Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Ảnh hưởng của hai độc tố nấm mốc deoxynivalenol và fumonisin trong thức ăn chăn nuôi đến sinh trưởng của lợn thịt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.97 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

================

ĐOÀN VĨNH

ẢNH HƯỞNG CỦA HAI ĐỘC TỐ NẤM MỐC
DEOXYNIVALENOL VÀ FUMONISIN TRONG THỨC ĂN
CHĂN NUÔI ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA LỢN THỊT

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Chăn nuôi động vật
Mã số: 9620105

Thành phố Hồ Chí Minh 2018


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay ngoài Aflatoxin ra, các loại độc tố chính do nấm
Fusarium sản sinh ra như fumonisin (FUM) và deoxynivalenol (DON)
đang dược đề cập đến, những độc tố này thường được tìm thấy trong
hạt ngũ cốc bị nhiễm khuẩn. Khí hậu nóng ẩm của Việt Nam là môi
trường lí tưởng cho sự phát triển và sản sinh mycotoxin. Trên thực tế
nguyên liệu thức ăn chăn nuôi thường bị nấm mốc xâm nhập và sinh
độc tố. Điều này có nghĩa là các thực liệu có mức độc tố vượt quá mức
cho phép sẽ không được sử dụng, gây tổn thất lớn về kinh tế. Một
hướng mới hiện nay là dùng các chất có tính hấp phụ hay kết dính độc
tố đã được chú ý. Các chất hấp phụ được sử dụng một cách thuận lợi


là trộn trực tiếp vào thức ăn của gia súc. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề
tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số độc tố nấm mốc trong thức ăn
đến sự phát triển của lợn thịt”.
2. Mục tiêu đề tài
- Đánh giá hiện trạng và mức nhiễm độc tố nấm mốc DON và
FUM trong nguyên liệu là ngô và thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt ở một
số tỉnh phía Nam.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của khẩu phần thức ăn chứa các mức
khác nhau của độc tố DON và FUM do nấm mốc sản sinh ra đến sinh
trưởng của lợn thịt và hiệu quả của việc xử lý độc tố bằng chất hấp
phụ độc tố.
3. Tính mới của đề tài
- Lần đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống từ đánh giá hiện
trạng nhiễm độc tố DON và FUM trên nhiều mẫu ngô và thức ăn hỗn
hợp đến ảnh hưởng của hai độc tố này lên sinh trưởng của lợn thịt,
cũng như hiệu quả sử dụng của chất hấp phụ độc tố nấm mốc.
4. Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn
Cung cấp thông tin khoa học về ảnh hưởng của độc tố DON,
FUM đến sinh trưởng của lợn thịt và hiệu quả của chất hấp phụ độc tố
nấm mốc. Các thông tin này là tư liệu tốt cho giảng dạy, nghiên cứu
và thực hành trong chăn nuôi lợn.
Luận án trình bày trong 106 trang: Mở đầu (04 tr), chương
1:Tổng quan nghiên cứu của luận án (39 tr), chương 2: Vật liệu và
phương pháp (12 tr), chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận (49


2
tr), Kết luận và đề nghị (2 tr), 34 biểu bảng, 06 hình, 164 tài liệu tham
khảo (12 tiếng Việt).
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Khái niệm về độc tố của nấm mốc
Theo FAO (1990), mycotoxin được định nghĩa là một sản phẩm
trao đổi chất của nấm mốc có khối lượng phân tử thấp, có khả năng
gây biến đổi bệnh lý trên người và động vật. Độc tố do nấm mốc sinh
ra là chất chuyển hóa thứ cấp của nấm có trọng lượng phân tử thấp mà
không được phát hiện bởi hệ thống miễn dịch của cơ thể và là những
chất độc ngầm .
1.2. Đặc điểm sinh học của độc tố nấm mốc FUM và DON
1.2.1 Fumonisin
Fumonisin là loại độc tố do loài nấm Fusarium monoliforme
thường gặp trên rễ lá thân và hạt ngô bị mốc, bệnh ở lợn (Porcine
pulmonary edema) gây phù nề và tràn dịch phổi, bệnh ở ngựa (Equine
leucoencephalomalacia) là những bệnh rất nặng, nhưng tác động trên
loài gia cầm chưa rõ.
1.2.2 Deoxynivalenol
Mặc dù deoxynivalenol gây ra nhiều loại hội chứng trên nhiều
loài thú nhưng các triệu chứng chung thường bao gồm nôn mửa, chán
ăn, gây loét và viêm niêm mạc đường tiêu hóa, gây độc cho cơ quan
tạo huyết và rối loạn thần kinh. Các biến đổi trên là do tác động ngăn
trở sinh tổng hợp protein.
1.3. Ảnh hưởng của don và fum đến gia súc
1.3.1 Ảnh hưởng của DON
Deoxynivalenol gây ra chứng chán ăn và nôn mửa ở cả người
và động vật, lợn rất nhạy cảm khi ăn các thức ăn bị nhiễm DON. Ngoài
ra DON còn ảnh hưởng đến sinh trưởng của gia súc nói chung và lợn
nói riêng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng là làm giảm tăng
trọng và hiệu quả sử dụng thức ăn và nồng độ protein huyết thanh. Khi
ăn thức ăn nhiễm độc tố nấm, mô ruột bị tổn hại và để lại những biến
đổi về mặt hình thái của mô.
1.3.2 Ảnh hưởng của FUM đến gia súc

Khi gia súc tiếp xúc với độc tố qua đường thức ăn thì đường
tiêu hoá là cơ quan bị tấn công đầu tiên khi độc tố nấm theo thức ăn
vào cơ thể thú. Đường tiêu hoá là cơ quan bị tấn công đầu tiên khi độc
tố nấm theo thức ăn vào cơ thể thú. Biểu mô ruột là một lớp tế bào bao


3
phủ bên trong lòng ống tiếu hoá, hoạt động như một màng lọc có lựa
chọn, giúp hấp thu dưỡng chất từ những khẩu phần hàng ngày, nhất là
chất điện giải, nước từ lòng ruột đưa vào hệ tuần hoàn. Ảnh hưởng đến
khả năng tăng trọng và sinh trưởng của lợn.
1.4. Các phương pháp làm giảm độc tố mycotoxin trong thực liệu
Loại bỏ phần bị nhiễm mốc: Bao gồm dần, sàng, tách cát bụi,
các hạt nhỏ, các hạt vỡ và phân tách các hạt bị nhiễm với các hạt không
bị nhiễm. Sự mất mát có thể tương đối cao do có khi các hạt không
nhiễm cũng có thể có tỷ trọng thấp vì thế có khả năng bị thất thoát 1
số hạt lành.
Rửa bằng nước: các hạt ngô có nhiễm các loài nấm sinh
fumonisin rửa ngô bằng dung dịch sodium carbonat có thể giảm bớt
nồng độ của một số độc tố do các loài Fusarium sinh ra như DON,
zearalenon, fumonisin , tuy nhiên có bất tiện là cần chi phí để làm khô
hạt sau khi xử lý.
Xử lý nhiệt: Đa số các mycotoxin tương đối đề kháng với nhiệt
do đó cần nhiệt độ 150-2200 C mới phá hủy được 80-100% fumonisin
trên ngô.
Trích ly bằng dung môi: Tách độc tố bằng dung môi hữu cơ
đã được nghiên cứu trên các loại bánh dầu. Tuy nhiên, do chi phí khá
cao và có thể còn dư lượng dung môi nên kỹ thuật này không phát
triển được.
Dùng các chất hấp phụ: Một số chất có khả năng hấp phụ được

độc tố khi được bổ sung vào thức ăn và tác động trong đường tiêu hóa
của động vật. Pemberton (1991) đã tổng kết các nghiên cứu về các
chất có khả năng hấp thụ độc tố gồm: than hoạt tính, bentonite, zeolite,
HSCAS (Hydrated calcium sodium alumino silicate), một số chất sét
(kaolin, sepiolite), nhựa trao đổi ion (synthetic ion exchange resin),
alfalfa, PVPP (polyvinyl polypyrrolidone). Ngoài ra một số nghiên
cứu sử dụng các chất chiết xuất từ cây như Phyllanthus amarus và sản
phẩm thương mại khác như Mycosorb, Novasil và Mycofixplus.
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Khảo sát hiện trạng nhiễm độc tố nấm mốc, lấy mẫu ngô và
thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho lợn thịt đã được tiến hành tại 20 nhà
máy sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa ở TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai;


4
Bình Dương Long An và Tiền Giang. Thời gian khảo sát và thu thập
mẫu từ tháng 07/2011 đến tháng 12/2011
- Các nghiên cứu về nuôi cấy nấm mốc, phân tích độc tố đã
được triển khai tại Phòng Phân tích Thức ăn chăn nuôi – ....., từ tháng
06 năm 2011 đến tháng 12 năm 2015.
- Các nghiên cứu ảnh hưởng khẩu phần chứa các mức độc tố
DON và FUM khác nhau, hiệu quả của chất hấp phụ độc tố đến sinh
trưởng của lợn thịt đã được triển khai và thực hiện tại trại chăn nuôi
lợn Chí Trung thuộc Hợp tác xã Chăn nuôi lợn An Toàn Tiên Phong
– Củ Chi – Tp. Hồ Chí Minh. Thời gian thực hiện từ tháng 01/2012
đến tháng 12/ 2014.
2.1.2 Đối tượng nghiên cứu
- Các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi.

- Mẫu ngô và thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt được thu thập từ
các nhà máy.
- Lợn ngoại lai 3 máu Duroc x (Yorkshire x Landrace) 60 ngày
tuổi, khối lượng trung bình 20kg.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1 Đánh giá hiện trạng nhiễm độc tố deoxynivalenol và fumonisin
trong nguyên liệu là ngô và thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt
2.2.2 Nghiên cứu ảnh hưởng khẩu phần chứa các mức độc tố DON
khác nhau và hiệu quả của chất hấp phụ độc tố đến sinh trưởng của
lợn thịt
2.2.3 Nghiên cứu ảnh hưởng khẩu phần chứa các mức độc tố FUM
khác nhau và hiệu quả của chất hấp phụ độc tố đến sinh trưởng của
lợn thịt
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Đánh giá hiện trạng nhiễm độc tố DON và FUM trong
nguyên liệu là ngô và thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt
2.3.1.1 Chọn đối tượng nhà máy
- Chọn các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa trong đó
có sản xuất thức ăn cho lợn, việc chọn lựa nhà máy được thông qua
Sở Nông nghiệp các tỉnh với tiêu chí là các nhà máy sản xuất thức ăn
chăn nuôi nội địa và phải có sản xuất thức ăn cho lợn.
2.3.1.2 Phương pháp khảo sát, lấy mẫu và chỉ tiêu phân tích


5
- Khảo sát bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp giám đốc, chủ
nhà máy về tình hình sản xuất thức ăn, bảo quản, các biện pháp kiểm
tra kiểm soát độc tố nấm mốc trong nguyên liệu và thức ăn hỗn hợp.
- Lấy mẫu: Mỗi nhà máy lấy 3 mẫu thức ăn lợn thịt (theo ba giai
đoạn sinh trưởng: 15-30kg; 30-60kg và 60-100kg), 3 mẫu nguyên liệu

đơn là ngô. Lấy mẫu theo tiêu chuẩn Việt nam (TCVN 4325-2007).
- Chỉ tiêu phân tích: Xác định hàm lượng độc tố deoxynivalenol
và fumonisin bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC) theo tiêu chuẩn
AOAC 986.17 đối với DON và 995.15 đối với FUM.
2.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng khẩu phần chứa các mức độc tố DON
khác nhau và hiệu quả của chất hấp phụ độc tố đến sinh trưởng
của lợn thịt
Thiết kế thí nghiệm
Thí nghiệm được thiết kế ngẫu nhiên hoàn toàn hai nhân tố gồm: 2
mức chất hấp phụ độc tố (không bổ sung và có bổ sung 0,15%) và 4
mức nhiễm DON (0ppm; 3,4ppm; 7,7ppm và 17,7ppm), với 4 lần lặp
lại. Tổng số lợn là: 20 con/ô chuồng x 8 nghiệm thức x 4 lần lặp lại =
640 lợn.
Bảng 2.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm
CHPĐT
Không bổ sung CHPĐT
Có bổ sung CHPĐT
(0%)
(0,15%)
DON (ppm)
0
3,4 7,7 17,7
0
3,4 7,7 17,7
Nghiệm thức
1
2
3
4
5

6
7
8
* CHPĐT: chất hấp phụ độc tố; DON: deoxynivalenol
2.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng khẩu phần chứa các mức độc tố
FUM khác nhau và hiệu quả của chất hấp phụ độc tố đến sinh
trưởng của lợn thịt
Thiết kế thí nghiệm
Bảng 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Không bổ sung
Có bổ sung CHPĐT
CHPĐT (0%)
(0,15%)
FUM (ppm)
0
4,8 9,8 20
0
4,8 9,8 20
Nghiệm thức
1
2
3
4
5
6
7
8
* CHPĐT: chất hấp phụ độc tố; FUM: fumonisin
Thí nghiệm được thiết kế ngẫu nhiên hoàn toàn hai nhân tố gồm: 2
CHPĐT



6
mức chất hấp phụ độc tố (không bổ sung và có bổ sung 0,15%) và 4
mức nhiễm FUM (0ppm; 4,8ppm; 9,8ppm và 20ppm), với 4 lần lặp
lại. Tổng số lợn là: 20 con/ô chuồng x 8 nghiệm thức x 4 lần lặp lại =
640 lợn.
2.3.4 Nguyên vật liệu (chung cho cả 02 nội dung)
- Chủng nấm mốc Fusarium nivale và Fusarium moniliforme
(Nguồn gốc Nhật)
- Nguyên liệu phối trộn khẩu phần thí nghiệm: Tấm gạo, cám
gạo, khô dầu đậu tương, bột cá, axit amin, premix khoáng, DCP,…
- Chất hấp phụ độc tố thành phần gồm: Diatom earth
300.000mg; Argila caolinitica 250,000mg; free Asbestos. Mức sử
dụng: 1,5kg/tấn.
- Lợn ngoại lai 3 máu Duroc x (Landrace x Yorkshire) 60
ngày tuổi, khối lượng trung bình 20kg.
2.3.5 Nuôi dưỡng và thức ăn cho lợn thí nghiệm
Bảng 2.3. Giá trị dinh dưỡng khẩu phần thức ăn thí nghiệm (%)
Giai đoạn sinh
Thành phần
Giai đoạn vỗ béo
trưởng
Vật chất khô
Năng lượng trao đổi (Kcal/kg)
Protein
Béo Thô
Xơ Thô
Ca
P tổng số

Lysine
Met+Cystine
Threonine
Tryptophan
Muối ăn
P hữu dụng
Methionine(%)

87
3265
17
6,1
1,6
0,91
0,7
0,89
0,55
0,6
0,22
0,49
0,64
0,27

87
3265
16
7,09
2,45
0,91
0,71

0,83
0,48
0,56
0,18
0,53
0,52
0,24


7
Lợn thí nghiệm được nuôi trong hệ thống chuồng hở, thông
thoáng tự nhiên, được cho ăn tự do bằng thức ăn hỗn hợp dạng bột
hoàn chỉnh đã được phối trộn theo khẩu phần thiết kế thí nghiệm.
Giá trị dinh dưỡng đã được cân đối theo giai đoạn thí nghiệm
có giá trị như nhau cho tất cả các nghiệm thức thí nghiệm.
2.3.6 Các chỉ tiêu theo dõi
+ Chỉ tiêu sinh trưởng
 Khối lượng lợn thí nghiệm (kg), tại các thời điểm 60 ngày
tuổi, 116 ngày tuổi và 172 ngày tuổi.
 Tăng khối lượng trung bình của lợn qua các giai đoạn thí
nghiệm (g/con/ngày)
 Thu nhận thức ăn trung bình hàng ngày (TĂĂV) của lợn qua
các giai đoạn thí nghiệm (g/con/ngày),
 Hiệu quả sử dụng thức ăn cho từng giai đoạn thí nghiệm
(kg/kg tăng khối lượng (TKL).
 Tỷ lệ lợn chết (TLC) (%).
+ Các chỉ tiêu theo dõi về năng suất và chất lượng thịt xẻ
 Tỷ lệ móc hàm (%): Là tỷ lệ giữa khối lượng thịt móc hàm so
với khối lượng lợn giết thịt.
 Tỷ lệ thịt xẻ (%): là tỷ lệ giữa khối lượng thân thịt xẻ so với

khối lượng giết thịt của lợn.
 Tỷ lệ nạc (%): Là tỷ lệ giữa khối lượng thịt nạc trong thân thịt
xẻ so với khối lượng thân thịt xẻ.
 Độ dày mỡ lưng trên thân thịt xẻ được đo trực tiếp tại vị trí
xương sườn số 10 cách sống lưng 6,5 cm.
2.3.7 Xử lý số liệu
Toàn bộ số liệu thí nghiệm đã được xử lý phân tích ANOVA
bằng chương trình phần mềm thống kê Minitab 16.0. Tukey-Test được
sử dụng để so sánh các giá trị trung bình với độ tin cậy 95%. Các giá
trị trung bình được coi là khác nhau có ý nghĩa thống kê khi giá trị P
nhỏ hơn 0,05.
Mô hình thống kê
Yijk = μ + Ai + Bj + ABij + eijk
Yijk = Giá trị của biến phụ thuộc của quan sát k trong yếu tố A
mức i và yếu tố B mức j (i=1,2; j=1,..,4; k= 4)
μ = trung bình tổng quát


8
Ai = ảnh hưởng cố định hoặc ngẫu nhiên của yếu tố chất hấp
phụ độc tố
Bj = ảnh hưởng cố định hoặc ngẫu nhiên của yếu tố độc tố
ABij:ảnh hưởng cố định hoặc ngẫu nhiên của tương tác
eijk : Sai số ngẫu nhiên (hiệu dư)
k: chỉ số lần lặp
Chương 3: KẾT QUẢ
3.1.
Đánh giá hiện trạng nhiễm độc tố deoxynivalenol và
funonisin trong ngô và thức ăn hỗn hợp cho lợn
3.1.1 Sản lượng thức ăn hỗn hợp của các nhà máy điều tra

Trung bình sản lượng mỗi tháng của các cơ sở điều tra đạt
7.306,25 tấn, cơ sở thấp nhất là 190 tấn và cao nhất là 30.688 tấn.
Trong đó sản lượng thức ăn cho lợn bình quân đạt 4.788,45 tấn/tháng
tỷ lệ 69,34%, thấp nhất đạt 130 tấn/tháng tỷ lệ 41,18% và cao nhất đạt
21.052 tấn/tháng tỷ lệ 95,4. Như vậy trong tất cả các cơ sở điều tra đều
có sản xuất thức ăn cho lợn.
3.1.2 Hiện trạng kiểm tra chất lượng thức ăn và nguyên liệu
Số chỉ tiêu của các nhà máy kiểm tra nhiều nhất là 4 chỉ tiêu và
ít nhất là 1 chỉ tiêu. Các chỉ tiêu có tần suất kiểm tra từ nhiều nhất đến
ít nhất theo thứ tự là: ẩm độ, protein thô, Ca, P, xơ thô, béo thô. Ngoài
thức ăn hỗn hợp và đậm đặc các nhà máy còn kiểm tra các nguyên liệu
như ngô, cám, bột cá, khô đậu tương. Hầu hết tất cả 20 nhà máy điều
tra đều không quan tâm nhiều đến độc tố nấm mốc.
3.1.3 Hiện trạng bảo quản, sử dụng các chất bổ sung để xử lý nấm
mốc và độc tố nấm mốc
Thực trạng ở các nhà máy khảo sát cho biết nguồn ngô chủ yếu
được nhập khẩu từ nước ngoài như Mỹ, Argentina, Ấn độ, Braxin.
Ngô được nhập về theo đường biển và được bảo quản trong kho của
các nhà máy, tất cả các kho lưu trữ ngô của các nhà máy khảo sát đều
thuộc loại nhà kho bình thường, ngô không được bảo quản bằng silo.
Thời gian lưu trữ từ 10 ngày đến 06 tháng tùy thuộc vào tình hình sản
xuất, giá cả nhập khẩu,…Đối với thức ăn hỗn hợp sau khi sản xuất,
thức ăn được đóng bao bì, thời gian lưu kho không quá 15 ngày.
Tất cả nhà máy điều tra sử dụng chất chống mốc, 85% sử dụng
chất chống oxy hóa với mục đích là ngừa thức ăn bị nhiễm mốc và bị
ôi hóa. Chỉ có 55% có sử dụng chất hấp phụ độc tố.


9
Hiện tại các nhà máy chủ yếu sử dụng các loại sản phẩm chống

oxy hóa chủ yếu như Oxy-Nil Dry với liều lượng sử dụng 300g/tấn,
sản phẩm chất chống mốc Mold-Nil; Myco Curb dry, sản phẩm chất
hấp phụ độc tố như Myco Plus; Toxy-nil với liều lượng sử dụng 11,5kg/tấn.
3.1.4. Hàm lượng độc tố DON và FUM trong ngô và thức ăn
3.1.4.1 Hàm lượng độc tố DON trong mẫu ngô
Bảng 3.1. Hàm lượng độc tố DON trong mẫu ngô
Tham số
Deoxynivalenol
Số mẫu thu thập (mẫu)
60
Số mẫu nhiễm độc tố (mẫu)
31
Tỷ lệ nhiễm (%)
52
Giá trị trung bình (ppb)
6.844 ± 4.167
Giá trị nhỏ nhất (ppb)
390
Giá trị lớn nhất (ppb)
15.103
Kết quả kiểm tra thực trạng ngô cho thấy số mẫu ngô nhiễm
DON 52%, hàm lượng bình quân với 6.844ppb, cao nhất là 15.103ppb
và thấp nhất là 390ppb. So với Lee-Jiuan và cs, 2006 ở một số nước
Đông Nam Á tỷ lệ nhiễm là 72%, mức nhiễm là 862ppb cao nhất là
5.270ppb. Inês Rodrigues and Karin Naehrer, 2012 tỷ lệ nhiễm 92%
ở Bắc Á với hàm lượng trung bình 1.154ppb cao nhất 15.073ppb, ở
Đông Nam Á 45% với hàm lượng trung bình 307ppb cao nhất
4.805ppb, nhưng ở Nam Á chỉ 22% với hàm lượng trung bình 278ppb
và cao nhất 1.150ppb.
Bảng 3.2. Mức nhiễm DON trong mẫu ngô

Hàm lượng
Số mẫu
% của mẫu nhiễm
n = 31
< 5.000 ppb
9
29,03
5.000 – 10.000 ppb
13
41,94
>10.000 ppb
9
29,03
Đối với độc tố DON được phân theo các mức, ở mức dưới 5.000
ppb chiếm với 9 mẫu trong 31 mẫu nhiễm chiếm tỷ lệ 29,03%; từ
5.000ppb đến 10.000ppb chiếm đa số với 13 mẫu chiếm 41,94% và
trên 10.000ppb có 9 mẫu chiếm 29,03%. Như vậy trong số mẫu kiểm
tra hàm lượng DON nhiễm trong ngô ở mức trên 5.000ppb cũng chiếm


10
tỷ lệ khá lớn đến 70% đây là ngưỡng vượt quy định theo FDA (2011)
và EU (2006) 5.000ppb.
3.1.4.2 Hàm lượng độc tố FUM trong mẫu ngô
Kết quả cho thấy, số mẫu ngô nhiễm FUM 70%, hàm lượng
độc tố FUM mức trung bình với 8.901ppb và cao nhất 18.514ppb và
thấp nhất 750ppb. Lee-Jiuan và ctv 2006 mức nhiễm với 1.716ppb cao
nhất lên đến 14.714ppb. Inês Rodrigues and Karin Naehrer, 2012
khảo sát châu Á, ở Nam Á 74% với hàm lượng trung bình 845 ppb,
75% ở Bắc Á với hàm lượng trung bình 2.816ppb, Đông Nam Á là

83% với hàm lượng trung bình 1.568ppb.
Bảng 3.3. Hàm lượng độc tố FUM trong mẫu ngô
Tham số
Fumonisin
Số mẫu thu thập (mẫu)
60
Số mẫu nhiễm độc tố (mẫu)
42
Tỷ lệ nhiễm (%)
70
Giá trị trung bình (ppb)
8.901 ± 6.104
Giá trị nhỏ nhất (ppb)
750
Giá trị lớn nhất (ppb)
18.514
Độc tố FUM thực trạng số mẫu nhiễm được phân theo các mức
cho thấy dưới 5.000ppb với 14 mẫu trong 42 mẫu nhiễm chiếm tỷ lệ
33,33%, từ 5.001 – 10.000ppb với 13 mẫu chiếm 30,95% và trên
10.000ppb có 15 mẫu chiếm 35,72%.
Bảng 3.4. Mức nhiễm FUM trong ngô
FUM
Số mẫu
% của mẫu nhiễm
n = 42
< 5.000 ppb
14
33,33
5.000 – 10.000ppb
13

30,95
> 10.000 ppb
15
35,72
3.1.4.3 Hàm lượng DON trong mẫu thức ăn hỗn hợp cho lợn
Kết quả tỷ lệ mẫu thức ăn nhiễm DON 38,33%, hàm lượng
trung bình với 3.483ppb cao nhất với 7.891ppb và thấp nhất 435ppb.
Lee-Jiuan và ctv (2006) khảo sát ở một số nước Đông Nam Á tỷ lệ
nhiễm là 19%, trung bình là 661ppb, cao nhất 3.908ppb. Bắc Á tỷ lệ
nhiễm 75% trung bình là 731ppb và cao nhất là 10.374ppb. Inês
Rodrigues và Karin Naehrer, 2012 khảo sát Châu Á, tỷ lệ nhiễm 89%


11
ở Bắc Á với hàm lượng trung bình 829 ppb, Đông Nam Á 35% với
hàm lượng trung bình 287 ppb.
Bảng 3.5. Hàm lượng DON trong thức ăn hỗn hợp
Tham số
Deoxynivalenol
Số mẫu thu thập (mẫu)
60
Số mẫu nhiễm độc tố (mẫu)
23
Tỷ lệ nhiễm (%)
38,33
Giá trị trung bình (ppb)
3.483 ± 2.435
Giá trị nhỏ nhất (ppb)
435
Giá trị lớn nhất (ppb)

7.891
Hàm lượng độc tố DON ở mức dưới 4.000ppb chiếm đa số
mẫu (với 14 mẫu trong 23 mẫu nhiễm) chiếm tỷ lệ 60,87%; từ 4.000
– 7.000ppb (với 6 mẫu) chiếm 26,09%; trên 7.000ppb (với 3 mẫu)
chiếm 13,04%.
Bảng 3.6. Mức nhiễm DON trong thức ăn hỗn hợp
DON
Số mẫu
% của mẫu nhiễm
n = 23
< 4.000 ppb
14
60,87
4.000 – 7.000ppb
6
26,09
> 7.000ppb
3
13,04
3.1.4.4 Hàm lượng FUM trong mẫu thức ăn hỗn hợp cho lợn
Bảng 3.7. Hàm lượng FUM trong thức ăn hỗn hợp
Tham số
Fumonisin
Số mẫu thu thập (mẫu)
60
Số mẫu nhiễm độc tố (mẫu)
27
Tỷ lệ nhiễm (%)
45
Giá trị trung bình (ppb)

4.922 ± 3.736
Giá trị nhỏ nhất (ppb)
675
Giá trị lớn nhất (ppb)
10.255
Kết quả tỷ lệ nhiễm FUM trong thức ăn hỗn hợp là 45%, mức
nhiễm trung bình với 4.922ppb, cao nhất là 10.255ppb và thấp nhất là
675ppb. Lee-Jiuan và ctv (2006) khảo sát ở Đông Nam Á, tỷ lệ nhiễm
75%, mức nhiễm là 683ppb, cao nhất 2.038ppb, ở vùng Bắc Á tỷ lệ là
58%, hàm lượng trung bình với 1.579 ppb và cao nhất 14.714ppb.
Độc tố FUM thực trạng số mẫu nhiễm được phân theo các
mức cho thấy dưới 5.000 ppb chiếm đa số với 13 mẫu trong 27 mẫu


12
nhiễm chiếm tỷ lệ 48,15%; từ 5.000 – 10.000ppb với 11 mẫu chiếm
40,74%; trên 10.000ppb với 3 mẫu chiếm 11,11%.
Bảng 3.8. Hàm lượng FUM trong thức ăn hỗn hợp
FUM
Số mẫu
% của mẫu nhiễm
n = 27
< 5.000 ppb
13
48,15
5.000 – 10.000ppb
11
40,74
> 10.000ppb
3

11,11
3.2 Nghiên cứu ảnh hưởng khẩu phần chứa các mức độc tố DON
khác nhau và hiệu quả của chất hấp thụ độc tố đến sinh trưởng
của lợn thịt
3.2.1 Khối lượng lợn thí nghiệm ở các lứa tuổi sinh trưởng
Bảng 3.9. Khối lượng lợn ở các lứa tuổi sinh trưởng (kg)
Chỉ tiêu
60 ngày
116 ngày 172 ngày
Tỷ lệ
tuổi
tuổi
tuổi
chết (%)
CHP
DON
0 ppm
20,4
53,8ab
98,1ab
3,75b
bcd
bc
3,4 ppm
20,4
52,8
95,9
6,25ab
0%
e

d
7,7 ppm
20,3
51,0
91,8
8,75ab
17,7ppm
20,2
48,7f
86,6e
11,25a
a
a
0 ppm
20,3
53,9
98,8
3,75b
abc
abc
3,4 ppm
20,2
53,0
97,1
5,00ab
0,15%
cd
bc
7,7 ppm
20,3

52,2
95,7
6,25ab
17,7ppm
20,4
51,9de
95,0c
7,50ab
RSD
0,235
0,431
1,237
2,795
PCHP
0,673
0,001
0,001
0,070
PDON
0,954
0,001
0,001
0,003
PCHP*DON
0,560
0,001
0,001
0,581
* Các số trong cùng một cột mang các chữ khác nhau là sai khác có
ý nghĩa thống kê (P<0,05)

Khối lượng lợn thí nghiệm có sự khác biệt rõ rệt nhất đối với 02
mức nhiễm 7,7 và 17,7 ppm so với mức 0 và 3,4 ppm (P<0,05), so với
nghiệm thức không nhiễm DON thấp hơn 8% và 14,5%. Khi được bổ
sung chất hấp phụ độc tố đã cải thiện khối lượng ở các mức nhiễm
DON 3,4ppm với 1,9%; 7,7ppm với 5% và 17,7ppm cải thiện lên đến


13
10,5%. Có sự tương tác giữa hai yếu tố ở mức nhiễm DON 7,7 và
17,7ppm (P<0,05). Tỷ chết lệ cao nhất là 11,25% ở khẩu phần có chứa
DON với mức 17,7ppm.
3.2.2 Tăng khối lượng của lợn ở các giai đoạn sinh trưởng
Ảnh hưởng độc tố DON ở các mức 3,4 ppm; 7,7ppm và
17,7ppm trong khẩu phần thức ăn của lợn thí nghiệm đã làm giảm tăng
khối lượng của lợn tương ứng là 2,8%; 8% và 14,5% so với khẩu phần
không nhiễm DON. Chất hấp phụ độc tố cải thiện tăng khối lượng 2%;
5% và 11% so với không bổ sung chất hấp phụ độc tố lần lượt đối với
các mức nhiễm DON ở mức 3,4; 7,7 và 17,7ppm. Sự tương tác hai yếu
tố chỉ thấy rõ nét ở hai mức nhiễm DON 7,7 và 17,7ppm trong khẩu
phần (P<0,05). Kết quả phù hợp với nghiên cứu như Rottervà cs. 1995,
Theo Dänick và các cộng sự (2004), Wache và cộng sự 2009.
Bảng 3.10. Tăng khối lượng của lợn ở các giai đoạn sinh trưởng
Chỉ tiêu
60-116 ngày 116 -172 ngày 60-172 ngày
(g/con/ngày)
(g/con/ngày)
(g/con/ngày)
CHP
DON
ab

a
0 ppm
557
739
648ab
bcd
ab
3,4 ppm
540
718
629bc
0%
e
bc
7,7 ppm
512
680
596d
17,7ppm
474f
633c
553e
a
a
0 ppm
560
749
655a
ab
a

3,4 ppm
547
735
641abc
0,15%
7,7 ppm
533cd
724ab
628bc
de
ab
17,7ppm
526
718
622c
RSD
7,899
21,698
10,677
PCHP
0,001
0,001
0,001
PDON
0,001
0,001
0,001
PCHP*DON
0,001
0,008

0,001
* Các số trong cùng một cột mang các chữ khác nhau là sai khác có
ý nghĩa thống kê (P<0,05)
3.2.3 Khả năng thu nhận thức ăn và hiệu quả sử dụng thức ăn của
lợn thí nghiệm
Lượng thức ăn ăn vào của lợn thí nghiệm đã bị ảnh hưởng bởi
yếu tố độc tố DON trong thức ăn, đã làm giảm lượng thức ăn ăn vào
từ 3 – 4%. Chất hấp phụ độc tố đã có tác động đến lượng thức ăn ăn


14
vào của lợn thí nghiệm, chỉ có tác dụng với mức nhiễm DON cao đã
cải thiện đáng kể khả năng thu nhận thức ăn của lợn lên 4%.
Bảng 3.11. Thu nhận thức ăn của lợn ở các giai đoạn sinh trưởng
(g/con/ngày)
Chỉ tiêu
116 - 172
60-172
60 - 116 ngày
ngày
ngày
CHP
DON
0 ppm
1.524
2.325
1.924
3,4 ppm
1.523
2.364

1.943
0%
7,7 ppm
1.477
2.256
1.866
17,7ppm
1.502
2.276
1.889
0 ppm
1.556
2.375
1.966
3,4 ppm
1.512
2.297
1.904
0,15%
7,7 ppm
1.523
2.363
1.943
17,7ppm
1.557
2.406
1.982
RSD
38,523
87,527

60,647
PCHP
0,035
0,088
0,055
PDON
0,218
0,813
0,584
PCHP*DON
0,348
0,138
0,159
* Các số trong cùng một cột mang các chữ khác nhau là sai khác có
ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Ảnh hưởng độc tố DON ở các mức 3,4 ppm; 7,7ppm và
17,7ppm trong khẩu phần thức ăn của lợn thí nghiệm đã làm tăng hệ
số chuyển hóa thức ăn tương ứng 3,0%; 5,1% và 10,8% so với khẩu
phần không nhiễm ở các giai đoạn sinh trưởng của lợn thí nghiệm. Khi
bổ sung chất hấp phụ độc tố, hệ số chuyển hóa thức ăn đã được cải
thiện 1% và 6,7%, lần lượt đối với khẩu phần nhiễm DON ở mức 7,7
ppm và 17,7 ppm. Kết quả này đã được một số tác giả như Dänicke và
cs. (2004), Foster và cs. (1986), Bergsjø và cs. (1993) nghiên cứu.


15
Bảng 3.12. Hệ số chuyển hóa thức ăn ở các giai đoạn sinh trưởng
Chỉ tiêu
60 - 116
116 - 172

60-172
ngày
ngày
ngày
CHP
DON
c
c
0 ppm
2,74
3,15
2,96b
bc
bc
3,4 ppm
2,82
3,29
3,05b
0%
bc
bc
7,7 ppm
2,88
3,31
3,11ab
17,7ppm
3,17a
3,60a
3,28a
bc

bc
0 ppm
2,78
3,17
2,93b
c
c
3,4 ppm
2,76
3,12
3,05b
0,15%
bc
bc
7,7 ppm
2,86
3,27
3,08ab
17,7ppm
2,96b
3,35b
3,10ab
RSD
0,080
0,084
0,086
PCHP
0,030
0,001
0,057

PDON
0,001
0,001
0,001
PCHP*DON
0,031
0,014
0,178
3.2.4 Khảo sát chất lượng thịt xẻ của lợn thí nghiệm
Bảng 3.13. Khối lượng các phần khảo sát lợn thí nghiệm (kg)
Chỉ tiêu
Giết thịt
Móc hàm Thịt xẻ Thịt nạc
CHP
DON
0 ppm
95,45
80,43
71,70
39,16ab
3,4 ppm
94,85
79,70
72,08
38,93ab
0%
7,7 ppm
94,50
76,56
70,24

37,29b
17,7ppm
93,67
77,56
69,28
36,73b
0 ppm
94,82
79,95
72,86
39,92a
3,4 ppm
94,87
79,73
71,89
38,74ab
0,15
%
7,7 ppm
94,65
78,81
71,01
38,00ab
17,7ppm
94,92
78,89
70,57
37,78ab
RSD
1,277

1,831
1,604
1,054
PCHP
0,662
0,663
0,194
0,132
PDON
0,596
0,148
0,022
0,001
PCHP*DON
0,537
0,791
0,791
0,674
* Các số trong cùng một cột mang các chữ khác nhau là sai khác có
ý nghĩa thống kê (P<0,05)


16
Lợn được chọn có khối lượng tương đương với khối lượng trung
bình của nghiệm thức, dao động từ 93,67kg đến 94,92 kg. Khối lượng
các phần khảo sát như khối lượng móc hàm, thịt xẻ, thịt nạc thấp ở
nghiệm thức nhiễm DON 7,7ppm và 17,7ppm. Tuy nhiên, khi có bổ
sung chất hấp phụ độc tố khối lượng các phần khảo sát đã cải thiện
đáng kể với các nghiệm thức thức ăn nhiễm DON, giữa các nghiệm
thức không có sai khác thống kê (P>0,05).

Các chỉ tiêu khảo sát tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ nạc và
dày mỡ lưng giữa các nghiệm thức không có sai khác có ý nghĩa thống
kê (P>0,05).
Bảng 3.1 4. Tỷ lệ các phần khảo sát lợn và độ dày mỡ lưng
Chỉ tiêu
Tỷ lệ móc Tỷ lệ thịt
Tỷ lệ
Dày mỡ
hàm (%)
xẻ (%)
nạc (%) lưng (mm)
CHP
DON
0 ppm
84,27
75,15
54,61
16,25
3,4 ppm
84,01
75,99
54,01
17,00
0%
7,7 ppm
83,13
74,34
53,09
17,38
17,7ppm

82,81
73,96
53,02
17,42
0 ppm
84,32
76,84
54,81
16,05
3,4 ppm
84,04
75,78
53,88
16,50
0,15
%
7,7 ppm
83,27
75,02
53,51
16,75
17,7ppm
83,11
74,35
53,53
17,38
RSD
1,801
1,570
1,004

0,910
PCHP
0,841
0,262
0,488
0,296
PDON
0,404
0,071
0,026
0,066
PCHP*DON
0,999
0,679
0,923
0,916
Nghiệm thức lợn ăn thức ăn nhiễm DON với mức 7,7ppm và
đặc biệt là 17,7ppm không có bổ sung chất hấp phụ độc tố cho kết quả
thấp hơn nghiệm thức không nhiễm DON từ 2 đến 3%. Khi bổ sung
chất hấp phụ độc tố các chỉ tiêu khảo sát thịt xẻ của lợn tăng lên 1 đến
2%. Dày mỡ lưng của lợn thí nghiệm mổ khảo sát lúc 172 ngày tuổi
dao động từ 16mm đến 17,4mm, cao nhất ở nghiệm thức 4 nhiễm DON
17,7 ppm với 17,4mm.
3.2.5 Đánh giá ảnh hưởng của thức ăn nhiễm DON lên nhung mao
ruột non của lợn thí nghiệm
Trong số lợn bị chết trong thời gian thí nghiệm ở các nghiệm
thức thức ăn nhiễm độc tố, phần ruột non được cắt để làm tiêu bản và


17

đọc kết quả. Qua hình ảnh chụp từ tiêu bản cho thấy đối với lợn ăn
thức ăn nhiễm DON ở mức 7,7 và 17,7 ppm đã ảnh hưởng lớn đến
thành ruột non của lợn bị chết. Điều này đã được một nghiên cứu về
bệnh tích trên biểu mô ruột của lợn cho ăn khẩu phần nhiễm DON đã
cho thấy nhiều điểm trên bề mặt bị thoái hoá, nhung mao bị dung hợp,
đỉnh nhung mao bị hoại tử, (Bracarense 2012, Eriksen 2004); (Pinton
2014, Kolf-Clauw 2009); (Alassane và cs. 2015 – Ghareeb và cs.
2015).

Hình 1. Nhung mao ruột non đã bị bào mòn
3.3 Nghiên cứu ảnh hưởng khẩu phần chứa các mức độc tố FUM
khác nhau và hiệu quả của chất hấp thụ độc tố đến sinh trưởng
của lợn thịt
3.3.1. Khối lượng lợn ở các lứa tuổi thí nghiệm
Ảnh hưởng độc tố FUM ở các mức 4,8 ppm; 9,8ppm và 20
ppm trong khẩu phần thức ăn của lợn thí nghiệm đã làm giảm khối
lượng của lợn tương ứng là 4,9%; 9,7% và 17,8%. Chất hấp phụ độc
tố cải thiện khối lượng lần lượt 1%; 3,9% và 12,8% đối với khẩu phần
nhiễm FUM ở mức 4,8; 9,8 và 20 ppm. Đã làm giảm tỷ lệ chết của lợn
thí nghiệm lần lượt là 2,5%; 5% và 3,75% so với không bổ sung. Kết
quả này tương tự nghiên cứu của Rotter và cộng tác viên (1996).


18
Bảng 3.15. Khối lượng lợn ở các lứa tuổi thí nghiệm (kg)
Chỉ tiêu
60 ngày 116 ngày 172 ngày Tỷ lệ chết
tuổi
tuổi
tuổi

(%)
CHP
FUM
a
a
0 ppm
20,1
53,5
97,7
3,75ab
ab
b
4,8 ppm
20,2
51,6
94,1
7,50ab
0%
b
c
9,8 ppm
20,2
49,8
90,3
8,75ab
20 ppm
20,4
45,1c
84,2d
10,00a

a
a
0 ppm
20,3
53,8
98,0
2,50b
ab
b
4,8 ppm
20,3
52,1
95,0
5,00ab
0,15%
ab
b
9,8 ppm
20,3
51,2
93,4
3,75ab
20 ppm
20,2
51,4ab
93,9b
6,25ab
RSD
0,165
1,200

1,025
3,062
PCHP
0,334
0,001
0,001
0,008
PFUM
0,810
0,001
0,001
0,026
PCHP*FUM
0,192
0,001
0,001
0,649
* Các số trong cùng một cột mang các chữ khác nhau là sai khác có
ý nghĩa thống kê (P<0,05)
3.3.2 Tăng khối lượng tuyệt đối của lợn thí nghiệm qua các giai
đoạn sinh trưởng
Bảng 3.16. Tăng khối lượng qua các giai đoạn sinh trưởng
(g/con/ngày)
Chỉ tiêu
60 - 116
116 - 172
60-172
ngày
ngày
ngày

CHP
FUM
a
a
0 ppm
557
736
647a
ab
ab
4,8 ppm
523
708
615b
0%
b
bc
9,8 ppm
494
674
584c
20 ppm
411c
652c
532d
a
a
0 ppm
558
736

647a
ab
a
4,8 ppm
529
715
622b
0,15%
9,8 ppm
516ab
702ab
609b
ab
ab
20 ppm
520
708
614b
RSD
18,001
14,960
7,836
PCHP
0,001
0,001
0,001
PFUM
0,001
0,001
0,001

PCHP*FUM
0,001
0,004
0,001


19
Ảnh hưởng độc tố FUM ở các mức 4,8 ppm; 9,8ppm và 20
ppm trong khẩu phần thức ăn của lợn thí nghiệm đã làm giảm tăng
khối lượng của lợn tương ứng là 4,9%; 9,7% và 17,8% so với khẩu
phần không nhiễm FUM. Chất hấp phụ độc tố cải thiện tăng khối
lượng lần lượt 1,1%; 4,3% và 15,5% đối với khẩu phần nhiễm FUM ở
mức 4,8; 9,8 và 20 ppm so với không bổ sung. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của Rotter và cộng tác viên
(1996), Dilkina và các cộng sự (2003).
3.3.3 Khả năng thu nhận thức ăn và hiệu quả sử dụng thức ăn
Ảnh hưởng độc tố FUM ở các mức 4,8 ppm; 9,8ppm và 20 ppm
trong khẩu phần thức ăn của lợn thí nghiệm đã làm giảm lượng thức
ăn ăn vào. So với nghiệm thức thức ăn không nhiễm FUM, khẩu phần
nhiễm FUM ở các mức 4,8; 9,8 và 20 ppm FUM đã làm giảm lượng
thức ăn ăn vào lần lượt là 2%; 5,3% và 8,9%. Chất hấp phụ độc tố cải
thiện lượng thức ăn thu nhận của các khẩu phần nhiễm FUM ở mức
9,8 ppm và 20 ppm 1% và 3,9% so với không bổ sung.
Bảng 3.17. Thức ăn ăn vào của lợn qua các giai đoạn sinh trưởng
(g/con/ngày)
Chỉ tiêu
60 - 116
116 - 172
60-172
ngày

ngày
ngày
CHP
FUM
0 ppm
1516a
2316a
1916a
4,8 ppm
1479a
2278ab
1878a
0%
9,8 ppm
1446a
2182b
1814b
b
b
20 ppm
1295
2194
1745c
a
ab
0 ppm
1501
2289
1895a
a

a
4,8 ppm
1480
2312
1896a
0,15%
9,8 ppm
1468a
2283ab
1876a
a
a
20 ppm
1496
2309
1902a
RSD
30,180
45,760
24,718
PCHP
0,001
0,002
0,001
PFUM
0,001
0,014
0,001
PCHP*FUM
0,001

0,018
0,001
* Các số trong cùng một cột mang các chữ khác nhau là sai khác có
ý nghĩa thống kê (P<0,05)


20
Ảnh hưởng độc tố FUM ở các mức 4,8 ppm; 9,8ppm và 20 ppm
trong khẩu phần thức ăn của lợn thí nghiệm đã làm tăng hệ số chuyển
hóa thức ăn 3,0%; 5,1% và 10,8% so với khẩu phần không nhiễm
FUM. Có sai khác thống kê ở 2 mức nhiễm 9,8 và 20ppm với nghiệm
thức không nhiễm FUM (P<0,05). Chất hấp phụ độc tố cải thiện hệ số
chuyển hóa thức ăn 1% và 6,1%, lần lượt đối với khẩu phần nhiễm
FUM ở mức 9,8 ppm và 20 ppm, tương tác giữa hai yếu tố chỉ có ở
mức 20ppm (P<0,05). Kết quả phù hợp với Piva (2005).
Bảng 3.18. Hệ số chuyển hóa thức ăn qua các giai đoạn sinh trưởng
Chỉ tiêu
60 - 116
116 - 172
60-172
ngày
ngày
ngày
CHP
FUM
0 ppm
2,72bc
3,15b
2,96cd
4,8 ppm

2,83bc
3,22ab
3,05bcd
0%
9,8 ppm
2,93ab
3,24ab
3,11b
a
a
20 ppm
3,15
3,37
3,28a
c
b
0 ppm
2,69
3,11
2,93d
4,8 ppm
2,80bc
3,23ab
3,05bcd
0,15%
bc
ab
9,8 ppm
2,85
3,25

3,08bc
bc
ab
20 ppm
2,87
3,26
3,10b
RSD
0,099
0,070
0,058
PCHP
0,007
0,219
0,008
PFUM
0,001
0,001
0,001
PCHP*FUM
0,065
0,276
0,021
* Các số trong cùng một cột mang các chữ khác nhau là sai khác có
ý nghĩa thống kê (P<0,05)
3.3.4 Khảo sát chất lượng thịt xẻ của lợn thí nghiệm
Khối lượng lợn chọn mổ khảo sát giữa các nghiệm thức là
tương đương với khối lượng bình quân và dao động từ 92,79kg đến
94,48 kg. Khối lượng móc hàm, khối lượng thịt xẻ của lợn thí nghiệm
không có sai khác thống kê giữa các nghiệm thức (P>0,05). Tuy nhiên

khối lượng thịt nạc của lợn thí nghiệm có sai khác thống kê ở yếu tố
độc tố FUM (P<0,05) nhưng không có sai khác ở yếu tố chất hấp phụ
độc tố. Khi có bổ sung chất hấp phụ độc tố đã cải thiện khối lượng thịt
nạc của lợn khảo sát.


21
Bảng 3.19. Khối lượng các phần khảo sát lợn thí nghiệm (kg)
Chỉ tiêu
Giết thịt
Móc hàm Thịt xẻ
Thịt nạc
CHP
FUM
0 ppm
94,48
79,57
70,99
38,77ab
3,4 ppm
93,85
78,69
71,36
38,55ab
0%
7,7 ppm
93,55
77,77
69,54
36,92bc

17,7 ppm
92,79
76,75
68,47
36,00c
0 ppm
93,90
79,20
72,13
39,52a
3,4 ppm
94,04
79,01
71,17
38,36abc
0,15
%
7,7 ppm
93,73
78,02
70,30
37,62abc
17,7 ppm
93,98
78,10
69,87
37,40abc
RSD
1,250
1,745

1,594
1,054
PCHP
0,590
0,539
0,179
0,086
PFUM
0,599
0,129
0,019
0,001
PCHP*FUM
0,576
0,801
0,766
0,521
* Các số trong cùng một cột mang các chữ khác nhau là sai khác có
ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Các chỉ tiêu khảo sát tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ nạc và
dày mỡ lưng giữa các nghiệm thức không có sai khác có ý nghĩa thống
kê (P>0,05).
Bảng 3.20. Tỷ lệ các phần khảo sát lợn thí nghiệm (%)
Chỉ tiêu
Tỷ lệ móc Tỷ lệ thịt
Tỷ lệ
Dày mỡ
hàm
xẻ
nạc

lưng
(mm)
CHP
FUM
0 ppm
84,23
75,16
54,61
16,38
3,4 ppm
83,85
76,04
54,01
17,25
0%
7,7 ppm
83,14
74,34
53,09
17,50
17,7 ppm
82,73
73,79
52,58
17,50
0 ppm
84,36
76,82
54,81
16,17

3,4 ppm
84,02
75,69
53,88
17,50
0,15%
7,7 ppm
83,25
75,01
53,51
16,75
17,7 ppm
83,11
74,35
53,53
17,30
RSD
1,782
1,622
1,062
0,698
PCHP
0,755
0,278
0,347
0,093
PFUM
0,400
0,072
0,021

0,024
PCHP*FUM
0,999
0,680
0,780
0,816


22
Tuy nhiên ở nghiệm thức lợn ăn thức ăn nhiễm FUM với mức
9,8 ppm và đặc biệt là 20 ppm cho kết quả khảo sát các chỉ tiêu nêu
trên đều thấp hơn nghiệm thức không nhiễm FUM từ 2 đến 3%. Khi
bổ sung chất hấp phụ độc tố các chỉ tiêu khảo sát thịt xẻ của lợn tăng
lên 2 đến 3%.
3.3.5 Đánh giá ảnh hưởng của thức ăn nhiễm FUM lên nhung mao
ruột non của lợn thí nghiệm
Trong số lợn bị chết trong thời gian thí nghiệm ở các nghiệm
thức thức ăn nhiễm độc tố FUM, phần ruột non được cắt để làm tiêu
bản và đọc kết quả. Qua hình ảnh chụp từ tiêu bản cho thấy đối với
lợn ăn thức ăn nhiễm FUM ở mức 9,8 và 20 ppm đã ảnh hưởng lớn
đến thành ruột non của lợn bị chết. Điều này đã được một nghiên cứu
cho thấy, sự phơi nhiễm với FUM đã gây nên những thay đổi về hình
thái nhung mao của ruột như: làm giảm chiều cao của nhung mao,
dung hợp và thoái hoá nhung mao (Bracarense 2012).

Hình 2. Nhung mao ruột non của lợn bị bào mòn và bị hoại tử và xâm
nhập bạch cầu khi lợn ăn thức ăn nhiễm FUM
4. Kết luận và đề nghị
4.1. Kết luận
1. Kết quả khảo sát 20 nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi ở khu vực

lân cận và Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy, hiện trạng nhiễm độc tố
DON và FUM trong ngô và thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt là rất cao. Có
tới 52% mẫu ngô nhiễm DON với hàm lượng trung bình là 6.844 ppb,
70% mẫu ngô nhiễm FUM với hàm lượng trung bình là 8.901 ppb. Có
38,33% mẫu thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt chứa độc tố DON với hàm


23
lượng trung bình là 3.483ppb và 45% mẫu thức ăn hỗn hợp cho lợn
thịt chứa độc tố FUM với hàm lượng trung bình 4.922ppb.
2. Độc tố DON trong thức ăn đã ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng của
lợn thịt. Thức ăn có mức nhiễm DON 3,4 ppm; 7,7ppm và 17,7ppm
đã làm giảm tăng khối lượng của lợn tương ứng là 2,8%; 8% và 14,5%,
hệ số chuyển hóa thức ăn cao hơn tương ứng 3,0%; 5,1% và 10,8% so
với khẩu phần không nhiễm DON và tỷ lệ chết của lợn tương ứng
6,25%; 8,75% và 11,25%. Chất hấp phụ độc tố đã cải thiện tăng khối
lượng 2%; 5% và 11%, Hệ số chuyển hóa thức ăn đã được cải thiện
1% đến 6,7%. Giảm tỷ lệ chết của lợn thí nghiệm lần lượt là 1,25%;
2,5% và 3,75% so với không bổ sung.
3. Độc tố FUM trong thức ăn đã ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng của
lợn thịt. Thức ăn chứa độc tố FUM với các mức 4,8 ppm; 9,8ppm và
20 ppm trong khẩu phần thức ăn của lợn thí nghiệm đã làm giảm tăng
khối lượng của lợn tương ứng là 4,9%; 9,7% và 17,8% và tăng hệ số
chuyển hóa thức ăn 3,0%; 5,1% và 10,8% so với khẩu phần không
nhiễm FUM, có tỷ lệ chết 7,5%; 8,75% và 10%. Chất hấp phụ độc tố
đã cải thiện tăng khối lượng lợn lần lượt 1,1%; 4,3% và 15,5% đối với
khẩu phần nhiễm FUM ở mức 4,8; 9,8 và 20 ppm và hệ số chuyển hóa
thức ăn 1% đến 6,1%. Việc bổ sung chất hấp phụ độc tố đã làm giảm
tỷ lệ chết của lợn thí nghiệm lần lượt là 2,5%; 5% và 3,75% so với
không bổ sung.

4.2. Đề nghị
- Đây là kết quả nghiên cứu mới có hệ thống từ đánh giá hiện
trạng nhiễm độc tố DON, FUM trong ngô và thức ăn hỗn hợp đến ảnh
hưởng độc tố và hiệu quả sử dụng chất hấp phụ độc tố đến sinh trưởng
của lợn thịt, rất có ý nghĩa trong nghiên cứu và thực tiễn sản xuất. Đề
nghị các cơ quan nghiên cứu tiếp tục nghiên cứu sâu hơn nữa, các nhà
sản xuất cần quan tâm đến 2 độc tố này. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn ban hành giới hạn tối đa 2 độc tố này trong nguyên liệu và
thức ăn hỗn hợp.


24
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

1. Đoàn Vĩnh và Lã Văn Kính, 2014. Ảnh hưởng độc tố
deoxynivalenol đến năng suất của lợn thịt, Tạp chí Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn, Số 19/2014, Trang 78-83.
2. Đoàn Vĩnh và Lã Văn Kính, 2014. Ảnh hưởng độc tố fumonisin
đến năng suất của lợn thịt, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, Số 22/2014, Trang 53-59.


×