Tải bản đầy đủ (.pdf) (185 trang)

Luận án tiến sĩ Quan hệ quốc tế: Quá trình hình thành và phát triển quan hệ đặc biệt với Việt Nam trong chính sách đối ngoại của Lào từ năm 1986 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 185 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NGOẠI GIAO

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
-----*-----

BOUNSAVANG XAYASANE

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN QUAN HỆ
ĐẶC BIỆT VỚI VIỆT NAM TRONG CHÍNH SÁCH
ĐỐI NGOẠI CỦA LÀO TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH QUAN HỆ QUỐC TẾ
MÃ SỐ: 9 31 02 06

Hà Nội, năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NGOẠI GIAO

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
-----*-----

BOUNSAVANG XAYASANE

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN QUAN HỆ
ĐẶC BIỆT VỚI VIỆT NAM TRONG CHÍNH SÁCH
ĐỐI NGOẠI CỦA LÀO TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY



Chuyên ngành: Quan hệ quốc tế
Mã số: 9 31 02 06

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. NGUYỄN THÁI YÊN HƢƠNG

Hà Nội, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận án “Quá trình hình thành và phát triển quan hệ
đặc biệt với Việt Nam trong chính sách đối ngoại của Lào từ năm 1986 đến
nay” là công trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung nghiên cứu và các kết
quả được trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố.
Hà Nội, ngày.. …..tháng……năm 2018
Tác giả luận án

BOUNSAVANG XAYASANE


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tòa án Nhân dân Tối
cao nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào, Đảng, Nhà nước hai nước LàoViệt Nam, Bộ Giáo dục của hai nước, Bộ Ngoại giao Việt Nam và Đại sứ
quán nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào tại Hà Nội đã tạo điều kiện cho
tôi có cơ hội được sang đất nước Việt Nam anh em học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Học viện, Phòng Đào tạo sau
Đại học, các thầy, cô giáo, thư viện, bộ phận quản lý trực tiếp và gián tiếp của
Học viện Ngoại giao đã luôn tạo mọi điều kiện, truyền đạt những kiến thức và

kinh nghiệm bổ ích giúp tôi hoàn thành luận án tiến sĩ chuyên ngành quan hệ
quốc tế tại Học viện Ngoại giao.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyễn Thái Yên
Hương, người đã gợi mở những ý tưởng đầu tiên của luận án và tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi, hoàn thành luận án đúng mục tiêu và kế hoạch đề ra.
Từ những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong luận án này, tôi tha
thiết mong muốn các thế hệ Lào-Việt Nam đánh giá đúng và thực chất mối
quan hệ đặc biệt giữa hai nước.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ, hỗ trợ của cơ quan quản
lý trực tiếp và các đồng nghiệp tại Tòa án Nhân dân Tối cao nước Cộng hòa
Dân chủ nhân dân Lào và Tòa án Nhân dân Tối cao nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam; gia đình và bạn bè đã luôn động viên, cổ vũ tôi hoàn
thành 3 năm học tập và nghiên cứu tại Việt Nam. Những tình cảm quý báu
của thầy, cô giáo, bạn bè và nhân dân Việt Nam đối với tôi nói riêng, lưu học
sinh Lào và nhân dân Lào nói chung là những ký ức đẹp đẽ mà tôi không bao
giờ quên.
Một lần nữa, xin chúc lãnh đạo của hai nước Lào-Việt Nam, các Bộ, Ban,
Ngành, cơ quan, tổ chức của hai nước, Hội đồng chấm Luận án, các thầy giáo,


cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành
công trong cuộc sống.
Chúc cho tình hữu nghị vĩ đại, đoàn kết đặc biệt và sự hợp tác toàn diện
Lào-Việt Nam, Việt Nam-Lào mãi mãi xanh tươi, đời đời bền vững.
Hà Nội, ngày……tháng…….năm 2018.

Tác giả

BOUNSAVANG XAYASANE



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHÍNH SÁCH
CỦA LÀO ĐỐI VỚI VIỆT NAM ................................................................ 16
1.1. Cơ sở lý luận của chính sách của Lào với Việt Nam ....................... 16
1.1.1. Chủ nghĩa Mác – Lênin về đối ngoại ............................................. 16
1.1.2. Khái niệm “quan hệ đặc biệt” ......................................................... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn của chính sách của Lào với Việt Nam .................... 23
1.2.1. Bối cảnh thế giới và khu vực .......................................................... 23
1.2.2. Ảnh hưởng của các nước lớn .......................................................... 28
1.2.3. Tình hình nước Lào ........................................................................ 35
1.2.4. Lợi ích của Lào, Việt Nam trong quan hệ đặc biệt Lào - Việt ....... 40
1.3. Khái quát chính sách của Lào với Việt Nam trƣớc năm 1986 ....... 45
1.4. Chính sách của Việt Nam đối với Lào từ năm 1986 đến nay ......... 50
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 54
CHƢƠNG 2: NỘI DUNG VÀ VIỆC TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH ĐỐI
NGOẠI CỦA LÀO VỚI VIỆT NAM TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY ............ 55
2.1. Nội dung chính sách ............................................................................ 55
2.1.1. Chính sách đối ngoại chung của Lào từ năm 1986 đến nay ........... 55
2.1.2. Chính sách đối ngoại của Lào với Việt Nam từ năm 1986 đến nay .... 58
2.2. Các lĩnh vực triển khai trong chính sách của Lào với Việt Nam ... 64
2.2.1. Lĩnh vực chính trị - ngoại giao ....................................................... 64
2.2.2. Lĩnh vực an ninh - quốc phòng....................................................... 72
2.2.3. Lĩnh vực kinh tế .............................................................................. 81
2.2.4. Lĩnh vực văn hoá – giáo dục .......................................................... 93
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................ 105


CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VỀ CHÍNH SÁCH CỦA LÀO ĐỐI VỚI VIỆT

NAM GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY VÀ DỰ BÁO. ................ 106
3.1. Đánh giá thành tựu, hạn chế trong quá trình hình thành, phát triển
chính sách của Lào với Việt Nam ........................................................... 106
3.1.1. Những thành tựu và nguyên nhân................................................. 106
3.1.1.1. Những thành tựu ..................................................................... 106
3.1.1.2. Nguyên nhân thành công ........................................................ 111
3.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................... 115
3.1.2.1. Những hạn chế ........................................................................ 115
3.1.2.2. Nguyên nhân của hạn chế....................................................... 121
3.2. Dự báo chính sách của Lào đối với Việt Nam trong thời gian tới 124
3.2.1. Các cơ sở dự báo........................................................................... 124
3.2.2. Chiều hướng phát triển ................................................................. 132
3.3. Một số kiến nghị trong việc hoạch định chính sách nhằm tăng
cƣờng thúc đẩy quan hệ đặc biệt Lào - Việt Nam ................................ 139
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 146
KẾT LUẬN .................................................................................................. 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ ..... 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 152
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 169


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
AIIB

ACMECS

APEC

ASEAN

ASEM
ASOD

Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt

Asian Infrastructure

Ngân hàng đầu tư cơ sở hạ tầng

Investment Bank

châu Á

The Ayeyawady-Chao

Tổ chức Chiến lược hợp tác

Phraya-Mekong Economic

kinh tế Ayeyarwady - Chao

Cooperation Strategy

Phraya - Mê Kông

Asia-Pacific Economic

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu


Cooperation

Á – Thái Bình Dương

Association of South East

Hiệp hội các nước Đông Nam

Asian Nations

Á

The Asia-Europe Meeting

Diễn đàn hợp tác Á–Âu

ASEAN Senior Officials on

Hội nghị Các quan chức cao

Drug Matters

cấp ASEAN về Ma túy

CHDCND

Cộng hòa dân chủ nhân dân

CHXHCN


Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

COC
DOC
EU
EWEC
FTA

GMS

Code of Conduct

Bộ quy tắc ứng xử

Declaration on the Conduct

Tuyên bố về cách ứng xử của

of Parties in the East Sea

các bên ở Biển Đông

European Union

Liên minh châu Âu

East West Economic

Hành lang Kinh tế Đông - Tây


Corridor
Free Trade Agreements

Hiệp định Thương mại Tự do

Greater Mekong Subregion

Tiểu vùng sông Mê Kông mở
rộng


Heads of National Drug Law Hội nghị hợp tác của cảnh sát
HONLEA

Enforcement Agencies

các nước khu vực châu Á và
Thái Bình Dương

IMET
IMF
INTERPOL
MRC
RCEP

TPP

USAID


International Military

Thoả thuận giáo dục đào tạo

Education & Training

quân sự quốc tế

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ Quốc tế

International Criminal Police Tổ chức cảnh sát hình sự quốc
Organization

tế

Mekong River Commission

Ủy hội sông Mê Công

Regional Comprehensive

Hiệp định Đối tác kinh tế toàn

Economic Partnership

diện khu vực

Trans Pacific Three Closer


Hiệp định đối tác xuyên Thái

Economic Partnership

Bình Dương

The United States Agency

Cơ quan Phát triển Quốc tế của

for International

Hoa Kỳ

Development
WB

World Bank

Ngân hàng Thế giới

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới

XHCN


Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1 Kim ngạch thương mại giữa hai nước Lào - Việt Nam từ năm
2005 đến 10 tháng đầu năm 2017 ................................................................... 84
Biểu đồ 2.2. Thị trường xuất khẩu của Lào trong 6 tháng đầu năm 2015 ...... 85
Biểu đồ 2.3. Thị trường nhập khẩu của Lào trong 6 tháng đầu năm 2015 ..... 85

Danh mục bảng
Bảng 2.1. các mặt hàng Lào nhập khẩu từ Việt Nam trong tháng 5 tháng đầu
năm 2016 và 5 tháng đầu năm 2017 ............................................................... 86


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lào và Việt Nam là hai nước láng giềng có mối quan hệ gắn bó đặc
biệt, cùng uống chung dòng nước sông Mê Kông, cùng dựa lưng vào dãy
Trường Sơn hùng vĩ. Mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết giữa hai
nước Lào và Việt Nam là mối quan hệ thủy chung, trong sáng, đã được hình
thành và vun đắp từ bao công sức, mồ hôi, xương máu, sự hy sinh của biết
bao thế hệ nhân dân hai nước, được Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chủ tịch
Cayxỏn Phômvihản đặt nền móng vững chắc và được các thế hệ lãnh đạo kế
tục của hai Đảng, hai Nhà nước và nhân dân hai nước dày công vun đắp. Mối
quan hệ Lào - Việt Nam là mối quan hệ đặc biệt có tính bền vững, có truyền
thống lâu đời và được bảo vệ, phát triển xuyên suốt chiều dài lịch sử đấu tranh
giải phóng dân tộc cũng như xây dựng, phát triển đất nước của hai nước. Từ

những buổi đầu dựng nước, từ những năm tháng đấu tranh chống kẻ thù
chung, giành độc lập, thống nhất đất nước đến hòa bình, xây dựng, đổi mới,
hội nhập và phát triển, mối quan hệ giữa hai nước Lào và Việt Nam không hề
rạn nứt, gián đoạn mà được Đảng, Chính phủ và nhân dân hai nước thực hiện
nhất quán, xuyên suốt trong các chặng đường phát triển, đưa quan hệ hai nước
ngày càng được được hun đúc, phát triển, ngày càng thân thiết và gắn bó hơn.
Có thể nói mối quan hệ Lào - Việt là mối quan hệ đặc biệt hiếm có trong lịch
sử quan hệ quốc tế đương đại, là tài sản vô giá của hai nước, đã từng được của
Chủ tịch Hồ Chí Minh ca ngợi “Việt - Lào hai nước chúng ta - Tình sâu hơn
nước Hồng Hà, Cửu Long” và Chủ tịch Cayxỏn Phômvihản cũng từng nói:
“Trong lịch sử cách mạng thế giới đã có nhiều tấm gương sáng chói về tinh
thần quốc tế vô sản, nhưng chưa ở đâu và chưa bao giờ có sự đoàn kết liên
minh chiến đấu đặc biệt lâu dài và toàn diện như vậy” [89].


2

Trải qua chặng đường gần 55 năm lịch sử, kể từ khi Lào và Việt Nam
chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao (1962), và 40 năm ký kết Hiệp ước
Hữu nghị và Hợp tác Việt Nam - Lào (18/07/1977), đến nay mối quan hệ giữa
hai nước ngày càng gắn bó, phát triển sâu rộng trên mọi lĩnh vực. Nhất là kể
từ năm 1986 hai nước cùng thực hiện công cuộc đổi mới đất nước đến nay,
sau 30 năm cùng thực hiện mục tiêu, lý tưởng là xây dựng đất nước đi lên xã
hội chủ nghĩa, phát triển nền kinh tế thị trường, đưa đất nước hội nhập với
khu vực và thế giới. Đặc biệt, trong quá trình xây dựng, phát triển đất nước,
Việt Nam bên cạnh việc khôi phục và phát triển đất nước vẫn luôn quan tâm
và giúp đỡ Lào, luôn sẵn sàng hỗ trợ Lào hết mình, tạo cơ sở đẩy mạnh và
nâng quan hệ hữu nghị Lào - Việt lên một tầm cao mới. Ngày nay, trên nền
tảng mối quan hệ tốt đẹp từ lâu đời, Đảng, Nhà nước và nhân dân hai nước
Lào - Việt tiếp tục phát huy tinh thần, truyền thống quý báu ấy, hai nước đều

đang phấn đấu xây dựng đất nước phồn vinh, vì hòa bình và phát triển.
Có thể nói, thành tựu mà Lào có được hôm nay, có phần giúp đỡ và
đóng góp không hề nhỏ của Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam. Chính vì
thế, trong chính sách đối ngoại của Lào đối với các nước, chính sách với Việt
Nam có một ý nghĩa rất đặc biệt và luôn được ưu tiên trong chính sách ngoại
giao của Lào. Trong suốt quá trình phát triển của quốc gia, dân tộc, đặc biệt
trong thời kỳ hiện đại, Lào cũng như Việt Nam luôn nhận thức sâu sắc về tầm
quan trọng của hoà bình, ổn định và hợp tác phát triển. Hơn thế trong thời đại
mới ngày nay, việc duy trì, gìn giữ và vun đắp cho tình đoàn kết đặc biệt và
sự hợp tác toàn diện giữa hai nước ngày càng chặt chẽ trước những biến động
phức tạp và khó lường của tình hình thế giới và yêu cầu phát triển của mỗi
nước là yếu tố quan trọng trong công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước của
Lào cũng như Việt Nam hiện nay. Vì vậy, việc củng cố, thúc đẩy các mối
quan hệ song phương, nhất là quan hệ với các nước láng giềng cũng như giữa


3

hai nước có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế của cả Lào và Việt Nam. Trong
những năm gần đây, đứng trước những biến đổi sâu sắc, khó lường của tình
hình thế giới và khu vực, vì nhu cầu phát triển của mỗi nước và cả khu vực,
Lào và Việt Nam đều phải xác định một chiến lược phát triển quốc gia thích
hợp. Trong đó, từng mối quan hệ song phương hay đa phương đều có một vị
trí, vai trò riêng và cần được coi trọng trong chính sách đối ngoại của mỗi
nước. Chính vì thế, Lào cần xây dựng chính sách như thế nào để duy trì và
phát triển, nâng cao mối quan hệ đặc biệt, truyền thống lâu đời Lào - Việt
Nam là một điều vô cùng quan trọng đặt ra đối với Lào.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Quá trình hình
thành và phát triển quan hệ đặc biệt với Việt Nam trong chính sách đối ngoại

của Lào từ năm 1986 đến nay” làm đề tài luận án tiến sĩ. Tác giả hy vọng
nghiên cứu này không chỉ nghiên cứu về quá trình xây dựng chính sách của
Lào với Việt Nam, mà còn thể hiện được mối quan hệ hữu nghị đặc biệt Lào Việt, góp phần củng cố, duy trì, phát triển quan hệ hai nước ngày càng bền
chặt và gắn bó hơn nữa.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong những năm gần đây, việc đẩy mạnh nghiên cứu về mối quan hệ
Lào - Việt Nam được nhiều nhà nghiên cứu, nhà lãnh đạo, quản lý Việt Nam
nhìn nhận, đánh giá trên nhiều phương diện, phản ánh sự phát triển không
ngừng mối quan hệ giữa hai quốc gia, dân tộc.
Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu về mối quan hệ Lào - Việt phải
kể đến gồm:
- Nghiên cứu bằng tiếng Lào:
“55 năm hợp tác và hữu nghị Lào - Việt Nam. Những thành tựu và hạn
chế” của tác giả Feuangsy LaoFoung. Trong đó tác giả đã nêu ra được những


4

thành tựu hợp tác giữa hai nước trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, giáo dục, an
ninh quốc phòng, hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, viễn
thông…, hợp tác về thể thao, văn hóa, du lịch, hợp tác giữa các địa phương
cũng như hợp tác trên cấp độ đa phương. Đồng thời tác giả đã chỉ ra những
hạn chế còn tồn tại trong hợp tác giữa hai nước và đưa ra một số giải pháp
khắc phục.
“Quan hệ đặc biệt, hợp tác toàn diện Lào - Việt Nam: Triển vọng giải
pháp và tầm nhìn 2030” của tác giả Bountheng Souksavatd. Tác giả đã phân
tích về triển vọng hợp tác giữa hai nước trong hợp tác song phương và đa
phương. Phần thứ hai của công trình tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm
thúc đẩy hợp tác giữa hai nước. Phần thứ ba tác giả đã phân tích về bối cảnh
thế giới, khu vực trong những năm tới để thấy được tầm nhìn quan hệ Lào Việt đến năm 2030.

“Phương hướng và giải pháp phát triển quan hệ hữu nghị đặc biệt và
hợp tác toàn diện Lào - Việt Nam trong thời gian tới” của tác giả Khăm Mon
Chăn Tha Chít. Trong nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra được tính khách quan
trong sự hợp tác toàn diện và mối quan hệ hữu nghị giữa hai nước Lào - Việt
Nam. Đồng thời tác giả đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh hợp tác giữa
4 cơ quan quan trọng của hai nước nói riêng và quan hệ hợp tác giữa hai nước
Lào - Việt nói chung.
“Quan hệ hợp tác Lào - Việt Nam trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ”
của tác giả Khăm La Keo Un Khăm. Tác giả đã chỉ ra được tầm quan trọng
của hợp tác đào tạo cán bộ giữa hai nước Lào - Việt, nêu ra được một số kết
quả trong hợp tác giữa hai nước, đồng thời chỉ ra những triển vọng trong hợp
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ giữa hai nước trong thời gian tới.
- Nghiên cứu bằng tiếng Việt
Nghiên cứu “Quan hệ giữa Việt Nam và Lào trong giai đoạn hiện nay
(1999 – 2000)” do Viện quan hệ quốc tế thực hiện năm 2000. Đề tài nghiên


5

cứu cấp bộ do Việt Quan hệ quốc tế thực hiện đã trình bày những nét chính
trong quá trình lịch sử hình thành quan hệ Việt Nam - Lào, những nhân tố ảnh
hưởng đến quan hệ hai nước, và sự phát triển quan hệ giữa hai nước trong giai
đoạn tiếp theo.
Cuốn “Quan hệ đặc biệt Việt – Lào” của tác giả Vũ Dương Huân (chủ
biên), Nguyễn Đình Thụ và Mai Sĩ Hùng, do Nhà xuất bản Học Viện Ngoại
giao xuất bản năm 2003. Cuốn sách gồm 119 trang đã trình bày những nét cơ
bản về hai nước Lào, Việt, cơ sở hình thành mối quan hệ hai nước. Trong nội
dung chính, cuốn sách đã trình bày về Quan hệ hai nước Lào - Việt từ năm
1930 đến năm 2000, trong đó bao gồm các giai đoạn: Quan hệ Lào - Việt
trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, trong thời kháng chiến chống Mỹ,

quan hệ Lào - Việt trong thòi kỳ khôi phục phát triển đất nước sau chiến
tranh, đổi mới đất nước và quan hệ Lào - Việt trong thời kỳ đổi mới. Trên cơ
sở đó tác giả đưa ra bài học kinh nghiệm, triển vọng cho quan hệ hai nước. Có
thể nói đây là một công trình nghiên cứu tuy không lớn nhưng đã đề cập khá
đầy đủ đến mối quan hệ giữa hai nước Lào - Việt Nam trong suốt chiều dài
lịch sử, góp phần làm sáng tỏ hơn tình hữu nghị, quan hệ giữa hai nước.
Lớn nhất phải kể đến công trình “Lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam Lào, Lào - Việt Nam (1930 - 2007)” do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà
Nội xuất bản năm 2011. Cuốn sách đã được Bộ Chính trị, Đảng Cộng sản
Việt Nam và Bộ Chính trị, Đảng Nhân dân cách mạng Lào phối hợp tổ chức
cùng nghiên cứu, biên soạn trong 4 năm. Cuốn sách trình bày những nét chính
yếu chặng đường lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam từ
năm 1930 đến 2007; nêu bật những thành quả, vai trò to lớn của mối quan hệ
đặc biệt giữa hai dân tộc đối với tiến trình cách mạng mỗi nước trong suốt quá
trình đấu tranh cách mạng cũng như trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc hiện nay dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng nhân


6

dân cách mạng Lào. Cuốn sách thể hiện rõ quan hệ đặc biệt Việt Nam-Lào,
Lào - Việt Nam thủy chung, gắn bó, là tài sản vô giá của mỗi nước. Đây là
công trình quy mô lớn nhất từ trước tới nay về mối quan hệ đặc biệt Việt Nam
- Lào, Lào - Việt Nam. Công trình được nghiên cứu, biên soạn công phu trong
đó có những tư liệu lần đầu được công bố, và các nội dung được trình bày có
hệ thống, sâu sắc, toàn diện và khách quan. Công trình có ý nghĩa rất lớn, góp
phần tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, nhân
dân hai nước về mối quan hệ hữu nghị đặc biệt giữa hai nước. Trên cơ sở đó
nâng cao ý thức giữ gìn, củng cố, vun đắp và phát triển mối quan hệ tốt đẹp,
hợp tác toàn diện giữa hai Đảng, hai Nhà nước và nhân dân hai nước Việt
Nam và Lào trong hiện tại cũng như trong chặng đường phía trước.

Công trình “Những khía cạnh dân tộc, tôn giáo, văn hóa trong Tam
giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia”của các tác giả Phạm Đức
Thành và Vũ Công Quý trong năm 2009. Các tác giả đã đi vào nghiên cứu
những điểm tương đồng nổi bật trên những khía cạnh dân tộc, tôn giáo và văn
hóa. Qua đó cho thấy Lào, Việt Nam cũng như Campuchia đều có những
điểm chung, tạo nền tảng vững chắc cho mối quan hệ trong lịch sử, giúp ba
nước Đông Dương đoàn kết đánh thắng kẻ thù chung, và hơn thế còn tạo lập
vị thế để cả ba quốc gia cùng vươn lên phát triển trong giai đoạn hiện nay.
Cuốn “Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia” của PGS.TS.
Nguyễn Duy Dũng (Chủ biên), do Nhà xuất bản Khoa học xã hội xuất bản
năm 2010. Trong đó các tác giả đã nêu lên sự phát triển trong quan hệ giữa ba
nước Việt Nam, Lào và Campuchia. Qua đó cuốn sách đã cung cấp một số nội
dung, tư liệu làm sáng rõ thêm về mối quan hệ giữa Lào và Việt Nam.
Cuốn song ngữ Việt - Lào “50 năm quan hệ Việt Nam – Lào: Sáng mãi
tình anh em” do Tạp chí Vietnam Business Forum (VBF) phối hợp với Hội
Hữu nghị Việt Nam – Lào cùng các cơ quan, doanh nghiệp tổ chức biên soạn,


7

được Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự thật xuất bản năm 2012. Cuốn
sách được chia thành 4 phần gồm: Quan hệ Việt Nam – Lào: Tài sản vô giá;
Hợp tác giữa các địa phương; Hợp tác giữa các doanh nghiệp và phần hình
ảnh hợp tác Việt Nam – Lào. Cuốn sách xuất bản nhân dân kỷ niệm 50 năm
quan hệ ngoại giao Việt Nam – Lào (1962 – 2012) đã góp phần làm sâu sắc
thêm mối quan hệ giữa hai nước.
Bên cạnh đó có không ít những bài nghiên cứu được đăng trong các Kỷ
yếu hội thảo khoa học và các tạp chí như: Các bài nghiên cứu trong Kỷ yếu
hội thảo khoa học “Quan hệ Việt – Lào, Lào - Việt” năm 1993 do Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia phát hành; Kỷ yếu hội thảo “Tình hữu nghị đoàn kết

đặc biệt Việt Nam - Lào, truyền thống và triển vọng” năm 2005, do nhà xuất
bản Chính trị quốc gia phát hành; Các bài viết “Báo cáo đề dẫn tại Hội thảo
quốc tế kỷ niệm 40 năm thiết lập quan hệ ngoại giao và 25 năm lý kết Hiệp
ước hữu nghị và hợp tác Việt Nam – Lào” của Giáo sư Vũ Dương Huân; “Mối
quan hệ hữu nghị truyền thống Việt Nam – Lào” của Nguyễn Lệ Thi trích
trong Hội thảo Khoa học “40 năm quan hệ đặc biệt Việt – Lào: thành tựu và
triển vọng” năm 2002; “Ba mươi năm quan hệ hợp tác toàn diện Việt Nam –
Lào (1977 – 2007)”, của Nguyễn Hào Hùng trên Tạp chí Nghiên cứu Đông
Nam Á, số 13(133) năm 2007; “Phát triển quan hệ hợp tác quốc phòng Việt
Nam – Lào lên tầm cao mới” của Nguyễn Chí Vịnh trên Tạp chí Quốc phòng
toàn dân, Số tháng 09/2012; “Hợp tác kinh tế gắn với an ninh, quốc phòng
giữa nước CHXHCN Việt Nam với nước CHDCND Lào trong bối cảnh quốc
tế hiện nay” của Nguyễn Văn Thắng trên Tạp chí Khoa học & Công nghệ
năm 2013. Hầu hết các nghiên cứu này chỉ ra được những nội dung chính
trong quan hệ hai nước Lào - Việt Nam, đặc biệt làm sáng rõ những thành tựu
hai nước đã đạt được trong các hợp tác với nhau trên các lĩnh vực.


8

Về chính sách đối ngoại của hai nước đối với nhau thì có không nhiều
công trình nghiên cứu tập trung nghiên cứu sâu về nội dung này.
Trước hết là chính sách đối ngoại của Việt Nam đối với Lào. Nghiên
cứu “Chính sách đối ngoại của Việt Nam thời kỳ đổi mới” của các tác giả
Nguyễn Hoàng Giáp, Nguyễn Thị Quế (2013), Nhà xuất bản chính trị quốc
gia, trong đó có một phần đề cập đến quá trình triển khai chính sách đối ngoại
của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với các nước láng giềng, trong đó có Lào.
Trong phần từ trang 112 - 122, cuốn sách đã trình bày về chính sách của Việt
Nam trong quan hệ với Lào trên các lĩnh vực về chính trị - ngoại giao - an
ninh quốc phòng, lĩnh vực về kinh tế - thương mại; lĩnh vực văn hóa - giáo

dục, đào tạo, y tế, khoa học kỹ thuật. Nghiên cứu “Quan hệ đặc biệt Việt Nam
– Lào trong chính sách đối ngoại của Việt Nam” của Lê Thị Liêm trích trong
Hội thảo Khoa học “40 năm quan hệ đặc biệt Việt – Lào: thành tựu và triển
vọng” năm 2002, trong đó tác giả đã chỉ ra những chính sách đối ngoại của
Việt Nam đối với mối quan hệ đặc biệt giữa Việt Nam và Lào.
Đối với chính sách đối ngoại của Lào nói chung và chính sách đối
ngoại của Lào với Việt Nam nói riêng nhìn chung vẫn còn khá khiêm tốn.
Trong đó một số đề tài nghiên cứu về chính sách đối ngoại chung của Lào
như: “Chủ tịch Cayxỏn Phômvihẳn, Tuyển tập kinh điển quyển I, quyển III”
do Nhà xuất bản CHDCND Lào xuất bản năm 1985, 1997. Cuốn sách không
chỉ nói về cuộc đời, tư tưởng của Chủ tịch Cayxỏn Phômvihản, mà trong đó
còn nêu lên những tư tưởng của Người về công tác đối ngoại của Lào nói
chung và công tác đối ngoại đối với Việt Nam nói riêng. Chủ tịch Cayxỏn
Phômvihản là học trò xuất sắc của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Chủ tịch Cayxỏn
Phômvihản là người lãnh đạo nhân dân Lào thành lập Đảng Nhân dân Lào
(nay là Đảng Nhân dân Cách mạng Lào). Tư tưởng, quan điểm của Chủ tịch
Cayxỏn Phômvihản về công tác đối ngoại nói chung và chính sách đối ngoại


9

với nước anh em Việt Nam nói riêng là quan điểm nhất quán của Người từ khi
sáng lập, lãnh đạo Đảng Nhân dân Cách mạng Lào cho đến những giây phút
đời cuối cùng của cuộc đời. Những nội dung về tư tưởng đối ngoại của Người
trong cuốn sách cho thấy những tư tưởng đó là nền tảng, kim chỉ nam, và
nhiều tư tương đối ngoại của Người vẫn còn nguyên giá trị, được Đảng Nhân
dân Cách mạng Lào vận dụng và phát huy vào thực tiễn ngày nay.
Bên cạnh đó là một số luận án về chính sách của Lào trong một số lĩnh
vực cụ thể do học viên Lào thực hiện nghiên cứu như: Luận án tiến sĩ “Hoàn
thiện chính sách thương mại quốc tế của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân

Lào

(CHDCND Lào) đến

năm 2020” của tác giả Phongtisouk

Siphomthaviboun năm 2011. Luận án đã hệ thống, xây dựng khung lý thuyết
cơ bản về chính sách thương mại quốc tế, phân tích đánh giá về thực trạng
hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của Lào trong giai đoạn năm 1986 2010, đồng thời trên cơ sở các nội dung đã phân tích tác giả đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của Lào trong bối cảnh
sau khi Lào gia nhập WTO. Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện quản lý nhà nước về
kinh tế đối ngoại của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” của Amkha
Vongmeunkha năm 2012. Luận án đã đưa ra được hệ thống lý luận về kinh tế
đối ngoại, quản lý của nhà nước với hoạt động kinh tế đối ngoại và đưa ra kinh
nghiệm quản lý của một số nước để từ đó rút ra bài học cho Lào. Luận án đã
phân tích đánh giá về quá trình phát triển kinh tế đối ngoại của Lào trong thời
kỳ hội nhập và thực trạng quản lý của nhà nước. Trên cơ sở đó đưa ra một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý về kinh tế đối ngoại của Lào.
Còn với nội dung nghiên cứu về chính sách của Lào đối với mối quan
hệ đặc biệt Lào - Việt Nam thì vẫn còn rất hạn chế, chỉ dừng lại ở những
nghiên cứu nhỏ như nghiên cứu “Sự lựa chọn chiến lược của Lào trong chính
sách đối với Việt Nam và Trung Quốc” của BOUNTHAN KOUDONNONG


10

(2006), trên Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế, Số 66 09/2006. Trong đó tác giả
không chỉ đề cập đến nội dung và sự triển khai chính sách thực tế của Lào với
Việt Nam, mà còn so sánh được chính sách của Lào với Việt Nam và Lào với
Trung Quốc, qua đó thấy được thực trạng quan hệ cũng như triển vọng quan

hệ hai nước thông qua sự lựa chọn về chính sách của Lào với Việt Nam và
Trung Quốc.
“Chính sách đối ngoại của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào thời kỳ
sau chiến tranh lạnh” của tác giả Nguyễn Hào Hùng, trên tạp chí Nghiên cứu
Đông Nam Á, số tháng 06/2004. Trong đó tác giả nêu lên vị trí của Lào trong
môi trường địa chiến lược ở Đông Nam Á, tác động địa chiến lược khu vực
đến chính sách đối ngoại của Lào với các nước trong khu vực, nổi bật là chính
sách đối với các nước láng giềng, trong đó đặc biệt là đối với mối quan hệ đặc
biệt Lào - Việt Nam.
Nghiên cứu “Hoạt động đối ngoại góp phần vào sự nghiệp phát triển
của Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào” của KhamKeng Sengmilathy (2015)
trên Tạp chí Lý luận chính trị số 2-2015. Bài viết đã nêu ra những tác động
tích cực, đóng góp của hoạt động đối ngoại đối với sự phát triển của Lào. Bài
viết đã đề cập đến sự phát triển chính sách đối ngoại của Lào, một số thành
tựu đã đạt được, bao gồm cả những thành tựu đạt được trong quan hệ hợp tác
với Việt Nam, những hạn chế còn tồn tại.
Qua một số nghiên cứu của các tác giả Lào cũng như các tác giả Việt
Nam có thể rút ra một số kết luận như sau:
(1). Các công trình nghiên cứu liên quan đến quan hệ hợp tác Lào Việt Nam chủ yếu tập trung nghiên cứu về mối quan hệ đặc biệt giữa Lào và
Việt Nam, phân tích về quá trình triển khai hợp tác giữa hai nước, những
thành tựu mà hai nước đã đạt, cũng như những hạn chế mà hai nước cần khắc
phục. Trong đó có một số công trình nghiên cứu đã đề cập đến chính sách của


11

Lào đối với Việt Nam, tuy nhiên các công trình đề cập đến chính sách của
Lào đối với Việt Nam chỉ là một nội dung nhỏ nằm trong chính sách đối
ngoại chung của Lào đối với các nước, hoặc có công trình chỉ phân tích về
chính sách đối ngoại của Lào đối với Việt Nam trong một lĩnh vực cụ thể như

kinh tế hay chính trị ngoại giao.
(2). Trên cơ sở kế thừa những kết quả của các công trình nghiên cứu đi
trước, trong luận án này, người viết dự kiến sẽ phân tích về quá trình triển
khai chính sách của Lào đối với quan hệ đặc biệt với Việt Nam trong chính
sách chung của Lào. Người viết sẽ phân tích về chính sách của Lào với Việt
Nam trên mọi cấp độ song phương, đa phương, không chỉ trên một lĩnh vực cụ
thể mà trên các lĩnh vực từ chính trị - ngoại giao, an ninh - quốc phòng, kinh tế
- thương mại và văn hóa - giáo dục. Người viết hy vọng luận án “Quá trình
hình thành và phát triển quan hệ đặc biệt với Việt Nam trong chính sách đối
ngoại của Lào từ năm 1986 đến nay” sẽ trở thành công trình nghiên cứu
chuyên sâu và toàn diện về chính sách của Lào với Việt Nam trong chính sách
chung của Lào.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là làm rõ những vấn đề mấu chốt, cốt
yếu của chính sách đối ngoại của Lào với Việt Nam, vị trí quan hệ đặc biệt
đối với Việt Nam trong chính sách đối ngoại của Lào từ năm 1986 đến nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn trong xây dựng, phát triển
chính sách đối ngoại của Lào với mối quan hệ đặc biệt Lào - Việt Nam trong
chính sách đối ngoại của Lào.
- Phân tích nội dung chính sách và quá trình triển khai chính sách đối
ngoại của Lào với Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1986 đến nay trên các


12

lĩnh vực về chính trị - ngoại giao, an ninh - quốc phòng, kinh tế, văn hoá giáo dục.
- Đánh giá về kết quả thực hiện chính sách đối ngoại của Lào với Việt
Nam, trong đó đánh giá về những thành công, hạn chế của chính sách, và phân

tích những nguyên nhân thành công cũng như nguyên nhân của hạn chế đó.
- Đưa ra dự báo về sự thay đổi chính sách đối ngoại của Lào với Việt
Nam trong thời gian tới. Đồng thời đưa ra một số kiến nghị trong việc hoạch
định chính sách nhằm tăng cường, thúc đẩy mối quan hệ giữa hai nước
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là chính sách đối ngoại của
Lào đối với Việt Nam từ năm 1986 đến nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu về chính sách đối ngoại đặc biệt
của Lào với Việt Nam từ năm 1986 đến nay. Năm 1986 là một mốc quan
trọng đối với không chỉ Lào mà cả với Việt Nam. Đây là năm hai nước Lào
và Việt Nam bắt đầu thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, thực hiện mục
tiêu đưa đất nước đi lên con đường chủ nghĩa xã hội, phát triển đất nước giàu
mạnh theo kịp với các nước trong khu vực và thế giới. Cũng bắt đầu từ thời
kỳ này, quan hệ hai nước Lào - Việt bước sang một thời kỳ mới, do đó chính
sách của Lào với Việt Nam cũng được điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh
mới mà vẫn duy trì, thúc đẩy được quan hệ hai nước.
Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu về chính sách của Lào đối với
quan hệ đặc biệt Lào - Việt Nam trong chính sách đối ngoại của Lào, trong đó
tập trung làm rõ những chính sách đặc biệt của Lào với Việt Nam trên một số
lĩnh vực chính bao gồm: Chính sách trên lĩnh vực chính trị - ngoại giao, lĩnh
vực an ninh - quốc phòng, lĩnh vực kinh tế, lĩnh vực văn hoá - giáo dục.


13

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để phục vụ nghiên cứu, luận án sử dụng các phương pháp luận chủ
nghĩa duy vật biện chứng, phương pháp chủ nghĩa duy vật lịch sử. Cụ thể,

luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội sau: Phương
pháp thu thập, phân tích tài liệu, phương pháp so sánh, phương pháp phân
tích, tổng hợp và phương pháp dự báo, phương pháp nghiên cứu quan hệ quốc
tế. Trong đó trên cơ sở những số liệu, thông tin đã thu thập bằng phương pháp
thu thập tài liệu, luận án sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp và phương
pháp lịch sử để phân tích và tổng hợp lại các chính sách của Lào trong quan
hệ đặc biệt với Việt Nam theo một trình tự lịch sử, giúp cho người đọc có
được cái nhìn toàn diện, đầy đủ, theo dõi một cách khoa học, rõ ràng về sự
hình thành, phát triển chính sách của Lào đối với Việt Nam. Đồng thời dựa
trên phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mác- Lê nin, luận án đã đưa ra các đánh giá, nhận định về quá trình hình
thành, phát triển và triển khai chính sách của Lào, rút ra các bài học kinh
nghiệm cũng như sử dụng phương pháp dự báo để dự báo về triển vọng của
mối quan hệ Lào - Việt Nam. Trong khuôn khổ luận án tiến sĩ này, để nghiên
cứu về chính sách đối ngoại của Lào với Việt Nam người viết sẽ áp dụng
khung lý thuyết về chính sách đối ngoại, trong đó chính sách đối ngoại của
một quốc gia được xem xét cả hai khía cạnh đó là: Yếu tố bên trong quốc gia
và yếu tố bên ngoài của hệ thống quốc tế.
Như vậy, luận án chủ yếu sử dụng phương pháp định tính. Phương pháp
định tính giúp bài viết phân tích, tổng hợp được những số liệu, thông tin thu
được từ đó đưa ra được những đánh giá về thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của
những hạn chế trong chính sách của Lào với Việt Nam, giúp cho luận án thoát
khỏi những liệt kê, mô tả thông thường, để đưa ra được những quan điểm, ý
kiến, những đánh giá về vấn đề một cách khách quan và thuyết phục.


14

6. Nguồn tài liệu
Nguồn dữ liệu sử dụng trong luận án chủ yếu lấy từ các văn kiện Đại

hội Đảng của Lào; các báo cáo, tổng kết của các Bộ, ban ngành của Lào như
Bộ Ngoại giao, Bộ văn hoá – giáo dục; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Công
thương; Bộ Tài chính... của Lào. Ngoài ra, luận án còn tham khảo các công
trình nghiên cứu về vấn đề liên quan đến quan hệ giữa Lào - Việt Nam cũng
như chính sách của hai nước đối với mối quan hệ Lào - Việt.
7. Những đóng góp của luận án
- Luận án góp phần hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết về chính sách đối
ngoại nói chung, là nền tảng để phân tích, nghiên cứu về chính sách đối ngoại
của các nước trong Quan hệ quốc tế.
- Luận án góp phần tìm hiểu về cơ sở xây dựng, hoạch định, chính sách
quan hệ đặc biệt của Lào đối với Việt Nam, những động cơ, mục đích, các
công cụ triển khai và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình triển khai chính
sách của Lào với Việt Nam, tạo cơ cở để tiến hành đánh giá khách quan và
toàn diện hơn, phục vụ cho công tác hoạch định chính sách của Lào cũng như
của Việt Nam trong mối quan hệ Lào - Việt.
- Luận án với sự tổng hợp, phân tích các dữ liệu trên cơ sở kế thừa các
tài liệu sẵn có cũng như các đánh giá, phân tích, nhận định, ý kiến của tác giả
luận án sẽ trở thành nguồn tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, làm tư
liệu giảng dạy cho các giảng viên, sinh viên, học viên và cũng là nguồn tài
liệu tham khảo cho các Bộ, ban ngành Ngoại giao của hai nước.
8. Bố cục luận án
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ
lục, luận án gồm có 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách đối với Việt Nam
của Lào. Trong chương này, tác giả sẽ phân tích về cơ sở hình thành chính


15

sách của Lào với Việt Nam trong đó bao gồm nền tảng là Chủ nghĩa Mác –

Lênin về đối ngoại, bối cảnh thế giới và khu vực, sự ảnh hưởng của nước lớn
và tình hình trong nước của Lào; Phân tích lợi ích của Lào và Việt Nam rong
mối quan hệ với Việt Nam; Khái quát về chính sách của Lào đối với Việt
Nam trước năm 1986 (1975 - 1985) và chính sách của Việt Nam đối với Lào.
Chương 2: Quá trình phát triển chính sách đối ngoại của Lào với Việt
Nam từ năm 1986 đến nay. Đây là chương chính của luận án, trong chương
này tác giả khái quát về chính sách đối ngoại chung của Lào; Phân tích nội
dung, quá trình triển khai chính sách của Lào với Việt Nam trên các lĩnh vực:
chính trị - ngoại giao, kinh tế, an ninh - quốc phòng, văn hoá - giáo dục.
Chương 3: Đánh giá về chính sách của Lào đối với Việt Nam giai đoạn
từ năm 1986 đến nay và dự báo. Trên cơ sở những nội dung phân tích từ
chương 1 và chương 2, chương 3 sẽ đánh giá lại về thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân của các thành tựu, hạn chế trong chính sách của Lào với Việt
nam từ năm 1986, để thấy được sự thay đổi, những nét mới so với giai đoạn
1975 - 1985. Qua đó đưa ra các dự báo về bối cảnh thế giới, khu vực cũng
như triển vọng quan hệ Lào - Việt trong những năm tới. Từ đó đưa ra những
kiến nghị, giải pháp cho việc thúc đẩy mối quan hệ Lào - Việt.


×