BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM VIỆT THANH
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC
YẾU TỐ CẤU THÀNH TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN ĐỐI VỚI
THÀNH TÍCH THI ĐẤU CỦA VẬN ĐỘNG VIÊN
ĐỘI TUYỂN ĐÁ CẦU TỈNH ĐỒNG THÁP
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM VIỆT THANH
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC
YẾU TỐ CẤU THÀNH TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN ĐỐI VỚI
THÀNH TÍCH THI ĐẤU CỦA VẬN ĐỘNG VIÊN
ĐỘI TUYỂN ĐÁ CẦU TỈNH ĐỒNG THÁP
Ngành: Giáo dục học
Mã số: 9140101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Nguyễn Quang Vinh
2.
GS.TS Lê Nguyệt Nga
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận án
Phạm Việt Thanh
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
4
1.1. Sự hình thành và phát triển môn Đá cầu
4
1.1.1.
Sự hình thành và phát triển môn đá cầu ở Việt Nam
4
1.1.2.
Thành tích đã đạt được của đá cầu Việt Nam
6
1.2. Đặc điểm môn Đá cầu
6
1.2.1. Đặc điểm kỹ thuật Đá cầu
6
1.2.2. Đặc điểm thể lực môn Đá cầu
9
1.2.3. Đặc điểm thi đấu môn Đá cầu
10
1.3.
Các yếu tố cấu thành thành tích thi đấu môn Đá cầu
12
1.3.1. Yếu tố thể lực
13
1.3.2. Yếu tố kỹ thuật
21
1.3.3. Yếu tố chiến thuật
23
1.3.4. Yếu tố hình thái
25
1.3.5. Yếu tố tâm lý
27
1.3.6. Yếu tố chức năng
28
1.4. Cơ sở lý luận về đánh giá TĐTL của VĐV đá cầu
1.4.1.
Tầm quan trọng việc đánh giá TĐTL của VĐV đội tuyển đá
31
31
cầu tỉnh Đồng Tháp
1.4.2. Quan điểm của các nhà khoa học về đánh giá TĐTL
33
1.4.3. Phương pháp kiểm tra, đánh giá TĐTL của VĐV đá cầu
38
1.5. Vài nét về đá cầu Đồng Tháp
43
1.6. Các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án
1.6.1. Các công trình nghiên cứu về TĐTL ở một số môn thể thao
44
44
1.6.2. Các công trình nghiên cứu về môn Đá cầu
48
53
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN
CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
53
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
53
2.1.2. Khách thể nghiên cứu
53
Phương pháp nghiên cứu
53
2.2.
2.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích các tài liệu liên quan.
53
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn.
54
2.2.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm
54
2.2.4.
Phương pháp kiểm tra ysinh học.
55
2.2.5. Phương pháp nhân trắc học
61
2.2.6. Phương pháp kiểm tra tâm lý
61
2.2.7.
Phương pháp toán học thống kê
2.3. Tổ chức nghiên cứu
61
63
2.3.1. Thời gian nghiên cứu
63
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu
64
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
65
Xác định các tiêu chí về thể lực, kỹ thuật, hình thái, tâm lý, chức
65
năng đánh giá TĐTL của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
3.1.1. Tổng hợp các tiêu chí đánh giá TĐTL của VĐV đội tuyển đá
65
cầu tỉnh Đồng Tháp.
3.1.2. Lựa chọn các tiêu chí đánh giá TĐTL của VĐV đội tuyển đá
71
cầu tỉnh Đồng Tháp.
3.1.3. Kết quả phỏng vấn các tiêu chí dùng để đánh giá TĐTL của
72
VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
3.1.4. Kiểm nghiệm độ tin cậy và tính thông báo
74
3.1.
Thực trạng TĐTL VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
76
Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thể lực, kỹ thuật,
94
3.1.5.
3.2.
hình thái, tâm lý, chưc năng đối với TTTĐ của VĐV đội tuyển đá cầu
tỉnh Đồng Tháp.
3.2.1. Mối tương quan giữa TTTĐ với từng yếu tố thể lực, kỹ thuật,
94
hình thái, tâm lý, chức năng của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
3.2.2. Xác định tỷ trọng ảnh hưởng của từng yếu tố thể lực, kỹ
104
thuật, hình thái, tâm lý, chức năng đến TTTĐ của VĐV đội tuyển đá cầu
tỉnh Đồng Tháp.
3.2.3. Bàn luận về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thể lực, kỹ
119
thuật, hình thái, tâm lý, chức năng đối với TTTĐ của VĐV đội tuyển đá
cầu tỉnh Đồng Tháp
3.3.
Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL cho VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh
Đồng Tháp.
3.3.1. Xây dựng thang điểm C.
126
126
Xây dựng tiêu chuẩn phân loại các tiêu chí đánh giá TĐTL của
127
VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
3.3.3. Kiểm nghiệm tiêu chuẩn đánh giá TĐTL của VĐV đội tuyển
128
Đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
3.3.4. Xây dựng tiêu chuẩn tổng hợp có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng
131
của từng yếu tố đến TTTĐ.
3.3.5. Hướng dẫn cách sử dụng tiêu chuẩn có tỷ trọng ảnh hưởng
132
đánh giá TĐTL cho VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
3.3.6. Ứng dụng tiêu chuẩn phân loại TĐTL cua
̉ VĐV đội tuyển đá
136
cầu tỉnh Đồng Tháp theo ty trong anh h
̉ ̣
̉
ưởng.
3.3.7. Bàn luận về xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL cho VĐV đội
140
tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ
142
3.3.2.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CS
Công suất
DTS
Dung tích sống
HLTT
Huấn luyện thể thao
HLV
Huấn luyện viên
LVĐ
Lượng vận động
NXB
Nhà xuất bản
PCCC
Phát cầu cao chân
SW
Shapyro Winki
TDTT
Thể dục thể thao
TĐTL
Trình độ tập luyện
TTTĐ
Thành tích thi đấu
TTTT
Thành tích thể thao
VĐV
Vận động viên
DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG TRONG LUẬN ÁN
cm
Centimet
g
Gram
g/l
Gram/lít
kg
Kilôgram
l/ph
Lít/phút
m
Mét
ml
Mililít
ml/ph
Mililít/phút
ml/ph/kg
Mililít/phút/ Kilôgram
mm
Milimét
mmHg
Milimét thủy ngân
ms
Miligiây
m/s
Mét/giây
s
Giây
W
watt
w/kg
Watt/kilôgram
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
TÊN BẢNG
Trang
3.1
So sánh kết quả hai lần phỏng vấn các tiêu chí đánh giá TĐTL
Sau 73
của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
3.2
Hệ số tin cậy các tiêu chí đánh giá TĐTL của nam VĐV đội
Sau 74
tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp (n=10)
3.3
3.4
3.5
Hệ số tin cậy các tiêu chí đánh giá TĐTL của nữ VĐV đội
Sau 74
tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp (n=9)
Hệ số tương quan giữa thành tích các tiêu chí đánh giá TĐTL
với thành tích thi đấu của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Sau 75
Tháp
Tổng hợp thành tích các tiêu chí đánh giá thực trạng TĐTL
Sau 76
VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
3.6
Thành tích của nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
98
3.7
Thành tích của nữ VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
99
3.1
0
Kiểm định phân phối chuẩn Shapyro – Winki các tiêu chí dùng
để đánh giá TĐTL của nam VĐV đội tuyển đá cầu Đồng
Tháp (n=10)
Kiểm định phân phối chuẩn Shapyro – Winki các chỉ tiêu dùng
để đánh giá TĐTL của nữ VĐV đội tuyển đá cầu Đồng Tháp
(n=9)
Bảng điểm thành tích các tiêu chí đánh giá TĐTL của nam vận
động viên đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
3.1
1
Bảng điểm thành tích các tiêu chí đánh giá TĐTL của nữ vận
động viên đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
Sau
102
3.1
2
Bảng điểm trung bình các yếu tố đánh giá TĐTL của nam vận
động viên đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
Sau
102
3.1
3
Bảng điểm trung bình các yếu tố đánh giá TĐTL của nữ vận
động viên đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
Sau
102
3.8
3.9
Sau
102
Sau
102
Sau
102
3.1
5
Hệ số tương quan giữa các yếu tố đánh giá TĐTL của vận
động viên đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp với thành tích thi
đấu
Mối tương quan giữa các tiêu chí đánh giá TĐTL của nam
VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
Sau
104
3.1
6
Mối tương quan giữa các tiêu chí đánh giá TĐTL của nữ VĐV
đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
Sau
107
3.1
7
Hệ số tương quan giữa các yếu tố với nhau và với thành tích
thi đấu của nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
111
3.1
8
Hệ số tương quan giữa các yếu tố với nhau và với thành tích
thi đấu của nữ VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
113
3.1
9
Ty trong anh h
̉ ̣
̉
ưởng (β) cac yêu tô đanh gia TĐTL cua VĐV
́ ́ ́ ́
́
̉
đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp vơi thanh tich thi đâu
́ ̀ ́
́
117
3.2
0
Bảng điểm thành tích theo khoảng giá trị từng tiêu chí đánh
giá TĐTL của nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
Sau
126
3.2
1
Bảng điểm thành tích theo khoảng giá trị từng tiêu chí đánh
giá TĐTL của nữ VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
Sau
126
3.2
2
Bảng điểm phân loại tổng hợp TĐTL theo từng yếu tố của
VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
127
3.2
3
Bảng điểm và phân loại TĐTL của nam vận động viên đội
tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
128
3.2
4
Bảng điểm và phân loại TĐTL của nữ vận động viên đội
tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
129
3.2
5
Bang điêm tông h
̉
̉
̉
ợp phân loai TĐTL cua
̣
̉ VĐV đội tuyển đá
cầu tỉnh Đồng Tháp theo ty trong anh h
̉ ̣
̉
ưởng
131
3.2
6
Bảng điểm và phân loại TĐTL của nam vận động viên đội
tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng
136
3.2
7
Bảng điểm và phân loại TĐTL của nữ vận động viên đội
tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng
138
3.2
8
Bảng tính tổng hợp các tiêu chí đánh giá TĐTL nam VĐV đội
tuyển đá cầu tỉnh Đồng tháp
Sau
139
3.2
9
Bảng tính tổng hợp các tiêu chí đánh giá TĐTL nữ VĐV đội
tuyển đá cầu tỉnh Đồng tháp
Sau
139
3.1
4
103
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.1
0
3.1
1
3.1
2
3.1
3
3.1
4
TÊN BIỂU ĐỒ
So sánh mối tương quan giữa các yếu tố đánh giá TĐTL của
VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp với thành tích thi đấu
Tỷ lệ % số lượng hệ số tương quan ở từng mức độ của các
tiêu chí đánh giá TĐTL cho nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh
Đồng Tháp
Tỷ lệ % mức độ tương quan giữa các tiêu chí trong từng yếu tố
đánh giá TĐTL của nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng
Tháp
Tỷ lệ % số lượng hệ số tương quan ở từng mức độ của các
tiêu chí đánh giá TĐTL cho nữ VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh
Đồng Tháp
Tỷ lệ % mức độ tương quan giữa các tiêu chí trong từng yếu tố
đánh giá TĐTL của nữ VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
Tỷ lệ % số lượng hệ số tương quan ở từng mức độ của các
yếu tố đánh giá TĐTL cho nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh
Đồng Tháp
Tỷ lệ % mức độ tương quan giữa các yếu tố đánh giá TĐTL
của nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
Tỷ lệ % số lượng hệ số tương quan ở từng mức độ của các
yếu tố đánh giá TĐTL cho nữ VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh
Đồng Tháp
Tỷ lệ % mức độ tương quan giữa các yếu tố đánh giá TĐTL
của nữ VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến TTTĐ của nam VĐV
đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến TTTĐ của nữ VĐV
đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
Trang
104
105
107
108
110
112
113
114
115
118
119
Tỷ lệ xếp loại nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
129
Tỷ lệ xếp loại nữ VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
130
Tỷ lệ xếp loại nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp có
tính đến tỷ trọng ảnh hưởng
137
3.1
5
Tỷ lệ xếp loại nữ VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp có
tính đến tỷ trọng ảnh hưởng
138
1
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Đá cầu là môn thể thao đối kháng khác sân, các tình huống cầu diễn ra
liên tục với tốc độ nhanh. Đặc điểm của môn đá cầu thể hiện chủ yếu qua
các động tác được thực hiện bằng chân, đôi khi bằng ngực và đầu nhưng các
động tác được thực hiện bằng chân đóng vai trò chủ đạo. Các tình huống tấn
công thường diễn ra trên lưới với nhiều động tác khó, nên thành tích thi đấu
(TTTĐ) của môn đá cầu còn bị chi phối bởi các yếu tố quan trọng như: Thể
lực, kỹ chiến thuật, hình thái, tâm lý, chức năng.
Trình độ tập luyện (TĐTL) là một phức hợp gồm nhiều thành tố y
sinh, tâm lý, kỹ chiến thuật, thể lực, ngày càng được nâng cao nhờ ảnh
hưởng trực tiếp lâu dài của lượng vận động (LVĐ) tập luyện và thi đấu cũng
như các liệu pháp hỗ trợ ngoại sinh khác [37, tr 8]. Trong thể thao hiện đại,
việc kiểm tra đánh giá TĐTL của vận động viên (VĐV) có một vị trí vô cùng
quan trọng trong quy trình huấn luyện nhiều năm cần phải được tiến hành
toàn diện trên nhiều yếu tố về hình thái, chức năng, tâm lý, các yếu tố về
năng lực thể thao của từng VĐV. Qua đó giúp huấn luyện viên (HLV) có
được những thông tin khoa học cần thiết, nhằm xây dựng kế hoạch huấn
luyện phù hợp với từng VĐV, góp phần nâng cao TTTĐ.
Hiện nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về TĐTL ở nhiều môn
thể thao khác nhau của các tác giả, nhưng việc nghiên cứu tỷ trọng ảnh
hưởng của từng yếu tố cấu thành TĐTL đến TTTĐ của VĐV thì chưa có
nhiều tác giả quan tâm. Đến nay chỉ có một vài tác giả nghiên cứu về tỷ trọng
ảnh hưởng như: Nguyễn Quang Vinh ở môn xe đạp đường trường, Đàm
Tuấn Khôi ở môn cầu lông, Trịnh Toán ở môn điền kinh. Tuy nhiên, đối với
môn đá cầu thì chưa có tác giả nào nghiên cứu về tỷ trọng ảnh hưởng của các
yếu tố cấu thành TĐTL đối với TTTĐ của VĐV.
2
Ở Đồng Tháp cho đến nay chỉ có hai công trình nghiên cứu về tiêu
chuẩn tuyển chọn và đánh giá TĐTL VĐV đá cầu, gồm luận văn cử nhân của
Ngô Trần Thiên Hương và luận văn thạc sĩ của Nguyễn Văn Vững. Tuy
nhiên, các công trình này chưa nghiên cứu đầy đủ các yếu tố cấu thành TĐTL,
các tiêu chí kiểm tra đánh giá cũng chưa nhiều, chưa toàn diện nên việc kiểm
tra đánh giá trước giờ chưa được áp dụng và chỉ dựa trên kinh nghiệm của
HLV là chính, dẫn đến hiệu quả huấn luyện chưa tương xứng so với tiềm
năng. Vì vậy, việc xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá cũng như nghiên cứu
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành TĐTL đến TTTĐ của VĐV đội
tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp sẽ giúp công tác kiểm tra đánh giá TĐTL của
VĐV được khoa học và chính xác hơn, qua đó có được những thông tin khoa
học làm cơ sở xây dựng cũng như điều chỉnh kế hoạch huấn luyện phù hợp
với từng VĐV, góp phần nâng cao hiệu quả huấn luyện và TTTĐ. Với tầm
quan trọng đó, tôi mạnh dạn thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành trình độ
tập luyện đối với thành tích thi đấu của vận động viên đội tuyển đá cầu
tỉnh Đồng Tháp”.
Mục đích nghiên cứu
Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành TĐTL đối với
TTTĐ của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp. Qua đó cung cấp những
thông tin khoa học cần thiết cho HLV, nhà chuyên môn, góp phần nâng cao
hiệu quả tập luyện và thi đấu cho VĐV Đá cầu.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu 1: Xác định các tiêu chí về thể lực, kỹ thuật, hình thái, tâm lý,
chức năng đánh giá TĐTL của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
3
Tổng hợp các tiêu chí đánh giá TĐTL cho VĐV đá cầu từ các tài liệu,
công trình nghiên cứu của các nhà khoa học.
Lựa chọn các tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện của VĐV đội tuyển
đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
Phỏng vấn các HLV, chuyên gia và các nhà chuyên môn.
Kiểm nghiệm độ tin cậy và tính thông báo.
Đánh giá thực trạng trình độ tập luyện của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh
Đồng Tháp.
Mục tiêu 2: Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thể lực, kỹ
thuật, hình thái, tâm lý, chức năng đối với thành tích thi đấu của VĐV đội
tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
Mối tương quan giữa TTTĐ với từng yếu tố thể lực, kỹ thuật, hình
thái, tâm lý, chức năng của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
Xác định tỷ trọng ảnh hưởng của từng yếu tố thể lực, kỹ thuật, hình
thái, tâm lý, chức năng đến thành tích thi đấu của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh
Đồng Tháp.
Mục tiêu 3: Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL cho VĐV đội tuyển
đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
Xây dựng thang điểm C (thang điểm 10).
Xây dựng tiêu chuẩn phân loại.
Xây dựng tiêu chuẩn tổng hợp có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng của
từng yếu tố đến thành tích thi đấu.
Kiểm nghiệm tiêu chuẩn đánh giá TĐTL của VĐV đội tuyển Đá cầu
tỉnh Đồng Tháp.
Giả thuyết khoa học
Trong thể thao hiện đại, việc xác định được các tiêu chí đánh giá TĐTL,
đánh giá được mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố thể lực, kỹ thuật, hình
4
thái, tâm lý, chức năng đối với TTTĐ của VĐV có một vị trí vô cùng quan
trọng. Đồng thời, nếu biết được mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố cấu
thành TĐTL đối với TTTĐ của VĐV cũng làm cơ sở khoa học cho HLV, nhà
chuyên môn thực hiện công tác huấn luyện phù hợp với từng VĐV, trong từng
giai đoạn.
5
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.
1.1.1.
Sự hình thành và phát triển môn đá cầu
Sự hình thành và phát triển môn đá cầu ở Việt Nam [55], [56], [67].
Đá cầu ở Việt Nam được hình thành và phát triển từ các trò chơi dân
gian như tâng cầu, chuyền cầu. Đá cầu có một quá trình phát triển thăng trầm
theo lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.
Thời Pháp thuộc, nhân dân ta sống trong cảnh cơ cực lầm than, những
trò chơi dân gian không có điều kiện phát triển, nhưng do sự ham thích của
các tầng lớp nhân dân nên trò chơi Đá cầu vẫn tồn tại và lưu truyền trong dân
gian. Trong thời kỳ này, những trò chơi dân gian bị thu hẹp lại nhường chỗ
cho các môn thể thao hiện đại như: Đua xe, đua thuyền, quyền anh, bóng đá.
Từ cuối những năm 70 đầu những năm 80 của thế kỷ XX, môn Đá cầu
đã từng bước được khôi phục và phát triển trở thành một môn thể thao dân
tộc độc đáo nhờ rất nhiều cá nhân tâm huyết. Trong đó, phải kể tới các ông:
Nguyễn Khắc Viện, Đỗ Chỉ.
Ngày 14/8/1985, bộ luật đầu tiên của môn Đá cầu ra đời, mặc dù còn
đơn giản chưa đầy đủ, xong nó đánh dấu một bước ngoặc trong lịch sử phát
triển của Đá cầu, từ một trò chơi dân gian trở thành một môn thể thao dân
tộc.
Bắt đầu từ năm 1986, tổ chức giải Đá cầu đầu tiên: “Giải Đá cầu báo
thiếu niên tiền phong lần thứ nhất” tổ chức tại Thị xã Bắc Giang. Từ đây trở
đi, giải Đá cầu toàn quốc và khu vực hàng năm được tổ chức luân phiên tại
nhiều địa phương trên cả nước.
Năm 1990, Đá cầu được đưa vào là một môn thi đấu chính thức tại Đại
hội TDTT toàn quốc lần thứ 2 tại Hà Nội. Từ năm này, Đá cầu có hệ thống
6
thi đấu 2 giải lớn một năm đó là: Giải Đá cầu vô địch quốc gia và Giải Đá
cầu vô địch trẻ và thiếu niên toàn quốc.
Năm 1992, Đá cầu được đưa vào là môn thi đấu chính thức của ngày
hội thể thao học đường, Hội khỏe Phù Đổng lần thứ III tại Đà Nẵng.
Ngày 1/12/1993, để đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh của môn đá cầu,
Tổng cục TDTT đã ban hành luật đá cầu mới gồm 6 chương 32 điều, trong
luật đã nêu cụ thể những qui định về môn thể thao đá cầu như sân thi đấu
đơn (dài 13,00m, rông 5,00m), sân đôi (dài 13,00m, rộng 6,00m), chiều cao của
lưới: Lưới cao 1,50m cho VĐV nam từ 16 tuổi trở lên, lưới cao 1,30m cho
VĐV nữ, VĐV nam từ 15 tuổi trở xuống và VĐV ở các lứa tuổi khi đá đôi
nam nữ.
Năm 1999, giải Đá cầu Quốc tế được tổ chức tại Hà Nội, thành lập
Liên đoàn Đá cầu thế giới ISF. Cũng trong năm 1999, Việt Nam ban hành luật
sửa đổi bổ sung lần thứ nhất, đưa nội dung đá đội 3 người vào, tăng nội dung
Đá cầu lên 7 nội dung. Bắt đầu áp dụng vào giải vô địch toàn quốc tại Đà
Nẵng.
Năm 2001, tại giải vô địch quốc gia tổ chức tại Đồng Tháp, thay quả
cầu 201, quả cầu do tác giả Vạn Ngọc giảng viên Đại học Mỹ thuật Hà
Nội làm ra, tăng kịch tính trong trận đấu.
Năm 2002, sửa đổi bổ sung luật Đá cầu lần thứ 2, làm rõ hơn 1 số điều
trong luật. Cũng trong năm 2002, mở 2 lớp tập huấn trọng tài đầu tiên tại Từ
Sơn (Bắc Ninh) và Đồng Tháp.
Năm 2003, Đá cầu được đưa vào Đại hội thể thao khu vực Đông Nam
Á (Seagame) tại Vĩnh Phúc, Việt Nam giành 7/7 bộ huy chương, góp phần vào
thành công của đoàn thể thao Việt Nam.
Năm 2006, tổ chức Giải Đá cầu vô địch đồng đội toàn quốc (đồng đội
nam và đồng đội nữ), đưa nội dung thi đấu của Đá cầu lên 9.
7
Năm 2007, hướng tới mục tiêu phát triển môn Đá cầu trên thế giới, luật
2007 ra đời, luật này áp dụng gần như 100% luật quốc tế. Chính thức áp
dụng tại giải vô địch toàn quốc 2007 tại Thừa Thiên Huế.
Tháng 8/2009, đá thử nghiệm nội dung đồng đội đôi trong giải vô địch
đồng đội tại Bắc Giang, đưa số nội dung thi đấu của môn Đá cầu lên 10.
Tháng 11/2009, Đá cầu được đưa vào thi đấu chính thức tại Đại hội thể
thao Châu Á trong nhà AIG tổ chức tại Hà Nội.
Năm 2013 giải Vô địch đá cầu Thế giới lần thứ VII lần đầu tiên được
Việt Nam đăng cai, tổ chức tại tỉnh Đồng Tháp.
Trải qua nhiều thăng trầm của lịch sử, hiện nay phong trào tập luyện và
thi đấu môn Đá cầu đang ngày càng phát triển rộng khắp trong cả nước. Nó là
môn học được đưa vào chương trình học chính khóa cho học sinh, sinh viên.
1.1.2.
Thành tích đã đạt được của Đá cầu Việt Nam
Tính đến thời điểm năm 2017 thì giải Vô địch Đá cầu thế giới đã được
tổ chức 9 lần, lần đầu vào năm 2000 tại Hungary. Được xem là một trong
những cái nôi của đá cầu thế giới, vì thế qua cả 9 lần tổ chức Việt Nam đều
giành ngôi vị nhất toàn đoàn.
Ngoài ra, đội tuyển đá cầu Việt Nam còn xếp nhất toàn đoàn tại Sea
Games 22 tổ chức tại Việt Nam, Sea Games 25 tại Lào, Asean Indoorgame
2009 và Đại hội Thể thao bãi biển Chấu Á tại Đà Nẵng 2016.
1.2. Đặc điểm môn Đá cầu
1.2.1. Đặc điểm kỹ thuật đá cầu
Đá cầu là môn thể thao đối kháng, ngăn cách bởi lưới, trong thi đấu
VĐV được sử dụng các bộ phận của cơ thể (trừ 2 tay) để điều khiển quả
cầu theo luật quy định. Các tình huống diễn ra trên sân thi đấu rất đa dạng,
phức tạp, nên VĐV phải được trang bị những kỹ thuật cơ bản nhằm đáp ứng
các yêu cầu trong thi đấu [45, tr 15].
8
Theo Dương Hữu Thanh Tuấn và cộng sự (1995) thì môn đá cầu bao
gồm hệ thống các kỹ thuật sau:
Kỹ thuật phát cầu [65, tr 3]
Là kỹ thuật không chỉ dành cho vận động viên mới mà cả cho những
vận động viên đỉnh cao. Khi thi đấu nếu phát cầu tốt, chuẩn sẽ giành được
điểm trực tiếp hoặc nếu không cũng làm cho đối phương rơi vào tình thế khó
khăn và từ đó tạo điều kiện cho mình giành điểm gián tiếp. Các bài tập phát
cầu thường được sử dụng trong huấn luyện kỹ thuật phát cầu: Phát cầu vào
hai khoảng phía trên, dưới của khu vực đỡ cầu; Phát cầu treo về phía cuối
sân; Phát cầu vào 4 góc của ô đỡ phát cầu; Phát cầu có đồng đội che cầu;
Phối hợp phát cầu giữa hai vận động viên cùng đội.
Kỹ thuật đá đùi [65, tr 11]
Là một trong những kỹ thuật cơ bản của đá cầu, trong đó vận động
viên sử dụng phần diện tích mặt trên của đùi, khoảng 1/3 từ đầu gối tới háng
để tiếp xúc và điều khiển những đường cầu bay ngang tầm với bụng, phía
trước cơ thể.
Kỹ thuật này chủ yếu được sử dụng trong phòng ngự của đá đơn, đá
đôi và được thực hiện ở 3 dạng chính sau: Đỡ cầu; Chuyền cầu; Tâng cầu
nhịp một để tấn công.
Kỹ thuật đỡ ngực [65, tr 18]
Đây là kỹ thuật sử dụng phần diện tích trước ngực để khống chế
đường cầu của đối phương đá sang ở tâm trên hông và dưới đầu, hoặc để
chắn những đường cầu khi đối phương cúp cầu, vít cầu ở sát trên lưới. Đôi
khi trong những tình huống bất ngờ có thể sử dụng trong tấn công, song
không nhiều và hiệu quả không cao.
Trong thi đấu, kỹ thuật đỡ ngực thường được sử dụng theo các dạng
sau: Đỡ cầu bằng ngực; Chắn cầu bằng ngực; Đánh ngực tấn công.
9
Kỹ thuật đá má trong [65, tr 25]
Là kỹ thuật dùng má trong bàn chân (phần diện tích hình tam giác mà ba
đỉnh là ngón cái, mắt cá trong và gót chân) để tiếp xúc và điều khiển cầu, khi
cầu rơi vào khoảng giữa của hai chân và phía dưới bụng. Trước đây khi trình
độ đá cầu của các vận động viên còn thấp, kỹ thuật này được sử dụng cả
trong phòng thủ lẫn tấn công. Song ngày nay, do tốc độ quả cầu đi chậm hơn,
việc thực hiện kỹ thuật lại phức tạp, tốn sức, tính hiệu quả không cao, nên
kỹ thuật này ít được sử dụng trong thi đấu. Hơn nữa hiện nay phần lớn các
vận động viên sử dụng giầy da lộn trong thi đấu, do đó mà phần má trong
không được bằng phẳng và rộng như mu bàn chân.
Kỹ thuật đá má trong được sử dụng chủ yếu trong phòng ngự để: Tâng
cầu, chuyền cầu.
Kỹ thuật đá má ngoài [65, tr 30]
Là kỹ thuật dùng má ngoài để tiếp xúc. Do diện tích tiếp xúc nhỏ và khi
đá khó tạo được góc vuông với hướng cầu bay tới, nên kỹ thuật này ít được
sử dụng trong phòng thủ.
Đây là kỹ thuật được sử dụng chủ yếu trong tấn công nên khi huấn
luyện, huấn luyện viên cần chú trọng đến phần này. Trong tập luyện, ở lần
chạm cầu thứ nhất được phép sử dụng các kỹ thuật đỡ cầu bằng đùi, ngực,
má trong, má ngoài, nhưng khi đá sang sân đối phương bắt buộc phải đá cầu
bằng kỹ thuật đá má ngoài.
Kỹ thuật đá mu bàn chân [65, tr 34]
Là kỹ thuật sử dụng phần diện tích lớn ở mu bàn chân hoặc nếu đi
giầy là phần diện tích mặt trên của giầy để tiếp xúc và xử lý cầu ở các vị trí
khác nhau trên sân. Trong đá cầu, đây là kỹ thuật cơ bản nhất, phức tạp nhất,
được sử dụng nhiều nhất và đạt hiệu quả cao nhất cả trong phòng thủ lẫn
tấn công.
10
Trong thi đấu, tùy theo mục đích sử dụng và tư thế khi đá có thể chia
kỹ thuật đá mu thành các dạng chính sau: Đá phát cầu, búng cầu, giật cầu, đá
chuyền cầu, tâng cầu nhịp một để tấn công, đá tấn công bằng mu chính diện,
bật nhảy dùng mu bàn chân đá cầu, đá móc, cúp cầu.
Kỹ thuật đánh đầu [65, tr 48]
Đây là kỹ thuật sử dụng phần diện tích của trán để tiếp xúc và điều
khiển cầu khi cầu bay ở độ cao từ trán trở lên. Kỹ thuật này được sử dụng
khá hiệu quả trong cả phòng thủ lẫn tấn công dứt điểm.
Trong thi đấu, kỹ thuật đánh đầu giúp cho vận động viên đỡ bị tổn hao
sức lực đối với những đường cầu cao bổng ở tầm ngang đầu. Nếu như VĐV
không sử dụng kỹ thuật đánh đầu thì phải lùi về sau để sử dụng kỹ thuật đỡ
ngực và như thế vận động viên phải di chuyển nhiều dẫn đến mệt mỏi
nhanh, hơn nữa việc thực hiện kỹ thuật đánh đầu còn giúp cho vận động viên
có thể quan sát được đối phương vì mặt luôn hướng về phía lưới, đây chính
là điểm hết sức thuận lợi trong thi đấu.
Kỹ thuật đá lòng bàn chân [65, tr 54]
Đây là kỹ thuật dùng lòng bàn chân để tiếp xúc và điều khiển cầu ở
khu vực gần lưới và cao khoảng 1,5m đến 1,6m. Kỹ thuật này chỉ sử dụng
trong tấn công, chủ yếu trong đá đơn, ở lần chạm cầu thứ hai và là kỹ thuật
khó, phức tạp nhất.
1.2.2. Đặc điểm thể lực môn Đá cầu.
Khi thi đấu đá cầu đòi hỏi VĐV phải vừa quan sát, di chuyển dùng chân
điều khiển quả cầu theo ý muốn với những đường cầu nhanh và biến hóa nên
đòi hỏi VĐV không chỉ có kỹ chiến thuật hoàn chỉnh, mà phải có thể lực tốt.
Vì vậy, phát triển các tố chất thể lực một cách toàn diện cho VĐV đá cầu là
quan trọng và cần thiết.
11
Trong tập luyện và thi đấu Đá cầu, sức nhanh là một tố chất cơ bản. Nó
thể hiện ở những đường cầu với tốc độ nhanh biến hóa điểm rơi, nên đòi hỏi
người tập khi vận động phải có phản xạ tốt. Đá cầu là một môn thể thao
không có tính chu kỳ nên quá trình phản ứng để phòng thủ cũng như khi tấn
công là phụ thuộc vào sức nhanh của động tác. Quan trọng nhất là sức nhanh
khi di chuyển để thực hiện được kỹ thuật động tác được kịp thời.
Đặc điểm tập luyện và thi đấu Đá cầu, là VĐV luôn phải di chuyển liên
tục với tốc độ cao trong phạm vi diện tích sân của mình bằng các bước chạy,
bật nhảy, cùng với việc phối hợp các động tác đá cầu hợp lý, nhanh, mạnh để
thực hiện ý đồ chiến thuật,… Vì vậy, sức mạnh trong thi đấu đá cầu được
thể hiện trong các động tác bật nhảy cúp cầu, quét cầu (đạp cầu), tạt cầu,
đặc biệt là khi di chuyển, sức mạnh thể hiện ở sự tham gia của nhóm cơ chi
dưới, giúp cơ thể di chuyển đến vị trí cầu rôi một cách kịp thời. Từ đó có thể
thấy rằng, sức mạnh được sử dụng trong thi đấu Đá cầu thường là sức mạnh
tốc độ.
Sức bền trong thi đấu Đá cầu có những đặc trưng riêng, hoạt động tập
luyện và thi đấu Đá cầu đòi hỏi người tập phải thường xuyên di chuyển
nhanh, phán đoán nhanh và phải thường xuyên di chuyển liên tục để đón đỡ
cầu của đối phương. Ngoài ra, hoạt động thi đấu Đá cầu được đá theo hiệp,
thời gian cho mỗi hiệp đấu là không cố định. Vì vậy, sức bền trong thi đấu đá
cầu cũng rất quan trọng.
1.2.3. Đặc điểm thi đấu môn Đá cầu
Đá cầu là môn thể thao đối kháng khác sân, vừa mang tính cá nhân vừa
mang tính tập thể: đá đơn, đá đôi, đá ba. Một trận thi đấu đá cầu diễn ra rất
phức tạp và sôi nổi, với các tình huống cầu đi nhiều hướng, với tốc độ cao
khó lường, đòi hỏi các vận động viên phải biết phối hợp ăn ý với nhau, có khả
năng bao quát, xử lý các tình huống hết sức nhạy cảm, chính xác và thông minh.
12
Đồng thời phải được trang bị trình độ kỹ thuật điêu luyện, thể lực tốt, chiến
thuật hợp lý cùng trạng thái tâm lý vững vàng mới có thể được kết quả cao.
Theo thời gian, đặc điểm thi đấu môn đá cầu có nhiều thay đổi, từ cách
thức thực hiện kỹ thuật động tác, lối chơi, nội dung thi đấu, cấu tạo quả cầu
cũng như luật chơi cũng thay đổi theo hướng tiến bộ.
Đến thời điểm hiện tại, đã có 10 nội dung thi đấu môn đá cầu. Nhưng
chung quy lại có 3 loại hình thi đấu: Thi đấu đơn, thi đấu đôi và thi đấu ba.
Thi đấu đơn: [45, tr16]
+ Trước năm 1986:
Là giai đoạn phát triển tự nhiên của đá cầu, các kỹ thuật được sử dụng
trong thi đấu còn rất đơn giản. Bước đầu có những quy định về cách thức tổ
chức thi đấu nhưng chỉ ở mức cơ bản, chưa được luật hóa một cách cụ thể.
Lúc này chưa có sân thi đấu, địa điểm tổ chức được người chơi tự thống nhất
nhưng thường là ngoài trời. Chưa có hệ thống tính điểm, chỉ dựa vào số lần
tâng cầu để quyết định thắng thua. Nội dung thi đấu trong giai đoạn này chưa
phong phú, chỉ thi đấu giữa các cá nhân với nhau.
+ Sau năm 1986:
Sau năm 1986 phong trào đá cầu đã phát triển, những quy định về luật
chơi đầu tiên được luật hóa và người chơi phải tuân thủ theo những quy định
của luật, từ đó giúp đá cầu bắt đầu hoàn thiện và phát triển. Đến thời điểm
hiện tại, luật đá cầu đã được sửa đổi và ban hành 3 lần vào các năm 1993,
1999 và 2007. Lúc này đã có quy định về kích thước sân, địa điểm được tổ
chức trong nhà thi đấu, cấu tạo quả cầu, cách tính điểm theo luật quy định,
hình thức tổ chức thi đấu (cá nhân đơn nam, từ năm 1990 mới có nữ. Trong
giai đoạn này cũng quy định các lứa tuổi cụ thể cho từng nội dung thi đấu.
Thi đấu đôi: [45, tr17]
+ Trước năm 1986: