình một cách hiệu quả bao gồm cả sự can
thiệp để tạo điều kiện cho người nghèo và đặc biệt là phụ nữ tham gia vào các cơ hội kinh tế có ý
nghĩa ở các quốc gia thu nhập thấp và trung bình với dữ liệu được khai thác từ 6 nghiên cứu thực
nghiệm, 25 nghiên cứu lý thuyết và 31 trang web của các tổ chức cung cấp dịch vụ TCVM. Kết quả
nghiên cứu cho thấy: Chỉ có khoảng 20% dân số ở các nước đang phát triển được tiếp cận với các dịch
vụ tài chính chính thức và phụ nữ bị hạn chế rất nhiều so với nam giới trong việc tiếp cận này.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số lĩnh vực mà nghiên cứu chưa đề cập đến đó
là: (1) Chưa chỉ ra mối quan hệ giữa TCVM, tiết kiệm vi mô và cho thuê vi mô đối với việc phát triển
tài chính của hộ gia đình. (2) Chưa giới thiệu cách thức để người nghèo, người có thu nhập thấp có thể

tiếp cận và sử dụng các dịch vụ TCVM để gia tăng thu nhập, giảm tiêu dùng của hộ gia đình.
Kết luận chương 2
Chương 2 đã lược khảo cho chúng ta thấy 14 công trình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt
Nam liên quan đến tác động của tín dụng đối với người nghèo, gồm: 10 nghiên cứu thực hiện theo các
chương trình giảm nghèo và 4 nghiên cứu thực hiện theo các vấn đề xã hội.
Qua lược khảo các công trình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam liên quan đến tác động
của tín dụng đối với người nghèo, chúng ta đã thấy được phương pháp, mô hình nghiên cứu về sử
dụng dịch vụ TCVM, TDVM cho người nghèo cũng như hạn chế của các nghiên cứu này. Luận án sẽ
khắc phục hạn chế của 14 nghiên cứu trên (Chưa chỉ ra mối quan hệ giữa việc tiếp cận các dịch vụ
TCVM (vay vốn tín dụng) và việc gia tăng thu nhập, chưa đánh giá khả năng tiếp cận các nguồn vốn
tín dụng của người nghèo, chưa đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay (việc trả nợ đúng hạn), chưa đề
xuất các giải pháp gia tăng thu nhập cho người nghèo) bằng việc đề xuất các giải pháp tăng cường tín
dụng của ngân hàng CSXH nhằm gia tăng thu nhập cho người nghèo ở Việt Nam.


11

Chương 3
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG
CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
3.1. Tín dụng ngân hàng
3.1.1. Tín dụng ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng thương mại là hình thức phản ánh quan hệ vay và trả nợ giữa một bên là
các ngân hàng, các tổ chức tín dụng và một bên là các hộ gia đình, cơ sở SXKD, các tầng lớp dân cư.
Tín dụng ngân hàng thương mại với đối tượng cho vay là tiền tệ do đó là hình thức tín dụng rất linh
hoạt; chiều vận động của tín dụng ngân hàng thương mại rất đa dạng do ngân hàng có thể cho vay với
mọi thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu của khách hàng để trang trải chi tiêu trong gia đình với các
món vay nhỏ hoặc các khoản vay lớn hơn để mở rộng SXKD, phục vụ cho phát triển KT-XH; quy mô
tín dụng lớn vì nguồn vốn cho vay là nguồn vốn mà ngân hàng có thể tập trung và huy động được

trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng thương mại là kênh cung cấp vốn chủ lực của nền kinh tế thị
trường. Thông qua tín dụng ngân hàng thương mại nhu cầu về vốn của nền kinh tế được cung ứng linh
hoạt, kịp thời.
(Nguồn: Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng – Trường Đại học ngân hàng Tp HCM, Nhà xuất bản
Phương Đông, 2009)
3.1.2. Tín dụng ngân hàng CSXH
3.1.2.1. Khái niệm
Nghị định số 78/2002/NĐ-CP: “Tín dụng ngân hàng CSXH là việc sử dụng các nguồn lực tài
chính do nhà nước huy động để cho người nghèo và các ĐTCS khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất,
kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xoá
đói, giảm nghèo, ổn định xã hội”.
Nghị định số 78/2002/NĐ-CP: “Người nghèo và các ĐTCS khác được vay vốn TDUĐ gồm:
(1) Hộ nghèo. (2) Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp và học nghề. (3) Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết
120/HĐBT ngày11/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là chính phủ). (4) Các ĐTCS đi lao động có
thời hạn ở nước ngoài. (5) Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu
vực II, III miền núi và thuộc chương trình phát triển KT-XH các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng
sâu, vùng xa (sau đây gọi là chương trình 135). (6) Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ
tướng chính phủ”.
3.1.2.2. Đặc điểm
Tín dụng ngân hàng CSXH có các đặc điểm sau:


12

(1) Người nghèo và các đối tượng chính sách khác khi vay vốn theo quy định của nghị định
này không phải thế chấp tài sản, trừ các tổ chức kinh tế thuộc các đối tượng quy định tại khoản 3 và
khoản 5, Điều 2 nghị định này nhưng phải gia nhập tổ tiết kiệm & vay vốn tại địa phương do tổ chức
Chính trị - xã hội (CT-XH) nhận uỷ thác của ngân hàng CSXH thành lập và Uỷ ban nhân dân
(UBND) cấp xã cho phép hoạt động.

(2) Hộ nghèo được miễn lệ phí làm thủ tục hành chính trong việc vay vốn.
(3) Lãi suất ưu đãi (thấp hơn lãi suất của ngân hàng thương mại).
(Nguồn: Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác)
3.2. Khái niệm về tín dụng vi mô và nghèo đói
3.2.1. Tín dụng vi mô
Nghiên cứu của Ledgerwood, Earne và Nelson (2013) cho rằng TDVM là việc cung cấp các
khoản vay quy mô nhỏ đến đối tượng người nghèo với mục đích giúp những người thụ hưởng thực
hiện các dự án SXKD để tạo lợi nhuận từ đó nâng cao chất lượng đời sống cho cả người vay vốn và
gia đình của họ. Sam Daley-Harris (2006) cho rằng các tổ chức tài chính chính thức chỉ cung cấp dịch
vụ tài chính cho khoảng 25% dân số, 75% dân số còn lại khó tiếp cận vì phần lớn trong số họ thuộc
nhóm hộ nghèo có thu nhập thấp, không có tài sản thế chấp hoặc sinh sống cách xa địa bàn hoạt động
của các tổ chức này mặc dù họ cũng có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm, vay vốn để phát triển sản xuất, tiêu
dùng và các dịch vụ bảo hiểm nhỏ mà chỉ các tổ chức tín dụng quy mô nhỏ mới đáp ứng được yêu cầu
của họ do có sự gần gũi về mặt khoảng cách, ít chi phí phát sinh, thủ tục đơn giản và có sự tin tưởng
trong giao dịch.
3.2.2. Nghèo
Tổ chức Y tế thế giới (2006) cho rằng “một người được coi là nghèo khi thu nhập hàng năm ít
hơn một nửa mức thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm (PCI) của quốc gia”.
Hội nghị thượng đỉnh về chống nghèo đói của Uỷ ban Kinh tế xã hội khu vực Châu Á – Thái
Bình Dương (1993) cho rằng: “nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả
mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh
tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận”.
3.3. Lý thuyết về tác động của tín dụng vi mô đối với người nghèo
Trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về việc tham gia các dịch vụ ngân hàng
chính thức, sử dụng TDVM của người nghèo nhằm gia tăng thu nhập, góp phần giảm nghèo cho quốc
gia và các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tham gia các dịch vụ ngân hàng chính thức đặc biệt là sử
dụng TDVM giúp người nghèo gia tăng thu nhập một cách đáng kể.
3.3.1. Các nghiên cứu lý thuyết



13

Thứ nhất, Levine (2005) thực hiện nghiên cứu lý thuyết về tài chính và tăng trưởng: Lý thuyết
và hành vi cho rằng cách thức mà sự tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tài chính chính thức có thể gia
tăng thu nhập cho người nghèo.
Thứ hai, Nguyen TTN (2014) nghiên cứu lý thuyết về việc tạo cơ chế thúc đẩy TCVM phát
triển cho rằng các dịch vụ TCVM có tác động tích cực đến thu nhập hộ gia đình, là cánh cửa thoát
nghèo, giúp tạo dựng tài sản, cải thiện sức khoẻ, đầu tư nhiều hơn cho giáo dục và tăng quyền cho
người phụ nữ.

Thứ ba, Legerwood (1999) thực hiện nghiên cứu lý thuyết về ngân hàng bền vững cho người
nghèo cho rằng vào năm 1995, trên thế giới có khoảng 500 triệu người hoạt động trong các doanh
nghiệp nhỏ và rất nhỏ và hầu hết không có quyền tiếp cận đầy đủ các dịch vụ tài chính. Các nhà thực
hành TCVM và các nhà tài trợ phải chấp nhận quan điểm rằng để đáp ứng nhu cầu tài chính cho các
doanh nghiệp có thu nhập thấp này phải thực hiện trong thời gian dài. Kết quả nghiên cứu cho thấy
các tổ chức TCVM ngày càng phát triển và các dịch vụ TCVM tác động tích cực đến thu nhập và
cuộc sống của người nghèo.
Thứ tư, Moduch J và Haley B (2002) thực hiện nghiên cứu lý thuyết về tác động của TCVM
trên giảm nghèo cho rằng từ những năm 1990, giảm nghèo đã trở thành đối tượng quan tâm chưa từng
thấy của các quốc gia trên thế giới và cộng đồng quốc tế. Gần đây, các mục tiêu Thiên niên kỷ cũng
tập trung vào việc giảm nghèo cho những người sống với mức không dưới 1 USD/ngày.
Nghiên cứu tập trung đánh giá từ các tài liệu liên quan về tác động của TCVM đối với việc
gia tăng thu nhập và giảm nghèo.
Thứ năm, Khandker SR (2003) nghiên cứu lý thuyết về TCVM và nghèo đói với bằng chứng
từ việc sử dụng dữ liệu bảng tại Bangladesh với giả thuyết là tác động tổng thể của TCVM đối với đói
nghèo trong một nền kinh tế tăng trưởng thấp là rất khiêm tốn hoặc không có. Tuy nhiên kết quả
nghiên cứu cho thấy tác động của TCVM đối với nghèo đói (được quan sát thông qua những người đi
vay) là việc gia tăng thu nhập trong ngắn hạn hoặc việc phân phối lại thu nhập.
3.3.2. Các nghiên cứu thực nghiệm

Thứ nhất, Pande và cộng sự (2012) đã thực hiện nghiên cứu về sự tiếp cận của người nghèo
với các dịch vụ ngân hàng chính thức có làm tăng thu nhập cho họ hay không tại 152 quốc gia, vùng
lãnh thổ có thu nhập thấp, trung bình. Nghiên cứu tập trung đánh giá sự tiếp cận với các dịch vụ ngân
hàng chính thức trên các phương diện: tín dụng, tiết kiệm và thanh toán chính thức và sự tiếp cận này
đã mang lại kết quả cho nhiều hộ gia đình trên các lĩnh vực: thu nhập, đầu tư, tích luỹ tài sản, tiêu
dùng, giảm nghèo đói và phúc lợi.
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc tiếp cận các dịch vụ ngân hàng chính thức đã giúp người
nghèo gia tăng thu nhập tuy nhiên điều này còn phụ thuộc vào các chính sách, sự can thiệp của chính
phủ và việc cung cấp các dịch vụ của các ngân hàng chính thức.


14

Thứ hai, Tiamiyu Mojisola F (1994) nghiên cứu về ngân hàng cho người nghèo: sự chấp
nhận của khách hàng nữ của ngân hàng nhân dân Nigeria. Nghiên cứu thực hiện với 26 khách hàng nữ
tại một chi nhánh của ngân hàng nhân dân Nigeria, 12 doanh nghiệp nhỏ hoạt động trong khu vực đô
thị và 14 doanh nghiệp nhỏ hoạt động trong khu vực nông thôn.
Nghiên cứu thực hiện phỏng vấn sâu với 26 khách hàng nữ bên cạnh việc quan sát các hoạt
động và hành vi được tiến hành tại các địa điểm kinh doanh (nhà riêng, chợ, các gian hàng bên
đường) của họ. Kết quả nghiên cứu cho thấy Cách tốt nhất để cải thiện đời sống của phụ nữ nghèo là
cung cấp cho họ các cơ hội tham gia hoạt động tín dụng.
Thứ ba, Liverpool L.S.O và Winter-Nelson A (2010) nghiên cứu về tình trạng nghèo đói và
tác động của tín dụng chính thức (chủ yếu là TCVM) đối với việc sử dụng công nghệ tiên tiến trong
sản xuất nông nghiệp, tiêu dùng, gia tăng thu nhập và gia tăng tài sản giữa các hộ gia đình với các
mức độ nghèo khác nhau bằng việc sử dụng dữ liệu ở vùng nông thôn Ethiopia (Dữ liệu được lấy từ
Bộ dữ liệu hộ gia đình nông thôn Ethiopia bao gồm 15 hiệp hội nông thôn ở 4 khu vực, 1.477
mẫu/năm vào các năm 1994, 1995, 1997, 1999 và 2004). Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) Không có
mối quan hệ giữa việc tham gia vào các chương trình TCVM với việc sử dụng công nghệ sản xuất
nông nghiệp tiên tiến, gia tăng tiêu dùng đối với nhóm người nghèo nhất. (2) Đối với những hộ gia
đình nghèo khác thì TCVM có tác động tích cực đến cải thiện tiêu dùng, gia tăng thu nhập, gia tăng

tài sản và việc sử dụng công nghệ sản xuất nông nghiệp tiên tiến.
Thứ tư, Robinson MS (2001) nghiên cứu về cuộc cách mạng TCVM – Tài chính bền vững
cho người nghèo cho thấy hầu hết các tổ chức TCVM là các tổ chức phi chính phủ (NGO), thường
cung cấp một loạt các dịch vụ xã hội. Có ít nhất 80% trong số 900 triệu hộ gia đình nghèo ở các quốc
gia có thu nhập thấp không thể tiếp cận các dịch vụ tài chính chính thức. Cuộc cách mạnh TCVM là
một sự đóng góp tuyệt vời về lý thuyết và thực tiễn cho sự phát triển kinh tế. Kết quả nghiên cứu cho
thấy các dịch vụ TCVM giúp người nghèo cải thiện an ninh tài chính, tận dụng các cơ hội kinh doanh
và tạo thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ.
Thứ năm, Mai THĐ (2016) nghiên cứu về tác động của TCVM đến thu nhập của hộ nghèo ở
Việt Nam với dữ liệu được lấy từ bộ dữ liệu kết quả khảo sát mức sống dân cư năm 2012 (VHLSS
2012). Kết quả phân tích hồi quy cho thấy các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ nghèo gồm: độ
tuổi, quy mô hộ, tỷ lệ phụ thuộc, tổng tài sản, TDVM và khu vực sinh sống. Nghiên cứu được thực
hiện với 515 mẫu hộ gia đình bao gồm: 234 hộ vay vốn và 281 hộ không vay vốn năm 2010.
Thứ sáu, Rosenberg R (2010) nghiên cứu về việc TDVM có thực sự giúp đỡ người nghèo cho
rằng TDVM bắt đầu có ảnh hưởng mạnh trong công chúng cách đây 25 năm, nghiên cứu cho rằng
TDVM có sức mạnh phi thường để nâng cao thu nhập, cuộc sống của người nghèo đặc biệt là phụ nữ
nghèo thông qua việc cung cấp vốn để các doanh nghiệp nhỏ, người nghèo đầu tư vào SXKD.


15

TDVM là công cụ sống còn của các hộ gia đình nghèo ở một số quốc gia đang phát triển như:
Ấn Độ, Bangladesh, Nam Phi, … vì nó giúp hộ nghèo nhanh chóng gia tăng thu nhập, giảm tiêu dùng
bên cạnh các khoản hỗ trợ của các nhà tài trợ, chính phủ, các nhà đầu tư xã hội, …
Thứ bảy, Mosley (2001) nghiên cứu về TCVM và nghèo đói ở Bolivia cho rằng ngành TCVM
ở Bolivia đang phát triển mạnh mẽ, có thể cạnh tranh với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới và có vai
trò rất quan trọng trong việc gia tăng thu nhập cho người nghèo, cho người dân, đóng vai trò quan
trọng trong giải phóng nền kinh tế vĩ mô khỏi suy thoái từ giữa những năm 1980.
Để giúp người nghèo gia tăng thu nhập và thực hiện giảm nghèo, Bolivia đã đẩy mạnh thực
hiện các hoạt động sau: Nỗ lực huy động tiết kiệm của người nghèo ở nông thôn, không ngừng gia

tăng quy mô khoản vay và có cơ chế bảo hiểm thích hợp đối với khoản vay, việc sản xuất của người
nghèo.
Nghiên cứu thực hiện đánh giá tác động của TCVM đối với việc gia tăng thu nhập của người
nghèo, giảm nghèo đói bằng việc khảo sát đối với 4 tổ chức cung cấp dịch vụ TCVM gồm 2 tổ chức ở
thành thị và 2 tổ chức ở nông thôn.
Thứ tám, Hulme D và Mosley P (1996) nghiên cứu sự bền vững về tài chính của các tổ chức
TCVM, tác động của khoản vay từ TDVM đến thu nhập của người nghèo: Có sự đánh đổi thương mại
của các tổ chức TCVM? cho rằng các tổ chức TCVM trên thế giới qua quá trình hoạt động đã đạt
được 2 mục tiêu là không ngừng gia tăng tiếp cận với người nghèo và có sự bền vững về tài chính.
Nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ giữa sự bền vững tài chính ở các tổ chức TCVM và việc
gia tăng thu nhập của người nghèo, giảm nghèo đói: Các tổ chức TCVM có sự bền vững về tài chính
thường cung cấp các dịch vụ tài chính tốt hơn giúp người nghèo gia tăng thu nhập và thoát nghèo
nhanh hơn.
3.4. Tác động của tín dụng vi mô đối với người nghèo
Quan điểm của Ledgerwood J, Earne J, Nelson C (2013), Pitt MM và Khandker SR (1998)
cho thấy tác động của TDVM đối với người nghèo là: (1) Cung cấp các khoản vay quy mô nhỏ để duy
trì công việc SXKD của hộ gia đình góp phần thực hiện giảm nghèo. (2) Cải thiện điều kiện nhà ở. (3)
Nâng cao chất lượng cuộc sống: cải thiện tình trạng giáo dục của trẻ em và tình trạng sức khỏe con
người. (4) Giúp tích lũy, gia tăng số tiền tiết kiệm.
Quan điểm của Sam Daley–Harris (2006), Stewart và cộng sự (2012) cho thấy tác động của
TDVM đối với người nghèo là: (1) Tạo công ăn việc làm đặc biệt cho phụ nữ không có công việc ổn
định và không biết chữ. (2) Gia tăng việc trao quyền cho phụ nữ. (3) Chống lại tình trạng đi vay nặng
lãi. (4) Cải thiện phúc lợi và tăng chi tiêu hộ gia đình.
Kết quả từ việc triển khai các chương trình TDUĐ của chính phủ cho chương trình giảm
nghèo qua các giai đoạn và hoạt động của các tổ chức TCVM ở Việt Nam cho thấy tác động của
TDVM đối với người nghèo là: (1) TDVM cung cấp nguồn vốn với lãi suất thấp để người nghèo đầu


16


tư vào SXKD từ đó gia tăng thu nhập, cải thiện điều kiện sống và góp phần nâng cao bộ mặt KT-XH
của từng địa phương. (2) TDVM cung cấp nguồn vốn với lãi suất thấp cho người nghèo bên cạnh việc
được chính quyền địa phương, các ngành tổ chức dạy nghề, tập huấn khuyến nông - lâm - ngư do đó
người nghèo sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay và sẽ trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. (3) TDVM
được cung cấp rộng rãi đến người nghèo và các ĐTCS khác trong xã hội do đó không ngừng giúp
người nghèo và các ĐTCS khác gia tăng khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng. (4) TDVM cung
cấp đồng vốn để người nghèo tạo việc làm mới và giải quyết việc làm cho nhiều lao động chưa có
việc làm. (5) TDVM góp phần nâng cao trình độ dân trí của người nghèo và cải thiện môi trường sống
ở khu vực nông thôn. (6) TDVM tạo lập ý chí tự lực vươn lên cho người nghèo: Khi người nghèo
nhận được đồng vốn TDVM, họ cảm nhận được sự quan tâm của xã hội, cộng đồng đối với mình do
đó họ sẽ phấn đấu vươn lên thoát nghèo từ chính đồng vốn đó để không thua kém người khác, dễ hoà
nhập với cộng đồng vì vậy bản thân họ sẽ hình thành cho mình ý chí tự lực vươn lên. (7) TDVM kết
hợp cùng các chính sách, chương trình khác góp phần giảm nghèo bền vững và chống tái nghèo:
TDVM cung cấp nguồn vốn, các chương trình, chính sách khác dạy nghề, tập huấn khuyến nông - lâm
– ngư, trang bị kiến thức làm ăn, … vì vậy họ sẽ tự tin trong SXKD, trong cuộc sống và việc thoát
nghèo của họ sẽ được bền vững, không tái nghèo.
3.5. Mô hình nghiên cứu
Luận án thực hiện đánh giá tác động tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người
nghèo thông qua 3 mô hình nghiên cứu là:
Mô hình đánh giá tác động của tín dụng ngân hàng CSXH đến việc gia tăng thu nhập của
người nghèo được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Pande và cộng sự (2012), Mai THĐ (2016),
Nguyen VC (2008) và các nghiên cứu trước. Xây dựng mô hình này nhằm đánh giá các yếu tố tác
động đến việc gia tăng thu nhập của người nghèo ở Việt Nam. Mô hình có sự kế thừa một số biến từ
nghiên cứu của Pande và cộng sự (2012) , Mai THĐ (2016), Nguyen VC (2008) và các nghiên cứu
trước đó, đồng thời giới thiệu thêm một số biến mới. Mô hình bao gồm 1 biến phụ thuộc
(thunhaptangthem) và 13 biến độc lập là: vaynganhang, laisuatuudai, vonduan, vontuco,
mucdichsudungvon,

tietkiem,


dotuoi,

gioitinh,

dantoc,

sotvientrongtld,

sotvienngoaitld,

trinhdohocvan, thitruong.
Mô hình đánh giá tác động của tín dụng ngân hàng CSXH đến hiệu quả sử dụng vốn (việc trả
nợ vay đúng hạn) của người nghèo: Mô hình được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Pande và cộng
sự (2012), Legerwood (1999) và các nghiên cứu trước nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc
trả nợ vay của người nghèo có đúng hạn hay không sau quá trình vay và sử dụng vốn. Đây là mô hình
đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn vay và ý thức trả nợ của người nghèo ở Việt Nam. Mô hình bao
gồm 1 biến phụ thuộc (tranodunghan) và 13 biến độc lập là: vaynganhang, laisuatuudai, vonduan,


17

vontuco, mucdichsudungvon, tietkiem, dotuoi, gioitinh, dantoc, sotvientrongtld, sotvienngoaitld,
trinhdohocvan, thitruong.
Mô hình đánh giá khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ngân hàng CSXH của người
nghèo: Mô hình được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Pande và cộng sự (2012), Nguyen TTN
(2014) và các nghiên cứu trước nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn
tín dụng của người nghèo ở Việt Nam. Mô hình bao gồm 1 biến phụ thuộc (khanangtiepcan) và 9 biến
độc lập là: tuyentruyen, sansanggiupdo, thutucvayvon, trinhdo, xaydungphuongan, binhxetchovay,
thaidophucvu, chiphikhac, nguonvonhanche
3.6. Ý nghĩa của việc tăng cường tín dụng ngân hàng CSXH đối với người nghèo

Qua các giai đoạn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo ở Việt Nam, tín dụng
ngân hàng CSXH vẫn được xem là công cụ chủ lực trong thực hiện chương trình. Bênh cạnh đó, tỷ lệ
hộ nghèo ngày càng tăng, khoảng cách chênh lệch giàu – nghèo có xu hướng giãn ra, nhiều người
nghèo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào DTTS, … chưa được tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng
của nhà nước và phải vay từ các hình thức cho vay nặng lãi do đó cần tăng cường tín dụng ngân hàng
CSXH cho người nghèo.
Theo đánh giá của chính phủ, các bộ, ngành, chính quyền địa phương các cấp thì tín dụng
ngân hàng CSXH bên cạnh các chương trình, chính sách khác đã không ngừng giúp người nghèo gia
tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống từ đó góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm, mang lại thành công
cho chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và góp phần cho Việt Nam hoàn thành mục tiêu phát
triển Thiên niên kỷ (MDGs) của Liên hiệp quốc.
3.7. Kinh nghiệm tăng cường TDVM đối với người nghèo ở một số quốc gia trên thế giới
Bangladesh và Nam Phi là những quốc gia nghèo và có kết quả giảm nghèo nhanh nhờ được
chính phủ cung cấp các dịch vụ TCVM, đặc biệt là TDVM. Bên cạnh đó Bangladesh, Nam Phi và Hà
Lan là nhưng quốc gia có hệ thống ngân hàng chuyên phục vụ cho người nghèo mà mô hình tổ chức
và phương thức hoạt động tương đồng với hệ thống ngân hàng của Việt Nam. Từ những đặc điểm như
vậy cho nên những kinh nghiệm tăng cường TDVM của các quốc gia này hoàn toàn có thể vận dụng
có hiệu quả ở Việt Nam.
3.7.1. Kinh nghiệm của Bangladesh
3.7.2. Kinh nghiệm của Nam Phi
3.7.3. Kinh nghiệm của Hà Lan
Kết luận chương 3
Thông qua các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm, chương 3 đã giới thiệu cho chúng ta thấy
tác động tích cực của hệ thống TCVM, TDVM đối với người nghèo. Ngân hàng CSXH là tổ chức
chuyên cung cấp TDVM do đó tín dụng của ngân hàng CSXH cũng sẽ có tác động tích cực đối với
người nghèo. Các nghiên cứu về tác động của TDVM đối với người nghèo cho thấy người nghèo


18


thường gặp khó khăn trong gia tăng thu nhập do các nguyên nhân như: không dễ tiếp cận với các dịch
vụ ngân hàng chính thức, không hiểu rõ tiện ích và sử dụng sai mục đích các tiện ích của các ngân
hàng chính thức, vay để sử dụng cho tiêu dùng nhiều hơn là đầu tư vào sản xuất, …
Giám sát việc sử dụng vốn được giao cho các thành viên vay vốn, việc nộp phí hàng tháng để
hình thành các quỹ, việc chú trọng huy động các nguồn vốn nhỏ, đa dạng hóa các hình thức cho vay
đối với người nghèo, … là những kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới trong cung cấp
TDVM mà ngân hàng CSXH có thể vận dụng nhằm tăng cường tín dụng cho người nghèo ở Việt
Nam.


19

Chương 4
THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO
Chương 3 đã giới thiệu cho chúng ta cơ sở lý thuyết và các mô hình nghiên cứu (đánh giá việc
gia tăng thu nhập, hiệu quả sử dụng vốn vay (việc trả nợ vay đúng hạn) và khả năng tiếp cận nguồn
vốn tín dụng ngân hàng CSXH của người nghèo) làm cơ sở cho việc đánh giá tác động tín dụng ngân
hàng CSXH Việt Nam đối với người nghèo, chương 4 sẽ giới thiệu thực trạng tác động tín dụng của
ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người nghèo để từ đó chúng ta có thể đánh giá chính xác tác động
của tín dụng ngân hàng CSXH đối với người nghèo dựa trên 3 mô hình nghiên cứu và thực tế triển
khai các chương trình TDUĐ của chính phủ.
4.1. Tổng quan về ngân hàng CSXH
4.1.1. Quá trình ra đời ngân hàng CSXH
Để từng bước hoàn thiện tổ chức ngân hàng phục vụ chính sách xã hội căn cứ Luật các tổ
chức tín dụng được quốc hội ban hành năm 1997, trong đó có quy định về “Phát triển các ngân hàng
chính sách hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, phục vụ người nghèo và các ĐTCS khác nhằm
thực hiện các chính sách KT-XH của nhà nước” (Khoản 3, Điều 4). Ngày 04/10/2002, chính phủ đã
ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về TDUĐ đối với người nghèo và các ĐTCS khác; cùng

ngày, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg về việc thành lập ngân
hàng CSXH trên cơ sở tổ chức lại ngân hàng phục vụ người nghèo sau khi tách khỏi ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn để thực hiện cho vay hộ nghèo và các ĐTCS khác nhằm góp phần thực
hiện thắng lợi chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, tạo việc làm, bảo đảm ASXH và chương
trình xây dựng nông thôn mới trên phạm vi toàn quốc.
4.1.2. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng CSXH gồm 2 bộ phận:
Bộ phận quản trị: Giúp chính phủ quản trị ngân hàng và để chỉ đạo bộ máy tác nghiệp, bộ
máy quản trị gồm Hội đồng quản trị (HĐQT) ở Trung ương và Ban đại diện HĐQT ở cấp tỉnh và
huyện với thành viên là lãnh đạo của các ngành tài chính, kế hoạch, ngân hàng, LĐ-TB&XH, nông
nghiệp và 4 tổ chức chính trị - xã hội (CT-XH) là Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến
binh và Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. Chủ tịch HĐQT là Thống đốc ngân hàng nhà nước,
Trưởng Ban đại diện HĐQT tại địa phương do chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND cùng cấp kiêm
nhiệm.


20

Bộ phận điều hành, tác nghiệp: Gồm có: Hội sở chính, Sở giao dịch, Trung tâm đào tạo,
Trung tâm công nghệ thông tin đặt tại Tp Hà Nội (Địa chỉ: Số 169, phố Linh Đường, phường Hoàng
Liệt, quận Hoàng Mai, Tp Hà Nội) và 63 chi nhánh cấp tỉnh, 618 phòng giao dịch cấp huyện ở các địa
phương.
4.1.3. Phương thức hoạt động
Theo Điều lệ ngân hàng CSXH Việt Nam và các quy định của chính phủ về hoạt động của
ngân hàng CSXH, để chuyển tải vốn TDUĐ đến đúng đối tượng thụ hưởng đồng thời nâng cao chất
lượng tín dụng, hỗ trợ tối đa cho người nghèo trong điều kiện phải tinh giảm biên chế, tiết giảm chi
phí quản lý, ngân hàng CSXH đã thực hiện phương thức quản lý TDUĐ thông qua các hình thức: (i)
phân công, phân cấp trách nhiệm trong việc chọn và chỉ ra đối tượng chính sách thụ hưởng; (ii) thực
hiện dân chủ, công khai trong cộng đồng dân cư; (iii) kết hợp sự tham gia của 4 tổ chức CT-XH (Hội
nông dân, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh và Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh) với

vai trò vừa là người giám sát xã hội vừa làm uỷ thác một số công việc trong quy trình nghiệp vụ tín
dụng.
4.1.4. Kết quả hoạt động
4.1.4.1. Tập trung nguồn vốn
Tính đến 31/12/2016, tổng nguồn vốn của ngân hàng CSXH đạt 162.400 tỷ đồng, tăng 71.999
tỷ đồng (tỷ lệ tăng 79,6%) so với đầu năm 2011 và tăng 15.940 tỷ đồng (tỷ lệ tăng 10,9%) so với năm
2015; tỷ lệ tăng trưởng bình quân năm giai đọan 2011-2016 là 13,3%.
4.1.4.2. Cho vay: Trong giai đoạn 2011-2016, ngân hàng CSXH đã thực hiện cho vay vốn
đến hộ nghèo và các ĐTCS khác theo 21 chương trình tín dụng với tổng số tiền là 239.958,5 tỷ đồng.
4.1.4.3. Thu nợ: Trong giai đoạn 2011-2016, ngân hàng CSXH đã thực hiện thu hồi nợ đối
với 21 chương trình tín dụng với tổng doanh số là 173.558,31 tỷ đồng.
4.1.4.4. Quản lý dư nợ: Tổng dư nợ các chương trình tín dụng đến 31/12/2016 mà ngân hàng
CSXH đang quản lý là 157.372 tỷ đồng với gần 6,7 triệu hộ còn dư nợ, tăng 53.641 tỷ đồng so với
cuối năm 2011 (tỷ lệ tăng 51,7%). Trong đó, nợ xấu là 1.173,017 tỷ đồng (chiếm tỷ lệ 0,75% so tổng
dư nợ), bao gồm: nợ quá hạn là 529,417 tỷ đồng (chiếm tỷ lệ 0,34% so tổng dư nợ) và nợ khoanh là
643,6 tỷ đồng (chiếm tỷ lệ 0,41% so tổng dư nợ). Tăng trưởng dư nợ bình quân trong giai đoạn 20112016 là 8,6%/năm.
4.1.4.5. Kết quả hoạt động tài chính: Tổng thu của ngân hàng CSXH trong giai đoạn 2011 2016 là 70.595 tỷ đồng và tổng chi trong giai đoạn này là 68.043 tỷ đồng. Chênh lệch thu – chi bình
quân năm là 425 tỷ đồng.
4.2. Thực trạng nghèo đói và chương trình giảm nghèo giai đoạn 2011-2015, 2016-2020
của Việt Nam
4.2.1. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2011-2015 và giai đoạn 2016-2020


21

4.2.2. Thực trạng và nguyên nhân nghèo ở Việt Nam
4.2.2.1. Thực trạng nghèo ở Việt Nam
Giai đoạn 2011-2015: Căn cứ chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2011-2015 thì đầu giai
đoạn, theo khảo sát của Bộ LĐ-TB&XH, cả nước có tất cả 3.055.565 hộ nghèo (tỷ lệ 14,20%) và
1.612.381 hộ cận nghèo (tỷ lệ 7,49%).

Giai đoạn 2016-2020: Căn cứ chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều,
theo khảo sát của Bộ LĐ-TB&XH, năm 2015 cả nước có tất cả 2.338.569 hộ nghèo (tỷ lệ 9,88%) và
1.235.784 hộ cận nghèo (tỷ lệ 5,22%).
4.2.2.2. Nguyên nhân nghèo ở Việt Nam
Nguyên nhân lịch sử, khách quan:
Nguyên nhân chủ quan:
4.2.3. Mối quan hệ giữa nghèo và các vấn đề xã hội
Tình trạng nghèo trong xã hội mang lại những hậu quả là: (1) Cản trở tăng trưởng kinh tế. (2)
Kìm hãm phát triển con người. (3) Nguy cơ mất ổn định xã hội và phát triển bền vững. (4) Bất bình
đẳng xã hội. (5) Phá huỷ môi trường sống.
4.3. Thực trạng tác động tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người nghèo
4.3.1. Định hướng của chính phủ đối với giảm nghèo
Mục tiêu tổng quát: “Giảm nghèo bền vững là một trọng tâm của chiến lược phát triển KTXH giai đoạn 2011 - 2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo
trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào DTTS; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các
vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giàu – nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các
vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư”.
Mục tiêu cụ thể: “(1) Thu nhập bình quân đầu người của các hộ nghèo tăng lên 3,5 lần; tỷ lệ
hộ nghèo cả nước giảm 2%/năm, riêng các huyện, xã nghèo giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo từng giai
đoạn. (2) Điều kiện sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt, trước hết là về y tế, giáo dục, văn hóa,
nước sinh hoạt, nhà ở; người nghèo tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn các dịch vụ xã hội cơ bản. (3)
Cơ sở hạ tầng KT - XH ở các huyện nghèo; xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn được tập trung đầu
tư đồng bộ theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như giao thông, điện,
nước sinh hoạt”.
4.3.2. Tác động tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người nghèo
4.3.2.1. Đối với việc gia tăng thu nhập của người nghèo
Trong giai đoạn 2011-2016, thông qua việc ủy thác cho các tổ chức CT-XH, ngân hàng
CSXH đã thực hiện cung ứng vốn đến hơn 7,2 triệu lượt hộ nghèo và các ĐTCS khác với tổng số tiền
là 239.958 tỷ đồng và kết quả cung ứng vốn này đã góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam từ
14,20% vào đầu năm 2011 xuống còn 4,25% vào cuối năm 2015, tương ứng với trên 2,1 triệu hộ



22

nghèo được giảm và từ 9,88% vào năm 2015 xuống còn 8,23% vào năm 2016 (theo chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều).
Kết quả giảm tỷ lệ hộ nghèo trong giai đoạn 2011-2015 và 2015-2016 cho thấy rằng đồng vốn
tín dụng của ngân hàng CSXH đã giúp nhiều người nghèo gia tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống và
vươn lên thoát nghèo. Bên cạnh đó, kết quả khảo sát đối với 1.994 hộ gia đình vay vốn ngân hàng
CSXH thì có 1.958/1.994 hộ xác nhận gia tăng thu nhập sau 1 năm vay vốn, 1.986/1.994 hộ xác nhận
gia tăng thu nhập sau 2 năm vay vốn và 1.993/1.994 hộ xác nhận gia tăng thu nhập sau 3 năm vay
vốn.
4.3.2.2. Đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay (trả nợ vay đúng hạn) của người
nghèo
Trong giai đoạn 2011-2016, tỷ lệ giữa doanh số thu nợ trên dư nợ của ngân hàng CSXH bình
quân năm là 22,2% cho thấy kết quả thu hồi nợ của ngân hàng CSXH đạt cao và người vay đã trả nợ
đúng hạn cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, kết quả khảo sát đối với 1.994 hộ gia đình vay vốn của ngân hàng CSXH cho
thấy có 1.458 hộ xác nhận trả nợ vay đúng hạn cho ngân hàng CSXH.
4.3.2.3. Đối với việc gia tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của ngân hàng
CSXH
Giai đoạn 2011-2016, đã có hơn 7,2 triệu lượt hộ nghèo và các ĐTCS được tiếp cận với
nguồn vốn của ngân hàng CSXH. Ngoài ra, để chống lại tình trạng cho vay nặng lãi vẫn còn tồn tại ở
một số địa phương, thực hiện nhiệm vụ chính phủ giao, ngân hàng CSXH đã đẩy mạnh việc cung ứng
vốn đến các đối tượng yếu thế trong xã hội vì vậy đã gia tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng
ngân hàng CSXH của người nghèo.
Bên cạnh đó, theo kết quả khảo sát đối với 1.994 hộ gia đình vay vốn ngân hàng CSXH về
đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng CSXH thì có 1.378 (đồng ý và hoàn toàn ý)
hộ gia đình đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng CSXH của người nghèo cao.
Kết luận chương 4
Thông qua phương thức ủy thác cho vay với các tổ chức CT-XH và việc tổ chức giao dịch lưu

động hàng tháng tại xã, tín dụng của ngân hàng CSXH đã tác động tích cực đối với người nghèo
thông qua việc gia tăng thu nhập, hiệu quả sử dụng vốn vay (trả nợ vay đúng hạn) và gia tăng khả
năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng CSXH và tác động này đã đóng góp tích cực vào thành
quả giảm nghèo ở Việt Nam trong giai đoạn 2011-2015. Cụ thể: Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 14,20%
(đầu năm 2011) xuống còn 4,25% (cuối năm 2015); từ 9,88% (năm 2015) xuống còn 8,23% (năm
2016) theo chuẩn tiếp cận đa chiều và giảm từ 58,33% (đầu năm 2011) xuống còn 28% (cuối năm
2015) tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của chính phủ.


23

Chương 5
KHẢO SÁT, KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
VỀ TÁC ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO
Chương 4 đã giới thiệu thực trạng tác động tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đối với
người nghèo để chúng ta có thể đánh giá tác động tín dụng của ngân hàng CSXH đối với người nghèo
dưới góc độ thực tế triển khai các chương trình TDUĐ của chính phủ, chương 5 sẽ giới thiệu việc
khảo sát, kiểm định các mô hình nghiên cứu tác động tín dụng của ngân hàng CSXH đối với người
nghèo để từ đó chúng ta có thể đánh giá chính xác tác động của tín dụng ngân hàng CSXH đối với
người nghèo dựa trên thực tế triển khai các chương trình TDUĐ của chính phủ và 3 mô hình nghiên
cứu.
5.1. Nghiên cứu sơ bộ
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để xác định tác động tín dụng của ngân hàng
CSXH đối với người nghèo (vấn đề nghiên cứu) và đặt ra câu hỏi cho nghiên cứu định lượng. Nghiên
cứu định tính sẽ giúp đánh giá tổng quan hơn về tác động tín dụng của ngân hàng CSXH đối với
người nghèo. Thực hiện nghiên cứu bằng phương pháp định tính đối với 3 mô hình nghiên cứu (đánh
giá việc gia tăng thu nhập, hiệu quả sử dụng vốn vay (việc trả nợ vay đúng hạn) và khả năng tiếp cận
nguồn vốn tín dụng ngân hàng CSXH của người nghèo) được dựa trên các nghiên cứu của Duvendack

và cộng sự (2011) về bằng chứng tác động của TCVM trên hạnh phúc của người nghèo, Stewart và
cộng sự (2010) về tác động của TCVM đối với người nghèo và Stewart và cộng sự (2012) về TDVM,
tiết kiệm vi mô và cho thuê vi mô có phục vụ cho tài chính hộ gia đình một cách hiệu quả. Nghiên cứu
định tính được thực hiện với 2 phương pháp chính là phỏng vấn chuyên gia và phỏng vấn nhóm.
5.1.1. Phỏng vấn chuyên gia
Bước 1. Xác định mục tiêu nghiên cứu.
Bước 2. Thiết lập bảng câu hỏi phỏng vấn.
Bước 3. Xác định đối tượng phỏng vấn.
Bước 4. Thực hiện phỏng vấn.
Bước 5. Tổng hợp kết quả phỏng vấn.
5.1.2. Phỏng vấn nhóm
Bước 1. Xác định mục tiêu nghiên cứu.
Bước 2. Thiết lập bảng câu hỏi phỏng vấn.
Bước 3. Xác định đối tượng phỏng vấn và thành lập nhóm.


24

Bước 4. Thực hiện phỏng vấn.
Bước 5. Tổng hợp kết quả phỏng vấn.
Hầu hết các đối tượng được phỏng vấn đều cho rằng nhờ ngân hàng CSXH cho vay với mức
lãi suất ưu đãi để SXKD mà qua một vài năm, nhiều gia đình đã gia tăng thu nhập (Ông Ngô Trường
Thi, vụ trưởng, chánh văn phòng quốc gia về giảm nghèo cho rằng nhìn chung vốn vay đã góp phần
tăng thu nhập cho hộ nghèo, tuy nhiên không phải hộ nghèo nào vay vốn cũng tạo ra thu nhập tăng,
thậm chí còn ngược lại. Ông Nguyễn Nhữ Điều, nguyên phó Giám đốc chi nhánh ngân hàng CSXH
tỉnh Đồng Nai cho rằng qua kết quả điều tra, khảo sát của các địa phương về thực tế nỗ lực giảm
nghèo của từng giai đoạn cho thấy hiệu quả tăng thu nhập của hộ nghèo sau một thời gian sử dụng
vốn vay ưu đãi từ ngân hàng tuy vậy việc tăng thu nhập chưa thực sự bền vững), thoát nghèo và có
được số vốn tích lũy. Ngân hàng CSXH đã giúp đỡ hộ nghèo, hộ cận nghèo từ lúc số vốn cho vay mới
chỉ có 1-2 triệu đồng/hộ (khi còn là Ngân hàng phục vụ người nghèo) đến nay đã là 20-30 triệu

đồng/hộ. Bên cạnh việc được hỗ trợ đồng vốn ưu đãi, đối tượng thụ hưởng chương trình giảm nghèo
còn được hưởng nhiều ưu đãi khác trong đó có việc được trang bị kiến thức làm ăn, sản xuất có hiệu
quả để đảm bảo cuộc sống vững chắc trong tương lai.
5.2. Nghiên cứu chính thức
5.2.1. Các biến nghiên cứu
Mô hình đánh giá việc gia tăng thu nhập của người nghèo: Việc xây dựng mô hình này dựa
trên nghiên cứu của Pande và cộng sự (2012), Mai THĐ (2016), Nguyen VC (2008) và các nghiên
cứu trước. Họ đã thực hiện nghiên cứu về việc tiếp cận đối với các dịch vụ ngân hàng chính thức có
làm tăng thu nhập cho người nghèo hay không. Xây dựng mô hình này nhằm đánh giá các yếu tố tác
động đến việc gia tăng thu nhập của người nghèo ở Việt Nam. Mô hình có kế thừa một số biến từ
nghiên cứu của Pande và cộng sự (2012), Mai THĐ (2016) và các nghiên cứu trước đó (Việc kế thừa
một số biến của các nghiên cứu trước do có sự tương đồng về mục tiêu, phương pháp nghiên cứu) và
giới thiệu thêm một số biến mới (Việc giới thiệu thêm một số biến mới do đặc thù hoạt động của ngân
hàng CSXH ở Việt Nam và để thuận lợi cho việc xác định mục tiêu, đánh giá kết quả nghiên cứu). Mô
hình bao gồm 1 biến phụ thuộc (thunhaptangthem) và 13 biến độc lập là: vaynganhang, laisuatuudai,
vonduan, vontuco, mucdichsudungvon, tietkiem, dotuoi, gioitinh, dantoc, sotvientrongtld,
sotvienngoaitld, trinhdohocvan, thitruong.
Mô hình đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay (việc trả nợ vay đúng hạn) của người nghèo: Mô
hình được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Pande và cộng sự (2012) và các nghiên cứu trước nhằm
đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc trả nợ của người nghèo có đúng hạn hay không sau quá trình
vay và sử dụng vốn từ đó đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn vay và ý thức trả nợ của người nghèo ở
Việt Nam. Mô hình bao gồm 1 biến phụ thuộc (tranodunghan) và 13 biến độc lập là: vaynganhang,


25

laisuatuudai,

vonduan,


vontuco,

mucdichsudungvon,

tietkiem,

dotuoi,

gioitinh,

dantoc,

sotvientrongtld, sotvienngoaitld, trinhdohocvan, thitruong.
Mô hình đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng CSXH của người nghèo:
Mô hình được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Pande và cộng sự (2012) và các nghiên cứu trước
nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng CSXH của
người nghèo ở Việt Nam. Mô hình bao gồm 1 biến phụ thuộc (khanangtiepcan) và 9 biến độc lập là:
tuyentruyen, sansanggiupdo, thutucvayvon, trinhdo, xaydungphuongan, binhxetchovay, thaidophucvu,
chiphikhac, nguonvonhanche.
5.2.2. Điều tra, khảo sát và thu thập dữ liệu
Số mẫu nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện với 1.994 mẫu trên tổng số hộ nghèo của Việt
Nam là 1.797.889 hộ, tỷ lệ 0,11%. Số mẫu nghiên cứu được chọn lựa theo phương pháp chọn mẫu có
chọn lọc và được chọn lựa tại tất cả các vùng, miền trong cả nước. Số mẫu nghiên cứu được lựa chọn
dựa vào số hộ nghèo của từng khu vực và phù hợp với các nghiên cứu trước đây khi nghiên cứu về
giảm nghèo của mỗi quốc gia (bình quân 1.000 mẫu/nghiên cứu). Việc chọn mẫu nghiên cứu như vậy
cho nên tính đại diện của mẫu nghiên cứu so với tổng thể có tính tương đối.
Địa bàn thực hiện: Việc điều tra, khảo sát và thu thập dữ liệu được thực hiện tại 116 xã của
29 huyện (15 tỉnh) đại diện cho 8 khu vực ở Việt Nam – là những địa bàn có tỷ lệ hộ nghèo cao và kết
quả thực hiện giảm nghèo nhanh.
5.2.3. Cách thức tổ chức điều tra, khảo sát: Công tác điều tra, khảo sát được thực hiện chủ

yếu thông qua 2 cách thức chính:
Cách thứ nhất, Kết hợp với việc tổ chức giao dịch lưu động hàng tháng của ngân hàng CSXH
tại xã: Hàng tháng, vào ngày giao dịch lưu động cố định, khi khách hàng đến giao dịch (trả nợ gốc
theo phân kỳ, tất toán khoản vay, …) với ngân hàng tại trụ sở UBND xã thì cán bộ ngân hàng thực
hiện phỏng vấn trực tiếp để thu thập dữ liệu.
Cách thứ hai, Thông qua việc sinh hoạt tổ tiết kiệm và vay vốn: Định kỳ hàng tháng, quý
hoặc đột xuất, các tổ tiết kiệm và vay vốn sẽ tập hợp tổ viên để tổ chức sinh hoạt, cán bộ ngân hàng
cùng tham gia để thực hiện khảo sát.
5.2.4. Nội dung điều tra, khảo sát và thống kê mô tả các biến nghiên cứu
Việc điều tra, khảo sát được thực hiện bằng Bảng câu hỏi. Nội dung điều tra, khảo sát về tác
động tín dụng của ngân hàng CSXH Việt Nam đối với người nghèo qua việc gia tăng thu nhập sau khi
vay vốn ngân hàng CSXH, hiệu quả sử dụng vốn vay (việc trả nợ vay đúng hạn) và khả năng tiếp cận
nguồn vốn tín dụng ngân hàng CSXH.
5.2.5. Mô hình hồi quy
Mô hình đánh giá việc gia tăng thu nhập và mô hình đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay (việc
trả nợ vay đúng hạn) của người nghèo:


×