Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh An Giang để ứng phó với biến đổi khí hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.04 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HỮU THỊNH

TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP
TỈNH AN GIANG ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI
BIẾN ĐỐI KHÍ HẬU

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ: 62 31 01 02

HÀ NỘI - 2018


Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. PHẠM THỊ TÚY
2.TS. ĐỖ ĐỨC QUÂN

Phản biện 1: ………………………………………
……………………………………..

Phản biện 2:

………………………………………
………………………………….........

Phản biện 3:


……………………………………….
……………………………………….

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học
viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Vào hồi

giờ

ngày tháng

năm 2018

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia
và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài luận án
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là cuộc khủng hoảng nghiêm trọng nhất mà nhân
loại từng đối mặt từ trước đến nay. BĐKH đã, đang và sẽ tác động nghiêm trọng
đến sản xuất, đời sống và môi trường trên phạm vi toàn cầu. Việt Nam được đánh
giá là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất của BĐKH, trong đó
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một trong ba đồng bằng trên thế giới dễ bị
tổn thương nhất do nước biển dâng. Theo dự báo, nếu mực nước biển dâng (NBD)
1 m, mỗi năm có khoảng 40 nghìn km² đồng bằng ven biển Việt Nam sẽ bị ngập,
trong đó 90% diện tích thuộc các tỉnh ĐBSCL bị ngập hầu như hoàn toàn, tổn thất

đối với GDP khoảng 10%.
An Giang là tỉnh đầu nguồn của ĐBSCL, nơi chịu nhiều tác động nặng nề
bởi BĐKH. Các hiện tượng nắng nóng kéo dài, hạn hán, xâm nhập mặn (XNM),
thiên tai, dịch bệnh, ngập lụt, sạt lở, v.v.. ngày càng diễn ra thường xuyên, gây
thiệt hại nặng nề đối với sản xuất và đời sống nông dân.
Để ứng phó với BĐKH, tỉnh An Giang đã triển khai khá nhiều giải pháp.
Tuy nhiên, TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH chưa được quan tâm
đúng mức và thực hiện quyết liệt nên đã gây những tác động tiêu cực đến sản xuất
và đời sống của nông dân, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của
tỉnh. Nguyên nhân chủ yếu của hạn chế trên do vấn đề TCC ngành nông nghiệp để
ứng phó với BĐKH còn khá mới mẻ cả về lý luận và thực tiễn, chính quyền cấp
tỉnh chưa nhận thức đầy đủ tính thời sự cấp thiết và những công việc phải làm
trong thực hiện trong TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH,v.v.. Vì vậy,
đề tài: “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh An Giang để ứng phó với biến đổi
khí hậu” được lựa chọn làm luận án tiến sĩ khoa học kinh tế là cấp thiết, có ý
nghĩa lý luận, thực tiễn sâu sắc và phù hợp với chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn
về TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH, đánh giá thực trạng, đề xuất
các giải pháp TCC ngành nông nghiệp tỉnh An Giang nhằm chủ động ứng phó
với BĐKH, tạo nền tảng cho sự phát triển KT- XH của tỉnh theo hướng ổn định,
hiệu quả và bền vững.


2

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích các công trình nghiên cứu có liên quan đã công bố để xác định
những vấn đề đã được giải quyết có thể kế thừa và phát triển, những khoảng trống

cần phải bổ khuyết.
Hệ thống hóa và nghiên cứu một cách căn bản những vấn đề lý luận,
thực tiễn về TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH.
Phân tích thực trạng TCC ngành nông nghiệp tỉnh An Giang để ứng phó
với BĐKH, chỉ ra những thành tựu đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
Đề xuất phương hướng và giải pháp TCC ngành nông nghiệp tỉnh An
Giang để ứng phó với BĐKH đến năm 2030.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là TCC ngành nông nghiệp theo hướng
chủ động ứng phó với BĐKH ở phương diện địa phương cấp tỉnh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản của khoa học Kinh
tế chính trị như: Trừu tượng hóa khoa học, phân tích tổng hợp, lôgíc kết hợp với
lịch sử, phương pháp điều tra xã hội học,v.v.. để giải quyết các vấn đề đặt ra
trong nghiên cứu.
5. Những đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, tổng quan các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và
ngoài nước liên quan đến đề tài, luận án đã chỉ ra những khoảng trống về lý
luận và thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu.
Thứ hai, cung cấp thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về TCC ngành nông
nghiệp để ứng phó với BĐKH như: Quan niệm, sự cần thiết, nội dung, tiêu chí
đánh giá, nhân tố ảnh hưởng giá và những kinh nghiệm trong thực hiện TCC
ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH.
Thứ ba, phân tích, đánh giá thực trạng TCC ngành nông nghiệp tỉnh An
Giang ứng phó với BĐKH giai đoạn 2010 - 2017, luận án chỉ ra những thành tựu,
hạn chế và nguyên nhân.
Thứ tư, đề xuất các phương hướng và giải pháp có tính khả thi nhằm TCC
ngành nông nghiệp tỉnh An Giang để ứng phó với BĐKH giai đoạn 2018 – 2030.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận

án được kết cấu thành 4 chương 13 tiết.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP ĐỂ ỨNG PHÓ
VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

Biến đổi khí hậu là vấn đề mang tính toàn cầu, tác động nghiêm trọng đến
sự phát triển KT-XH của tất cả các quốc gia trên thế giới, đe dọa sự tồn vong của
con người trên trái đất. Do vậy, nghiên cứu về BĐKH luôn nhận được sự quan tâm
nghiên cứu của các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
1.1.1. Những công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài liên
quan đến đề tài
1.1.1.1. Những công trình nghiên cứu về biến đổi khí hậu và tác động
của biến đổi khí hậu đối với ngành nông nghiệp
“Clobal Climate Change and Agricutural Production” (Biến đổi khí hậu
toàn cầu và sản xuất nông nghiệp) của Fakhri Bazzaz và Wim Sombroek;
“Effects of global climate change on agriculture: an interpretative review” (Ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu đối với nông nghiệp) của Richard M.
Adams và cộng sự; “Viet nam: Economics of Adaptation to Climate Change”
(Việt Nam: Nền kinh tế thích ứng với biến đổi khí hậu) của Ngân hàng Thế giới ;
“Climate Change Affecting Land Use in Mekong Delta: Adaptation of Rice
based Cropping Systems” (Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sử dụng đất ở
Đồng bằng sông Cửu Long: Sự thích ứng của các hệ thống canh tác trên nền lúa)
1.1.1.2. Những công trình nghiên cứu về tái cơ cấu ngành nông nghiệp
“Regional Trends of Agricultural Restructuring in Canada” (Xu hướng

vùng miền của tái cơ cấu nông nghiệp ở Canada của Helen E.Parson;
“Conceptual framework for analysing structural change in agriculture and rural
livelihoods” (Khung lý thuyết phân tích sự thay đổi cơ cấu nông nghiệp và sinh
kế ở nông thôn) của Gertrud Buchenrieder; “China's Economic Restructuring:
Role of Agriculture” (Tái cấu trúc nền kinh tế Trung Quốc: Vai trò của nông
nghiệp) của Zhang Hongzhou.


4

1.1.1.3. Những công trình nghiên cứu về tái cơ cấu ngành nông nghiệp
để ứng phó với biến đổi khí hậu
“Building Climate Resilience in the Agricuture Sector of Asia and the
Pacific” (Xây dựng khả năng hồi phục khí hậu trong ngành nông nghiệp Châu
Á và Thái Bình Dương) của ADB; “Vietnam Development Report 2016 Transforming Vietnamese Agricuture: Gaining more from less” (Báo cáo phát
triển Việt Nam 2016: Chuyển đổi nông nghiệp Việt Nam: Tăng gía trị, giảm
đầu vào); “Việt Nam 2035: Hướng tới Thịnh vượng, Sáng tạo, Công bằng và
Dân chủ” của Nhóm Ngân hàng thế giới, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1.1.2. Những công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước liên
quan đến đề tài
Không chỉ các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu về BĐKH mà ở Việt
Nam cũng có không ít công trình nghiên cứu liên quan, trong đó có:
1.1.2.1. Những công trình nghiên cứu về biến đổi khí hậu và tác động
của biến đổi khí hậu đối với ngành nông nghiệp
“Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam” của Viện khoa học khí tượng
thủy văn và môi trường; “Tác động của biến đổi khí hậu lên tài nguyên nước và
các biện pháp thích ứng Đồng bằng Sông Cửu Long” của Viện khoa học khí
tượng thủy văn và môi trường; “Tác động của biến đổi khí hậu đến các lĩnh vực
nông nghiệp và giải pháp ứng phó” của Đinh Vũ Thanh và Nguyễn Văn Viết ;
“Đối sách của các quốc gia và các vùng lãnh thổ ở Đông Bắc Á về biến đổi khí

hậu và các vấn đề môi trường giai đoạn 2001- 2020” do Trần Quang Minh chủ
biên; “Tác động của biến đổi khí hậu đến tăng trưởng và phát triển ở Việt Nam
và một số gợi ý chính sách” của tác giả Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài Thu;
“Những thông tin cập nhật về biến đổi khí hậu dùng cho các đối tượng cộng
đồng” của Ngô Trọng Thuận và Nguyễn Văn Liêm; “Đánh giá ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu đến thu nhập nông nghiệp của hộ nông dân Đồng bằng Sông
Cửu Long” của Ngô Quang Thành; “Tác động của biến đổi khí hậu đối với sản
xuất nông nghiệp ở đồng bằng sông Cửu Long” của Lê Quang Trí,v.v..
1.1.2.2. Những công trình nghiên cứu về tái cơ cấu ngành nông nghiệp
“Luận cứ khoa học của chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn:
Hiện trạng và các yếu tố tác động ở Việt Nam” của Lê Quốc Doanh, Đào Thế


5

Anh và Đào Thế Tuấn; “Cơ sở khoa học và giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng Đồng bằng Sông Cửu Long” luận án tiến
sĩ của Nguyễn Trọng Uyên; “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển
bền vững ở Việt Nam” do Phạm Thị Khanh làm chủ biên; “Tái cơ cấu nền nông
nghiệp Việt Nam theo hướng giá trị gia tăng cao” của TS. Đặng Kim Sơn; “Tái
cơ cấu ngành nông nghiệp nước ta hiện nay” của Vương Đình Huệ,v.v...
1.1.2.3. Những công trình nghiên cứu về tái cơ cấu ngành nông nghiệp
để ứng phó với biến đổi khí hậu
“Tổng quan về nghiên cứu biến đổi khí hậu và các hoạt động thích ứng ở
miền Nam Việt Nam” bài viết của Lê Anh Tuấn; “Phát triển nông nghiệp bền
vững thích ứng với sự biến đổi khí hậu” của Trường Đại học Cần Thơ; “Phương
pháp lồng ghép biến đổi khí hậu vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa
phương” của TS. Lê Anh Tuấn; “Mô hình tăng trưởng xanh khung phân tích và
lựa chọn chính sách cho Việt Nam” của Nguyễn Trọng Hoài; “Cơ sở khoa học
để Đồng bằng Sông Cửu long thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển

dâng” của Bùi Lai; “Sản xuất lúa và tác động của biến đổi khí hậu ở Đồng bằng
Sông Cửu Long” của Nguyễn Ngọc Đệ và Lê Anh Tuấn; “Một số điều cần biết
về biến đổi khí hậu với nông nghiệp” của Nguyễn Thị Nguyệt, Nguyễn Quang
An và Nguyễn Thiện Sơn; “Chủ động ứng phó với BĐKH, đẩy mạnh công tác
bảo vệ tài nguyên, môi trường - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Hội
đồng khoa học các cơ quan Trung ương; “Đầu tư phát triển nông nghiệp Đồng
bằng Sông Cửu Long trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu” luận án tiến sĩ của
Phạm Văn Ơ”; “Quy hoạch chiến lược sử dụng bền vững tài nguyên đất và nước
thích ứng với biến đổi khí hậu Đồng bằng Sông Cửu Long” của Nguyễn Hiếu
Trung và cộng sự; “Chọn giống lúa ngập và mặn phục vụ Đồng bằng Sông Cửu
Long” của Nguyễn Thị Lang và cộng sự; “Biến động cơ cấu sử dụng đất lúa và
vùng dễ bị ảnh hưởng dưới tác động của biến đổi khí hậu ở Đồng bằng Sông
Cửu Long” của Võ Quang Minh và cộng sự.; Báo cáo tổng quan đề tài cấp bộ:
Phát triển nông nghiệp Việt Nam trong điều kiện biến đổi khí hậu” của Nguyễn
Thị Hường và cộng sự; “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nhằm ứng phó với


6

biến đổi khí hậu ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ” của TS. Trương Thị Mỹ
Nhân và TS. Lê Thị Thục,v.v; “Đánh giá mức độ ảnh hưởng đến canh tác lúa
tỉnh An Giang trên cơ sở các kịch bản biến đổi khí hậu khác nhau” của Nguyễn
Thị Hà Mi và Võ Quang Minh
1.2. TỔNG QUAN KẾT QUẢ CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

1.2.1. Tổng quan kết quả nghiên cứu đã công bố
1.2.1.1.Về lý luận
Thứ nhất, nhiều vấn đề lý luận cơ bản về TCC ngành nông nghiệp đã
được làm sáng tỏ. Nhiều công trình khoa học đã tập trung nghiên cứu khái

niệm, lý thuyết TCC, tính quy luật của TCC nền kinh tế và những cơ chế, chính
sách liên quan.
Thứ hai, các vấn đề lý luận liên quan đến BĐKH đã được các nhà khoa
học đề cập khá toàn diện, sâu sắc.
Thứ ba, một số công trình nghiên cứu về tác động của BĐKH đã chỉ ra các
ngành dễ bị tổn thương nhất do BĐKH là nông nghiệp, lâm nghiệp, du lịch, tài
nguyên biển, tài nguyên nước.
Thứ tư, một số công trình nghiên cứu đã đề cập nhiều vấn đề lý luận liên
quan đến TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH.
1.2.1.2.Về thực tiễn
Thứ nhất, các nghiên cứu chỉ ra rằng, BĐKH là thách thức lớn nhất đối
với nhân loại hiện nay. BĐKH giờ đây là một thực tế đã được chứng minh trên
cơ sở khoa học.
Thứ hai, các nhà nghiên cứu đã đánh giá thực trạng, xu thế BĐKH toàn
cầu, Việt Nam và khu vực ĐBSCL; Xây dựng các kịch bản BĐKH trên thế
giới, ở Việt Nam và ĐBSCL trong thế kỷ XXI.
Thứ ba, nghiên cứu về BĐKH tiếp cận trên nhiều phương diện khác nhau,
song tất cả đều thống nhất rằng nông nghiệp là ngành chịu ảnh hưởng trực tiếp,
toàn diện và sâu sắc nhất bởi BĐKH.


7

Thứ tư, nhiều công trình nghiên cứu đã thành công trong phân tích, đánh
giá thực trạng TCC ngành nông nghiệp ở Việt Nam, ĐBSCL và nhiều địa
phương khác trong cả nước.
Thứ năm, một số công trình khoa học đã nghiên cứu thành công những
mô hình, kỹ thuật canh tác, các giống cây trồng, vật nuôi có khả năng thích ứng
tốt với điều kiện BĐKH và NBD.
1.2.2. Những khoảng trống, vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

Qua tổng quan kết quả các công trình nghiên cứu nêu trên cho thấy, công
trình nghiên cứu vấn đề TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH vẫn
còn rất ít, chưa tương xứng với vị trí, vai trò và tầm quan trọng của vấn đề này.
Trong thực tiễn, việc vận dụng lý luận để thực hiện TCC ngành nông nghiệp
ứng phó với BĐKH còn không ít hạn chế. Vì vậy, đề tài luận án “Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp tỉnh An Giang để ứng phó với biến đổi khí hậu” là
hoàn toàn mới, cần thiết, không trùng lặp với các công trình khoa học đã
công bố và có ý nghĩa lý luận - thực tiễn quan trọng, phù hợp với chuyên
ngành Kinh tế chính trị.
Đề tài luận án sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
chủ yếu như sau:
Về lý luận: Làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về TCC ngành nông nghiệp để
ứng phó với BĐKH: Quan niệm, sự cần thiết, nội dung và các nhân tố ảnh
hưởng đến TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH. Qua đó, cung cấp
luận cứ khoa học trong TCC ngành nông nghiệp hiện nay.
Về thực tiễn: Nghiên cứu, làm sáng tỏ thêm kinh nghiệm ứng phó với
BĐKH thông qua TCC ngành nông nghiệp ở một số quốc gia trên thế giới và Việt
Nam; Đánh giá thực trạng TCC ngành nông nghiệp tỉnh An Giang để ứng phó với
BĐKH trong những năm qua, chỉ ra những thành tựu đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân hạn chế. Trên cơ sở đó, đề xuất những quan điểm, phương hướng và
giải pháp thực hiện TCC ngành nông nghiệp tỉnh An Giang để ứng phó với
BĐKH từ nay đến năm 2030.


8

Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TÁI CƠ CẤU
NGÀNH NÔNG NGHIỆP ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
2.1. QUAN NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG

NGHIỆP ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

2.1.1.Quan niệm về tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến
đổi khí hậu
Khi BĐKH là thách thức thực sự cho sự phát triển KT-XH cả hiện tại và
tương lai, thì công tác ứng phó với BĐKH được đánh giá là hoạt động ưu tiên của
bất kỳ địa phương hay quốc gia nào trên thế giới. Ứng phó với BĐKH được hiểu
là các hoạt động của con người nhằm thích ứng và giảm nhẹ BĐKH.
Thích ứng với BĐKH của ngành nông nghiệp là việc điều chỉnh, quy
hoạch, cơ cấu lại hệ thống nông nghiệp cho phù hợp với điều kiện khí hậu đang
thay đổi. Nó có thể bao gồm các giải pháp sản xuất nông nghiệp sạch, đa dạng
hóa và bền vững. Hoạt động thích ứng trong nông nghiệp cũng cần tiếp cận
nhanh và hiệu quả các thành tựu khoa học, công nghệ mới, công nghệ cao, có
khả năng cạnh tranh cả trong nước và quốc tế.
Giảm nhẹ BĐKH trong nông nghiệp được hiểu là giảm phát thải KNK
trong sản xuất nông nghiệp. Để làm được điều này, cần cải tiến quản lý và kỹ
thuật nông nghiệp; tăng cường sản xuất và sử dụng nhiên liệu sinh học, hạn
chế khai phá rừng, tăng cường trồng rừng và tái tạo rừng, phòng chống cháy
rừng; nghiên cứu công nghệ sinh học nhằm cải thiện nguồn giống loài thủy
sản, khả năng thích nghi với môi trường, có phát thải KNK thấp,v.v..
Từ sự phân tích trên có thể quan niệm: TCC ngành nông nghiệp để ứng
phó với BĐKH là quá trình phát triển ngành nông nghiệp gắn với bố trí, sắp
xếp lại các chuyên ngành sản xuất nhằm tạo ra cơ cấu ngành nông nghiệp hiện
đại với tính hiệu quả và phát triển bền vững hơn để thích ứng và giảm nhẹ
những tác động của BĐKH.
Bản chất của TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH là quá trình
phân bổ lại nguồn lực theo hướng tối ưu hóa để tạo ra cơ cấu mới với hiệu quả cao
hơn và ứng phó tốt hơn với BĐKH.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam,
việc phân bổ lại các nguồn lực cho TCC bị chi phối bởi nhiều quan hệ từ phía



9

chủ thể quản lý nhà nước và từ phía khách quan cơ chế thị trường. Vì vậy, để
phân bổ và sử dụng nguồn lực hiệu quả, Nhà nước phải lấy thị trường làm căn
cứ để phân bổ lại nguồn lực, hạn chế tới mức tối đa sự can thiệp hành chính thô
bạo, loại bỏ cách tiếp cận theo hướng xin - cho, phải bảo đảm các quyền cho
mọi chủ thể có cơ hội ngang nhau trong việc tiếp cận các nguồn lực “đầu vào”
của sản xuất. Muốn vậy, Nhà nước phải làm tốt công tác quy hoạch phát triển
nông nghiệp, định vị lại hệ thống kết cấu hạ tầng, xây dựng và hoàn thiện các
cơ chế chính sách về tín dụng trong nông nghiệp, đất đai, phát triển KHCN
trong nông nghiệp, khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, đào tạo nghề cho
nông dân,v.v..
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp ứng phó với BĐKH là vấn đề mới, chưa có
nhiều công trình nghiên cứu. Tuy nhiên, xét về tổng thể thì quá trình này có một
số đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, đây là quá trình Nhà nước chủ động sử dụng những chính sách,
công cụ và nguồn lực để bố trí, sắp xếp lại ngành nông nghiệp cho phù hợp với
điều kiện BĐKH.
Thứ hai, chủ thể liên quan đến TCC ngành nông nghiệp để ứng phó với
BĐKH bao gồm chính quyền các cấp từ Trung ương đến địa phương, nông dân,
các nhà khoa học, các doanh nghiệp và hiệp hội ngành nghề có liên
quan,v.v..Trong đó, chính quyền các cấp đóng vai trò định hướng, điều tiết, hỗ trợ,
còn nông dân là chủ thể trực tiếp tham gia thực hiện.
Thứ ba, tái cơ cấu ngành nông nghiệp ứng phó với BĐKH là quá trình
thực hiện đồng thời cả hai nhiệm vụ là thích ứng và giảm thiểu tác động của
BĐKH đối với ngành nông nghiệp, trong đó thích ứng là trọng tâm.
Thứ tư, mục tiêu cao nhất của TCC ngành nông nghiệp là để khai thác tốt
tiềm năng, lợi thế, những cơ hội, đồng thời giảm thiểu những tác động bất lợi

của BĐKH đối với ngành nông nghiệp và sinh kế của nông dân, đảm bảo cho
nền nông nghiệp phát triển ổn định, hiệu quả và bền vững.
Thứ năm, tái cơ cấu ngành nông nghiệp ứng phó với BĐKH là quá trình
cải biến tổng thể về không gian kinh tế (cơ cấu ngành, nguồn nhân lực và vật
lực cho phát triển, chuỗi giá trị gia tăng), không gian xã hội (lao động việc làm,
di chuyển dân cư) và không gian vùng địa lý (liên kết vùng, lợi thế địa lý). Quá
trình này tạo ra sự thay đổi cấp tiến về năng lực sản xuất nông nghiệp theo
hướng thích ứng với BĐKH.


10

Thứ sáu, tỷ trọng ngành nông nghiệp trong CCKT sẽ ngày càng giảm.
Trong nội bộ ngành, tỷ trọng ngành trồng trọt, chăn nuôi giảm xuống, ngành lâm
nghiệp và thủy sản tăng lên. Những loại cây trồng, vật nuôi kém thích nghi với
BĐKH sẽ ngày càng giảm, đồng thời những cây trồng, vật nuôi mới thích ứng tốt
với điều kiện BĐKH sẽ ngày càng tăng.
Thứ bảy, thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ (KH-CN) là khâu đột phá trong TCC ngành nông nghiệp ứng phó với
BĐKH. Thực tế cho thấy, để ngành nông nghiệp thực hiện tốt hơn những chức
năng đa dạng của mình trong điều kiện BĐKH thì vấn đề quan trọng hàng đầu là
nâng cao khả năng tiếp cận và ứng dụng những tiến bộ KH-CN trong sản xuất
nông nghiệp, có nghĩa là phải tăng hàm lượng “tri thức” trong nông nghiệp.
2.1.2. Biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu đối với ngành
nông nghiệp
2.1.2.1. Nhận thức chung về biến đổi khí hậu
BĐKH là những thay đổi có hệ thống của các nhân tố khí hậu so với
trung bình hoặc dao động của khí hậu trong một khoảng thời gian dài, thường là
vài thập kỷ hoặc dài hơn. BĐKH có thể do các quá trình tự nhiên và do các tác
động từ hoạt động của con người.
Biến đổi khí hậu có những đặc điểm chủ yếu sau: BĐKH là sự thay đổi

của hệ thống khí hậu so với trạng thái trước đây; Sự thay đổi khí hậu thường
diễn ra trong một khoảng thời gian dài; BĐKH biểu hiện cụ thể thông qua sự
nóng lên của khí quyển toàn cầu, thời tiết thay đổi thất thường không theo quy
luật nhất định nào, sự dâng cao của mực nước biển dẫn tới sự ngập úng ở các
vùng đất thấp, sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí
quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa
khác; BĐKH do yếu tố tự nhiên và con người gây ra; BĐKH thường tác động
tiêu cực đối với sự phát triển KT-XH, nhưng đồng thời cũng mang đến những
cơ hội mới cho sự phát triển.
2.1.2.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến ngành nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào các yếu tố tự nhiên như: đất
đai, nguồn nước, khí hậu, chế độ thủy văn, nhiệt độ, độ ẩm,v.v.. cho nên sẽ là
ngành bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi BĐKH.
2.1.2.3. Tác động của biến đổi khí hậu đối với nông nghiệp (trồng trọt,
chăn nuôi)


11

* Đối với trồng trọt: Biến đổi khí hậu làm giảm diện tích đất sản xuất;
Gây nguy cơ thiếu nước ngọt cho sản xuất; Gia tăng các loại dịch bệnh trên cây
trồng, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất.
* Đối với chăn nuôi: Nguồn cung cấp thức ăn chăn nuôi bị hạn chế;
BĐKH tác động tới sự sinh trưởng phát triển của gia súc, gia cầm; Nguy cơ
bùng phát dịch bệnh; Tính đa dạng sinh học bị giảm.
2.1.2.4. Tác động của biến đổi khí hậu đối với lâm nghiệp
Biến đổi khí hậu làm giảm diện tích rừng; Thay đổi cơ cấu tổ chức rừng;
Chất lượng rừng bị suy giảm.
2.1.2.5. Tác động của biến đổi khí hậu đối với thủy sản
Nhiệt độ nước biển tăng gây bất lợi về nơi cư trú của một số thủy sản;

Nước mặn lấn sâu vào nội địa, làm mất nơi sinh sống thích hợp của một số loài
thủy sản nước ngọt.
2.1.3. Sự cần thiết phải tiến hành tái cơ cấu ngành nông nghiệp để
ứng phó với biến đổi khí hậu
Thứ nhất, ngành nông nghiệp có vai trò quan trọng trong ứng phó với BĐKH
Thứ hai, biến đổi khí hậu là nhân tố cản trở sự phát triển của ngành nông nghiệp
Thứ ba, biến đổi khí hậu tác động tiêu cực đến lợi ích của nông dân
Thứ tư, biến đổi khí hậu gây bất ổn đời sống xã hội ở nông thôn
Thứ năm, biến đổi khí hậu tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái
2.2. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP ĐỂ ỨNG PHÓ
VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
2.2.1. Nội dung tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi
khí hậu
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với BĐKH có nhiều chủ thể
tham gia, mỗi chủ thể có vai trò nhất định. Trong đó, nông dân là chủ thể trực
tiếp thực hiện TCC nhưng lại thiêu thông tin, kiến thức và nguồn lực. Vì vậy,
vai trò chủ yếu của Nhà nước ở Trung ương là dự báo chính xác tình hình
BĐKH, định hướng, hỗ trợ, tạo lập thể chế, phân bổ lại nguồn lực và tổ chức
thực hiện trên phạm vi cả nước. Đối với chính quyền địa phương cấp tỉnh, vai
trò của Nhà nước được thể hiện thông qua công tác quy hoạch, đầu tư, KHCN,
phát triển nguồn nhân lực, tổ chức lại sản xuất, phát triển kết cấu hạ tầng, huy
động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tuyên truyền nâng cao nhận thức của


12

nông dân và các thành phần khác trong xã hội, tạo lập các điều kiện và tổ chức
thực hiện TCC tại địa phương.
2.2.1.1. Tái cơ cấu tổng thể ngành nông nghiệp: Nông nghiệp, lâm

nghiệp và thủy sản
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thông qua các giải
pháp tổng thể về quy hoạch, đầu tư, KH-CN, phát triển nguồn nhân lực, phân
công lại lao động trong nông nghiệp,v.v..
- Chuyển dịch trong nội bộ cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Tiến hành rà soát, quy hoạch, tái bố trí sử dụng đất đai.
- Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp.
2.2.1.2. Cơ cấu lại nội bộ ngành nông nghiệp (Trồng trọt, chăn nuôi)
- Trồng trọt: Phát triển ngành trồng trọt theo chiều sâu; Phát triển theo
hướng tập trung, quy mô lớn; Triển khai nhân rộng các mô hình, biện pháp canh
tác tiên tiến.
- Chăn nuôi: Xác định đối tượng chăn nuôi phù hợp; Quy hoạch, bố trí
khu vực chăn nuôi; Phát triển chăn nuôi theo phương thức tiên tiến; Bảo vệ môi
trường trong chăn nuôi.
2.2.1.3. Cơ cấu lại nội bộ ngành lâm nghiệp
- Phát triển rừng sản xuất.
- Nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng theo hướng phát triển lâm nghiệp
đa chức năng.
- Quản lý, khai thác hiệu quả tài nguyên rừng.
2.2.1.4. Cơ cấu lại nội bộ ngành thủy sản
- Tăng tỷ trọng về giá trị khai thác, đánh bắt thủy sản, nhất là thủy sản xa bờ.
- Xác định đối tượng thủy sản nuôi trồng phù hợp
- Quy hoạch, quản lý tốt vùng nuôi.
- Áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong nuôi trồng thủy sản.
2.2.2.Tiêu chí đánh giá kết quả TCC ngành nông nghiệp để ứng phó
với BĐKH
Thứ nhất, khả năng thích ứng của ngành nông nghiệp trong điều kiện
BĐKH
Thứ hai, phát thải khí nhà kính trong sản xuất nông nghiệp
Thứ ba, sự chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp

Thứ tư, sự tăng trưởng bền vững của ngành nông nghiệp


13

Thứ năm, thu nhập và đời sống của dân cư nông thôn
Thứ sáu, mức độ thiệt hại của ngành nông nghiệp do BĐKH
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu ngành nông nghiệp để
ứng phó với biến đổi khí hậu
2.2.3.1. Nhân tố khách quan: Điều kiện tự nhiên, diễn biến của thị trường.
2.2.3.2. Nhân tố chủ quan: Vai trò của Nhà nước; chất lượng nguồn nhân
lực; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; trình độ phát triển khoa học - công nghệ
trong nông nghiệp.
2.3. KINH NGHIỆM TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP ĐỂ
ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
2.3.1. Kinh nghiệm thế giới
2.3.1.1. Kinh nghiệm của Hà Lan
Thứ nhất, chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng tối ưu hóa
Thứ hai, thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng những thành tựu mới về khoa
học - công nghệ
Thứ ba, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng
Thứ tư, xây dựng quy hoạch tổng thể dài hạn
2.3.1.2. Kinh nghiệm của Israel
Thứ nhất, tập trung đầu tư cho KH-CN phục vụ trực tiếp cho nông nghiệp
Thứ hai, tiết kiệm tối đa nguồn nước trong sản xuất nông nghiệp
Thứ ba, thực hiện mô hình liên kết “5 nhà” trong nông nghiệp
2.3.1.3. Kinh nghiệm của Thái Lan
Thứ nhất, xây dựng năng lực thích ứng và giảm thiểu rủi ro do tác động
của BĐKH
Thứ hai, tăng cường nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ để nâng

cao năng suất cây trồng, vật nuôi
Thứ ba, xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp
Thứ tư, thúc đẩy các hoạt động giảm thiểu khí nhà kính dựa trên cơ sở
phát triển nông nghiệp bền vững
2.3.2. Kinh nghiệm của các địa phương trong nước
2.3.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Cà Mau
Để ứng phó với BĐKH, đảm bảo sinh kế bền vững cho nông dân, ngành
nông nghiệp Cà Mau đã triển khai thực hiện các giải pháp sau:


14

Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng đa dạng
hóa, hiện đại và bền vững
Thứ hai, kết hợp hài hòa giải pháp công trình và phi công trình trong ứng
phó với BĐKH
Thứ ba, tăng cường hợp tác quốc tế trong ứng phó với BĐKH
2.3.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Kiên Giang
Để ứng phó với BĐKH, Kiên Giang xác định ưu tiên phát triển các sản
phẩm có lợi thế như: Lúa gạo, các loại thủy hải sản có giá trị kinh tế cao (tôm,
cá, cua, sò...), chăn nuôi gia súc gia cầm (heo, gà, vịt) gắn với lợi thế so sánh
theo 04 tiểu vùng sinh thái của tỉnh.
2.3.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Tháp
Đồng Tháp là tỉnh nằm ở thượng nguồn khu vực ĐBSCL, chịu nhiều tác
động bởi BĐKH. Các hiện tượng hạn hán, XNM, NBD, thời tiết cực đoan, sạt
lở bờ sông có xu hướng ngày càng tăng và diễn biến phức tạp.
Vì vậy, để ứng phó BĐKH, ngành nông nghiệp Đồng Tháp chủ trương thực
hiện TCC gắn tổ chức lại sản xuất trên cơ sở áp dụng các tiến bộ KH-CN. Nội
dung cốt lõi trong TCC ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp là xây dựng chuỗi
ngành hàng và vùng chuyên canh nông sản với các mặt hàng chủ lực của tỉnh.

2.3.3. Bài học đối với tỉnh An Giang
Qua nghiên cứu những kinh nghiệm của các nước và một số địa phương ở
Việt Nam trong ứng phó với BĐKH, bước đầu có thể rút ra một số bài học đối
với An Giang như sau:
Thứ nhất, xây dựng chiến lược ứng phó với BĐKH mang tính khoa học
Thứ hai, bố trí, sắp xếp lại ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại và
thích ứng với BĐKH
Thứ ba, thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng các tiến bộ khoa
học công nghệ hiện đại phục vụ sản xuất nông nghiệp
Thứ tư, hệ thống kết cấu hạ tầng phải đảm bảo mục tiêu phát triển nông
nghiệp và thích ứng với BĐKH
Thứ năm, coi trọng hợp tác, hội nhập quốc tế về ứng phó với BĐKH


15

Chương 3
THỰC TRẠNG TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP
TỈNH AN GIANG ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
3.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA AN GIANG TÁC
ĐỘNG ĐẾN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
An Giang có nhiều thuận lợi về nguồn nước, khí hậu, thời tiết ôn hòa, đất
đai nên có điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, điều kiện tự
nhiên cũng gây không ít khó khăn: đất đai bị bạc màu, số lượng và chất lượng
nước ngọt phục vụ sản xuất nông nghiệp ngày càng suy giảm, tình trạng lũ lụt,
sạt lở bờ sông, hạn hán và XNM có xu hướng gia tăng.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

An Giang hiện có 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 2 thành phố, 1 thị
xã và 8 huyện. Dân số toàn tỉnh đến ngày 31/12/2017 khoảng 2.161.713 người,
trong đó dân số sống ở nông thôn chiếm khoảng 69,25%. Đa số người dân An
Giang sinh sống bằng nghề nông, chủ yếu là trồng lúa nước, nuôi tôm cá, đặc
biệt là nuôi cá lồng bè trên sông. Hiện nay, số lao động trong nông nghiệp
chiếm 53,66%, công nghiệp 14,29%, dịch vụ 32,05%.
Tỉnh có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển KT-XH, nhất là ngành nông
nghiệp; Nông dân An Giang vốn cần cù, chịu khó, ham học hỏi và sáng
tạo,v.v..Tuy nhiên, điều kiện KT-XH cũng gây nhiều khó khăn đối với quá trình
TCC ngành nông nghiệp ứng phó với BĐKH: Tăng trưởng kinh tế chưa bền
vững; CCKT chuyển dịch chậm, ngành nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao; Kết
cấu hạ tầng KT-XH chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; Giá cả các mặt hàng nông
sản chủ lực của tỉnh thường “bắp bênh”; Trình độ dân trí còn thấp.
3.2. THỰC TRẠNG TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH AN
GIANG ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU GIAI ĐOẠN 2010 - 2017

3.2.1. Tác động của biến đổi khí hậu đối với ngành nông nghiệp An Giang
An Giang được xác định là một trong bốn tỉnh của vùng kinh tế trọng
điểm ĐBSCL, nơi đang chịu ảnh hưởng nặng nề do BĐKH. Các biểu hiện chủ
yếu như đất đai bị bạc màu, XNM, nhiệt độ tăng cao, hạn hán, sạt lở, lũ lụt
không theo quy luật và nhiều dịch bệnh đối với cây trồng, vật nuôi đã đe dọa
đến tình hình sản xuất và đời sống nhân dân trong tỉnh.


16

Trong những năm gần đây, các hiện tượng thời tiết cực đoan và XNM
ngày càng diễn biến phức tạp, khó lường, gây nhiều thiệt hại cho nông dân và
ngành nông nghiệp. Theo Sở NN &PTNT An Giang, từ giữa năm 2015, hiện
tượng El Nino bắt đầu xuất hiện và kéo dài đến hết năm 2016, gây ra hiện

tượng thời tiết bất thường như khô hạn, không có lũ, XNM. Nhiệt độ có thời
điểm cao nhất lên đến 37,6°C, mực nước lũ tại thị xã Tân Châu chỉ đạt 255cm
(thấp nhất so chuỗi số liệu quan trắc được từ năm 1926), XNM có nồng độ cao
và kéo dài (4,5o/oo). Với diễn biến hạn hán và XNM như trên gây thiếu nước
sinh hoạt cho khoảng 150.000 dân ở khu vực vùng cao của huyện Tịnh Biên và
Tri Tôn; khoảng 26.162 người dân bị ảnh hưởng bởi nhiễm mặn; 6.000 ha ở
vùng cao và gần 40.000 ha ở các huyện còn lại bị thiếu nước sản xuất.
BĐKH cũng làm gia tăng các loài dịch bệnh, ảnh hưởng đến năng suất các
cây trồng và thu nhập của người dân. Năm 2016, do nắng nóng kéo dài nên đã có
gần 468,5 ngàn ha cây trồng nhiễm sâu bệnh. Trong năm 2017, tình hình mưa bão
kéo dài và kèm theo dông lốc đã gây thiệt hại 12.191 ha lúa và hoa màu. Theo báo
cáo của UBND tỉnh, tổng thiệt hại về kinh tế trong giai đoạn 2011- 2017 do lũ lụt,
hạn hán, thiên tai, dịch bệnh và sạt lở đất là 1683,56 tỷ đồng.
3.2.2. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh An Giang để ứng phó với
biến đổi khí hậu giai đoạn 2010 - 2017
3.2.2.1. Tái cơ cấu tổng thể ngành nông nghiệp: Nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản
Thứ nhất, giảm tỷ trọng của nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế
An Giang đã có nhiều giải pháp đồng bộ, quyết liệt để giảm nhanh tỷ
trọng của ngành nông nghiệp. Từ năm 2010 đến năm 2017, ngành nông
nghiệp đã giảm từ 38,5% xuống còn 30,90% trong CCKT, đồng thời gia tăng
tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ. Chính điều này đã góp phần giảm thiểu
các tác động tiêu cực của BĐKH đối với sự phát triển KT-XH của tỉnh, đặc
biệt là góp phần làm hạn chế mức độ tổn thương của ngành nông nghiệp
trước tác động của BĐKH.
Thứ hai, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng lâm nghiệp và
thủy sản
Đến cuối năm 2017, tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm 79,01%, ngành
lâm nghiệp 0,75% và ngành thủy sản 20,24% trong tổng GTSX nông - lâm -



17

thủy sản. Nếu so với thời điểm năm 2010, tỷ trọng nông nghiệp giảm 1,13%,
ngành lâm nghiệp giảm 0,08%, ngành thủy sản tăng 1,21% .
Thứ ba, rà soát, điều chỉnh quy hoạch các vùng chuyên canh sản xuất nông,
lâm, thủy sản thích ứng với BĐKH
Trên cơ sở các điều kiện sinh thái, khả năng thủy lợi và tập quán canh tác,
tỉnh An Giang tập trung chỉ đạo rà soát, điều chỉnh các quy hoạch hiện có, đồng
thời nghiên cứu xây dựng mới các quy hoạch phục vụ TCC ngành nông nghiệp
thích ứng với BĐKH. Đến nay, tỉnh đã hoàn thành quy hoạch sử dụng đất đai
đến năm 2020, quy hoạch chi tiết phát triển các vùng chuyên canh lúa, rau màu
và thủy sản đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
Thứ tư, phân công lại lực lượng lao động trong nông nghiệp
Tổng số lao động tham gia trong lĩnh vực sản xuất nông - lâm - thủy sản
tính đến ngày 01/7/2016 là 361.713 người. Nếu so với năm 2011, số lao động
tham gia nông - lâm - thủy sản đã giảm 165.193 người (34,14%). Điều này cho
thấy lao động trong nông nghiệp đã chuyển dịch sang các ngành nghề khác
hoặc di cư ra thành thị. Đây là xu thế tích cực trong TCC ngành nông nghiệp để
ứng phó với BĐKH.
Thứ năm, bố trí, sử dụng đất đai phục vụ phát triển nông nghiệp
Năm 2017, tổng diện tích tự nhiên tỉnh An Giang là 353.668,02 ha, trong
đó diện tích đất nông nghiệp là 298.512,43 ha, chiếm 84,40%; Đất phi nông
nghiệp 54.013,79 ha, chiếm 15,27%; Đất chưa sử dụng 1.141,80 ha, chiếm
0,32%. So với năm 2010, quỹ đất nông nghiệp tỉnh An Giang tăng 726,47 ha.
Theo chỉ tiêu Nghị quyết số 50/NQ-CP, ngày 08/4/2013 của Chính phủ về quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020, diện tích đất nông nghiệp tỉnh An Giang là
291.870 ha.
Thứ sáu, đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh
nông nghiệp

Sự phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng là hướng đi
tích cực trong quá trình TCC ngành nông nghiệp. Trong đó, sự phát triển của hình
thức liên kết giữa HTX với doanh nghiệp, liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp
theo chuỗi giá trị và liên kết sản xuất theo mô hình CĐL đã mở ra hướng đi mới
trong quá trình xã hội hóa sản xuất nông nghiệp, góp phần giúp nông dân từng
bước tiến lên sản xuất lớn, hiện đại và thích ứng tốt hơn với BĐKH.


18

Thứ bảy, định vị lại hệ thống kết cấu hạ tầng
Công tác bố trí, sắp xếp, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thời gian qua
đã phát huy tác dụng to lớn trong việc giúp cho nông dân ổn định phát triển sản
xuất trước những diễn biến bất thường của lũ lụt, hạn hán, thiên tai, XNM,v.v..
Tuy nhiên, do khó khăn về nguồn lực đầu tư nên hệ thống kết cấu hạ tầng KTXH của An Giang vẫn còn khá khiêm tốn, chưa có những công trình mang tính
chiến lược để thích ứng với những diễn biến nhanh chóng, phức tạp, khó lường
của BĐKH trong tương lai, nhất là tình trạng nắng nóng kéo dài, thiếu nước
ngọt, XNM, sạt lở bờ sông, ngập lụt,v.v..
Thứ tám, nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học - công
nghệ trong nông nghiệp
Sản phẩm lúa - gạo: Đã nghiên cứu lai tạo và tuyển chọn giống lúa thơm Bảy
Núi, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh tốt thích nghi với BĐKH.
Sản phẩm rau màu: Các loại giống tốt được sử dụng phổ biến trong sản
xuất rau, màu hiện nay.
Sản phẩm chăn nuôi: Ngoài việc cải thiện giống vật nuôi, nhiều giải pháp kỹ
thuật trong chăn nuôi được triển khai trong sản xuất như chăn nuôi an toàn sinh
học, ứng dụng đệm lót sinh học, chế biến phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn chăn
nuôi, biogas, vaccine phòng bệnh.
Nhóm sản phẩm thủy sản: Trung tâm giống thủy sản đã sản xuất và cung
cấp cho thị trường 150.000 con giống cá điêu hồng Ecuador chất lượng có tốc độ

tăng trưởng nhanh và tỷ lệ sống cao. Tập đoàn Tiran sản xuất tôm càng xanh
giống toàn đực theo công nghệ Israel đã cung cấp con giống cho tỉnh An Giang và
các tỉnh thuộc khu vực ĐBSCL với gần 11 triệu con giống chất lượng,v.v..
3.2.2.2. Cơ cấu lại nội bộ chuyên ngành nông nghiệp
Để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp và chủ động ứng phó với
BĐKH, An Giang chủ trương đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp, giảm dần
trồng lúa, tăng các loại hoa màu, phát triển chăn nuôi quy mô lớn và các dịch vụ
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Đến nay, nội bộ chuyên ngành nông nghiệp
đã có sự chuyển dịch tích cực. GTSX toàn ngành ngày càng tăng, nhưng tỷ
trọng trồng trọt từ 85,7% (2011) giảm còn 83% (2017), ngành chăn nuôi từ
6,4% tăng lên 6,6%, dịch vụ từ 7,9% tăng lên 10,4%.
Đối với trồng trọt
Nhìn chung, quá trình TCC ngành trồng trọt mang lại những kết quả bước
đầu đáng trân trọng. Diện tích đất trồng trọt giảm nhưng nhờ chuyển đổi cơ cấu


19

cây trồng và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nên năng suất, chất lượng và
hiệu quả sản xuất có xu hướng tăng lên. So với thời điểm năm 2010, giá trị sản
phẩm thu được trên 1 ha đất trồng trọt năm 2016 đã tăng thêm 33,8 triệu đồng
(39,7%). Đây là kết quả rất đáng khích lệ trong điều kiện BĐKH diễn biến hết sức
phức tạp và gây nhiều tổn thất đối với ngành nông nghiệp An Giang trong những
năm qua.
Tuy nhiên, so với yêu cầu ứng phó với BĐKH cả hiện tại và tương lai thì
việc TCC nội bộ ngành trồng trọt còn những hạn chế sau: Thứ nhất, cơ cấu cây
trồng chưa chuyển biến mạnh mẽ theo hướng thích ứng với BĐKH, chủ yếu
vẫn là sản xuất lúa và rau màu - những loại cây trồng rất dễ nhạy cảm với
BĐKH. Thứ hai, gia tăng sản xuất lúa vụ 3 sẽ làm suy giảm tài nguyên đất, ô
nhiễm tài nguyên nước và gia tăng các dịch bệnh. Thứ ba, chưa tạo đột phá về

các giống cây trồng thích nghi tốt với điều kiện BĐKH, nhất là tình trạng hạn
hán, XNM, ngập lụt, dịch bệnh. Thứ tư, phương thức tổ chức sản xuất của phần
lớn nông dân, nhất là nghề trồng lúa còn mang tính chất nhỏ lẻ, manh mún, lạc
hậu, trình độ thấp. Thứ năm, công tác bảo vệ môi trồng, giảm phát thải KNK
trong ngành trồng trọt tuy được quan tâm nhưng chưa đáp ứng yêu cầu giảm
thiểu tác động của BĐKH.
Đối với chăn nuôi
Bên cạnh trồng trọt, An Giang chủ trương tận dụng điều kiện thuận lợi về
nhân lực, đất đai, nguồn nước, địa hình để phát triển ngành chăn nuôi theo
hướng hiện đại và bền vững. Các loài vật nuôi có giá trị kinh tế thấp và nhỏ lẻ,
phân tán dần dần được thay thế bằng các loài vật nuôi có giá trị kinh tế cao, quy
mô lớn tập trung, ít dịch bệnh, phù hợp với điều kiện đặc thù của mỗi địa
phương. Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ tiên tiến trong xử lý chất thải
chăn nuôi làm phân bón hữu cơ sinh học chưa được quan tâm đúng mức, ô
nhiễm môi trường trong chăn nuôi còn khá phổ biến.
3.2.2.3. Cơ cấu lại nội bộ ngành lâm nghiệp
Trong những năm qua tỉnh chủ trương mở rộng diện tích, thực hiện thâm
canh, nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị rừng trồng sản xuất. Tăng cường
giao khoán bảo vệ rừng cho người dân. Triển khai các dự án bảo tồn hệ sinh
thái rừng gắn với phát triển tiềm năng du lịch.
Theo Cục thống kê tỉnh An Giang, từ năm 2010 đến năm 2017, tổng diện
tích rừng trồng mới tập trung là 2.093,58 ha, trong đó diện tích rừng sản xuất là


20

724,37 ha, diện tích rừng phòng hộ là 1.369,21 ha. Đến nay, tổng diện tích
rừng toàn tỉnh là 12.572,70 ha, chiếm 3,55% diện tích tự nhiên.
3.2.2.4. Cơ cấu lại nội bộ ngành thủy sản
Là tỉnh đầu nguồn Sông Cửu long, An Giang có nhiều lợi thế trong việc

nuôi trồng và khai thác thủy sản. Trong nhiều năm liền, An Giang là một trong
những tỉnh dẫn đầu cả nước trong phát triển nuôi trồng thủy sản, nhất là các sản
phẩm cá tra, cá ba sa, tôm. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, do diễn biến
bất lợi của BĐKH và giá cả thị trường, ngành thủy sản An Giang đứng trước
nhiều khó khăn, thách thức. Diện tích nuôi trồng thủy sản có xu hướng giảm,
giá trị sản xuất toàn ngành tăng chậm. Năm 2010, diện tích nuôi trồng thủy sản
của An Giang là 4.019 ha, tăng 3.316 ha so với năm 2000. Đến năm 2017, diện
tích nuôi giảm xuống còn 2.742 ha. Tổng sản lượng thủy sản năm 2017 đạt
401.725 tấn, tăng 84.743 tấn so với năm 2010.
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG
NGHIỆP TỈNH AN GIANG ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
3.3.1. Thành tựu đạt được và nguyên nhân
3.3.1.1. Những thành tựu đạt được
Thứ nhất, ngành nông nghiệp bước đầu được bố trí, sắp xếp lại theo
hướng hiện đại, hiệu quả và thích ứng với BĐKH
Thứ hai, cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích ứng ngày càng tốt hơn với BĐKH.
Thứ ba, một số mô hình mới, cách làm hay trong ứng phó với BĐKH
từng bước hình thành và phát triển
Thứ tư, thiệt hại do BĐKH gây ra đối với ngành nông nghiệp bước đầu
được kiểm soát tốt
Thứ năm, thúc đẩy tăng trưởng nông nghiệp, nâng cao đời sống của nông dân
3.3.1.2.Nguyên nhân
Thứ nhất, sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành từ Trung ương
đến địa phương
Thứ hai, xác định đúng trọng tâm, trọng điểm để tập trung nguồn lực đầu tư
Thứ ba, tranh thủ sự hỗ trợ và hợp tác quốc tế
Thứ tư, sự năng động và sáng tạo của nông dân An Giang


21


3.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân
3.3.2.1.Những hạn chế
Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp còn thấp
Thứ hai, khả năng tổn thương của ngành nông nghiệp trước tác động của
BĐKH vẫn còn khá cao
Thứ ba, quy hoạch phát triển nông nghiệp chưa đáp ứng tốt yêu cầu
Thứ tư, hệ thống kết cấu hạ tầng còn nhiều hạn chế
Thứ năm, nông dân còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng trong ứng phó
với BĐKH
3.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế
* Nguyên nhân khách quan: BĐKH diễn ra nhanh hơn dự báo, diễn biến
ngày càng phức tạp, khó lường
* Nguyên nhân chủ quan: Cơ chế, chính sách liên quan đến TCC ngành
nông nghiệp để ứng phó với BĐKH chưa hoàn thiện; Nhận thức về TCC ngành
nông nghiệp ứng phó với BĐKH còn hạn chế; Nguồn lực phục vụ TCC ngành
nông nghiệp ứng phó với BĐKH chưa đáp ứng yêu cầu; Trình độ lực lượng lao
động nông nghiệp còn thấp
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU NGÀNH
NÔNG NGHIỆP TỈNH AN GIANG ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU THỜI GIAN TỚI
4.1. DỰ BÁO TÌNH HÌNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG THỜI GIAN TỚI

- Dự báo tình hình biến đổi khí hậu ở Việt Nam
- Dự báo tình hình biến đổi khí hậu ở Đồng bằng Sông Cửu long
- Dự báo tình hình biến đổi khí hậu tại An Giang
4.2. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG
NGHIỆP AN GIANG ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU GIAI
ĐOẠN 2018 - 2030

4.2.1. Quan điểm
Thứ nhất, tái cơ cấu ngành nông nghiệp ứng phó với BĐKH trên cơ sở
tôn trọng quy luật tự nhiên, phù hợp với điều kiện tự nhiên, tránh can thiệp thô
bạo vào tự nhiên.


22

Thứ hai, tái cơ cấu ngành nông nghiệp ứng phó với BĐKH phải có trọng
tâm, trọng điểm và tầm nhìn dài hạn
Thứ ba, tái cơ cấu ngành nông nghiệp phải gắn với sử dụng hiệu quả tài
nguyên và bảo vệ môi trường
Thứ tư, kết hợp đồng thời giữa thích ứng và giảm nhẹ, trong đó thích ứng
với BĐKH là trọng tâm
Thứ năm, tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu
là trách nhiệm của các cấp, các ngành và mọi tầng lớp nhân dân
4.2.2. Phương hướng
- Giảm mạnh tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế
- Phát triển các loại cây trồng vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu
- Mở rộng và phát triển các hình thức liên kết, hợp tác đa dạng
- Tổ chức sản xuất nông nghiệp tập trung, quy mô lớn
- Cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng tăng trưởng xanh và phát
triển bền vững
4.3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH
AN GIANG ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU GIAI ĐOẠN 2018 - 2030

Để phát huy những thành tựu đạt được, đồng thời khắc phục những hạn
chế, từ nay đến năm 2030 tỉnh An Giang cần quan tâm thực hiện một số nhóm
giải pháp chủ yếu sau:
4.3.1. Nhóm các giải pháp về cơ cấu lại không gian và ngành nghề sản

xuất nông nghiệp
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp
- Bố trí, sắp xếp lại ngành nông nghiệp gắn với điều chỉnh cơ cấu cây
trồng, vật nuôi để ứng phó với BĐKH
4.3.2. Nhóm các giải pháp thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao và ứng
dụng tiến bộ khoa học - công nghệ
Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành chức năng và các địa phương liên
quan phối hợp với Viện, Trường và các cơ quan để nghiên cứu khảo nghiệm,
tuyển chọn, phục tráng các giống lúa, rau màu có thị trường tiêu thụ tốt và giá
trị cao, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm và thích ứng với điều kiện
BĐKH. Từng bước nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao và chuyển giao để sản


23

xuất các loại giống mới có tiềm năng thay thế các giống nhập khẩu theo dạng
hợp tác công tư - PPP. Từng bước phát huy thế mạnh của An Giang về sản xuất
giống lúa, cá tra, rau màu, nấm.
4.3.3. Nhóm các giải pháp về điều kiện đảm bảo trong thực hiện tái cơ
cấu ngành nông nghiệp ứng phó với biến đổi khí hậu
Thứ nhất, xây dựng tầm nhìn, chiến lược dài hạn về TCC ngành nông
nghiệp ứng phó với BĐKH.
Thứ hai, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực.
Thứ ba, củng cố, nâng cấp và phát triển kết cấu hạ tầng.
Thứ tư, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
4.3.4.Nhóm các giải pháp tổ chức thực hiện tái cơ cấu ngành nông
nghiệp ứng phó với biến đổi khí hậu
Thứ nhất, tăng cường sự tham gia của toàn hệ thống chính trị trong tổ
chức chỉ đạo, phối hợp liên ngành về ứng phó với BĐKH
Thứ hai, phát huy vai trò chủ thể của nông dân

Thứ ba, đẩy mạnh liên kết vùng
Thứ tư, tổ chức cảnh báo hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh
Thứ năm, tích hợp vấn đề ứng phó với BĐKH vào chương trình, kế hoạch
phát triển của ngành nông nghiệp
Thứ sáu, tăng cường hợp tác quốc tế về ứng phó với BĐKH
Thứ bảy, làm tốt công tác tuyên truyền, vận động để nâng cao nhận thức
về công tác ứng phó với BĐKH
4.4. KIẾN NGHỊ
- Tổ chức cảnh báo hạn hán, lũ lụt, xâm nhập mặn, dịch bệnh
- Rà soát, hoàn thiện chính sách đất đai
- Hỗ trợ, hướng dẫn địa phương trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp để
ứng phó với biến đổi khí hậu
- Hoàn thiện chính sách tín dụng phục vụ tái cơ cấu nông nghiệp
- Xây dựng, hoàn thiện chính sách bảo hiểm nông nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả các chính sách bảo hiểm nông nghiệp


×