Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu siêu âm Doppler ống tĩnh mạch trong chẩn đoán suy thai ở thai chậm phát triển trong tử cung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (881.57 KB, 32 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                        BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

ĐÀO THỊ HOA

NGHIÊN CỨU SIÊU ÂM DOPPLER ỐNG TĨNH MẠCH 
TRONG CHẨN ĐOÁN SUY THAI Ở THAI CHẬM PHÁT 
TRIỂN TRONG TỬ CUNG

Chuyên ngành :  Sản phụ khoa
Mã số                : 62720131

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

                           

HÀ NỘI ­ 2018


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học: 
GS.TS. Nguyễn Viết Tiến
PGS.TS. Trần Danh Cường

Phản biện 1: PGS.TS. Bùi Văn Lệnh

Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Duy Ánh

Phản biện 3: PGS.TS. Lê Hoàng



Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án Tiến sỹ 
cấp Trường họp tại Trường Đại học Y Hà Nội.
Vào hồi  15  giờ 00  ngày  26   tháng  12  năm 2018.

Có thể tìm hiểu luận án tại:
­ Thư viện Quốc gia Việt Nam
­ Thư viện Trường Đại học Y Hà Nội


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐàCÔNG 
BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1.

Đào Thị Hoa, Nguyễn Viết Tiến, Trần Danh Cường (2017), Nghiên 
cứu  giá   trị   tiên   lượng   tình   trạng   thai   của  thăm   dò   doppler   động  
mạch rốn và doppler  ống tĩnh mạch Arantius trên thai chậm phát 
triển trong tử  cung,  Tạp chí Y học thực hành, số  8(1055), tr. 210 ­ 
213.

2.

Đào  Thị   Hoa,   Nguyễn   Viết   Ti ến,   Tr ần   Danh   C ường   (2017),  
Nghiên   cứu   so   sánh   giá   trị   tiên   đoán   tình   trạng   thai   giữa   b ất  
thườ ng   sóng   a   trong   thăm   dò   doppler   ống   tĩnh   mạch   và 
monitoring s ản khoa trên thai ch ậm phát triển trong tử cung,  Tạp  
chí Y học thực hành, số 8(1055), tr. 226 ­ 229.



4
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thai chậm phát triển là bệnh lý hay gặp trong thời kỳ mang  thai, hiện đứng 
thứ hai trong các nguyên nhân gây tử vong chu sinh, xếp sau đẻ non. Thai chậm  
phát triển trong tử  cung (CPTTTC) nếu không được phát hiện và theo dõi kịp  
thời thì sẽ gây nhiều hậu quả nặng nề với thai như suy thai, thai chết trong tử 
cung, tử vong sơ sinh, tử vong chu sinh, biến chứng, bệnh lý sơ sinh và có thể 
để lại di chứng ảnh hưởng đến phát triển thể chất, tinh thần, vận động của trẻ 
sau này. 
Việc đánh giá tình trạng thai và quyết định thời điểm thích hợp can thiệp 
sản khoa để đảm bảo cân bằng giữa các nguy cơ liên quan thai non tháng và các  
hậu quả của thiếu oxy trong trường hợp thai CPTTTC là rất quan trọng đối với  
các nhà sản khoa.
Ống tĩnh mạch (OTM) là nhánh nối giữa tĩnh mạch rốn với tĩnh mạch chủ 
dưới. Với cấu trúc giải phẫu đặc biệt, OTM có khả  năng chun giãn tạo sự 
chênh lệch áp lực giữa TMR và tâm nhĩ phải nên đóng vai trò quan trọng giúp 
phân phối, điều chỉnh tăng lưu lượng và tốc độ dòng máu giàu oxy từ bánh rau  
đến thai nhi trong những trường hợp thai bị thiếu oxy và giảm thể  tích tuần  
hoàn. 
Siêu âm là phương pháp thăm dò quan trọng nhất trong sản khoa và là kỹ 
thuật thăm dò chẩn đoán hình  ảnh không xâm lấn, áp dụng rộng rãi để  theo 
dõi tình trạng mẹ và thai. Siêu âm cho phép xác định chính xác tuổi thai, chẩn  
đoán hình thái học và đánh giá sự  phát triển của thai. Đặc biệt dựa vào kết 
quả  siêu âm Doppler chúng ta có thể  biết được tình trạng tuần hoàn thai tại  
thời điểm làm siêu âm từ đó biết được sức khỏe thai nhất là ở những trường  
hợp có nguy cơ cao suy thai như thai CPTTTC.
 Hiện nay tại Việt Nam, có một số nghiên cứu về  siêu âm Doppler mạch  
máu nhưng thường chủ yếu tập trung vào thăm dò hệ  thống các động mạch  
thai như động mạch rốn, động mạch não giữa, động mạch tử cung và còn có  
rất ít nghiên cứu về  Doppler của hệ  tĩnh mạch thai, nhất là  ống tĩnh mạch  

chính vì vậy chúng tôi đã tiến hành: “Nghiên cứu siêu âm Doppler  ống tĩnh  
mạch trong chẩn đoán suy thai ở thai chậm phát triển trong tử cung”.
Mục tiêu nghiên cứu

1. Xác định giá trị  chẩn đoán suy thai của siêu âm doppler  ống tĩnh  
mạch ở thai chậm phát triển trong tử cung.

2. So sánh giá trị chẩn đoán suy thai của siêu âm doppler ống tĩnh mạch  
với siêu âm Doppler một số  mạch máu khác (Động mạch não giữa,  


5
động mạch rốn, động mạch tử cung) ở thai chậm phát triển trong tử  
cung.
Đóng góp mới của luận án
Tại Việt Nam, đây là nghiên cứu đầu tiên về  siêu âm Doppler  ống tĩnh 
mạch để  phát hiện những trường hợp tiên lượng kết quả thai không tốt, suy  
thai trên thai chậm phát triển trong tử cung. 
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
Đóng góp một phương pháp thăm dò mới có thể thực hành, ứng dụng trên 
lâm sàng để  theo dõi, đánh giá chính xác tình trạng sức khỏe thai, phát hiện  
sớm những trường hợp thai có nguy cơ  suy thai, thai chết lưu, tử  vong chu  
sinh và bệnh lý sơ sinh ở thai CPTTTC. 
Cấu trúc luân an 
̣ ́
Luận án gồm 154 trang, có cac phân: Đ
́
̀ ặt vấn đề: 2 trang; Chương 1. Tông
̉  
quan tai liêu: 39 trang; Ch

̀ ̣
ương 2. Đôi t
́ ượng và phương pháp nghiên cưu: 20 trang;
́
 
Chương 3. Kêt qua nghiên c
́
̉
ưu: 42 trang; Ch
́
ương 4. Ban luân: 48 trang; Kêt luân: 2
̀
̣
́ ̣  
trang; Kiến nghị: 1 trang. Có 37  bảng, 21 biểu đồ, 12 hình. Tài liệu tham khảo:  
165 tài liệu tham khảo gồm các tài liệu tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng Pháp.
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.THAI CHẬM PHÁT TRIỂN TRONG TỬ CUNG
1.1.1 Định nghĩa
Thai được chẩn đoán là chậm phát triển trong tử cung khi ước trọng lượng  
thai nằm dưới đường bách phân vị (BPV) thứ 10 tương ứng với tuổi thai quần  
thể nghiên cứu.
1.1.2. Chẩn đoán thai CPTTTC
Trên lâm sàng: Fournié đề  xuất theo quy tắc đánh giá phát triển của thai  
dựa   vào   chiều   cao   tử   cung.   Nhưng   theo   nhiều   nghiên   cứu,   độ   nhạy   của  
phương pháp này dao động từ 41% đến 86% tùy thuộc vào tác giả. 
Dựa trên siêu âm: từ  các số đo thai: chu vi vòng đầu, đường kính lưỡng 
đỉnh, đường kính ngang bụng, chu vi vòng bụng, chiều dài xương đùi có công 
thức tính trọng lượng thai và các đường BPV tương ứng theo tuần tuổi thai. 

Phân loại thai CPTTTC: cân đối và không cân đối 
Phân biệt giữa thai CPTTTC sớm và thai CPTTTC muộn
Cần phân biệt giữa thai nhỏ và thai CPTTTC
Thai nhỏ là những thai trên siêu âm ước cân nặng cũng nằm dưới đường BPV 
thứ  10 so với tuổi thai tương  ứng nhưng không có bất thường tuần hoàn rau –  
thai.
1.1.3. Nguyên nhân thai CPTTTC


6
Có nhiều nguyên nhân, phần lớn do suy chức năng của rau thai, ngoài ra do  
yếu tố thai, yếu tố mẹ, các bệnh tự miễn dịch, do mẹ điều trị thuốc.
1.1.4. Hậu quả của thai CPTTTC
Nguy cơ thai chết lưu trong tử cung: 
Nguy cơ mắc bệnh và tử vong chu sinh.
Nguy cơ cao chậm phát triển về tinh thần, vận động sau này của trẻ.
1.2. Sinh lý tuần hoàn thai nhi.
1.2.1. Đặc điểm tuân hoàn thai. 
̀
Sinh lý tuần hoàn thai nhi
Hệ  thống tuần hoàn của thai nhi là các mạch máu lưu thông giữa mẹ  và 
thai, bao gồm dây rốn, bánh rau, các mạch máu trong rau và các mạch máu  
thai. Tuần hoàn bánh rau với áp lực thấp, lưu lượng tuần hoàn cao chiếm 40%  
đến 60% lượng tuần hoàn tim. Ngược lại tuần hoàn phổi có áp lực cao, lưu 
lượng tuần hoàn thấp chiếm 10% đến 20% lưu lượng tuần hoàn thai. Vai trò 
tuần hoàn thai mang máu giàu oxy từ bánh rau đến não, tim và các phần khać  
của cơ thể thai. Tuần hoàn thai có thể lưu thông tốt nhờ các nhánh nối tắt sinh 
lý (Shunt), tham gia trong suốt thời kỳ phát triển của thai. 
Máu giàu oxy từ bánh rau theo tĩnh mạch rốn vào thai. Phần lớn máu tĩnh 
mạch rốn phân bố cho gan, một phần qua OTM đổ về tim. Máu tĩnh mạch rốn  

tiếp tục hướng về  phía tim qua lỗ  bầu dục sang tâm thất trái. Máu này cung  
cấp cho não và phần trên của cơ  thể thông qua các động mạch vùng đầu, cổ 
và thông qua tuần hoàn tim, tuần hoàn vành. Một phần nhỏ  máu từ  tâm thất 
phải lên phổi, phần còn lại tiếp tục qua ống động mạch tới đoạn xuống quai  
động mạch chủ hướng về phía nửa dưới cơ thể đến các mô, cơ quan.
Trước sinh, máu  trong tim thai và máu trong tuần hoàn thai là máu pha 
trộn, máu giàu oxy lẫn với máu ít oxy, có nhiều CO 2 và các chất chuyển hóa 
khác và tuần hoàn phổi thai chưa hoạt động, hemoglobine của thai chưa kết  
hợp được với oxy  ở  phổi để  cung cấp cho nhu cầu phát triển của thai nên  
bánh rau đảm nhiệm vai trò của giống như phổi.
Tuần hoàn tử cung thai 
Tuần hoàn cung cấp cho tử  cung các từ  nguồn chính là động mạch tử 
cung và nhánh nhỏ từ động mạch buồng trứng. Các nhánh nối nhau tạo vòng  
nối mạch quanh tử cung.
1.3. Suy thai mạn, cơ chế điều chỉnh tuần hoàn và thai CPTTTC
Thai CPTTTC  thường do suy tuần hoàn bánh rau. Khi thiếu oxy và khối 


7
lượng tuần hoàn, thai nhi sẽ  có cơ  chế  bù trừ  bằng cách điều chỉnh  ưu tiên  
máu giàu oxy đến các nơi quan trọng như  não, tim, tuyến thượng thận và  
giảm tuần hoàn đến các cơ  quan như  lách, cơ, da, phổi để  ngăn ngừa tổn  
thương cho thai. Khi khả năng tái phân bố  tuần hoàn vượt quá giới hạn, thai  
có thể  suy rất nhanh. Vì vậy trên lâm sàng, cần tiến hành thăm dò siêu âm  
Doppler một số mạch máu để đánh giá tuần hoàn máu, phát hiện sớm các giai 
đoạn mất bù của thai, có nguy cơ suy thai.
1.4. Ống tĩnh mạch và tuần hoàn thai 
1.4.1. Giải phẫu và sinh lý OTM 
OTM có hình thái và cấu trúc đặc biệt. hình kèn Trumpet có phần eo hẹp  
khoảng 0,5 mm. Giữa thai kỳ, đường kính chỗ  hẹp nhất này khoảng 2 mm. 

Đường kính chỗ  nối đầu ra OTM vào tĩnh mạch chủ  dưới từ  1,25 mm, tăng  
dần đến cuối thai kỳ đo khoảng 3 mm và khi thai đủ tháng chiều dài của OTM 
có thể lên đến 20 mm.

Hình 1.5: mô tả cấu trúc giải phẫu OTM
1.4.2. Vai trò của OTM trong tuần hoàn thai
Vai trò của OTM trong tuần hoàn thai
OTM bắt nguồn từ tĩnh mạch rốn,  nối phần bụng của  tĩnh mạch rốn và  
tĩnh mạch chủ  dưới sát chỗ  đổ  vào tâm nhĩ phải, có vai trò quan trọng mang  
máu giầu oxy không qua thùy gan phải cung cấp trực tiếp cho tĩnh mạch chủ 
dưới, cho tim thai. Trong điều kiện bình thường, 75% máu tĩnh mạch rốn giàu  
chất dinh dưỡng  đến gan về tim qua các tĩnh mạch gan, 25% lưu lượng máu  
tĩnh mạch rốn còn lại trực tiếp về tim qua OTM. Vì cấu tạo có đoạn thắt hẹp  
nên máu đi vào OTM có vận tốc lớn và áp lực mạnh, cụ  thể   ở quý I thai kỳ 
tốc độ khoảng 29 cm/giây, ở quý II là 65 cm/giây và khi đủ  tháng 75 cm/giây.  
Máu từ OTM có thể vào trực tiếp TMC dưới  hoặc tâm nhĩ phải, sang tâm nhĩ  
trái, xuống tâm thất trái, theo động mạch phổi đi lên nhưng do phổi thai chưa  
hoạt động, trở kháng tuần hoàn phổi cao nên máu từ  ĐMP qua ÔĐM đổ  vào  
phần xuống của quai động mạch chủ đi đến các bộ phận cơ thể.
Lưu  thông  tuần  hoàn  giữa  OTM  và  tĩnh mạch  cửa  phụ   thuộc  vào  lưu 
lượng máu, nồng độ chất dinh dưỡng và oxy trong tĩnh mạch rốn. Khi có tăng 


8
trở  kháng bánh rau sẽ  làm giảm lưu lượng tuần hoàn tĩnh mạch rốn, thai nhi  
sẽ điều chỉnh bằng cách tăng tốc độ và lượng máu qua ống OTM để máu giàu  
oxy trở về tim nhanh nhất nên lúc này khối lượng tuần hoàn qua OTM có thể 
chiếm đến 60­70% lưu lượng máu của tĩnh mạch rốn.
1.5. MỘT SỐ PHƯƠNG  PHÁP ĐÁNH GIÁ, THĂM DÒ THAI
1.5.1. Phương pháp đánh giá sự tăng trưởng của thai

Đường bách phân vị  (BPV): từ các số  đo sinh lý thai theo tuổi mà các tác  
giả lập lên các đường cong tăng trưởng về một số đo của thai và dùng đó làm 
chuẩn tham chiếu cho quần thể nghiên cứu. 
1.5.2. Trắc đồ sinh lý liên quan đến tình trạng thai (Chỉ số Manning) 
1.5.3.Thăm dò nhịp TT trên Monitoring sản khoa (CTG­ cardiotocograms) 
Monitorring sản khoa là một phương pháp thăm dò không can thiệp, dễ 
thực hiện được áp dụng rộng rãi trong sản khoa để đánh giá sức khỏe thai nhi.  
Dựa vào quan sát đường ghi nhịp tim thai cơ bản, khoảng dao động và những 
thay đổi, bất thường nhịp tim thai khi có cơn co tử cung có thể gián tiếp đánh  
giá được tình trạng sức khỏe thai. 
1.5.4. Phương pháp soi ối
Hiện nay ít thực hiện, chỉ nên thực hiện với thai trên 37 tuần.  
1.5.5. Thăm dò chẩn đoán hình ảnh bằng siêu âm – Doppler mạch máu
1.6. SIÊU ÂM DOPPLER TRONG THĂM DÒ SỨC KHỎE THAI TRÊN 
THAI CHẬM PHÁT TRIỂN TRONG TỬ CUNG
1.6.1. Ứng dụng hiệu ứng Doppler trong thăm dò sức khỏe thai
1.6.1.1. Nguyên lý chung
Hiệu ứng Doppler 
1.6.1.2. Các loại Doppler
Doppler liên tục
Doppler xung
Doppler màu
Doppler năng lượng
1.6.2. Các phương pháp phân tích Doppler 
Phân tích Doppler bằng âm thanh
Phân tích Doppler bằng quan sát hình thái phổ
Phân tích Doppler bằng đo các chỉ số
Các thông số Doppler:
­ Đỉnh tâm thu (S)
­ Vận tốc cuối tâm trương (D)

­ Chỉ số kháng (RI)
­ Tỷ số tâm thu và tỷ số tâm trương S/D (Systolic/Diastolic Ratio)


9
­ Chỉ số đập, chỉ số xung (PI­ Pulsatility Index), 

PI = (S ­ D) / A;  (A= TAMX= tốc độ dòng trung bình)
­ Chỉ số tốc độ đỉnh của tĩnh mạch (PVIV: Peak Velocity Index for Veins)
PIV= (S – a)/D
1.6.3. Doppler thăm dò hệ động mạch thai
1.6.3.1. Doppler động mạch rốn 
Siêu âm Doppler động mạch rốn phản ánh phản ánh mức độ trở kháng của  
bánh rau, có liên quan chặt chẽ với tình trạng suy tuần hoàn rau thai. Tăng trở 
kháng ĐMR là biểu hiện co thắt tuần hoàn ngoại vi của thai và tăng chỉ xung  
của ĐMR. Mất hoặc đảo ngược dòng tâm trương động mạch rốn tương quan  
tương quan tuyến tính với kết quả thai hơn là chỉ số não rốn. 
1.6.3.2. Doppler động mạch não giữa (ĐMNG)
Nếu chỉ  số  xung ĐMNG nằm dưới đường BPV thứ  5 có giá trị  đánh giá 
dãn hệ thống mạch máu não, giảm trở kháng nên các chỉ số xung Doppler thấp 
dần (hiện tượng Brain­Sparing). Hiện tượng này có thể  đánh giá được bằng 
siêu âm Doppler ĐMNG. RI và PI của Doppler  ĐMNG có giá trị  tương tự 
nhau. 
Giá trị:  sàng lọc những thai thực chất chậm phát triển trong tử  cung có 
nguy cơ suy thai. 
1.6.3.3. Chỉ  số  trở  kháng động mạch não /chỉ  số  trở  kháng động mạch rốn  
(CSNR)
Giá trị: nếu CSNR ≤ 1 là bằng chứng của sự phân bố lại tuần hoàn thai. 
Áp dụng:  theo dõi thai chậm phát triển trong tử  cung, đánh giá mức độ 
thiếu oxy, suy thai. Chẩn đoán và theo dõi những trường hợp thiếu máu thai.

1.6.3.4. Doppler động mạch tử cung.
Giá trị: phép sàng lọc phát hiện sớm những trường hợp thai phụ có nguy 
cơ cao huyết áp và suy tuần hoàn bánh rau. 
1.6.3.5. Doppler động mạch chủ 
1.6.4. Doppler ống tĩnh mạch
1.6.4.1.  Phổ Doppler OTM 
Doppler OTM dạng sóng xung, ba đỉnh, bao gồm:
 Sóng S (tâm thất thu ),
 Sóng D (đầu thì tâm trương)
Sóng a (cuối tâm trương)
Sinh lý các sóng OTM: 
­ Sóng S: đại diện cho tâm thất co. Hình thái của sóng S cũng giống hình  
cao nguyên, đỉnh tròn phẳng. phản ánh áp lực buồng tâm thất.
­ Sóng D: sóng tâm trương, tương  ứng với giai đoạn tâm trương, mở van  
nhĩ thất, máu chảy thụ động về tâm thất phải. 


10
­ Sóng a: sóng a dương, tương ứng với giai đoạn co bóp của tâm nhĩ tống  
máu xuống tâm thất phải tương  ứng với áp lực sinh lý cuối tâm trương tâm,  
đầu tâm thu của tim. Phản ánh hiệu quả hoạt động của tim. 

Hình 1.6: Các sóng của Doppler OTM. 
1.6.4.2. Phân tích Doppler OTM
* Phân tích định tính hình dạng sóng: 
Dạng sóng Doppler OTM: dạng sóng xung, ba đỉnh: S,D và a. 
Sóng xung OTM trong thai nhi bình thường là sóng dương, theo dòng  
chảy về phía trước của chu kỳ tim. 
Sóng a âm trong trường hợp: thiếu oxy, hội chứng truyền máu, mẹ suy tim, 
tăng huyết áp, tiền sản giật, tăng tiền gánh tim làm dãn cơ tim. 

* Phân tích định lượng về Doppler ống tĩnh mạch
I. Số đo sinh lý phổ Doppler OTM 
­ Vận tốc trung bình (Vm) (Time Averaged Mean Velocity) tính theo giá trị 
trung bình về  thời gian có tốc độ  trung bình dòng máu, các chỉ  số  này giảm  
theo tuổi thai. 
­ Vận tốc tối đa (TAMX) (time averaged maximum velocity) (tính theo thời 
gian trung bình có tốc độ tối đa). Giảm theo tuổi thai.
­ Chỉ số  xung tĩnh mạch (PIV) (Pulsatility Index for Veins).
PIV = S­a/TAMX
­ Chỉ số kháng RI:        RI = (S­a)/S
­ Chỉ số tâm thu / tâm trương: S/D.
­ Chỉ số OTM (DVI)
DVI = S­a/D
­ Chỉ số tưới máu (PFI) (ferfusion index) 
PFI = TAMX/S
Bất thường Doppler OTM: 
­ Sóng D thấp hơn nhiều so với sóng S chứng tỏ  sức  đàn hồi của tim 
giảm. 


11
Làm giảm sự chênh lệch về áp suất trong tim với tuần hoàn ngoại vi
­ Sóng a giảm hoặc mất, giá trị âm. 
­ Tăng chỉ số xung IP 
1.6.4.3. Những yếu tố liên quan và ảnh hưởng đến thăm dò Doppler OTM 
1.6.4.4 Các nghiên cứu về Doppler OTM trên thai thường và thai CPTTTC
Nghiên cứu về các sóng và chỉ số liên quan
Nghiên cứu giá trị của Doppler OTM chẩn đoán thai bất thường
Nghiên cứu Doppler OTM trên thai CPTTTC 
Hecher và cộng sự  nghiên cứu Doppler tĩnh mạch ở thai CPTTTC thấy rất 

có giá trị  trong tiên lượng tình trạng sơ  sinh. Nếu phổ  Doppler OTM bình  
thường thì chứng tỏ  thai vẫn có khả  năng bù trừ, điều chỉnh tuần hoàn đến  
khi xuất hiện dòng chảy bất thường của Doppler OTM như sóng a mất hoặc 
đảo ngược thì thai đã suy mất bù và có rối loạn huyết động nghiêm trọng, thai  
có nguy cơ  chết lưu và kết quả  sơ  sinh sẽ  rất xấu. Trong một nghiên cứu 
khác  Hecher và cộng sự thấy siêu âm Doppler OTM có thể có giá trị hơn trong  
thời điểm cuối và đầu quý 3 thai kỳ.
Baschat nghiên cứu về  Doppler ĐMR, ĐMNG, TMC dưới, OTM và TMR 
ở  121 thai CPTTTC thấy nếu có bất thường Doppler OTM thì kết quả  chu  
sinh thường không tốt và Doppler OTM có giá trị  tiên lượng thai tốt hơn các 
bất thường Doppler ĐMNG, ĐMR.  Ở  thai nhi có chỉ  số  xung của ĐMNG  
thấp, Doppler tĩnh mạch rất có giá trị theo dõi và phát hiện các biến chứng với  
thai. Doppler OTM bất thường liên quan đáng kể đến thai lưu, tử vong ở thai  
nhi và tuổi thai cũng có ảnh hưởng đáng kể kết quả thai CPTTTC.
 Để chẩn đoán và tiên lượng cụ thể về tỷ lệ mắc và tử  vong sơ sinh trên 
thai CPTTTC có rối loạn tuần hoàn rau thai, Baschat đã tiến hành một nghiên 
cứu tiến cứu đa trung tâm những trẻ sơ sinh có thai được chẩn đoán trước khi 
sinh là CPTTTC  ở tuổi thai dưới 33 tuần và tìm liên quan với các biến chứng  
chu sinh sơ  sinh, tử  vong sơ  sinh và nhóm trẻ  bình thường. Kết quả  nghiên 
cứu chỉ ra rằng các thông số Doppler OTM về tim mạch sẽ là yếu tố có giá trị 
dự đoán kết cục sơ sinh.
Schwarze nghiên cứu 64 trường hợp thai CPTTTC có bất thường mất hoặc  
đảo ngược dòng tâm trương Doppler ĐMR ở tuổi thai 24­34 tuần và được ngừng 
thai nghén trước 34 tuần. Kết quả nếu bất thường như mất hoặc đảo ngược sóng 
a của OTM  kèm theo xuất hiện mất hoặc đảo ngược dòng chảy của Doppler tĩnh 
mạch rốn có giá trị dự đoán kết cục chu sinh rất xấu. Bất thường Doppler OTM  
trên thai CPTTTC ở giai đoạn sớm kèm với đảo ngược dòng tâm trương Doppler  
ĐMR có liên quan mật thiết đến kết cục thai nhi và chu sinh với thai 32 dưới  
tuần.



12
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành tại Bệnh viện Phụ sản Trung  ương trong thời gian  
từ 2011 đến hết năm 2015.
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tiêu chuẩn chọn vào mẫu nghiên cứu
­ Một thai sống, tuổi thai từ 28 đến 41 tuần.

­ Xác định chính xác tuổi thai theo kết quả siêu âm quý 1 thai kỳ. 
­ Thai không có bất thường hình thái học.
­ Thông tin về bệnh nhân đầy đủ. 
Tiêu chuẩn loại trừ:
­ Trường hợp song thai, đa thai.

­ Không xác định được chính xác tuổi thai.
­ Những trường hợp thai bất thường cấu trúc, bất thường nhiễm sắc thể,  
thai lưu trước khi vào viện.
­ Trọng lượng sau sinh so sánh thấy nằm trên đường BPV thứ  10 tương 
ứng với tuổi thai.
­ Số liệu nghiên cứu không đầy đủ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu:
­ Phương pháp nghiên cứu tiến cứu, mô tả  cắt ngang để  chẩn đoán một 
phương pháp thăm dò. 
2.2.2. Công thức tính cỡ mẫu:


Trong đó     TP: số dương tính thật (true positive)
      FN: số âm tính giả (false negative)

Pdis : tỷ lệ suy thai trên thai CPTTTC
Zα: là hằng số của phân phối chuẩn. Nếu α=0,05 thì   Z2 α= 1,96
w: sai số của xác suất dương tính thật và âm tính thật
Chúng tôi dự  định tính cỡ  mẫu dựa trên với độ  nhạy mong muốn của 


13
doppler OTM là 90%, sai số của các xác suất đo 10%, tỷ  lệ  suy thai trên thai  
CPTTTC khoảng 15%, thì cỡ mẫu dự tính là: 230 bệnh nhân
Tổng bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi là 252.
2.2.3. Phương tiện nghiên cứu
­ Bệnh án sản khoa, bệnh án sơ sinh, bảng quay tính tuổi thai.
­ Các dụng cụ, phương tiện khám thai: thước dây có chia vạch centimet, 
máy đo huyết áp, cân trẻ sơ sinh. 
­ Máy siêu âm hiệu Siemens Acuson X 150 với đầu dò 3,5 MHz. 
­ Phiếu nghiên cứu in sẵn có các câu hỏi và thông tin điền trước và sau đẻ 
liên quan đến thai phụ và sơ sinh.
­ Bơm tiêm loại nhỏ: 1 ml có tráng Heparin, kim tiêm 22 Gaucher 
­ Máy xét nghiệm khí máu và điện giải Roche Cobas b 221 để  phân tích 
máu, pH máu động mạch rốn của thai.
­ Các bảng số  đo, giá trị  sinh lý theo BPV, tham chiếu của các phương  
pháp thăm dò như Doppler ĐMTC, ĐMNG, ĐMR, OTM. 
+ Cân nặng sơ sinh theo bảng phân bố cân nặng và BPV của thai nhi Việt  
Nam của tác giả Phan Trường Duyệt. sinh lý Doppler ĐMNG, ĐMR, ĐMTC và 
chỉ số RI não/rốn theo số đo sinh lý thai phụ Việt Nam của tác giả Trần Danh 
Cường.
+ Sinh lý Doppler OTM thai được tham chiếu chỉ số xung PI và giá trị sóng  

S theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hồng, Turan và Bahlmann.
2.2.4. Tiến hành nghiên cứu
2.2.4.1. Khám lâm sàng 
­ Quy trình thăm  khám lâm sàng và chỉ  định các xét nghiệm cận lâm sàng  
cơ bản theo phác đồ điều trị của bệnh viện
2.2.4.2. Khảo sát siêu âm thai và Doppler 
­ Siêu âm chẩn đoán cân nặng, đánh giá các tiêu chuẩn nghiên cứu chẩn 
đoán thai CPTTTC, áp dụng theo Phan Trường Duyệt.
­ Doppler ĐMR, ĐMNG, ĐMTC, đánh giá hình thái phổ các sóng thì tâm  
thu, tâm trương và đo các chỉ  số: chỉ  số  xung PI, chỉ  số  kháng RI và  Tỷ  lệ 
S/D.
* Siêu âm Doppler Ống tĩnh mạch thai nhi
­ Cách xác định và tìm ống tĩnh mạch: 
+ Trên đường cắt ngang: tìm mốc là đoạn tĩnh mạch rốn chạy trong gan  
rồi gấp góc sang phải.


14
+  Trên đường cắt dọc: tìm tĩnh mạch rốn, đoạn đi trong gan, đầu tận  
cùng có mạch máu nhỏ, gần như  đổ  trực tiếp vào trong tim đó là  ống tĩnh  
mạch.

Hình 2.4. Các đường cắt ngang và cắt dọc ổ bụng thai tìm OTM
­ Vị trí bắt Doppler: chỗ hẹp, bắt đầu của OTM, gần với TMR, đây là chỗ 
vận tốc dòng máu cao nhất. 
­ Phổ doppler ống tĩnh mạch bình thường bao gồm 3 pha: S, D và a
Theo các nghiên cứu ở thai nguy cơ thấp thì Doppler OTM được coi là bất 
thường khi sóng a ≤ 0 và chỉ số xung PI tăng cao nằm trên đường BPV thứ 95 
so với giá trị ở tuổi thai tương ứng
2.2.5. Kết quả nghiên cứu và đánh giá


­ Diễn biến tình trạng các thai trong nhóm nghiên cứu và kết quả  thai  
nghén 
­ Các xét nghiệm bất thường: Doppler các ĐM, Doppler OTM.
­  Lấy máu cuống rốn xét nghiệm phân tích pH máu, pCO2 và dự trữ kiềm BE. 
­ Đánh giá tình trạng trẻ sau sinh:
+ Trọng lượng trẻ sau khi sinh
+ Chỉ số Apgar. 
+ Chẩn đoán sau sinh suy thai khi có toan máu, pH ≤ 7.15 hoặc dự trữ kiềm  
BE < ­ 8 mmol/lít (giá trị nằm dưới đường BPV số 5 của pH và dự trữ kiềm  
BE).
+ Các biến chứng thai được theo dõi và đánh giá trong vòng 1 tháng sau 
sinh: tử vong sơ sinh, tử vong chu sinh, bệnh lý sơ sinh. 
2.3.PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
­ Tất cả  các số liệu đều được ghi lại trong phiếu theo dõi nghiên cứu và 
nhập số liệu bằng phần mềm EpiData.
­  Số liệu được xử lý và phân tích bằng chương trình SPSS 21.0.
­   Các   giá   trị   của   các   chỉ   số   Doppler   OTM,   Doppler   ĐMR,   Doppler  
ĐMNGG, ĐMTC được tính giá trị  trung bình, độ  lệch chuẩn, tính tỷ  lệ  phần 


15
trăm.
­ So sánh giá trị trung bình bằng kiểm định t­Student.
­ So sánh giá trị phần trăm bằng kiểm định χ2.
­ Xác định giá trị điểm cắt tối ưu liên quan đến tình trạng thai của thăm dò 
siêu âm Doppler OTM. 
­ Sử  dụng phương pháp vẽ  đường cong ROC, tính diện tích dưới đường 
cong AUC (Area Under the Cuver). Diện tích dưới đường cong ROC – AUC là 
đại diện cho độ  chính xác của phương pháp đánh giá. Phương pháp đánh giá  

có ý nghĩa khi AUC > 0,6, cụ thể đánh giá như sau:

▪ Đánh giá giá trị phương pháp chẩn đoán bằng các thông số: Độ nhạy, 
Độ đặc hiệu, Giá trị tiên đoán dương tính, Giá trị tiên đoán âm tính.
­ McNemar test được áp dụng để  so sánh các biến trong dự  báo kết quả 
thai, suy thai.
2.4. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành sau khi được hội đồng chuyên môn về  sản 
khoa duyệt và cho phép thực hiện. Nhóm nghiên cứu đã thực hiện và tuân thủ 
nghiêm túc theo từng bước nghiên cứu.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.Đặc điểm nhóm nghiên cứu
3.1.1. Tuổi bệnh nhân
Trung bình tuổi sản phụ trong nhóm nghiên cứu là 29,0 ± 5,7, ít tuổi nhất là 
18, lớn tuổi nhất là 46, nhóm tuổi từ 25 đến 29 nhiều nhất, chiếm 35,7%.
3.1.2. Tuổi thai khi nhập viện
Tuổi thai trung bình nhóm nghiên cứu: 34,9 ± 2,6 tuần, tuổi thai thấp nhất  
28 và cao nhất 1 trường hợp thai 40 tuần.
3.1.3. Cách sinh của sản phụ nhóm nghiên cứu
Kết thúc thai được chia 2 nhóm: nhóm đẻ đường âm đạo và nhóm mổ lấy  
thai. Phần lớn bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu đẻ  mổ  gồm 225 sản phụ 
chiếm 89,3%, 27/252 đẻ thường (10,7%)
Các chỉ định mổ lấy thai trong nhóm nghiên cứu: thai CPTTTC: 99/225 
(44%); Bệnh lý mẹ :44/225 (19,5%);Thai suy 21/225 (9,3%), khác 27,1%.
3.2. Kết quả thai – sơ sinh.
3.2.1. Trọng lượng sơ sinh
Trọng lượng trung bình sơ  sinh nhóm nghiên cứu:1606 ± 486 gam. Nhóm  
thai từ 28 đến 30 tuần có trọng lượng thai nhỏ nhất: 692 ± 215 gam, nhóm thai 



16
≥37 tuần có trọng lượng trung bình: 2140 ± 333 gam. 
3.2.2. pH máu động mạch rốn
Kết quả khí máu và pH máu ĐMR trung bình nhóm NC: 7,30 ± 0,09;
pCO2 cao: 52,47 ± 19,1 mmHg; pO2   thấp hơn: 39,8 ± 16,75 mmHg và dự  trữ 
kiềm thấp trung bình BE: 2,24 ±3,49 mmol/l và HCO3 : 24,66 ± 3,13 
Kết quả pH máu động mạch rốn sơ sinh
241/252 (95,6%) trường hợp sơ  sinh có lấy máu động mạch rốn để  xét  
nghiệm pH và khí máu còn 11/252 (4,4%) không xét nghiệm do đây là những  
trường hợp thai lưu trong quá trình theo dõi thai. Kết quả: 186/252 (73,81%) sơ 
sinh có chỉ  số  pH động mạch rốn > 7,25.   39/252 (15,48%) có chỉ  số: 7,15 <  
pH ≤ 7,25;  16 (6,35%) sơ sinh có pH thấp ≤ 7,15.
3.2.3. Chia nhóm theo kết quả sơ sinh.
Dựa vào xét nghiệm máu ĐMR sau sinh bao gồm pH, dự trữ kiềm BE  
cùng diễn biến tình trạng thai và kết quả  sơ  sinh chúng tôi xếp kết quả  thai 
nghén trong NC thành hai nhóm:
Nhóm thứ  nhất: là nhóm KQ có suy thai: 33 trường hợp, bao gồm 22 
trường hợp sau đẻ  có kết quả  xét nghiệm khí máu ĐMR biểu hiện suy thai 
( pH máu ≤ 7,15 hoặc BE < ­ 8 mEq/ lít) và 11 trường hợp có biểu hiện suy thai 
trong quá trình theo dõi, tiến triển thành lưu thai. Tất cả  những trường hợp 
thai lưu này đều được làm đầy đủ các xét nghiệm, siêu âm Doppler các mạch 
máu thai thai nhi, mẹ, đều có đủ số liệu được thu thập đầy đủ theo tiêu chuẩn  
nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu đã xếp 11 trường hợp này vào nhóm diễn biến 
kết quả thai nghén là suy thai để phân tích vì tất cả những thai nhóm này khi 
theo dõi nhịp tim thai trên biểu đồ Moniror sản khoa đều có nhịp TTdao động  
độ 0 (TT phẳng) biểu hiệu của suy thai và hiện tại cơ  sở nghiên cứu thì kết  
quả  thăm dò nhịp tim thai trên Monitor sản khoa là tiêu chuẩn chính để  chẩn  
đoán suy thai trước sinh. 
Nhóm thứ  hai là nhóm KQ không có suy thai: 219 trường hợp sơ sinh 

có kết quả xét nghiệm khí máu ĐMR bình thường, sơ sinh bình hường, không  
có biểu hiện suy thai. 
3.2.4. Diễn biến tình trạng sơ sinh : 17 trường hợp tử vong,19 trường hợp có 
biến chứng trong đó 18 /19 thuộc nhóm kết quả  suy thai và chỉ  1 sơ  sinh tử 
vong ở nhóm kết quả thai bình thường. 
3.3. Đặc điểm nhóm nghiên cứu theo nhóm tình trạng thai và sơ sinh
3.4. Kết quả cho mục tiêu 1 của nghiên cứu: xác định giá trị chẩn đoán 
suy thai của siêu âm Doppler OTM trên thai CPTTTC
Trung bình các số đo của Doppler OTM và các nhóm  kết quả thai.
Bảng 3.3. Giá trị Phổ Doppler các sóng Doppler OTM


17
Suy 
thai

KQ 
Doppler 
OTM
S
D

a
TAMX
PI
RI
DVI
PFI
S/D
a  / S

S / a

Không 
suy thai 
(N=219)
TB
SD
29,3
9,66
2
18,37

8,62

4,08
17,26
1,76
0,90
1,66
0,57
1,77
0,10
­1,22

9,69
8,26
0,83
0,28
0,83
0,13

0,59
0,28
10,13

Nhóm NC
 (N=225)
TB

SD

TB

SD

36,37

11,35

35,78

13,04

10,72

26,61

11,15

9,35
9,76

0,42
0,19
0,47
0,09
0,35
0,19
2,45

14,68
25,69
0,97
0,61
1,02
0,71
1,51
0,39
1,41

10,57
10,28
0,65
0,24
1,42
0,12
1,25
0,24
5,26

28,0
6

16,65
27,03
0,81
0,55
0,80
0,74
1,37
0,45
2,39

Vận tốc trung bình các sóng của Doppler OTM (sóng S, D, a) đều thấp hơn 
so với sinh lý tuổi thai. Trường hợp sóng a nhỏ  hơn 0 (a âm) và bằng 0 chỉ 
xuất hiện  ở  nhóm thai có kết quả  có suy thai. Tất cả  các trường hợp  ở  suy  
thai đều có PI tăng cao trên 1.  
3.4.1. Điểm cắt tiên lượng thai của giá trị sóng a trong thăm dò Doppler 
OTM 
Bảng 3.5. Điểm cắt tiên lượng kết quả thai của giá trị sóng a
Se 
Sp 
VP +
VP –
Hệ số 
CI 95%
(%)
(%)
(%)
(%)
Kappa
a ≤ 0
69,7

95,4
69,7
95,4
0,65
0,51 – 0,79
a ≤ 2,37
69,7
95,0
67,6
95,4
0,64
0,5 – 0,78
84,8
84,9
45,9
97,4
0,51
0,38 – 0,64
a ≤ 6,77
87,9
66,2
28,2
97,3
0,28
0,19 – 0,38
a ≤ 12,65
Tại các điểm cắt a với các giá trị  khác nhau kết quả  khi sóng a ≤ 2,37  
cm/giây và a ≤ 0 đều có Se, Sp,VP(+), VP(­) gần như nhau và có hệ số Kappa  
trên 0.6, diện tích dưới đường cong AUC là 0,883.



18

Biểu đồ 3.4. Đường cong ROC của ngưỡng sóng a  liên quan đến kết quả thai
3.4.2. Điểm cắt tiên lượng KQ thai của giá trị sóng S trong thăm dò Doppler  
OTM trên thai CPTTTC
Bảng 3.7. Điểm cắt tiên lượng kết quả thai của sóng S
trong thăm dò Doppler OTM
Giá trị sóng S

Se (%)

Sp (%)

PV + 
(%)

PV ­ 
(%)

S < 60

97,0

2,7

13,1

85,7


S  ≤ 40,54

87,9

34,7

16,9

95,0

Rất thấp

S  ≤ 30,85

66,7

65,3

22,4

92,9

< 0,2

S ≤ 22,23

24,2

93,6


36,4

89,1

Hệ số Kappa

Điểm cắt S ≤ 40,54 cm/giây có giá trị  nhất trong sàng lọc, tiên lượng tình 
trạng thai. Hệ  số  Kappa rất thấp < 0,2. Diện tích dưới đường cong AUC:  
0,678.
3.4.3. Điểm cắt tiên lượng tình trạng thai của giá trị  sóng D trong thăm  
dò Doppler OTM trên thai CPTTTC
Bảng 3.9. Điểm cắt tiên lượng KQ thai của sóng D trong thăm dò Doppler OTM
Giá trị
D  < 55
D  ≤  30
D ≤  19,9
D ≤  14,5

Se (%)

Sp (%)

PV + (%)

PV ­ (%)

100,0
90,9

1,4

56,6

13,3
24,0

100,0
97,6

69,7
54,5

76,3
89,5

30,7
43,9

94,4
92,9

Hệ số 
Kappa
Rất thấp
< 0,2


19
Điểm cắt giá trị D ≤ 30 cm /giây có giá trị tiên lượng suy thai tốt nhất. Hệ 
số Kappa thấp < 0,2. Diện tích dưới đường cong AUC: 0,789
3.4.4. Điểm cắt tiên lượng kết quả  thai của giá trị  chỉ  số  xung PI trong  

siêu âm Doppler  OTM trên thai CPTTTC
Bảng 3.11. Điểm cắt tiên lượng tình kết quả thai của chỉ số xung PI
trong thăm dò Doppler OTM
Giá trị PI
> 0,9
 ≥ 1,46
 ≥ 1,86
 ≥ 2,24

Se (%)

Sp (%)

PV + (%)

VP ­ (%)

87,9

71,1

31,5

97,5

Hệ số 
Kappa
0,34

75,8

66,7
39,4

93,2
96,8
98,2

62,5
75,9
76,5

96,2
95,1
91,5

0,63
0,67
0,47

Với PI ≥ 1,46 thì giá trị  chẩn đoán suy thai tốt nhất. hệ  số  Kappa là  
0,63. Diện tích dưới đường cong AUC: 0.886

Biểu đồ 3.10. Đường cong ROC ngưỡng giá trị chỉ số xung PI liên quan 
đến kết quả thai
3.4.5. Điểm cắt tiên lượng suy thai của giá trị chỉ số kháng RI trong thăm 
dò Doppler OTM trên thai CPTTTC
Bảng 3.13. Điểm cắt tiên lượng kết quả suy thai của chỉ số kháng RI 
trong thăm dò Doppler OTM
Hệ số 
Giá trị

Se (%)
Sp (%)
PV + (%)
VP ­ (%)
Kappa
RI > 0,6
87,9
69,4
30,2
97,4
Rất thấp


20
RI  ≥ 0,79
RI  ≥  1,0
RI  ≥ 1,27

84,8
69,7
6,3

88,1
100,0
100,0

51,9
100,0
100,0


97,5
95,6
88,0

< 0,2

Điểm với RI ≥ 0,79 thì sẽ  có giá trị  chẩn đoán kết quả  thai tốt nhất. Tuy  
nhiên hệ số Kappa rất thấp < 0,2. AUC: 0,883 
3.4.6.  Điểm cắt tiên lượng kết quả thai của giá trị chỉ số tưới PFI trong 
thăm dò Doppler OTM
Bảng 3.15. Điểm cắt tiên lượng suy thai của chỉ số tưới PFI
Giá trị PFI
Se (%)
Sp (%)
VP + (%)
VP ­ (%) Hệ số Kappa
< 0,7
90,91
67,12
29,41
98,00
0,31
≤ 0,62
84,85
86,76
49,12
97,44
0,55
≤ 0,5
45,45

97,26
71,43
92,21
0,51
Với PFI ≤ 0,62 thì sẽ có giá trị trong chẩn đoán suy .Hệ số Kappa 0,55. Ở 
điểm cắt PFI ≤ 0,62 có AUC: 0,881.
3.4.8. Điểm cắt tiên lượng suy thai của giá trị  chỉ  số  a/S trong thăm dò  
Doppler OTM trên thai CPTTTC
Bảng 3.17. Điểm cắt tiên lượng suy thai của giá trị tỷ lệ a/S
Giá trị

Se (%)

Sp (%)

PV + (%)

VP ­ (%)

Hệ số 
Kappa

≤ 0

69,7

95,4

69,7


95,4

≤ 0,21

88,4

88,1

59,1

97,5

rất thấp

≤ 0,30

84,8

79,3

38,4

97,2

< 0,2

≤ 0,50

87,9


49,3

20,7

96,4

Tỷ  lệ  a/S ≤ 0,21 có giá trị  cao nhất tiên lượng kết quả  suy thai. Hệ  số 
Kappa rất thấp < 0,2. Diện tích dưới đường cong AUC: 0,883 


21
3.4.8.  Điểm  cắt tiên lượng kết quả thai của chỉ số  S/a trong siêu 
Doppler  OTM trên thai CPTTTC
Bảng 3.19. Điểm cắt tiên lượng kết quả thai của giá trị
tỷ lệ S/a trong thăm dò Doppler OTM
Hệ số 

Giá trị

Se (%)

Sp (%)

PV + (%)

VP ­ (%)

S/a ≤ ­5

53,6


98,1

78,9

94,1

S/a ≤ 0

64,3

98,1

81,8

95,4

< 0.2 

S/a ≤ 2

75,0

48,4

16,0

93,6

 Rất thấp


S/a ≤ 3

78,6

20,2

11,5

87,8

Kappa

Tỷ lệ S/a khi ≤ O, như vậy tất cả những trường hợp sóng a ≤ 0 thì sơ sinh 
đều có nguy cơ suy thai. Giá trị chỉ số Kappa rất thấp < 0,2. AUC: 0,75 với độ 
nhạy 64,3% và độ đặc hiệu rất cao 98,1%.
3.4.10.   Điểm   cắt   tiên   lượng   KQ   thai   của   chỉ   số     S/D   trong   thăm   dò  
Doppler OTM trên thai CPTTTC
Bảng 3.20. Điểm cắt tiên lượng kết quả thai của chỉ số  S/D trong  thăm 
dò Doppler OTM
S/D

Se (%)

Sp (%)

PV + (%)

VP ­ (%)


Hệ số Kappa

> 1,27

84,85

52,97

21,37

95,87

0,17

 ≥ 2,05

33,33

93,61

44,00

90,31

0,30

 ≥ 2,90

12,12


99,54

80,00

88,26

0,18

 ≥ 4,00

3,03

100,00

100,00

87,25

0,05

Với tỷ lệ S/D > 1,27 thì sẽ có giá trị tiên lượng kết quả thai cao nhất. Hệ 
số Kappa rất thấp = 0,17. AUC: 0,786 tại điểm cắt với giá trị tỷ số S/D > 1,27  
độ nhạy 84,85% độ đặc hiệu 52,9%.

3.4.11. Giá trị  chẩn đoán kết quả  thai của các sóng, tỷ  lệ  trong kết quả 
thăm dò Doppler OTM
3.4.11.1. Giá trị  chẩn đoán KQ thai của các giá trị  trong siêu âm Doppler  


22

OTM Doppler OTM trên thai CPTTTC


23
Bảng 3.21. So sánh giá trị chẩn đoán suy thai  của các giá trị vận tốc, tỷ 
lệ các sóng trong siêu âm Doppler OTM
Se
Sp
PV +
VP –
Hệ số 
Giá trị
(%)
(%)
(%)
(%)
Kappa
a ≤ 2,37

69,7

95,0

67,6

95,4

0,64

S  ≤ 40,54


87,9

34,7

16,9

95,0

< 0,20

D  ≤  30.0

90,9 

56,6

24,0

97,6

< 0,20

PI ≥ 1,46
RI  ≥ 0,79
a/S ≤ 0,21

75,8
84,8
88,4


93,2
88,1
88,1

62,5
51,9
59,1

96,2
97,5
97,5

0,63
< 0,20
< 0,2

S/a  ≤ 0,00

64,3

98,1

81,8

95,4

< 0.2

S/D ≥ 1,27


84,8

52,9

21,3

95,8

0,17

PFI≤ 0,62

84,8

86,7

49,1

97,4

0,55

Giá trị sóng a ≤ 2,37cm/giây và chỉ số xung PI ≥ 1,46 của Doppler OTM có  
giá trị  nhất trong đánh giá và tiên lượng kết quả suy thai với Sp và PV(­) rất  
cao. Tiếp sau là giá trị của chỉ số tưới PFI có hệ số Kappa bằng 0,55. 
3.4.11.2. So sánh hệ số  tương quan giữa pH máu ĐMR sơ  sinh với giá trị  
các sóng a, S, D và các chỉ số của thăm dò Doppler OTM
Tất cả các sóng và chỉ  số của Doppler OTM đều có giá trị  chẩn đoán kết  
quả  thai nghén có suy thai. Trong đó, liên quan nhất với tình trạng suy thai là  

sóng a và chỉ số xung PI.
Bảng 3.23. Giá trị chẩn đoán tiên lượng kết quả thai của sóng a, chỉ số 
xung PI Doppler OTM.
Bất 
Thai 
thường Thai suy  không  Se
Sp
PV + 
VP ­ (%)
(%)
(%)
(%)
Doppler  (N=33)
suy 
OTM
(N=219)
69,7
95,0
67,6
95,4
a  ≤ 2,37
23
10
75,8
93,2
62.5
96,2
PIV ≥ 
25
8

1,46
Nếu kết hợp:  a+PI
a  ≤ 2,37 
25
15
75,8
93,2
62,5
96,2
hoặc PI 
≥ 1,46


24
Bình 
thường
Tổng

8

204

33

219
Chọn: a  ≤ 2,37 hoặc PI ≥ 1,46 

3.4.11.3. Mức độ bất thường Doppler OTM và kết quả thai, sơ sinh 
Sóng a càng giảm sâu thì tiên lượng thai càng xấu. Tất cả  những trường 
hợp kết quả có suy thai và sơ sinh không tốt thì đều có PI trên 3SD, tuy nhiên 

không có sự khác nhau nhiều về giá trị PI giữa các nhóm với P>0,05.
3.5. Kết quả cho mục tiêu 2 của nghiên cứu: So sánh giá trị chẩn đoán suy 
thai của siêu âm doppler ống tĩnh mạch với siêu âm Doppler một số mạch máu  
khác 
3.5.1. Kết quả siêu âm Doppler các động mạch
Bảng 3.27. Tỷ lệ bất thường siêu âm Doppler trong nhóm nghiên cứu
Kết quả 
siêu âm

Bất thường
(N=252)

Bình thường
(N=252)

n

%

n

%

ĐM Tử cung

157

62,3

95


37,7

ĐMR

118

46,8

134

53,2

CSNR

100

39,7

152

60,3

ĐMNG

94

37,3

158


62,7

Tình trạng nước 
ối

194

77,0

58

23,0

OTM

212

84,4

40

15,9

Thứ  tự  các bất thường gặp nhiều nhất là Doppler ĐMTC, tiếp đến bất  
thường   Doppler   ĐMR,   chỉ   số   kháng   RI   Não/rốn   đảo   ngược,   nhỏ   hơn   1,  
ĐMNG và số bất thường Doppler OTM thấp nhất.
3.5. 2. Giá trị tiên lượng kết quả thai khi kết hợp siêu âm doppler OTM với 
siêu âm Doppler một động mạch khác
Bảng 3.32. Giá trị chẩn đoán suy thai khi kết hợp siêu âm Doppler

mộtđộng mạch với Doppler OTM
Các Phương 
pháp
ĐMR

Se

Sp

VP+

VP­

hệ số 
Kappa

Chi­
square

P

90,9

59,8

25,4

97,8

0,24


29,64

<0,001


25
ĐMNG
CSNR

33,3
93,9

62,1
68,5

11,7
31,0

86,1
98,7

0,22
0,34

88,88
88,88

<0,001
<0,001


ĐM TC

90,9

42,0

19,1

96,8

0,13

13,23

<0,001

OTM

75,8

93,2

62,5

96,2

0,63

101,98


<0,001

OTM ­ ĐMR

75,8

93,2

62,5

96,2

0,63

102,0

<0,001

OTM ­ ĐMNG
39,4
61,2
13,3
87,0
0,0032
0,004 <0,949
OTM ­ ĐMTC
90,9 42,0
19,1
96,8

0,13
13,23 <0,001
OTM ­ CSNR
93,9 68,5
31,0
98,7
0,34
46,7
<0,001
OTM ­ ĐM TC
90,9 42,0
19,1
96.8
0,13
13,23 <0,001
Bất thường Doppler ĐMR khi kết hợp với có bất thường Doppler OTM 
sẽ tăng giá trị chẩn đoán suy thai hơn nhiều. Cụ thể, Doppler ĐMR có độ đặc  
hiệu, giá trị  chẩn đoán dương tính là 59,8% và 25,4% nhưng khi kết hợp với  
bất thường Doppler OTM thì sẽ  các giá trị  độ  đặc hiệu và giá trị  chẩn đoán  
dương tính tăng lên rõ rệt tương ứng là 93,2% và 62,5%. 


×