Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận văn tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học nghiệp vụ sư phạm dựa vào dự án cho sinh viên đại học ngành Giáo dục tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.62 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

TRẦN VŨ KHÁNH

DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM DỰA VÀO DỰ ÁN
CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC

Chuyên ngành:

Giáo dục học

Mã số:

9 14 01 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội - 2018


Công trình đƣợc hoàn thành tại: Khoa GDTH –
Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2

Người hướng dẫn khoa học 1 : PGS.TS Đặng Thành Hƣng
Người hướng dẫn khoa học 2 : TS Trịnh Thị Hồng Hà

Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
..............................
Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
..............................


Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
..............................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Trường chấm luận
án tiến sĩ họp tại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
vào hồi

giờ

ngày

tháng

năm 20...

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Về mặt thực tiễn
1.2. Về mặt lí luận
Qua phân tích thực tiễn và lí luận, việc vận dụng DHDVDA vào
quá trình đào tạo giáo viên tiểu học đặc biệt là các môn học đào tạo
nghiệp vụ sư phạm có nhiều điểm rất thích hợp. Chỗ yếu nhất trong tay
nghề của giáo viên tiểu học là kĩ năng nghề nghiệp, DHDVDA ngoài
những ưu thế sư phạm như gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành

động, nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc đào tạo năng lực
làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề phức hợp,
tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác của người học, thì còn có
tác dụng to lớn khắc phục điểu yếu này. Tuy nhiên ở Việt Nam chưa có
một công trình nào nghiên cứu về vận dụng DHDVDA trong dạy học
các môn nghiệp vụ sư phạm cho giáo sinh ngành GDTH. Xuất phát từ
nhận định này, chúng tôi lựa chọn đề tài “Dạy học nghiệp vụ sư phạm
dựa vào dự án cho sinh viên đại học ngành Giáo dục tiểu học” làm đề
tài nghiên cứu trình độ tiến sĩ giáo dục học.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng các biện pháp dạy học nghiệp vụ sư phạm dựa vào dự
án cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học nhằm khuyến khích và phát
triển năng lực sư phạm của sinh viên
3. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Mối quan hệ sư phạm giữa hoạt động dạy học của GV và các
hoạt động học tập của SV đại học ngành GDTH trong quá trình thực
hiện các DAHT với những điều kiện môi trường do áp dụng các DAHT
tạo ra.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ sư phạm giữa hoạt động dạy học của GV và các
hoạt động học tập của SV trong quá trình thực hiện các dự án học tập
với những điều kiện môi trường do áp dụng các dự án học tập tạo ra.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lí luận của dạy học NVSP DVDA cho SV
đại học ngành GDTH.
5.2 Xác định cơ sở thực tiễn của dạy học NVSP DVDA cho SV
đại học ngành GDTH.



2
5.3. Đề xuất các biện pháp dạy học NVSP DVDA trong đào tạo
GiV tiểu học trình độ đại học.
5.4. Thực nghiệm khoa học để đánh giá kết quả nghiên cứu.
4. Gỉả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp dạy học NVSP DVDA tuân thủ đúng tính
chất, nguyên tắc thiết kế và tiến hành dự án, các dự án học tập đó tạo ra
được môi trường học tập hợp tác, các cơ hội trải nghiệm và thực hành
cho SV thì chúng sẽ có tác động tích cực đến quá trình học tập và kết
quả học tập NVSP.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học NVSP dựa
vào dự án trong đào tạo GiV tiểu học trình độ đại học.
5.2. Đề xuất các biện pháp dạy học NVSP dựa vào dự án trong
đào tạo GiV tiểu học trình độ đại học.
5.3. Thực nghiệm khoa học để đánh giá kết quả nghiên cứu.
6. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Luận án đã được thực hiện dựa vào các phương pháp luận
nghiên cứu sau:
- Tiếp cận hệ thống: Dạy học NVSP DVDA trong mối quan hệ
với các quá trình dạy học khác nhằm thực hiện mục tiêu hình thành và
phát triển năng lực nghề nghiệp cho SV đại học ngành GDTH.
- Tiếp cận hoạt động – nhân cách: Dạy học NVSP DVDA phải
được thực hiện thông qua hoạt động thực hành, trải nghiệm nghề nghiệp
và hướng tới hình thành, phát triển năng lực NVSP nói riêng và năng
lực nghề nghiệp nói chung cho SV đại học ngành GDTH.
- Tiếp cận năng lực: Dạy học NVSP DVDA cho sinh viên đại
học ngành Giáo dục tiểu học phải lấy mục tiêu và chuẩn đầu ra là năng
lực NVSP mà SV cần có làm xuất phát điểm và là cơ sở để xây dựng

tiêu chí đánh giá kết quả của dạy học NVSP DVDA cho SV đại học
ngành GDTH.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa, khái quát hóa lí
luận
- Phương pháp so sánh lí thuyết và quan niệm qua mô hình hóa.
- Phương pháp lịch sử - logic để phân tích, đánh giá bối cảnh
nghiên cứu hiện nay và xác định vấn đề, phương pháp nghiên cứu.


3
6.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra xã hội học, tâm lí học xã hội bằng bảng hỏi.
- Điều tra giáo dục bằng bảng hỏi, phỏng vấn, quan sát và phân
tích dữ liệu thống kê, hồ sơ giảng dạy và hồ sơ quản lí dạy học.
- Phương pháp thực nghiệm dùng để tổ chức dạy học thực
nghiệm với các DAHT và các biện pháp dạy học tương ứng.
6.2.3. Các phương pháp khác
- Phương pháp chuyên gia để đánh giá kết quả nghiên cứu
- Phương pháp xử lí thông tin và dữ liệu khoa học bằng thống
kê và kĩ thuật tính toán dựa vào phần mềm.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp để đánh giá bổ sung kết
quả thực nghiệm khoa học.
7. Luận điểm bảo vệ
7.1. NVSP là phần chủ yếu trong năng lực nghề nghiệp của
GVTH. Đặc điểm quan trọng của dạy học NVSP là phải tổ chức cho SV
thực hành nghề, do đó dạy học NVSP DVDA là kiểu dạy học phù hợp
và mang lại hiệu quả cao.
7.2. Thực trạng dạy học NVSP cho SV đại học ngành GDTH

còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng tốt được yêu cầu rèn nghề để giúp cho
SV hình thành và phát triển năng lực NVSP nói riêng và năng lực nghề
nghiệp GVTH nói chung.
7.3. Để dạy học NVSP DVDA mang lại hiệu quả cao trong việc
rèn luyện năng lực nghề nghiệp cho SV đại học ngành GDTH thì cần
thực hiện tốt các công việc sau: 1/ Lựa chọn nội dung dạy học NVSP
thành các chủ đề để dạy học DVDA; 2/ Hỗ trợ SV thiết kế các DAHT
theo các chủ đề học tập đã lựa chọn; 3/ Xây dựng, thực hiện quy trình tổ
chức dạy học NVSP dựa vào các dự án đã được thiết kế và đánh giá kết
quả học tập NVSP DVDA.
8. Những đóng góp mới của luận án
8.1. Về lí luận
Từ việc hệ thống hóa và khái quát hóa những quan điểm về dạy
học NVSP, dạy học DVDA, đặc điểm dạy học NVSP cho SV đại học
ngành GDTH, đã đưa ra quan niệm mới về dạy học NVSP DVDA cho
SV đại học ngành GDTH.
8.2. Về thực tiễn
- Phát hiện những ưu điểm, hạn chế của thực trạng dạy học
NVSP DVDA cho SV đại học ngành GDTH.
- Đề xuất các biện pháp dạy học NVSP DVDA cho SV đại học


4
ngành GDTH với 3 nhóm biện pháp: - Các biện pháp thiết kế dạy học
NVSP DVDA; - Xây dựng và áp dụng quy trình học tập và quy trình
dạy học NVSP DVDA; - Các biện pháp đánh giá học tập NVSP DVDA.
- Đưa ra một số thiết kế dự án và hoạt động của SV để minh họa.
7. Cấu trúc luận án
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Danh mục
tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án gồm 4 chương.

Chương 1. Cơ sở lí luận của dạy học NVSP dựa vào dự án cho
SV đại học ngành Giáo dục tiểu học
Chương 2. Thực trạng dạy học NVSP cho SV đại học ngành
Giáo dục tiểu học từ góc độ dạy học dựa vào dự án
Chương 3. Các biện pháp dạy học NVSP dựa vào dự án cho SV
đại học ngành Giáo dục tiểu học
Chương 4. Thực nghiệm khoa học


5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƢ
PHẠM DỰA VÀO DỰ ÁN CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH
GIÁO DỤC TIÊU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về dạy học nghiệp vụ sƣ phạm
1.1.2. Những nghiên cứu về dạy học dựa vào dự án
Ở Việt Nam và trên thế giới hiện nay có rất nhiều nghiên cứu,
ứng dụng dạy học theo dự án, ở hầu hết các lĩnh vực. Qua các nghiên
cứu, thực nghiệm cho thấy ưu việt của dạy học theo dự án, tuy nhiên
cũng bộc lộ rất nhiều bất cập, đặc biệt về yếu tố thời gian, chương trình
và cơ sở vật chất, cơ sở lí luận cho dạy học dự án cũng chưa đầy đủ.
Ngay ở Việt Nam gần đây xuất hiện rất nhiều nghiên cứu về dạy học
DVDA tại nhiều cấp và ngành học, song lại chưa có nghiên cứu nào cụ
thể về dạy học NVSP DVDA. Điều đáng tiếc là NVSP là một dạng học
vấn nghề nghiệp rất thích hợp với chiến lược dạy học DVDA.
1.2. Dạy học nghiệp vụ sƣ phạm cho sinh viên đại học ngành giáo
dục tiểu học
1.2.1. Một số khái niệm liên quan
1.2.1.1. Nghiệp vụ sư phạm
Nghiệp vụ sư phạm là bộ phận trong năng lực nghề nghiệp của

nhà giáo, đặc trưng cho nghề dạy học mà các nghề khác không được
đào tạo, cho phép nhà giáo tiến hành thành công các nhiệm vụ nghề
nghiệp trên cơ sở kết hợp với những năng lực khác của mình liên quan
đến lĩnh vực học vấn mà mình phụ trách giảng dạy hoặc giáo dục HS.
1.2.1.2. Dạy học nghiệp vụ sư phạm
Dạy học NVSP là khái niệm chỉ quá trình và kết quả tác động
của GV đến SV sư phạm, gây ảnh hưởng đến họ và làm cho họ muốn
học, biết học, học tập thành công và bền bỉ để phát triển các yếu tố tri
thức, kĩ năng, thái độ nhất định trong năng lực sư phạm, góp phần giúp
SV phát triển năng lực NVSP và năng lực nghề nghiệp.
1.2.1.3. Ngành giáo dục tiểu học
Ngành giáo dục tiểu học là lĩnh vực đào tạo giáo viên tiểu học
trong hệ thống đào tạo sư phạm ở đại học hoặc cao đẳng sư phạm, ở
khoa sư phạm, khoa giáo dục của các đại học hay cao đẳng đa ngành,
có sứ mạng phát triển nguồn nhân lực chuyên môn phục vụ cấp giáo
dục tiểu học trong hệ thống giáo dục phổ thông.
1.2.1.4. Sinh viên đại học ngành GDTH


6
1.2.2. Nội dung và đặc điểm của nghiệp vụ sƣ phạm trong đào
tạo giáo viên tiểu học
1.2.1.1. Nội dung nghiệp vụ sư phạm
1.2.1.2. Đặc điểm nghiệp vụ sư phạm
a) NVSP là nội dung đào tạo đặc trưng nhất của nghề dạy học
b) Học tập NVSP đòi hỏi phải trải nghiệm, thực hành và làm
việc gắn với thực tế dạy học
c) Nội dung NVSP bao quát nhiều lĩnh vực học vấn và kĩ năng
khác nhau của nghề dạy học
d) Để học tập NVSP trước hết SV phải trải qua dạy học và kèm

theo đó phải rèn luyện
1.2.3. Đặc điểm của sinh viên đại học ngành giáo dục tiểu học
1.2.3.1. Đặc điểm tâm lí
1.2.3.2. Đặc điểm học tập
1.2.3.3. Đặc điểm xã hội
1.3. Dạy học nghiệp vụ sƣ phạm dựa vào dự án cho sinh viên đại
học ngành giáo dục tiểu học
1.3.1. Một số khái niệm
1.3.1.1. Phương pháp dự án
Phương pháp dự án (Project Method) là phương pháp quản lí
phát triển, trước hết trong kinh tế, rồi đến các lĩnh vực xã hội như y tế,
giáo dục, giao thông vận tải… Sau được ứng dụng vào dạy học như một
chiến lược hay kiểu tổ chức dạy học. Xưa kia có chiến lược hay kiểu tổ
chức dạy học bài-lớp thì nay có thêm chiến lược dạy học dựa vào dự án,
và nhiều cách thức khác.
1.3.1.2. Dự án học tập
Dạy học dựa vào dự án đòi hỏi phải có các dự án học tập. Trong
luận án khái niệm dự án học tập được hiểu là kiểu dự án được thiết kế
và thực hiện bởi người học trong quá trình dạy học dưới sự hỗ trợ của
Giáo viên nhằm các mục đích giáo dục và phát triển người học. Dự án
học tập chính là môi trường thể hiện sự thống nhất cao độ của nội dung
học tập và các hoạt động của người học. Học trình dựa vào dự án luôn
có tính tích hợp, tính thực tế, tính hợp tác và nhiều cơ hội để người học
thể hiện mình, nó kết hợp một số dự án thành chuỗi phù hợp với chuẩn
hay mục tiêu học tập. Về nguyên tắc, cho dù dự án học tập ở các cơ sở
giáo dục chuyên nghiệp như trường nghề, các đại học có mục tiêu phát
triển kinh tế-xã hội nhưng chúng trước hết vẫn là các kế hoạch phát
triển người học và phần nào phát triển nghề nghiệp cho nhà giáo.



7
1.3.1.3. Học tập dựa vào dự án
Dựa vào các DAHT, người học tiến hành công việc học của
mình theo thiết kế dự án, còn giáo viên sử dụng chúng như là công cụ
quản lí, lãnh đạo quá trình học tập và người học, cũng như làm môi
trường để tổ chức nội dung và các hoạt động giáo dục hiệu quả, áp dụng
các phương pháp và kĩ thuật dạy học có tính chất xã hội hóa cao. Khi
dạy học dựa vào dự án, thì các dự án học tập chính là đơn vị nội dung
và đơn vị hoạt động để tổ chức học trình đó, tương tự như trong hệ bài lớp thì bài học là đơn vị.
Như vậy, học tập dựa vào dự án là chiến lược học tập thông
qua các hoạt động thiết kế và thực hiện dự án học tập của người học,
trong đó tiến trình thực hiện dự án chính là quá trình học tập, sản phẩm
của dự án phản ánh kết quả học tập đã xác định tuy chúng không đồng
nhất là một.
1.3.1.4. Dạy học dựa vào dự án
Có thể hiểu rằng dạy học DVDA là kiểu hay chiến lược dạy học
trong đó người học tiến hành việc học tập thông qua các dự án học tập,
chứ không thông qua các bài học thông thường truyền thống. Như vậy,
dạy học dựa vào dự án là một chiến lược hay kiểu tổ chức dạy học mà
đặc trưng cơ bản là tạo ra môi trường học tập năng động, hợp tác, thân
thiện bằng tiến trình thực hiện dự án học tập, trong đó người học thực
hiện nhiệm vụ học tập phức hợp, mang tính mở, có sự kết hợp trực tiếp
lí thuyết và thực tiễn, đòi hỏi tính tự lực và trách nhiệm cá nhân cao
của người học trong toàn bộ quá trình học tập, dẫn đến những sản
phẩm có thể trình bày, giới thiệu và kết quả học tập gắn liền với sản
phẩm của dự án.
1.3.2. Đặc điểm của dự án học tập trong dạy học nghiệp vụ sƣ
phạm cho sinh viên đại học ngành giáo dục tiểu học
1.3.2.1. Những tiêu chí sư phạm của dự án học tập
a) Tiến trình dạy học dựa vào dự án

Theo nhiều người [Alan & Stoller (2005), Stoller (1997)
Sheppard & Stoller (1995)], qui trình dạy học dựa vào dự án nên có 10
bước:
1. Người học và Giáo viên thỏa thuận và nhất trí với nhau về
chủ đề và ý tưởng của dự án.
2. Người học và Giáo viên cùng nhau thảo luận để xác định sản
phẩm cuối cùng của dự án.
3. Người học và Giáo viên cùng nhau thiết kế và tạo cấu trúc


8
cho dự án.
4. Giáo viên chuẩn bị để giúp người học sẵn sàng trước yêu cầu
thu thập thông tin và dữ liệu.
5. Người học thu thập thông tin và dữ liệu cần thiết.
6. Giáo viên chuẩn bị để giúp người học sẵn sàng trước yêu cầu
tập hợp và phân tích dữ liệu.
7. Người học tập hợp và phân tích dữ liệu.
8. Giáo viên chuẩn bị để giúp người học sẵn sàng về ngôn ngữ
và các kĩ năng được sử dụng trong khi tiến hành dự án.
9. Người học trình bày sản phẩm cuối cùng.
10. Người học đánh giá dự án.
b) Cấu trúc chung của dạy học dựa vào dự án
Cấu trúc chung của DHDVDA thường gồm những thành tố sau:
1. Phân tích nội dung học tập, mục tiêu dạy học có thể thích
hợp với việc sử dụng dự án để dạy học.
2. Xác định chủ đề và ý tưởng của dự án
3. Thiết kế dự án, gồm cả kĩ thuật đánh giá
4. Đánh giá HS và ghép nhóm làm việc theo quan điểm phân
hóa

5. Chuẩn bị phương tiện, học liệu và các nguồn lực khác
6. Tiến hành dự án theo thiết kế
7. Quản lí tiến trình thực hiện dự án như là quản lí học tập
8. Đánh giá thường xuyên tiến trình dự án
9. Đánh giá kết thúc dự án
10. Đánh giá sản phẩm dự án và đánh giá kết quả học tập.
1.3.2.2. Các kiểu dự án học tập và phân loại
1.3.3. Quan điểm về dạy học dựa vào dự án
1.3.3.1. Những nguyên tắc của dạy học dựa vào dự án
DHDVDA bao quát hầu hết các kiểu và chiến lược dạy học (trừ
hệ thống bài – lớp truyền thống) như dạy học hợp tác, dạy học nhóm,
dạy học dựa vào vấn đề, dạy học kiến tạo (tức là dạy học dựa vào vùng
cận phát triển), dạy học dựa vào nghiên cứu trường hợp, dạy học dựa
vào năng lực v.v… Vì vậy nó tuân thủ nhiều nguyên tắc khác nhau, cho
dù nó vẫn được phân biệt tương đối với những kiểu dạy học khác. Dạy
học DVDA thực chất chính là dạy học hợp tác nhưng dựa vào môi
trường dự án chứ không phải môi trường nhóm, lớp thông thường và
cũng là dạy học dựa vào trải nghiệm. Do đó những nguyên tắc của
DHDVDA là sự kết hợp các nguyên tắc dạy học hợp tác và các nguyên


9
tắc học tập trải nghiệm.
1. Sự phụ thuộc lẫn nhau tích cực trong quá trình và kết quả học
tập
2. Trách nhiệm và công việc cá nhân trong học tập
3. Tương tác trực diện nhằm mở rộng các cơ hội hoạt động
4. Dạy học chủ yếu thông qua và dựa vào các kĩ năng xã hội
5. Xử lí nhóm hợp tác
6. Tính vấn đề của nội dung học tập, chủ yếu là tính vấn đề

mang nội dung xã hội
7. Tính tham gia của tất cả mọi người và về mọi mặt
8. Tìm tòi – khám phá và làm việc để đạt mục đích học tập qua
sản phẩm cuối cùng, nội dung học tập không cho sẵn
9. Tính tự lực, tích cực liên tục của người học
1.3.3.2. Đặc điểm và vai trò của dạy học NVSP ở đại học sư phạm
dựa vào dự án
a). Đặc điểm của dạy học NVSP dựa vào dự án
- Chủ đề dự án phản ánh nội dung nghiệp vụ sư phạm
- Học tập nghiệp vụ sư phạm là quá trình thực hiện dự án
- Kết quả học tập được phản ánh ở sản phẩm cuối cùng của dự án
và quá trình thực hiện dự án
- Đánh giá kết quả học tập kết hợp với tự đánh giá của sinh viên
- Dạy học là quá trình hướng dẫn hành động và giải quyết vấn đề
b) Vai trò của dạy học NVSP dựa vào dự án
- Tập trung vào năng lực nghề nghiệp
- Tạo cơ hội trải nghiệm cho sinh viên
- Khuyến khích hợp tác và chia sẻ
- Rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn
- Tạo môi trường học tập cởi mở và năng động
Kết luận chƣơng 1
1.1. Dạy học nghiệp vụ sư phạm là phần chiếm mảng lớn trong
cả chương trình đào tạo giáo viên tiểu học. Tuy nhiên cho đến nay quan
niệm khoa học về NVSP chưa rõ ràng. Cho nên nội dung NVSP vẫn
còn chưa được tổ chức tốt và thuận lợi cho dạy học. Cần phải hiểu
NVSP chính là một bộ phận của năng lực nghề nghiệp nhà giáo, đặc
trưng cho nghề dạy học mà các nghề khác không có.
1.2. Đã có nhiều nghiên cứu về dạy học dựa vào dự án ở các
môn học truyền thống ở phổ thông cũng như ở đại học. Điều đó chứng
tỏ khả năng áp dụng dạy học DVDA rất rộng rãi, trong đó có dạyhọc



10
NVSP. Hễ yếu tố nào có nội dung cụ thể như tri thức, kĩ năng, năng lực,
thái độ, chỉ trừ những giá trị trừu tượng như tư tưởng, tư duy, tình
cảm..., thì đều có thể dạy học được.
1.3. Dạy học DVDA chưa được áp dụng để dạy NVSP vì một
số lí do. Có người cho là tốn thời gian và sức lực. Có người cho là kết
cấu và tổ chức nội dung NVSP không thuận lợi. Lại có quan điểm
không chính xác về NVSP, cho rằng không thể dạy học được. Những ý
kiến đó đều cho thấy vấn đề dạy học NVSP dựa vào dự án là vấn đề còn
bỏ ngỏ, còn ít được nghiên cứu và chưa được quan tâm đúng mức.


11
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG DẠY HỌC NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM
DỰA VÀO DỰ ÁN CHO CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC
TIÊU HỌC Ở MỘT SỐ TRƢỜNG ĐHSP
2.1. Tình hình chung về dạy học nghiệp vụ sƣ phạm ở một số
trƣờng ĐHSP
2.1.1. Thực trạng chƣơng trình đào tạo NVSP
2.1.2. Thực trạng phƣơng pháp dạy học và học tập NVSP
2.1.3. Thực trạng đánh giá kết quả học tập NVSP
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích, qui mô, địa bàn và khách thể khảo sát
2.2.1.1. Mục đích
Nhằm đánh giá thực trạng dạy học NVSP và thực trạng áp dụng
dự án trong dạy học một số yếu tố nội dung NVSP cho SV ngành
GDTH hiện nay.
2.2.1.2. Qui mô, địa bàn, khách thể khảo sát

Mẫu khảo sát gồm 640 người.
Thời gian thực hiện khảo sát: từ tháng 9/2014 đến tháng 9/2017.
2.2.2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát
2.2.2.1. Nội dung
- Thực trạng dạy học các môn NVSP
- Thực trạng nhận thức về học tập, dạy học dựa vào dự án
- Thực trạng dạy học dựa vào dự án
2.2.2.2. Phương pháp và kĩ thuật khảo sát
- Sử dụng bảng hỏi ý kiến
- Phỏng vấn, Phân tích hồ sơ, Quan sát, Tổng kết kinh nghiệm.
- Xử lí số liệu bằng thống kê, đánh giá định lượng, đánh giá
định tính.
2.3. Phân tích kết quả khảo sát
2.3.1. Thực trạng dạy học các môn NVSP
2.3.1.1. Phương pháp dạy học nghiệp vụ sư phạm
2.3.1.2. Chiến lược dạy học nghiệp vụ sư phạm


12
2.3.1.3. Hiệu quả dạy học nghiệp vụ sư phạm
2.3.2. Nhận thức về học tập và dạy học dựa vào dự án
2.3.2.1. Hiểu biết về đặc điểm của dạy học dựa vào dự án
2.3.2.2 Hiểu biết về các nguyên tắc dạy học dựa vào dự án
2.3.3. Thực trạng dạy học nghiệp vụ sƣ phạm dựa vào dự án cho
sinh viên ngành giáo dục tiểu học
2.3.3.1. Những kiểu dự án được thực hiện
2.3.3.3. Đánh giá những lợi thế của dạy học NVSP dựa vào dự án
2.3.3.4. Hiệu quả của dạy học NVSP dựa vào dự án
2.3.3.5. Đánh giá qui trình chung dạy học NVSP dựa vào dự án
2.4. Nhận định chung

2.4.1. Về dạy học các môn nghiệp vụ sƣ phạm
Dạy học NVSP cho đến nay chưa có thay đổi tiến bộ đáng kể so
với hàng vài chục năm trước. Có chăng là lắm môn hơn và mất thì giờ
nhiều hơn. Tình trạng hiện nay gây lãng phí lớn về quĩ thời gian rèn
luyện nghề nghiệp, nhất là kĩ năng, và thiếu kết nối hệ thống để tập
trung vào năng lực.
2.4.2. Nhận thức về học tập và dạy học dựa vào dự án
Học tập và dạy học DVDA là những điều được bàn nhiều trên
sách vở, hội thảo và các lớp tập huấn của nhiều dự án giáo dục. GV và
SV có những hiểu biết nhất định về học tập và dạy học DVDA thì đó là
điều kiện thuận lợi để mở rộng và đẩy mạnh việc áp dụng chiến lược
này trong giáo dục đại học. Đó là điều kiện thực tiễn cần thiết. Họ đã
nghe, đã biết, đã học khá nhiều qua sách vở nên vấn đề trang bị lí luận
cũng đã được giảm gánh nặng. Vấn đề còn lại là năng lực thực thi chiến
lược này trong thực tiễn dạy học. Đây là nhiệm vụ không chỉ thuần túy
chuyên môn mà liên quan rất mật thiết với quản lí đào tạo. Nếu cấu trúc
và tổ chức chương trình đào tạo vẫn cứng nhắc kiểu bộ môn thì chỉ có
thể áp dụng dạy học DVDA theo từng phần cục bộ và manh mún.
2.4.3. Về dạy học nghiệp vụ sƣ phạm dựa vào dự án
Qua khảo sát, phỏng vấn cho thấy nhìn chung, GV và SV đều
thấy được sự cần thiết phải có những chiến lược dạy học hiện đại để dạy
học NVSP đáp ứng yêu cầu đào tạo GVTH hiện nay. Hơn nữa, các GV,
SV đã có những hiểu biết ban đầu về dạy học dựa vào dự án. Tuy nhiên,
nhận thức này còn hạn chế, chưa hiểu rõ bản chất, đặc biệt là dạy học
NVSP trong đào tạo GVTH nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp của
người học. Do đó, cần phải có những cơ chế khuyến khích hay bắt buộc
áp dụng dự án học tập và những chiến lược dạy học hiệu quả khác


13

trong dạy học NVSP.
Qua thực tế khảo sát, phỏng vấn, quan sát cho thấy các trường
đào tạo GVTH trình độ đại học sư phạm chưa áp dụng dự án học tập
một cách bài bản trong dạy học NVSP. Một số trường mới chỉ sử dụng
những dự án môn học, chưa thực sự thể hiện bản chất của dạy học dự án
trong dạy học NVSP và cũng chưa khái quát lên thành những biện pháp,
kĩ thuật lựa chọn, thiết kế các dự án học tập và trải nghiệm thực tế tại
trường tiểu học. Chưa lựa chọn, thiết kế các dự án điển hình dùng trong
dạy học gắn với những đổi mới của GDTH hiện nay như: dạy học theo
chủ đề, sinh hoạt chuyên môn theo kiểu "nghiên cứu bài học", đánh giá
HS theo tiếp cận năng lực...
Từ những khó khăn, thách thức khi áp dụng dự án học tập trong
dạy học NVSP qua khảo sát, quan sát, phỏng vấn cho thấy cần phải có
những thay đổi về học chế, quản lí, nội dung, chương trình đào tạo
NVSP và phải có những hướng dẫn, tập huấn chi tiết, trải nghiệm thực
tiễn dạy học NVSP DVDA ở trường tiểu học. Số lượng GV áp dụng dự
án học tập trong dạy học NVSP còn quá ít. Một số GV chỉ sử dụng dự
án học tập dưới dạng các PPDH theo từng môn học, song các dự án đưa
ra vẫn nhỏ, lẻ, chưa mang tính điển hình trong dạy học NVSP… Chưa
hướng dẫn được cho SV sử dụng các kiến thức về tích hợp "liên môn",
"xuyên môn" trong học tập NVSP.
Kết luận chƣơng 2
2.1. Tình trạng chung của dạy học NVSP trong đào tạo và bồi
dưỡng giáo viên hiện nay tuy có nhiều điểm mới về nội dung song
phương pháp và chiến lược dạy học chưa có nhiều thay đổi. Kiểu dạy
học bài – lớp vẫn chiếm ưu thế tuyệt đối mặc dù xen vào đó một số kĩ
thuật hiện đại như thảo luận, công não, nghiên cứu bài học, nêu vấn đề,
học hợp tác v.v…
2.2. Việc học tập các kĩ năng NVSP tuy được thực hiện tích cực
song chưa thật sự hiệu quả vì vẫn phụ thuộc cách dạy học ít trải nghiệm,

thiếu ứng dụng thực tế. Nói đúng hơn, SV biết lí thuyết về kĩ năng nghề
nghiệp nhiều hơn là có kĩ năng thực sự để làm việc. Chưa có các chiến
lược và phương pháp hiệu quả để dạy học NVSP, nhất là kĩ năng
NVSP. Các cơ sở đào tạo giáo viên tiểu học chưa thực sự mạnh dạn
thay đổi cách tổ chức và thiết kế chương trình đào tạo NVSP nên chưa
tạo ra điều kiện để áp dụng các chiến lược dạy học hiệu quả hơn.
2.3. Dạy học DVDA đã được nhận thức về lí luận và được áp


14
dụng tương đối thành công ở nhiều ngành đào tạo khoa học kĩ thuật như
Y học, Nông nghiệp, Công nghiệp, Khoa học quản lí, Lâm nghiệp, Kinh
doanh v.v… Nhưng chiến lược đó chưa được áp dụng nhiều ở các
trường sư phạm. Một số trường hợp áp dụng nhưng chưa hẳn là dạy học
DVDA, mà chỉ là dạy học theo chủ đề. Trong dạy học NVSP lại hầu
như chưa có mô hình dạy học DVDA nào có sức thuyết phục. Các GV
và SV sư phạm cũng am hiểu lí thuyết về dạy học DVDA, nhưng thực
tế chưa thực hiện tích cực. Họ cũng chỉ ra những trở ngại, chủ yếu là do
không có thời gian và rất vất vả. Hơn nữa cũng không ai bắt buộc họ
phải dạy học như thế. Các trường sư phạm ai cũng dạy học môn mà
mình phụ trách như trước kia vẫn dạy. Cho nên việc gì phải thay đổi, vả
lại mất nhiều thời gian và sức lực hơn nhưng không được thù lao gì hơn
những người cứ dạy như trước.


15
Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP DẠY HỌC NGHIỆP VỤ
SƢ PHẠM DỰA VÀO DỰ ÁN CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC
NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC
3.1. Các biện pháp thiết kế dạy học nghiệp vụ sƣ phạm dựa vào dự

án
3.1.1. Hƣớng dẫn sinh viên thiết kế dự án học tập
3.1.1.1. Hỗ trợ sinh viên lựa chọn chủ đề để thiết kế dự án
a) Đặc điểm nội dung NVSP trong đào tạo giáo viên tiểu học
trình độ đại học
- Có bộ phận mang tính liên môn và có nhiều bộ phận độc lập
- Tích hợp giữa lí thuyết và thực hành chưa cao
- Gắn với thực tiễn chưa cao và tính chuyên nghiệp chưa cao
- Tổ chức học tập trải nghiệm tương đối dễ dàng
b) Gợi ý một số chủ đề nội dung NVSP có thể chọn để thiết
kế dự án học tập
Hầu hết nội dung NVSP ở các môn và học phần đều có thể
chuyển thành chủ đề dự án nếu biết xử lí và qui chúng thành các kĩ năng
nghề nghiệp cơ bản của nhà giáo tiểu học, chung cho nhiều lĩnh vực dạy
học và chuyên biệt cho dạy học từng môn học. Nội dung NVSP ở
Phương pháp dạy học bộ môn rất phong phú, hầu hết đều có thể chuyển
thành các kĩ năng và chọn một hay một nhóm kĩ năng để làm chủ đề dự
án, ví dụ Kĩ năng thiết kế bài học kiến tạo môn Khoa học ở tiểu học, Kĩ
năng dạy học Khoa học theo hướng tìm tòi bằng thực nghiệm, Kĩ năng
dạy học ngôn ngữ đối thoại cho HS tiểu học… GV gợi ý hàng loạt chủ
đề học tập NVSP để SV lựa chọn qua thảo luận nhóm hoặc hình thức
nào đó do các em quyết định. Nếu cần GV có thể tư vấn.
c) Nội dung dự án
Thiết kế nội dung của dự án cần làm rõ: 1/ Chủ đề của dự án có
những hoạt động nào?; 2/ Từng hoạt động đó thực hiện vai trò gì trong
việc đạt được mục tiêu toàn dự án . Có thể chia hoạt động theo vấn đề
cần giải quyết hoặc theo cấu trúc nội dung của chủ đề. Mỗi nội dung
nhỏ, hoặc một vấn đề cần giải quyết của chủ đề có thể được xây dựng
thành một hoặc vài hoạt động học tập khác nhau.
Những hoạt động chính SV phải thực hiện trong tiến trình thực

hiện dự án, bao gồm: hoạt động thực hành, luyện tập; nghiên cứu, giải
quyết vấn đề; lên ý tưởng cho dự án; thảo luận xác định sản phẩm cuối
cùng của dự án; thiết kế và tạo cấu trúc cho dự án; thu thập thông tin và


16
dữ liệu; tập hợp và phân tích dữ liệu; đánh giá, chọn lọc và xử lí tư liệu;
xây dựng kế hoạch làm việc nhóm; chuẩn bị phương tiện, học liệu và
các nguồn lực để thực hiện dự án; chuẩn bị môi trường học dã ngoại;
báo cáo thử sản phẩm trước nhóm, báo cáo sản phẩm cuối cùng trước
nhóm khác và GV; lập kế hoạch và tiến hành đánh giá sản phẩm và tiến
trình thực hiện dự án.
3.1.1.2. Nguyên tắc thiết kế
- Đảm bảo làm rõ mục tiêu học tập và sản phẩm cuối cùng để
đánh giá
- Tính vấn đề của nội dung học tập, chủ yếu là tính vấn đề
mang nội dung xã hội, gắn với thực tiễn.
- Đảm bảo tính tự lực của SV trong học tập
- Đảm bảo tính phức hợp và liên môn về nội dung và hoạt động
- Kết hợp hoạt động chung và hoạt động cá nhân trong học tập
3.1.1.3. Cấu trúc kĩ thuật chung của dự án học tập
3.1.2. Thiết kế phƣơng pháp dạy học để hỗ trợ sinh viên
3.1.2.1. Thiết kế các phương pháp dạy học phù hợp với học tập
dựa vào dự án và học tập NVSP
3.1.2.2. Thiết kế các phương án dự phòng khi phải tư vấn và hỗ trợ
SV
3.2. Xây dựng và áp dụng qui trình học tập và qui trình dạy học
nghiệp vụ sƣ phạm dựa vào dự án
3.2.1. Qui trình học tập nghiệp vụ sƣ phạm dựa vào dự án
3.2.1.1. Đọc tư liệu, tập hợp dữ liệu cần sử dụng

3.2.1.2. Phân công nhiệm vụ cá nhân và nhóm
3.2.1.3. Làm việc nhóm hợp tác
3.2.1.4. Tạo ra sản phẩm cuối cùng của dự án
3.2.1.5. Đánh giá sản phẩm dự án và kết quả học tập
3.2.2. Qui trình dạy học nghiệp vụ sƣ phạm dựa vào dự án
3.2.2.1. Ghép nhóm và phân công nhiệm vụ
3.2.2.2. ướng dẫn thực hiện D
3.2.2.3. hực hiện dự án
3.2.2.4. áo cáo sản phẩm dự án


17
3.2.3. Hƣớng dẫn, giám sát quá trình học tập theo dự án
3.3. Các biện pháp đánh giá học tập dựa vào dự án
3.3.1. Sử dụng phƣơng thức tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau
trong quá trình thực hiện dự án
3.3.1.1. Tự đánh giá
3.3.1.2. Đánh giá lẫn nhau
3.3.2. Đánh giá kết quả học tập dựa vào dự án
3.3.2.1. Đánh giá sản phẩm dự án
3.3.2.2. Đánh giá kết quả học tập NVSP
3.4. Minh họa qua một số thiết kế dự án và hoạt động của sinh viên
3.4.1. Dự án Kĩ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học ở tiểu học
3.4.2. Dự án Kĩ năng thiết kế phƣơng pháp dạy học tiểu học
Kết luận chƣơng 3
3.1. Các biện pháp dạy học NVSP DVDA đã thể hiện rõ những
nguyên tắc dạy học DVDA và yêu cầu của dạy học NVSP là tập trung
vào kĩ năng nghề nghiệp. Trong đó có những tác động đến hoạt động
của SV như nhận thức, giao tiếp, trải nghiệm, làm việc hợp tác, đánh
giá, tự đánh giá, nghiên cứu lí thuyết, thực hành, thiết kế và thực hiện

dự án một cách độc lập.
3.2. Vai trò của SV trong dạy học NVSP DVDA được khuyến
khích đến mức cao nhất. Vai trò của GV chỉ là cố vấn và tham vấn
trong cả thiết kế lẫn thực hiện dự án. SV phải thực sự làm việc và suốt
tiến trình thực hiện dự án các em luôn cần tự đánh giá và đánh giá lẫn
nhau, đánh giá nhóm về quá trình và kết quả công việc theo những tiêu
chí rõ ràng.
3.3. Việc đánh giá học tập dựa vào dự án luôn có 2 phần: 1/
Đánh giá sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng của dự án; 2/
Đánh giá kết quả học tập cụ thể mà SV phải đạt được qua dự án. Đánh
giá kết quả học tập cần bám sát bản chất của tri thức, năng lực hay kĩ
năng NVSP mà dự án nhằm vào. Nếu kết quả mong đợi là kĩ năng
NVSP nào đó thì phải đánh giá kĩ năng đúng với yêu cầu đánh giá kĩ
năng.


18
Chƣơng 4. THỰC NGHIỆM KHOA HỌC

4.1. Khái quát về thực nghiệm
4.1.1. Mục đích, qui mô, địa bàn thực nghiệm
4.1.1.1. Mục đích
- Kiểm chứng tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà đề tài
đã nêu.
- Đánh giá tính khả thi, tính hiệu quả của các biện pháp dạy học
NVSP DVDA, cụ thể là dạy học Kĩ năng thiết kế ppdh tiểu học như một
trong những kĩ năng NVSP quan trọng.
4.1.1.2. Địa bàn
Thực nghiệm được tiến hành tại Khoa Giáo dục tiểu học Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2. Đây là cơ sở đào tạo GVTH có tín
nhiệm lâu nay, có điều kiện cơ sở vật chất, các nguồn học liệu đảm bảo

cơ bản cho quá trình tổ chức DHDVDA; đội ngũ GV lành nghề, có kinh
nghiệm nhiều năm, đạt chuẩn về đào tạo đại học.
4.1.1.3. Qui mô và khách thể thực nghiệm
Khách thể thực nghiệm: SV Khoa giáo dục tiểu học khóa 20122016 và 2013-2017 (K37 và K 38), năm 1 và 2, Trường ĐH sư phạm
Hà Nội 2.
4.1.2. Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm
4.1.2.1. Nội dung thực nghiệm
Tiến hành thực nghiệm dự án: “Thiết kế ppdh theo hướng tích
cực hóa học tập ở tiểu học” để bước đầu đánh giá tính khả thi, tính hiệu
quả của các biện pháp tổ chức dạy học NVSP dựa vào dự án, cụ thể
thông qua dạy học Kĩ năng thiết kế ppdh tiểu học. Kĩ năng này là kĩ
năng NVSP quan trọng.
Dự án “Thiết kế ppdh tiểu học” mang nội dung tích hợp từ môn
Giáo dục học và học phần Ppdh bộ môn Khoa học ở tiểu học. Thời
lượng thực hiện dự án 3 giờ trên lớp + 9 giờ làm việc nhóm (36 giờ tự
học của nhóm).
Qua thực hiện dự án, thực nghiệm nội dung các biện pháp dạy
học NVSP được áp dụng vào dạy học Kĩ năng thiết kế ppdh như là một
kĩ năng dạy học quan trọng trong NVSP mà SV cần lĩnh hội và nhằm
kiểm định tính hiệu quả, tính khả thi của các biện pháp trong thực tiễn
đào tạo.
4.1.2.2. Phương pháp, kĩ thuật và tiến trình thực nghiệm


19
a) Thu thập dữ liệu thực nghiệm
- Quan sát: Đánh giá SV thực hiện đúng kĩ thuật và cách thức
tiến hành TKPPDH, mức độ thuần thục, linh hoạt, sáng tạo trong việc
thực hiện các thao tác bộ phận. Sử dụng phiếu đánh giá, đánh giá mức
độ đạt được của cá nhân và nhóm dự án.

- Phân tích sản phẩm dự án: phân tích các sản phẩm trung gian
của quá trình học tập dựa vào dự án bao gồm các tư liệu học tập mà SV
tổng hợp (báo cáo tổng quan), các báo cáo thảo luận nhóm, biên bản
thảo luận, các biên bản tự đánh giá cá nhân, đánh giá lẫn nhau và đánh
giá nhóm của SV… và sản phẩm cuối cùng là Văn bản thiết kế ppdh
khi dạy một chủ đề môn Khoa học lớp 5 cùng với Bản thuyết minh cho
thiết kế đó.
- Phỏng vấn sâu: sử dụng các câu hỏi phỏng vấn sâu để nhằm
thu thập thông tin về mức độ nhận thức lí thuyết PPDH và thiết kế
PPDH, và các kế hoạch hoạt động của cá nhân và nhóm.
- Nghiên cứu trường hợp: lựa chọn ngẫu nhiên mỗi nhóm ĐC
và TN 3 SV, yêu cầu thực hiện thiết kế một ppdh cụ thể (ví dụ phương
pháp thảo luận nhóm) cho một bài hay một chủ đề Khoa học lớp 5,
quan sát mức độ thuần thục của KN và chất lượng của sản phẩm thiết
kế đó.
2. Tiêu chí đánh giá
Tiêu chí 1. Ý thức, thái độ rèn luyện của SV
Tiêu chí 2. Đánh giá các sản phẩm thiết kế ppdh
Tiêu chí 3. Kĩ năng thiết kế ppdh tiểu học theo hướng tích cực
hóa học tập
3. Đánh giá xếp loại kĩ năng
4.1.3. Thời gian, cách thức tiến hành thực nghiệm
4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm
4.2.1. Kĩ thuật và công cụ đánh giá
4.2.2. Kết quả thực nghiệm
4.3. Nhận xét chung về thực nghiệm
Quá trình TN đã sử dụng phối hợp nhiều công cụ và phương
pháp đánh giá khác nhau, với sự tham gia của các bên liên quan (tự
đánh giá SV, đánh giá của GV trường đại học), bước đầu kết quả thu
được về định tính và định lượng là cơ sở để cho phép đưa ra một số

nhận xét về quá trình rèn luyện KN TK PPDH trong dạy học NVSP dựa
vào dự án như sau:
- Từ những dữ liệu mang tính định lượng về kết quả học tập,


20
kết quả rèn luyện KN và các sản phẩm của quá trình rèn luyện KN TK
PPDH cho thấy ở hai nhóm TN và ĐC đều có những tiến bộ nhất định.
Tuy nhiên, sự tiến bộ của các SV ở nhóm TN rõ ràng, tỉ lệ SV đạt yêu
cầu cơ bản về mức độ thuần thục cao, và rất cao. Sự thuần thục về KN
TK PPDH của SV nhóm thực nghiệm không chỉ dừng lại ở thuần thục
về kĩ thuật thực hiện đơn thuần mà nó còn thể hiện ở tính hiệu quả của
KN. Các sản phẩm TK PPDH đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới ở
trường phổ thông, được GV và một số và cán bộ quản lí tại các trường
phổ thông đón nhận và khen ngợi. Thể hiện sự khác biệt hơn hẳn về
chất lượng tay nghề so với SV nhóm ĐC hoặc các SV có trình độ đào
tạo thấp hơn.
- Tinh thần và thái độ học tập ở nhóm TN thể hiện cao hơn so
với nhóm ĐC. SV được giải phóng, học theo hứng thú và nhu cầu, thỏa
mãn đa dạng các phong cách học tập cá nhân khác nhau. Hơn thế, học
theo dự án cùng một lúc SV đạt được nhiều mục đích. Nhận thức về các
chân lí khoa học thông qua trải nghiệm thực tiễn, thông qua tự học, tự
nghiên cứu để ứng dụng. Rèn luyện ý chí nghị lực vượt qua khó khăn,
hoàn thành các nhiệm vụ, biết hợp tác người khác, chia sẻ trách nhiệm,
tự tin trong giao tiếp, rèn luyện KN giải quyết vấn đề….Môi trường và
không gian rèn luyện rộng lớn, SV được trải nghiệm thực tiễn, vận dụng
những ý tưởng, sự sáng tạo vào thực tiễn. Ngoài ra, qua đánh giá của
GV, SV của nhóm TN thuần thục và sáng tạo trong việc vận dụng
CNTT vào TK PPDH.
SV ở nhóm TN có khả năng thiết kế các PPDH theo nhiều

chiến lược học tập khác nhau một sách sáng tạo và hiệu quả, theo nhiều
phương thức học tập khác nhau. Thể hiện được sự sáng tạo trong lựa
chọn và sử dụng các kĩ năng tiến hành ppdh, phương tiện dạy học; Thiết
kế các phương tiện dạy học phù hợp với các chiến lược và kĩ năng dạy
học mới; Đánh giá tính khả thi của sản phẩm TK PPDH đã thiết kế;
chuyên gia trong lĩnh vực đánh giá sản phẩm TK PPDH khi các em thảo
luận, phản biện.
Qua TN, cũng phát hiện được những khó khăn nảy sinh trong
quá trình tổ chức rèn luyện KN TK PPDH thông qua DHDVDA.
Khó khăn về thời gian: quĩ thời gian của môn học hạn hẹp, để
hoàn thành quá trình TN, hầu hết GV và SV đều phải sử dụng quĩ thời
gian ngoài qui định. Việc sắp xếp lịch học và các hoạt động khác của
SV để thực hiện dự án cũng rất khó khăn. Lâu nay SV quen với học cá
nhân, việc phối hợp nhịp nhàng các phần công việc cũng chưa quen, rèn


21
cho SV KN biết lắng nghe, chia sẻ, hợp tác cùng nhau đòi hỏi GV mất
nhiều thời gian và công sức.
DHDVDA đòi hỏi GV phải chuẩn bị và hoàn thành khối lượng
công việc so với DH bình thường lớn hơn gấp nhiều lần, mặc dù vai trò
chủ yếu của GV là cố vấn. Nếu như trong DH truyền thống, GV chỉ
giao bài tập, SV làm bài rồi nộp để chấm. Trong DHDVDA, GV phải
đề xuất các chủ đề, cùng SV thiết kế dự án, lập kế hoạch DHDVDA,
tìm kiếm thông tin để định hướng học liệu cho SV, thiết kế các phiếu
đánh giá, theo sát suốt quá trình làm việc để giám sát, hỗ trợ… Đây là
khó khăn lớn nhất mà GV phải vượt qua khi tổ chức DHDVDA. Tuy
nhiên, TN cũng cho thấy lợi ích rất lớn cho SV khi rèn luyện KN TK
PPDH và các kĩ năng nghề nghiệp khác qua DHDVDA. Kết quả TN đã
khẳng định tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp dạy học NVSP

DVDA qua trường hợp rèn luyện KN TK PPDH đồng thời chứng minh
giả thuyết khoa học đưa ra là đáng tin cậy.
Kết luận chƣơng 4
4.1. Kết quả thực nghiệm khoa học cho thấy hầu hết các kĩ năng
NVSP đều có thể dạy học và rèn luyện dưới hình thức học tập DVDA.
Vì vậy điều quan trọng là phải có những biện pháp và kĩ thuật thích
hợp. Dạy kĩ năng nghề chính là chỗ mạnh của tiếp cận dự án. Điều đó
càng thích hợp với NVSP trong nghề nhà giáo.
4.2. Ngoài học tập và rèn luyện các kĩ năng NVSP, SV còn lĩnh
hội rất nhiều giá trị và kĩ năng xã hội quan trọng đối với nghề dạy học
như kĩ năng làm việc hợp tác, kĩ năng quản lí dự án, kĩ năng làm việc
nhóm, kĩ năng ứng xử xã hội, kĩ năng quản lí xung đột, kĩ năng giao
tiếp nghề nghiệp… cũng như nhiều đức tính quí báu nữa nhờ trải
nghiệm. Những giá trị này khó có thể đạt được trong dạy học NVSP
theo từng bộ môn riêng lẻ.
4.3. Kết quả TN cũng chỉ ra tác động tích cực của các biện pháp
dạy học NVSP đến thành tích học tập NVSP nói chung và hiệu quả rèn
luyện kĩ năng của SV. Những yếu tố này đã được cải thiện rõ rệt ở
nhóm TN so với nhóm ĐC và so sánh giữa đầu vào và đầu ra ở chính
nhóm TN. Kĩ thuật xử lí thống kê và kiểm định T-test cho thấy sự khác
biệt đó không phải là ngẫu nhiên và là sự thay đổi thực sự đáng tin cậy.


22
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Cho đến nay quan niệm khoa học về NVSP chưa rõ ràng.
Cho nên nội dung NVSP vẫn còn chưa được tổ chức tốt và thuận lợi
cho dạy học. Cần phải hiểu NVSP chính là một bộ phận của năng lực
nghề nghiệp nhà giáo, đặc trưng cho nghề dạy học mà các nghề khác

không có. Đã có nhiều nghiên cứu về dạy học DVDA ở các môn học
truyền thống ở phổ thông cũng như ở đại học. Điều đó chứng tỏ khả
năng áp dụng dạy học DVDA rất rộng rãi. Dạy học DVDA chưa được
áp dụng để dạy NVSP vì một số lí do, trong đó có quan điểm không
chính xác về NVSP, cho rằng không thể dạy học được. Những ý kiến
đó đều cho thấy vấn đề dạy học NVSP dựa vào dự án là vấn đề còn bỏ
ngỏ.
1.2. Tình trạng chung của dạy học NVSP trong đào tạo và bồi
dưỡng giáo viên hiện nay tuy có nhiều điểm mới về nội dung song
phương pháp và chiến lược dạy học chưa có nhiều thay đổi. Kiểu dạy
học bài – lớp vẫn chiếm ưu thế tuyệt đối mặc dù xen vào đó một số kĩ
thuật hiện đại như thảo luận, công não, nghiên cứu bài học, nêu vấn đề,
học hợp tác v.v…Việc học tập các kĩ năng NVSP tuy được thực hiện
tích cực song chưa thật sự hiệu quả vì vẫn phụ thuộc cách dạy học ít trải
nghiệm, thiếu ứng dụng thực tế. Nói đúng hơn, SV biết lí thuyết về kĩ
năng nghề nghiệp nhiều hơn là có kĩ năng thực sự để làm việc. Chưa có
các chiến lược và phương pháp hiệu quả để dạy học NVSP, nhất là kĩ
năng NVSP.
Dạy học DVDA chưa được áp dụng nhiều ở các trường sư
phạm. Một số trường hợp áp dụng nhưng chưa hẳn là dạy học DVDA,
mà chỉ là dạy học theo chủ đề. Trong dạy học NVSP lại hầu như chưa
có mô hình dạy học DVDA nào có sức thuyết phục. Các GV và SV sư
phạm cũng am hiểu lí thuyết về dạy học DVDA, nhưng thực tế chưa
thực hiện tích cực. Họ cũng chỉ ra những trở ngại, chủ yếu là do không
có thời gian và rất vất vả.
1.3. Các biện pháp dạy học NVSP DVDA đã thể hiện rõ những
nguyên tắc dạy học DVDA và yêu cầu của dạy học NVSP là tập trung
vào kĩ năng nghề nghiệp. Trong đó có những tác động đến hoạt động
của SV như nhận thức, giao tiếp, trải nghiệm, làm việc hợp tác, đánh
giá, tự đánh giá, nghiên cứu lí thuyết, thực hành, thiết kế và thực hiện

dự án một cách độc lập. Vai trò của SV trong dạy học NVSP DVDA


23
được khuyến khích đến mức cao nhất. Vai trò của GV chỉ là cố vấn và
tham vấn trong cả thiết kế lẫn thực hiện dự án. SV phải thực sự làm việc
và suốt tiến trình thực hiện dự án các em luôn cần tự đánh giá và đánh
giá lẫn nhau, đánh giá nhóm về quá trình và kết quả công việc theo
những tiêu chí rõ ràng. Việc đánh giá học tập dựa vào dự án luôn có 2
phần: 1/ Đánh giá sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng của dự
án; 2/ Đánh giá kết quả học tập cụ thể mà SV phải đạt được qua dự án.
Kết quả thực nghiệm khoa học cho thấy hầu hết các kĩ năng
NVSP đều có thể dạy học và rèn luyện dưới hình thức học tập DVDA.
Dạy kĩ năng nghề chính là chỗ mạnh của tiếp cận dự án. Ngoài dạy học
kĩ năng NVSP, SV còn lĩnh hội rất nhiều giá trị và kĩ năng xã hội quan
trọng đối với nghề dạy học như kĩ năng làm việc hợp tác, kĩ năng quản
lí dự án, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng ứng xử xã hội, kĩ năng quản lí
xung đột… cũng như nhiều đức tính quí báu nữa nhờ trải nghiệm.
Kết quả thực nghiệm cũng chỉ ra tác động tích cực của các biện
pháp dạy học NVSP đến thành tích học tập NVSP nói chung và hiệu
quả rèn luyện kĩ năng của SV. Những yếu tố này đã được cải thiện rõ
rệt ở nhóm TN so với nhóm ĐC và so giữa đầu vào và đầu ra ở chính
nhóm TN. Kĩ thuật xử lí thống kê và kiểm định T-test cho thấy sự khác
biệt đó không phải là ngẫu nhiên và là sự thay đổi thực sự đáng tin cậy.
2. Khuyến nghị
2.1. Với cơ sở đào tạo giáo viên tiểu học trình độ đại học
Nghiên cứu để tổ chức lại nội dung đào tạo NVSP theo tiếp cận
năng lực và chuẩn kĩ năng nghề, khắc phục tình trạng lan man lâu nay
khiến cho dạy học không có phương hướng rõ ràng. NVSP đặc trưng
cho nghề nhà giáo nhưng hiện nay nó chưa làm cho nghề nhà giáo mang

tính chuyên nghiệp.
Mở rộng việc áp dụng các chiến lược dạy học hiện đại trong
đào tạo NVSP, trong đó có dạy học DVDA. Dạy học DVDA khó áp
dụng trong dạy học NVSP chính vì nội dung vừa tản mạn, vừa được tổ
chức quá cứng nhắc theo bộ môn tách rời nhau. Đó là điều trái với nghề
dạy học. Chính nội dung NVSP thích hợp nhất với dạy học DVDA nếu
tổ chức hợp lí.
Có chính sách và biện pháp thích hợp để khuyến khích GV
nghiên cứu và áp dụng dạy học DVDA trong dạy học NVSP trên nền
tảng tổ chức lại quá trình đào tạo. Tất cả những phần lí thuyết của các
môn học NVSP cần dành cho tự học theo qui định nào đó, ví dụ phải
đảm bảo danh mục nguồn học liệu tối thiểu, phải có báo cáo tổng quan


×