Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.24 KB, 45 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VIỆT HỒNG ANH

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KHÔNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA
DOANH NGHIỆP

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VIỆT HỒNG ANH

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KHÔNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA
DOANH NGHIỆP
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 9 34 02 01


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ LOAN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


i

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. ‘Ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt Nam’, Tạp chí
khoa học và đào tạo Ngân hàng. ISSN 1859-011X, 168, 34-42, 2016.
2. ‘Ảnh hưởng của thay đổi môi trường pháp lý về kế toán-thuế và các lưu ý đối
với doanh nghiệp tại Việt Nam’, Tạp chí Phát triển và Hội nhập. ISSN 1859428X, 29(39), 53-61, 2016.
3. ‘The effects of tax on corporate capital structure related Vietnam’s participation
in TPP’, Advanced Technology & sustainable development (ICATSD2016).
ISBN: 978-604-920-040-3, (Tháng 08/2016), 1486-1493, 2016.
4. ‘Nghiên cứu hành vi gian lận thuế của các doanh nghiệp tại Việt Nam’, Tạp chí
Công nghệ Ngân hàng. ISSN 1859-3682, 134, 84-92, 2017.
5. ‘Detecting Corporate Income Tax Non-compliance from Financial Statements:
A case study of Vietnam’, Studies in Computational Intelligence, Econometrics
for Financial Applications, Springer Verlag, Cham, Switzerland. (Scopus). DOI:
10.1007/978-3-319-73150-6_52, 760, 656-672, 2018.
6. ‘Application of Statistical Methods for Tax Inspection of Enterprises: A case
study in Vietnam’, Studies in Computational Intelligence, Econometrics for
Financial Applications, Springer Verlag, Cham, Switzerland. (Scopus). DOI:
10.1007/978-3-319-73150-6_51, 760, 648-655, 2018
7. ‘Phát hiện sai sót và gian lận thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp:
Nghiên cứu tại Việt Nam’, Tạp chí Ngân hàng. ISSN – 0866 – 7462, 14, 34-41,
2018.
8. ‘Các yếu tố về nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế: Nghiên cứu tại vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam’, Hội thảo khoa học quốc gia “Cơ chế và chính sách tạo

lập nguồn vốn phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam”. NXB Lao động,
61-70, 2018.
9. ‘Giải pháp đối với chính sách tài chính góp phần phát triển vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam’, Hội thảo khoa học quốc gia “Cơ chế và chính sách tạo lập
nguồn vốn phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam”. NXB Lao động, 217223, 2018.
10. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở: “Phân tích gian lận thuế tại doanh nghiệp
Việt Nam” – Mã số: CT – 1709-66 – Năm 2017 – Trường Đại học Ngân hàng
TP.HCM, Thành viên.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1.1. Bối cảnh nghiên cứu trong nước và quốc tế
Từ thời xưa, thuế xuất hiện dưới hình thức các khoản thu bằng hiện vật và
cùng với sự phát triển của xã hội, thuế cũng dần dần chuyển sang hình thức tiền tệ.
Đó là những khoản đóng góp bắt buộc, có giới hạn cho Chính phủ (Phan Hiển Minh
và cộng sự 2001). Kể từ khi thuế ra đời thì nghĩa vụ của người nộp thuế cũng được
hình thành. Theo Noor và cộng sự (2013), Chính phủ ngày càng quan tâm nhiều
hơn về vấn đề không tuân thủ thuế, trốn thuế vì các hoạt động này làm giảm nỗ lực
tăng thu ngân sách của quốc gia. Việc không tuân thủ thuế xảy ra khi người nộp
thuế không thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định làm giảm số thuế phải nộp gây
thất thu ngân sách Nhà nước (NSNN) (Franzoni 1998; Lewis và cộng sự 2009).
Theo Halon và cộng sự (2005), nghiên cứu về không tuân thủ thuế là vấn đề rất
quan trọng và có ảnh hưởng đến sự vận hành của hệ thống thuế ở mỗi nước.
Cũng như các nước khác, Chính phủ Việt Nam luôn quan tâm đến việc quản

lý thuế của quốc gia, nhất là nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp. Theo Bộ Tài
chính (2016), trong các giai đoạn 2001-2005; 2006-2010 và 2011-2015, cơ cấu thu
ngân sách theo sắc thuế cho thấy thuế TNDN là một trong những nguồn thu chủ
chốt mà Chính phủ nước ta rất quan tâm.
Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp có nghĩa vụ khai báo và nộp số thuế
TNDN hằng năm cho cơ quan thuế. Tuy nhiên, theo thống kê của Bộ Tài chính thì
kết quả thanh tra kiểm tra thuế cho thấy thực trạng không tuân thủ thuế của doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay là vấn đề rất đáng quan tâm của Chính phủ (Kien and
Nga, 2017). Mặc dù doanh nghiệp có nghĩa vụ tự khai báo tự nộp thuế theo quy
định nhưng nếu không có công tác thanh tra kiểm tra thuế thì số tiền thất thu ngân
sách ngày càng nhiều. Số thuế truy thu và số lượng doanh nghiệp vi phạm ngày
càng tăng lên qua các năm chứng tỏ hành vi không tuân thủ thuế của doanh nghiệp
ngày càng trở nên phổ biến. Trong lĩnh vực quản lý thuế tại Việt Nam hiện nay,
Nhà nước cần phải tìm ra những giải pháp thiết thực nhằm hạn chế vấn đề này.


2

1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan và khoảng trống khoa học
Trong những thập kỷ qua, có nhiều công trình khoa học về không tuân thủ
thuế đã được công bố với nhiều xu hướng tiếp cận khác nhau. Các nghiên cứu của
Yalama và Gumus (2013); Abdixhiku (2013); Awan và Hanna (2014); Yahyapour
và cộng sự (2015) đều sử dụng phương pháp khảo sát bằng bảng câu hỏi để khai
thác dữ liệu nghiên cứu từ người nộp thuế. Không tuân thủ thuế được đo lường qua
tỷ lệ số thuế phải nộp hằng năm trên tổng thu nhập hoặc việc tự đánh giá mức độ
tuân thủ thuế của chính người được khảo sát nhận định. Các nghiên cứu của Mills
(1996); Joulfaian và Rider (1998); Hanlon và cộng sự (2005); Zainal Abidin và
cộng sự (2010); Lisowsky (2010); Noor và cộng sự (2012); Noor và cộng sự (2013);
Yusof và cộng sự (2014) đã đưa ra mô hình nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố
ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên cơ sở dữ liệu thứ cấp.

Trong đó, không tuân thủ thuế được định hướng nghiên cứu là việc khai báo sai thu
nhập chịu thuế hoặc các căn cứ tính thuế thu nhập như doanh thu và chi phí của
doanh nghiệp. Bằng phương pháp phân tích mô phỏng dựa trên mối quan hệ giữa
các chỉ tiêu trên BCTC và số liệu kê khai thuế TNDN, Vũ Hữu Đức và cộng sự
(2009) đã chứng minh được một số yếu tố có tác động đến việc gây ra các sai lệch
thuế trong quá trình kê khai thuế của doanh nghiệp tại Việt Nam. Phan Mỹ Hạnh
(2003); GIZ Sector Programme Public Finance (2010); Lê Xuân Trường và Nguyễn
Đình Chiến (2013) đã tổng hợp và phân tích các yếu tố gắn liền với những nguyên
nhân gây ra gian lận thuế, đề cập đến những hành vi gian lận thuế dẫn đến thất thu
ngân sách và đưa ra những giải pháp hạn chế sự gian lận thuế, không tuân thủ thuế
của doanh nghiệp.
Về quan điểm nghiên cứu, các công trình khoa học trước đây về không tuân
thủ thuế cho thấy tuy có nhiều xu hướng tiếp cận nhưng đa số các nghiên cứu trên
thế giới đều khai thác sự không tuân thủ thuế liên quan đến việc che giấu thu nhập
dẫn đến che giấu số thuế phải nộp. Tuy nhiên, luận án nhận thấy vẫn tồn tại một số
khe hở nhất định trong lịch sử nghiên cứu về không tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Thứ nhất, một số nghiên cứu trước đây kết luận các yếu tố ảnh hưởng đến không


3

tuân thủ thuế trên cơ sở dữ liệu sơ cấp bằng phương pháp khảo sát khiến cho kết
quả nghiên cứu và cách đo lường các yếu tố vẫn mang tính chủ quan, chưa đầy đủ
thuyết phục. Hơn nữa, các nghiên cứu cũng không đề cập đến những thông tin phản
ánh kết quả kinh doanh và tình hình tài chính doanh nghiệp đã kê khai trên BCTC
mà đây là cơ sở pháp lý xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Thứ hai, nội
dung nghiên cứu của một số tác giả nước ngoài chưa phản ánh thực trạng về những
hành vi vi phạm pháp luật thuế cũng như đề xuất giải pháp hạn chế không tuân thủ
thuế từ kết quả định lượng mà chỉ nêu những hàm ý rút ra từ mức độ và chiều
hướng tác động của các yếu tố trong kết quả định lượng hồi quy. Thứ ba, các nghiên

cứu tại Việt Nam về không tuân thủ thuế của doanh nghiệp đa số được tiếp cận từ
việc tổng hợp thực trạng về những vi phạm pháp luật thuế trong thực tế đã xảy ra
kết hợp với phân tích lý thuyết, một số nghiên cứu xây dựng mô hình định lượng
với nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập từ các cuộc khảo sát người nộp thuế mà
chưa thực hiện kiểm định ở bộ dữ liệu thứ cấp như thông tin kê khai thuế hoặc dữ
liệu từ BCTC của doanh nghiệp.
Về mặt lý luận, cơ sở lý thuyết nghiên cứu về không tuân thủ thuế, gian lận
thuế vẫn còn nhiều tranh cãi khi nghiên cứu các yếu tố tác động đến gian lận thuế
hoặc không tuân thủ thuế dựa vào lý thuyết ngăn chặn kinh tế, lý thuyết tâm lý xã
hội và tài chính (Devos 2014). Do đó, các tác giả trước đây trên thế giới cũng đã
khẳng định cần phải kết hợp những yếu tố tác động đến mức độ tuân thủ và hành vi
của người nộp thuế để nghiên cứu các nội dung liên quan đến tuân thủ thuế một
cách hiệu quả nhất và dữ liệu trên BCTC nhất thiết phải được phân tích khi nghiên
cứu các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Từ bối cảnh nghiên cứu cũng như những khe hở trong các công trình khoa
học trước đây, tác giả đã chọn đề tài luận án với tên gọi: “Các yếu tố ảnh hưởng đến
không tuân thủ thuế của doanh nghiệp”. Luận án sẽ tiếp cận nghiên cứu không tuân
thủ thuế trên nghĩa vụ thuế thu nhập, phù hợp với đa số các quan điểm nghiên cứu
của các tác giả trên thế giới. Bằng sự kết hợp nhiều phương pháp khoa học, trong đó
có sự khai thác thông tin, kinh nghiệm thực tiễn từ phía người nộp thuế lẫn cơ quan


4

thuế và mô hình nghiên cứu định lượng, luận án sẽ xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến không tuân thủ thuế của doanh nghiệp thể hiện qua những vi phạm pháp luật
thuế Việt Nam. Đề tài nghiên cứu không chỉ kết luận các yếu tố ảnh hưởng mà còn
phân tích thực trạng không tuân thủ thuế ở các doanh nghiệp, để từ đó đề xuất giải
pháp cho vấn đề nghiên cứu.
1.2.


MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án đặt ra các mục tiêu cụ thể như sau:
 Nhận diện không tuân thủ thuế thông qua những vi phạm pháp luật thuế Việt
Nam của doanh nghiệp trong việc khai báo nghĩa vụ thuế TNDN.
 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế trong việc khai báo
nghĩa vụ thuế TNDN và những hạn chế trong quản lý thuế đối với doanh nghiệp
dưới môi trường pháp lý tại Việt Nam.
 Đề xuất giải pháp góp phần hạn chế thực trạng không tuân thủ thuế của
doanh nghiệp trong việc khai báo nghĩa vụ thuế TNDN dưới môi trường pháp luật
thuế Việt Nam.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
 Có bao nhiêu hình thức vi phạm trong việc khai báo nghĩa vụ thuế TNDN
theo quy định của pháp luật thuế Việt Nam? Những vi phạm đó thể hiện như thế
nào?
 Tồn tại các yếu tố nào có mối quan hệ với không tuân thủ thuế của doanh
nghiệp trong việc khai báo nghĩa vụ thuế TNDN theo quy định của pháp luật thuế
Việt Nam? Những yếu tố này có chiều hướng tác động như thế nào đến không tuân
thủ thuế TNDN? Thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp dưới môi trường
pháp luật thuế Việt Nam có những hạn chế nào?
 Từ những hạn chế trong quản lý thuế và mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh
hưởng đến không tuân thủ thuế của doanh nghiệp có thể gợi ý những giải pháp nào
góp phần hạn chế sự không tuân thủ thuế của doanh nghiệp trong việc khai báo
nghĩa vụ thuế TNDN dưới môi trường pháp luật thuế Việt Nam?


5


1.3.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự không tuân thủ thuế của
doanh nghiệp. Trong đó, không tuân thủ thuế thể hiện qua việc khai báo thông tin
xác định nghĩa vụ thuế TNDN không đúng quy định, phản ánh những vi phạm pháp
luật thuế Việt Nam. Những vi phạm này đã được cơ quan thuế kết luận qua quá
trình thanh tra, kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp hằng năm.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Nội dung nghiên cứu:

 Luận án giới hạn nội dung nghiên cứu ở nghĩa vụ thuế TNDN được quy định
tại Luật thuế TNDN Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành.
 Doanh nghiệp được nghiên cứu trong luận án là các doanh nghiệp trong
nước, phi tài chính, ngoài quốc doanh được thành lập theo quy định pháp luật Việt
Nam. Luận án không đề cập đến các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành nghề kinh doanh bất động sản và chuyển
nhượng chứng khoán vì nghĩa vụ thuế TNDN liên quan đến các hoạt động này được
quy định riêng biệt trong Luật thuế TNDN Việt Nam, có những văn bản pháp luật
về thuế riêng để chi phối. Đồng thời để tránh sự dàn trải trong nghiên cứu, luận án
không đề cập đến các nội dung liên quan đến vấn đề miễn giảm thuế TNDN.
-

Không gian nghiên cứu: Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu là các doanh

nghiệp thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, do các cơ quan thuế trực thuộc Cục

thuế TP. Hồ Chí Minh quản lý.
-

Thời gian nghiên cứu: Để đảm bảo tính cập nhật về dữ liệu nghiên cứu cũng

như những thay đổi pháp lý trong chính sách thuế tại Việt Nam, luận án giới hạn
phạm vi nghiên cứu là giai đoạn từ năm 2013 đến 2017.
1.4.

PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

1.4.1. Phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận hệ thống với các phương pháp thống kê mô tả, phân tích, tổng
hợp, so sánh được sử dụng xuyên suốt toàn bộ nội dung luận án.


6

Để nhận diện các hình thức vi phạm pháp luật thuế Việt Nam về khai báo
thuế TNDN phải nộp của các doanh nghiệp, luận án sử dụng phương pháp tổng hợp
cơ sở lý thuyết kết hợp với kết quả thảo luận nhóm giữa các chuyên gia quản lý thuế
từ các cơ quan thuế và phỏng vấn, thảo luận tay đôi với đại diện doanh nghiệp đã
được thanh tra, kiểm tra thuế. Các phương pháp nghiên cứu được thực hiện kết hợp
nhằm khai thác thông tin chuyên sâu từ thực tế vi phạm, kinh nghiệm của các
chuyên gia trong ngành thuế tại Việt Nam, phù hợp với một số công trình nghiên
cứu trước đây đã sử dụng như: Yalama và Gumus (2013); Yahyapour và cộng sự
(2015).
Sự kết hợp giữa phương pháp phân tích dữ liệu thực tế bằng công cụ thảo
luận nhóm và thảo luận tay đôi nói trên với phương pháp định lượng hồi quy Probit
trên bộ dữ liệu bảng bao gồm 935 quan sát (5 năm x 187 doanh nghiệp đã được

thanh tra kiểm tra thuế ở các năm từ 2013 đến 2017) sẽ xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến không tuân thủ thuế của doanh nghiệp trong môi trường pháp lý tại Việt
Nam. Phương pháp định lượng hồi quy đã được thực hiện trong nhiều nghiên cứu
trước đây như: Lisowsky (2010); Noor và cộng sự (2012); Noor và cộng sự (2013);
Yusof và cộng sự (2014).
Bằng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh giữa kết quả nghiên cứu
về thực trạng không tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Việt Nam cũng như kết luận
về các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế sẽ đưa ra các giải pháp, khuyến
nghị nhằm hạn chế sự không tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
1.4.2. Dữ liệu nghiên cứu
Các số liệu thống kê phản ánh thực trạng trình bày trong luận án được lấy từ
báo cáo quyết toán ngân sách của Bộ Tài chính và các báo cáo của Cục thuế TP. Hồ
Chí Minh trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2017.
Quá trình khai thác dữ liệu từ các đối tượng nghiên cứu được thực hiện ở
Thành phố Hồ Chí Minh. Bộ dữ liệu được sử dụng trong mô hình nghiên cứu là dữ
liệu bảng cân bằng của 187 doanh nghiệp, được chọn ngẫu nhiên trong số các doanh
nghiệp đã có kết quả kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật thuế từ các cơ


7

quan thuế thuộc Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian nghiên
cứu là 5 năm (2013-2017).
Nguồn dữ liệu được luận án thu thập từ Hệ thống thông tin kê khai thuế của
ngành về hồ sơ khai thuế, BCTC của doanh nghiệp và báo cáo kết quả thanh tra,
kiểm tra thuế hằng năm của các cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp trong mẫu
nghiên cứu.
1.5.

NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN


1.5.1. Về mặt khoa học
Luận án đã tiếp cận một phương pháp nghiên cứu chưa được thực hiện trước
đây tại Việt Nam khi sử dụng kết hợp dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp để khẳng
định giả thuyết về ảnh hưởng của các yếu tố đến không tuân thủ thuế của doanh
nghiệp (cụ thể là nghĩa vụ kê khai nộp thuế TNDN).
(1) Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua các cuộc phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với
những chuyên gia trong ngành thuế và đại diện các doanh nghiệp đã được cơ quan
thuế kiểm tra quyết toán số liệu kê khai thuế TNDN hằng năm. Với những thông tin
thu thập từ 2 đối tượng: 1 bên là những người trực tiếp làm công tác quản lý và
kiểm tra số liệu kê khai thuế của doanh nghiệp, 1 bên là những người thực hiện
nghĩa vụ thuế trên cơ sở các văn bản pháp luật và sự điều tiết của Nhà nước thì
thông tin thu thập được với phương pháp chọn mẫu lý thuyết nhằm khai thác sâu về
thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc kê khai thuế TNDN không đúng quy định,
phản ánh những vi phạm pháp luật thuế của doanh nghiệp một cách có cập nhật, là
cơ sở để đối chiếu với những kết quả nghiên cứu trước đây trên thế giới.
(2) Với dữ liệu thứ cấp là các chỉ tiêu kê khai thuế trên BCTC và kết quả kiểm
tra thanh tra việc chấp hành pháp luật thuế của doanh nghiệp, kết quả định lượng
mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế của doanh nghiệp sẽ có cơ
sở pháp lý và mang tính khách quan cao vì hiện nay để đánh giá sự tuân thủ thuế
của doanh nghiệp thì cơ quan thuế phải căn cứ vào thông tin kê khai thuế TNDN
trên BCTC và tờ khai mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan thuế. Kết quả nghiên cứu
cung cấp những bằng chứng thực nghiệm cho lý thuyết Tam giác gian lận của


8

Cressey (1953) khi nghiên cứu về lĩnh vực không tuân thủ thuế. Cụ thể là, những
yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế bắt nguồn từ các nguyên nhân về áp lực,
cơ hội và thái độ dẫn đến những vi phạm pháp luật thuế.

1.5.2. Về mặt thực tiễn
(1) Thứ nhất, luận án có tính mới khi nghiên cứu trong phạm vi về không tuân
thủ thuế của doanh nghiệp liên quan đến nghĩa vụ thuế TNDN trong môi trường
pháp luật thuế Việt Nam, với thời gian nghiên cứu có thông tin cập nhật, có kiểm
chứng thông qua thảo luận trực tiếp với các lãnh đạo và nhân viên của cơ quan thuế
cũng như đại diện các doanh nghiệp; từ đó phản ánh những nội dung nghiên cứu sát
với thực tế.
(2) Thứ hai, bằng phương pháp hồi quy Probit, luận án đã cung cấp một phương
pháp đánh giá khả năng không tuân thủ thuế thu nhập của doanh nghiệp theo các
quy định pháp luật hiện hành, kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình thực nghiệm có
chỉ số phân loại chính xác trên 70%. Kết quả cuối cùng của mô hình đề xuất có thể
được ứng dụng phân loại, đánh giá sự không tuân thủ thuế của doanh nghiệp qua số
liệu kê khai thuế TNDN hằng năm. Từ đó, cơ quan thuế có những đánh giá ban đầu
về sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp qua số liệu kê khai một cách có cơ sở khoa
học.
(3) Thứ ba, ngày nay với sự phát triển đa dạng nhiều ngành nghề khác nhau thì
kết quả nghiên cứu của luận án đã cung cấp bằng chứng cho thấy các doanh nghiệp
ở những lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì mức độ tuân thủ thuế cũng khác nhau.
Đây là một đóng góp của luận án giúp cơ quan thuế thấy được tầm quan trọng của
yếu tố ngành nghề trong việc quản lý thuế các doanh nghiệp nên cần phải tích cực
cập nhật thông tin của doanh nghiệp về lĩnh vực kinh doanh khi có thay đổi để có
những phân định về khả năng không tuân thủ thuế một cách chính xác.
(4)Thứ tư, kết quả nghiên cứu cho thấy đa số các yếu tố ảnh hưởng được đo
lường bằng những chỉ tiêu trên BCTC làm cơ sở kê khai thuế đã phản ánh khá rõ
nét việc chấp hành pháp luật thuế của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, luận án không
những đề xuất các giải pháp trong việc quản lý thuế đối với các doanh nghiệp mà


9


còn đưa ra một số khuyến nghị về những quy định của pháp luật thuế TNDN Việt
Nam hiện hành nhằm hạn chế sự không tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
1.6.

KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án được cấu trúc thành 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về không tuân thủ thuế của doanh nghiệp
Chương 3: Phương pháp và mô hình nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ

thuế của doanh nghiệp
Chương 5: Kết luận và đề xuất giải pháp góp phần hạn chế sự không tuân thủ
thuế của doanh nghiệp.


10

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ
KHÔNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP
2.1.

TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

2.1.1. Khái niệm thuế và bản chất của thuế
2.1.1.1.

Khái niệm về thuế

Theo OECD (1996), thuật ngữ “thuế” là những khoản đóng góp bắt buộc, có

giới hạn cho Chính phủ. Các khoản thuế đã nộp sẽ được hoàn trả tương ứng bằng
những lợi ích do Chính phủ mang lại với hình thức đặc biệt. Thuế không bao gồm
các khoản tiền phạt liên quan đến vi phạm về thuế và các khoản vay bắt buộc phải
trả cho Nhà nước.
2.1.1.2.

Bản chất của thuế

Phan Hiển Minh và cộng sự (2001) đã viết rằng thuế do giai cấp thống trị
nắm giữ và đã tồn tại rất lâu từ thời nhà nước chiếm hữu nô lệ, tạo ra những mâu
thuẫn xã hội; vì vậy bản chất đầu tiên của thuế chính là sự cưỡng chế nguồn tài
chính từ nhân dân được nhà nước thực hiện. Đặc tính thứ hai của thuế là không có
sự tương thích giữa việc nộp thuế và lợi ích nhận được từ việc nộp thuế (Phan Hiển
Minh và cộng sự 2001). Do đó, thuế là một phạm trù liên quan đến Nhà nước và
pháp luật, mang tính cưỡng chế; không có sự tương thích giữa số thuế phải nộp và
lợi ích mang lại nên việc thực hiện nghĩa vụ thuế thường ít khi mang tính tự nguyện
cao.
2.1.2. Chức năng của thuế
Thuế có hai chức năng, thứ nhất là chức năng phân phối và phân phối lại, thứ
hai là chức năng điều tiết nền kinh tế (Phan Hiển Minh và cộng sự 2001; Lê Quang
Cường và Nguyễn Kim Quyến 2015). Việc khái quát hai chức năng của thuế cho
thấy thuế đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, bởi mỗi sự thay đổi của thuế
đều có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các chủ thể trong quá trình SXKD. Do đó,
Chính phủ tất cả các nước rất chú trọng đến nguồn thu thuế và xem hệ thống thuế
như là một công cụ điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
2.1.3. Phân loại thuế


11


Theo Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài (2010), để phân biệt các loại thuế
cần phải xem xét tác động của thuế trong luồng luân chuyển thu nhập và chi tiêu
trong xã hội.
Về khía cạnh kinh tế, thu nhập có thể được hiểu dựa trên cơ sở lý thuyết về
tài sản và tăng trưởng tài sản. “Theo lý thuyết gia tăng tài sản thuần túy, thu nhập là
tổng các giá trị các lợi ích được hưởng dưới dạng tiêu dùng và giá trị tăng thêm
trong tổng các quyền sở hữu của một chủ thể trong một khoảng thời gian nhất định”
(Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài 2010, trang 294).
Về khía cạnh thu thuế, thu nhập được quy định rõ trong các luật thuế ở mỗi
quốc gia do lao động, do hoạt động SXKD hoặc do một mối quan hệ nào đó trong
xã hội mang lại. Vì vậy, mỗi chủ thể trong nền kinh tế khi phát sinh thu nhập thì
phải nộp thuế trên phần thu nhập của mình vào NSNN. Từ đó, nghĩa vụ thuế của
từng chủ thể cũng được hình thành với nhiều sắc thuế khác nhau tùy theo mỗi quốc
gia. Theo Sử Đình Thành và Phan Thị Mai Hoài (2010), việc phân tích quá trình
luân chuyển thu nhập và chi tiêu của xã hội cho thấy thuế thu nhập là loại thuế cơ
bản đầu tiên mà Nhà nước nhắm đến khi xây dựng hệ thống pháp luật thuế của quốc
gia, sau đó khi các chủ thể sử dụng thu nhập để tiêu dùng hàng hóa trên thị trường
thì phải nộp các loại thuế gián thu như: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt…
Cuối cùng, thuế tài sản đánh trên phần thu nhập được chuyển hóa và hình thành tài
sản như: thuế trước bạ, thuế nhà đất…
2.1.3.1.
-

Phân loại theo đối tượng nộp thuế

Thuế gián thu: Là loại thuế gián tiếp thu từ người tiêu dùng, được ấn định

dưới hình thức một khoản phụ thu thêm trong giá cả của hàng hóa, dịch vụ luân
chuyển trên thị trường.
-


Thuế trực thu: Là loại thuế nhà nước thu trực tiếp từ các thể nhân và pháp

nhân có thu nhập hay tài sản chịu thuế theo luật định.
2.1.3.2.
-

Phân loại theo đối tượng chịu thuế

Thuế thu nhập đánh vào thu nhập hình thành từ các nguồn như lao động dưới

dạng tiền công, từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi tức.


12

-

Thuế tiêu dùng là loại thuế đánh vào hàng hóa tiêu thụ và dịch vụ cung ứng.

-

Thuế tài sản là loại thuế đánh vào việc sở hữu, sử dụng hay chuyển nhượng

tài sản.
2.1.4. Tổng quan thuế thu nhập doanh nghiệp
2.1.4.1.

Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp


Theo từ điển Cambridge định nghĩa, thuế TNDN (corporate income tax) là
loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp trên lợi nhuận của họ tạo ra.
Theo từ điển Tiếng Việt, thuế thu nhập là thuế đánh vào thu nhập của cá
nhân và pháp nhân. Trong trường hợp đánh vào thu nhập của pháp nhân, nó được
gọi là thuế doanh nghiệp hoặc thuế TNDN
Theo tài liệu tổng hợp của Lê Thị Thanh Hà và cộng sự (2007), thuế TNDN
còn được gọi là thuế thu nhập công ty. Đây là một loại thuế trực thu đánh vào thu
nhập của các doanh nghiệp trong kinh doanh. Thuế TNDN được quy định chi tiết
thực hiện ở các văn bản pháp luật thuế của mỗi quốc gia trên thế giới.
2.1.4.2.
-

Những yếu tố cơ bản của thuế TNDN

Đối tượng nộp thuế: là các doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế tại một quốc

gia.
-

Đối tượng chịu thuế: là thu nhập ròng hay còn gọi là thu nhập chịu thuế.

-

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: thể hiện tỷ lệ đóng góp vào NSNN

trên thu nhập chịu thuế.
2.1.4.3.
2.2.

Thuế TNDN tại một số quốc gia trên thế giới


LÝ THUYẾT NỀN TẢNG LIÊN QUAN ĐẾN KHÔNG TUÂN THỦ
THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP

2.2.1. Khái niệm về tuân thủ và không tuân thủ thuế
2.2.1.1.

Tuân thủ thuế

Từ khá lâu, nghiên cứu của Alm (1991) đã đưa ra khái niệm về tuân thủ thuế
là việc khai báo một cách chính xác thu nhập và chi phí được quy định bởi Luật
thuế. Andreoni và cộng sự (1998) cho rằng việc tuân thủ thuế được định nghĩa là sự
sẵn lòng của người nộp thuế, sự chấp hành pháp luật thuế để có được trạng thái cân


13

bằng nền kinh tế của một quốc gia. McBarnett (2003) xác định có 3 dạng tuân thủ,
bao gồm: tuân thủ có cam kết, tuân thủ một cách đầu hàng (không tự nguyện), tuân
thủ có sáng tạo.
Nhìn chung, khái niệm tuân thủ thuế được các nhà nghiên cứu vẫn tiếp tục
tranh luận theo hướng nghiên cứu là: người nộp thuế có tự nguyện hay không tự
nguyện chấp hành nghĩa vụ thuế (Nguyễn Minh Hà và cộng sự 2012). Ý nghĩa
chính xác của tuân thủ thuế được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau tùy theo
quan điểm và cách tiếp cận của nhà nghiên cứu.
2.2.1.2.

Không tuân thủ thuế

Theo Nguyễn Minh Hà và cộng sự (2012), quan điểm truyền thống của quản

lý thuế chủ yếu dựa trên giả thuyết rằng hầu hết các doanh nghiệp về bản chất là
không tự nguyện tuân thủ và chỉ chấp hành nghĩa vụ khi có sự cưỡng chế của cơ
quan thuế hay khi bị tác động bởi lợi ích kinh tế. Vì vậy, khái niệm không tuân thủ
thuế được hình thành gắn liền với quan điểm tuân thủ thuế.
-

Khái niệm tuân thủ và không tuân thủ thuế của Alabede và cộng sự (2011)

-

Tam giác tuân thủ thuế của BISEP (OECD 2004)

-

Một số khái niệm về sự không tuân thủ thuế của doanh nghiệp từ các nghiên
cứu trước
Kế thừa các quan điểm trước đây sao cho phù hợp với mục tiêu cũng như

phạm vi nghiên cứu, luận án đúc kết khái niệm không tuân thủ thuế là việc các
doanh nghiệp không khai báo đúng nghĩa vụ thuế của mình liên quan đến thu nhập
có được, phản ánh số thuế TNDN phải nộp đối với Nhà nước. Đó là những vi phạm
của doanh nghiệp về pháp luật thuế Việt Nam trong việc khai thuế TNDN, làm thất
thu cho NSNN; trong đó có hành vi gian lận thuế, trốn thuế. Đối với doanh nghiệp,
sự không tuân thủ thuế được biểu hiện qua các số liệu trên BCTC đã kê khai cho cơ
quan quản lý thuế.
2.2.2. Khung lý thuyết nghiên cứu về không tuân thủ thuế
2.2.2.1.

Lý thuyết mô hình ngăn chặn kinh tế (Economic Deterrence
Model)



14

Những nguyên lý của các mô hình ngăn chặn kinh tế lần đầu tiên được khám
phá vào những năm 1960 từ tác phẩm của Becker (1968), nhà nghiên cứu đã phân
tích các hành vi trái pháp luật sử dụng cùng một khung lý thuyết kinh tế. Becker
(1968) đề xuất một luận cứ hẹp rằng các biện pháp ngăn chặn như xác suất phát
hiện xử phạt và những hình phạt có ảnh hưởng đến sự tuân thủ. Đến những năm
1970, dựa trên “Thuyết hữu dụng”, Allingham và Sandmo (1972) cho rằng người
nộp thuế sẽ tìm cách tối ưu hóa lợi ích của họ để thực hiện các quyết định tuân thủ
trong các báo cáo thuế; nơi mà việc trốn thuế xuất hiện nếu như các lợi ích về mặt
tài chính thấp hơn các chi phí tài chính. Từ đó, mô hình ngăn chặn kinh tế được phát
triển với quan điểm nghiên cứu rằng, sự ngăn chặn có tác động đến hành vi tuân
thủ.
Theo quan điểm nghiên cứu của mô hình ngăn chặn kinh tế, các nhà khoa
học đã tóm tắt hiệu quả của những yếu tố quyết định chi phí tài chính có ảnh hưởng
đến sự tuân thủ thuế như: sự phức tạp của hệ thống thuế; thuế suất, xác suất phát
hiện vi phạm, mức thu nhập và cấu trúc hình phạt. Tuy nhiên ít bằng chứng thực
nghiệm chứng minh được những dự đoán của mô hình ngăn chặn kinh tế là hoàn
toàn đúng đắn. Jackson và Milliron (1986) trong Devos (2014) chỉ ra rằng, mặc dù
các yếu tố trên đã được kiểm nghiệm nhưng chưa có kết luận chắc chắn về mối
quan hệ giữa những yếu tố trên và sự không tuân thủ. Vì vậy, khi xem xét mô hình
ngăn chặn kinh tế cùng những thiếu sót của nó, rõ ràng là các nghiên cứu sau cần
phải tìm hiểu thêm để giải quyết vấn đề trốn thuế và không tuân thủ (Devos 2014).
2.2.2.2.

Lý thuyết mô hình tâm lý xã hội và tài chính (Fiscal and Social
Psychology Models)


Mô hình tâm lý xã hội và tài chính pha trộn các khía cạnh của mô hình rào
cản kinh tế và lý thuyết tâm lý xã hội. Trọng tâm thiết yếu của cách tiếp cận này là
các cá nhân không chỉ đơn thuần là những người tối ưu hóa lợi ích độc lập mà
những cá nhân đó được thừa nhận có các thái độ và niềm tin đáp ứng với các tiêu
chí xã hội. Hướng tiếp cận của mô hình tâm lý xã hội và tài chính là kiểm tra các
yếu tố của con người ảnh hưởng đến thái độ và hành vi tuân thủ thuế. Các yếu tố


15

ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế được nhận định theo quan điểm của mô hình này
biến đổi từ những chuẩn mực xã hội và đặc điểm cá nhân đến sự nhận thức về công
bằng và thái độ của người nộp thuế (Devos 2014).
Bởi thuế được quy định thực hiện bằng hệ thống pháp luật ở mỗi quốc gia,
mang tính cưỡng chế và không tuân thủ thuế được nghiên cứu là những vi phạm
pháp luật thuế dẫn đến thất thu thuế TNDN cho NSNN; hơn nữa, theo mô hình của
Alabede và cộng sự (2011), không tuân thủ thuế bao gồm khái niệm gian lận thuế
nên lý thuyết hành vi gian lận được đề cập để phân tích nhằm tìm ra khung nghiên
cứu cho luận án.
2.2.2.3.

Lý thuyết về hành vi gian lận

Lịch sử nghiên cứu đã chứng minh rằng, khi tìm hiểu về gian lận thì mô hình
tam giác gian lận của Cressey (1953) cũng như lý thuyết bàn cân gian lận của
Albrecht và cộng sự (1984) không thể không đề cập đến.
Hình 2.5: Mô hình tam giác gian lận (Fraud Triangle) của Cressey (1953)
Áp lực

Cơ hội


Thái độ/Khả năng
hợp lý hóa
(Nguồn: Wells 2011)

Kết quả của Cressey (1953) đã đưa ra mô hình tam giác gian lận (Fraud
Triangle) với nội dung: hành vi gian lận hay tổng quát hơn là tội phạm hoặc những
vi phạm pháp luật chỉ được thực hiện trên cơ sở hội đủ 3 yếu tố. Đó là: cơ hội, áp
lực (động cơ) và thái độ, cá tính hay sự hợp lý hóa hành vi gian lận của con người
(Hình 2.5)


16

Mô hình lý thuyết bàn cân gian lận của Albrecht và cộng sự (1984) đã rút ra
được là nguy cơ xảy ra gian lận rất cao khi hoàn cảnh tạo ra áp lực, cơ hội thực hiện
gian lận cao cùng với tính liêm chính của cá nhân thấp. Ngược lại, nguy cơ xảy ra
gian lận rất thấp khi hoàn cảnh tạo ra áp lực, cơ hội thực hiện gian lận thấp cùng với
tính liêm chính của cá nhân cao. Theo nghiên cứu, hoàn cảnh tạo ra áp lực có thể
liên quan đến những khó khăn tài chính, cơ hội thực hiện gian lận có thể do cá nhân
tự tạo ra hay do sự yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ. Cũng giống như mô
hình tam giác gian lận của Cressey (1953), lý thuyết bàn cân gian lận được ứng
dụng trong các nghiên cứu thực nghiệm nhằm phát hiện những vi phạm pháp luật,
gian lận trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
2.2.2.4.

Thảo luận

Một mặt, nội dung nghiên cứu là không tuân thủ thuế, được định hướng là
những vi phạm pháp luật về thuế dẫn đến thất thu thuế, gian lận thuế mà lý thuyết

Tam giác gian lận của Cressey (1953) đã được sử dụng khá phổ biến trong nghiên
cứu những yếu tố tác động đến các vi phạm pháp luật trước đây trong nước và trên
thế giới ở lĩnh vực kinh tế tài chính. Mặt khác, theo Devos (2014), thái độ và cơ hội
là những yếu tố đã được phát hiện có tác động đến sự tuân thủ thuế trong quá trình
phát triển nghiên cứu dựa trên mô hình tâm lý xã hội và tài chính; áp lực là yếu tố
có ảnh hưởng đến quá trình biến đổi hành vi từ tuân thủ thuế đến không tuân thủ
thuế mà tam giác tuân thủ của BISEP đưa ra (Hình 2.4). Vì vậy, lý thuyết Tam giác
gian lận Cressey (1953) sẽ được luận án sử dụng làm cơ sở phân tích và xây dựng
mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế của doanh nghiệp trong môi
trường pháp luật thuế Việt Nam với ý nghĩa rằng: nguy cơ xảy ra hành vi vi phạm
pháp luật cao khi áp lực và cơ hội thực hiện cao cũng như thái độ tuân thủ pháp luật
thấp.
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế
2.2.3.1.

Chất lượng dịch vụ công

2.2.3.2.

Mức độ tham nhũng

2.2.3.3.

Mức hình phạt cho các hành vi vi phạm thuế


17

2.2.3.4.


Việc kiểm soát và quản lý thu thuế

2.2.3.5.

Hệ thống pháp luật thuế và quan điểm về công bằng

2.2.3.6.

Chi phí tuân thủ

2.2.4. Kết luận khung lý thuyết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến không
tuân thủ thuế theo mô hình tam giác gian lận Cressey (1953)
Với định hướng nghiên cứu đã đề cập ở mục 2.2.2, mô hình Tam giác gian
lận Cressey (1953) được sử dụng làm khung lý thuyết nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến không tuân thủ thuế với ý nghĩa được phân tích như sau:
-

Áp lực (Động cơ) sẽ được phân tích ở khía cạnh áp lực về thuế hoặc động cơ

dẫn đến không tuân thủ thuế: Vì áp lực càng nhiều thì người nộp thuế càng có động
cơ thực hiện hành vi không tuân thủ theo mô hình tam giác gian lận; nên các yếu tố
mang ý nghĩa tạo ra áp lực về thuế sẽ có mối quan hệ thuận chiều với không tuân
thủ thuế.
-

Cơ hội sẽ được phân tích ở khía cạnh các khe hở liên quan đến việc thực hiện

nghĩa vụ thuế tạo cơ hội cho người nộp thuế thực hiện hành vi không tuân thủ: Theo
mô hình tam giác gian lận thì cơ hội hoặc kẽ hở càng nhiều sẽ dẫn đến hành vi
không tuân thủ thuế được thực hiện dễ dàng; do đó các yếu tố mang ý nghĩa tạo cơ

hội dẫn đến những vi phạm về thuế sẽ có mối quan hệ thuận chiều với không tuân
thủ thuế.
-

Thái độ (Sự hợp lý hoá hành vi gian lận) được nghiên cứu ở khía cạnh liên

quan đến tinh thần nộp thuế, cảm nhận về nghĩa vụ nộp thuế cũng như sự sẵn lòng
để tuân thủ thuế: Theo mô hình tam giác gian lận, yếu tố mang ý nghĩa thể hiện thái
độ của người nộp thuế có ảnh hưởng cùng chiều hoặc ngược chiều đến hành vi
không tuân thủ thuế TNDN. Mối quan hệ ngược chiều xảy ra khi biểu hiện thái độ
của người nộp thuế là tích cực sẽ hạn chế sự không tuân thủ thuế và ngược lại.
Dựa vào những lý giải trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ
thuế ở mục 2.2.3 và ý nghĩa của lý thuyết Tam giác gian lận Cressey (1953), luận án
nhận thấy rằng: (1) Chất lượng dịch vụ công; (2) Mức độ tham nhũng; (3) Mức hình
phạt cho các hành vi vi phạm thuế là những yếu tố thể hiện thái độ cũng như nguyên


18

nhân làm cho tinh thần nộp thuế thấp và ảnh hưởng đến hành vi không tuân thủ thuế
của doanh nghiệp. Trong khi đó, chi phí tuân thủ là yếu tố thể hiện áp lực về thuế,
tạo ra động cơ để người nộp thuế phải quyết định thực hiện hành vi không tuân thủ.
Và cuối cùng, hai yếu tố là: (1) Hệ thống pháp luật thuế và quan điểm về công bằng;
(2) Việc kiểm soát và quản lý thu thuế là những yếu tố tạo cơ hội, kẽ hở để người
nộp thuế không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình.
2.3.

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÓ
LIÊN QUAN


2.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Một số nghiên cứu như: GIZ Sector Programme Public Finance - Chương
trình tài chính công của Chính phủ Đức (2010), Abdixhiku (2013), Sapiei và cộng
sự (2014), Awan và Hannan (2014), Yahyapour và cộng sự (2015) đã phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế. Những yếu tố đưa ra trong mô hình
đóng vai trò là nguyên nhân dẫn đến trốn thuế.
Bên cạnh đó, một số nghiên cứu đã tìm ra mối liên hệ giữa không tuân thủ
thuế và các thông tin trên BCTC, đồng thời đưa ra các nhận định về không tuân thủ
thuế của các doanh nghiệp dựa trên những thông tin của BCTC thể hiện qua việc kê
khai thiếu thuế TNDN như Lisowsky (2010); Noor và cộng sự (2012); Noor và
cộng sự (2013); Yusof và cộng sự (2014). Mills (1996) đã nghiên cứu sự tuân thủ
thuế và việc thực hiện BCTC của doanh nghiệp. Ông cho rằng cơ quan thuế phát
hiện những sai lệch về số thuế TNDN sẽ tăng lên tương ứng với các chênh lệch giữa
lợi nhuận trên sổ sách và thu nhập chịu thuế mà doanh nghiệp đã khai báo. Các biểu
hiện không phù hợp trên BCTC sẽ dẫn đến sự không phù hợp của các báo cáo thuế
và dẫn đến một trong những biểu hiện của sự không tuân thủ thuế của doanh nghiệp
(Frank và cộng sự 2009).
2.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Vũ Hữu Đức cùng các cộng sự (2009); Lê Xuân Trường và Nguyễn Đình
Chiến (2013) nghiên cứu tập trung về những vi phạm, gian lận thuế, trốn thuế của
doanh nghiệp. Trong đó, Vũ Hữu Đức và cộng sự (2009) đã kết luận các chỉ số trên


19

BCTC có mối liên hệ với sự tuân thủ thuế TNDN thể hiện qua khoảng chênh lệch
giữa số thuế TNDN tự kê khai và kết quả kiểm tra của cơ quan thuế. Nghiên cứu
năm 2013 của Lê Xuân Trường và Nguyễn Đình Chiến đã phần nào phác họa nên
những vi phạm cụ thể về gian lận thuế của doanh nghiệp để cơ quan thuế có giải
pháp hạn chế thực trạng này.

Bên cạnh đó, một số yếu tố có tác động đến sự tuân thủ thuế của doanh
nghiệp trong nghiên cứu của Nguyễn Minh Hà và Nguyễn Hoàng Quân (2012); Bùi
Ngọc Toản (2017) đã gợi ý cho luận án khi xây dựng mô hình nghiên cứu cần phải
xem xét các biến ảnh hưởng đến hành vi của người nộp thuế một cách đầy đủ hơn
bên cạnh những yếu tố tài chính. Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng bao
gồm: kỹ thuật phân tích, tổng hợp, điều tra khảo sát. Một số nghiên cứu đã sử dụng
phương pháp định lượng như hồi quy bội, phân tích nhân tố khám phá (EFA), hồi
quy Logit để thực hiện mục tiêu nghiên cứu theo từng đề tài.
2.3.3. Thảo luận về các nghiên cứu trước
2.3.3.1.

Phương pháp nghiên cứu

Một số nghiên cứu chỉ sử dụng đơn lẻ một phương pháp duy nhất như: phỏng
vấn, điều tra khảo sát hoặc phương pháp phân tích lý thuyết, thống kê mô tả để đúc
kết nội dung nghiên cứu.
Một số công trình khoa học khác sử dụng kết hợp nhiều phương pháp, trong
đó có sử dụng mô hình nghiên cứu định lượng. Bằng các kỹ thuật hồi quy OLS, hồi
quy Tobit và hồi quy Logistic, các nghiên cứu đã thực hiện kiểm định giả thuyết để
đi đến kết luận các yếu tố tác động đến không tuân thủ thuế.
2.3.3.2.

Mô hình nghiên cứu thực nghiệm

Bên cạnh một số nghiên cứu chỉ phân tích thực trạng, phân tích thống kê mà
không đưa ra mô hình nghiên cứu, các công trình khoa học trên thế giới đã có nhiều
cách tiếp cận để xây dựng mô hình nghiên cứu thực nghiệm.
Đa số các nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở lý thuyết ngăn chặn kinh tế
và kế thừa mô hình nghiên cứu trước đó. Qua quá trình tổng hợp còn chưa đầy đủ



20

của tác giả, nhận thấy các biến đưa vào mô hình nghiên cứu gắn liền với những
nguyên nhân tác động đến hành vi trốn thuế, không tuân thủ thuế.
2.3.3.3.

Kết quả nghiên cứu

Do không đề cập đến nội dung về miễn giảm thuế trong quá trình nghiên cứu
đã được giới hạn nên có thể nói sự không tuân thủ thuế thể hiện qua việc khai báo
sai lệch số thuế TNDN phải nộp mà các tác giả trước đây đã đề cập chủ yếu là
những vi phạm pháp luật thuế như sau: (1) che giấu doanh thu; (2) khai tăng chi phí
được trừ nhằm làm giảm nghĩa vụ thuế.
Dựa vào kết quả của các nghiên cứu trước đây và khung phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế theo lý thuyết Tam giác gian lận của Cressey
(1953), luận án hình thành khung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân
thủ thuế của doanh nghiệp thể hiện qua việc khai báo thông tin làm thất thu thuế
TNDN ở Hình 2.6 bên dưới. Đây sẽ là cơ sở khai thác thông tin dữ liệu thực tế để
xây dựng mô hình nghiên cứu thực nghiệm ở Chương 3:


21

Hình 2.6: Khung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
không tuân thủ thuế TNDN

-

THÁI ĐỘ (SỰ HỢP LÝ HÓA HÀNH VI GIAN LẬN)

Chất lượng dịch vụ công (+)/(-)
Mức độ tham nhũng (+)
Mức phạt cho các hành vi vi phạm thuế (-)
Xác suất bị phát hiện gian lận (-)

CƠ HỘI (KẼ HỞ VỀ QUẢN LÝ THUẾ)
-

Thuế TNDN phải nộp/Lợi nhuận trước thuế (-)
Đòn bẩy tài chính (Nợ phải trả/Tài sản) (+)
Hàng tồn kho/Tài sản (+)
Nợ phải thu/Tài sản (+)
Ngành nghề kinh doanh (+)/(-)
Quy mô doanh nghiệp (+)/(-)

KHÔNG
TUÂN THỦ
THUẾ TNDN

ÁP LỰC VỀ THUẾ (ĐỘNG CƠ THỰC HIỆN)
Khả năng thanh toán (Vốn lưu động/Tài sản) (-)
Doanh thu và chi phí hoạt động (+)/(-)

-

(Nguồn: Luận án tổng hợp và đề xuất)
Ghi chú: Dấu (+) thể hiện chiều hướng tác động cùng chiều đến không tuân thủ thuế
TNDN; Dấu (-) thể hiện chiều hướng tác động ngược chiều đến không tuân thủ thuế
TNDN.
2.4.


KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN LÝ GÓP PHẦN HẠN CHẾ
KHÔNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

2.4.1. Kinh nghiệm về giải pháp hạn chế không tuân thủ thuế đối với doanh
nghiệp tại các quốc gia trên thế giới
2.4.1.1.

Kinh nghiệm ở một số nước châu Á

2.4.1.2.

Kinh nghiệm ở một số nước ở các châu lục khác

2.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam


22

Dựa trên kinh nghiệm đã trình bày ở trên, luận án rút ra một số bài học về
giải pháp ngăn ngừa và hạn chế sự không tuân thủ thuế, trốn thuế ở các doanh
nghiệp tại Việt Nam như sau:
-

Về công tác tổ chức quản lý thuế

-

Về những quy định trong chính sách thuế


-

Về nguồn nhân lực quản lý kinh tế

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã đúc kết được cơ sở lý thuyết nền tảng về không tuân thủ thuế,
một số quy định cơ bản về thuế TNDN cũng như kết quả nghiên cứu của những
công trình khoa học trước đây có liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận án.
Đồng thời, việc hình thành khung lý thuyết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
không tuân thủ thuế của doanh nghiệp từ các nghiên cứu trước trên ý nghĩa mô hình
Tam giác gian lận Cressey (1953) sẽ là cơ sở để luận án tiếp tục nghiên cứu nhằm
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự không tuân thủ thuế của doanh nghiệp trong
môi trường pháp luật thuế Việt Nam ở phần tiếp theo.


×