Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Tâm lý học: Trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.54 KB, 32 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG

TRÍ TUỆ XàHỘI
CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM MẦM NON
Chuyên ngành: Tâm lý học chuyên ngành
Mã số: 9.31.04.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC


HÀ NỘI ­ 2018


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học: 
1.
2.

GS.TS Nguyễn Quang Uẩn
PGS.TS Trần Thị Mỵ Lương

Phản biện 1: GS.TS Trần Thị Minh Đức
Trường Đại học KHXH&NV – Đại học Quốc Gia Hà Nội
Phản biện 2: PGS TS Nguyễn Văn Bắc
             Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế
Phản biện 3: PGS.TS Phan Thị Mai Hương


               Viện Tâm lý học

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp: Trường 
họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
vào hồi ……...giờ ……… ngày … tháng…. năm 2018

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia


DANH MỤC
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐàCÔNG BỐ
1.

Nguyễn Thị Hồng (2017), Nhận thức xã hội trong trí tuệ  xã hội  
của sinh viên sư  phạm mầm non, Tạp chí Giáo dục và xã hội, 

2.

(11), tr.118 ­ 120.
Nguyễn Thị Hồng (2017), Trí tuệ xã hội và mô hình cấu trúc trí  
tuệ  xã hội của sinh viên sư  phạm mầm non, Tạp chí khoa học 
trường Đại học Văn hóa Thể  thao và Du lịch Thanh Hóa, (1),  

3.

tr.03 ­ 09. 
Nguyễn Thị Hồng (2018), Thực trạng trí tuệ xã hội của sinh viên  

4.


sư phạm mầm non, Tạp chí Tâm lý học xã hội, (1), tr.65 ­ 74.
Nguyễn Thị  Hồng (2018),  Phát triển trí tuệ  xã hội của sinh viên  
trong đào tạo khối ngành nghệ  thuật, Kỷ yếu Hội thảo khoa học 
quốc tế “Đào tạo các lĩnh vực Văn hóa ­ Nghệ thuật, Thể thao và 

5.

Du lịch trong bối cảnh hội nhập”, NXB Thế giới, tr.101 ­ 107. 
Nguyễn Thị Hồng (2018), Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến  
trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non, Tạp chí Tâm lý học 
xã hội, (6), tr.70 ­ 78.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiểu một cách đơn giản, trí tuệ  xã hội là năng lực hoàn thành các  
nhiệm vụ trong hoàn cảnh có tương tác với người khác. Nó liên quan đến  
nhận thức xã hội và năng lực giải quyết vấn đề  một cách thông minh 
trong các hoạt động giao tiếp  ứng xử  hoặc tương tác cùng người khác. 
Nghiên cứu về trí tuệ xã hội (SI­ Social Intelligence) và mối quan hệ của 
nó đối với sự  thành công trong nghề  nghiệp và cuộc đời của một con  
người là một hướng nghiên cứu mới được các nhà khoa học trên thế 
giới rất quan tâm. Hiện nay  ở  Việt Nam, trí tuệ  xã hội là một vấn đề 
mới, có nhiều  ứng dụng nhưng chưa có nhiều tác giả  nghiên cứu, đặc 
biệt là trong lĩnh vực đào tạo sư phạm mầm non.
Để các sinh viên sư phạm mầm non trở thành những giáo viên đáp 
ứng được nhu cầu giáo dục trí tuệ  xã hội cho trẻ  thì bản thân các em 
ngay từ  khi còn ngồi trên ghế  nhà trường phải được nghiên cứu về 

TTXH và phải được giáo dục trí tuệ xã hội một cách phù hợp. Hơn nữa, 
để  mang lại hiệu quả  cao trong việc giáo dục và hình thành trí tuệ  xã 
hội cho trẻ  mầm non thì bản thân người giáo viên mầm non tương lai  
phải là người có trí tuệ xã hội tốt.Tuy nhiên, hiện nay chưa có một công 
trình nào nghiên cứu về  vấn đề  này. Xuất phát từ  những yêu cầu của 
thực tiễn, chúng tôi chọn đề tài: “Trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm  
mầm non”. 
2. Mục đích nghiên cứu 
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng trí tuệ xã hội 
của sinh viên sư phạm mầm non, luận án đề  xuất các biện pháp tâm lý  
sư phạm tác động để góp phần rèn luyện phát triển trí tuệ xã hội ở sinh 
viên sư phạm mầm non.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biểu hiện và mức độ  trí tuệ  xã hội của sinh viên sư  phạm mầm  
non.
3.2. Khách thể nghiên cứu


2

 Sinh viên sư phạm mầm non, giảng viên và chuyên gia về trí tuệ xã 
hội. 
4. Giả thuyết khoa học
­ Trí tuệ  xã hội của sinh viên sư  phạm mầm non được biểu hiện 
không đồng đều, trong đó, năng lực nhận thức xã hội được biểu hiện rõ 
nhất, năng lực giải quyết hiệu quả  các tình huống trong các tương tác 
đặc trưng biểu hiện kém nhất. Mức độ  trí tuệ  xã hội của sinh viên sư 
phạm mầm non là chưa cao. Có sự  khác biệt ý nghĩa  ở  mức độ, biểu 
hiện trí tuệ  xã hội giữa các tham số  nghiên cứu như    năm học và học 

lực.
­ Trí tuệ xã hội ở sinh viên sư phạm mầm non chịu ảnh hưởng của  
nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Trong đó, tính tích cực hoạt động, 
rèn luyện và lòng yêu nghề, yêu trẻ là hai yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất.
­ Có thể  nâng cao mức độ  trí tuệ  xã hội của sinh viên sư  phạm 
mầm non bằng cách tăng cường tổ chức các hoạt động rèn luyện nghiệp  
vụ sư phạm và tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho sinh viên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ  sở  lý luận nghiên cứu trí tuệ  xã hội của  sinh viên sư 
phạm mầm non: làm rõ các hướng nghiên cứu trí tuệ  và trí tuệ  xã hội; 
xây dựng khái niệm công cụ; chỉ  ra các thành tố  của trí tuệ  xã hội của 
sinh viên sư phạm mầm non; các biểu hiện và mức độ trí tuệ xã hội của 
SV SPMN; các yếu tố   ảnh hưởng đến trí tuệ  xã hội của   sinh viên sư 
phạm mầm non.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng  trí tuệ xã hội của sinh viên 
sư  phạm mầm non, những yếu tố  khách quan và chủ  quan  ảnh hưởng 
đến thực trạng trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non.
5.3. Đề  xuất và thực nghiệm tác động biện pháp tâm lý sư  phạm góp  
phần rèn luyện, phát triển trí tuệ  xã hội cho  sinh viên sư  phạm mầm 
non.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
­ Giới hạn về khách thể  nghiên cứu: 511 sinh viên sư  phạm mầm 
non  hệ  đại học và 40 giảng viên dạy chuyên ngành sư  phạm mầm non,  
chuyên gia về trí tuệ xã hội.


3

­ Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu biểu hiện, mức 
độ trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non.

­ Giới hạn nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu trí tuệ  xã hội thông 
qua giao tiếp trong học nghề và hoạt động trong học nghề của sinh viên 
sư phạm mầm non.
­ Giới hạn về  địa bàn nghiên cứu: Đề  tài được thực hiện  ở  02 
trường Đại học Hồng Đức và trường Đại học sư phạm Hà Nội. 
Thời gian: 3 năm. Từ năm 2015 ­2018.
7. Các nguyên tắc tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Các nguyên tắc tiếp cận
­ Nguyên tắc hoạt động.
­ Nguyên tắc hệ thống.
­ Nguyên tắc phát triển
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
­ Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản.
­ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
­ Phương pháp quan sát.
­ Phương pháp phỏng vấn sâu.
­ Phương pháp giải bài tập tình huống.
­ Phương pháp phân tích chân dung tâm lý điển hình.
­ Phương pháp thực nghiệm tác động sư phạm.
­ Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
8. Đóng góp mới của luận án
8.1. Về mặt lý luận tâm lý học
 Luận án đã xây dựng được các khái niệm: trí tuệ xã hội, trí tuệ xã  
hội của sinh viên sư phạm mầm non; xác lập được mô hình cấu trúc trí  
tuệ xã hội  của sinh viên sư phạm mầm non; các biểu hiện trí tuệ xã hội 
của sinh viên sư  phạm mầm non góp phần làm rõ bản chất của trí tuệ 
xã hội ;  xây dựng được các thang đo phù hợp để  đo lường mức độ  và 
biểu hiện trí tuệ xã hội  của sinh viên sư phạm mầm non ; nêu được các 
yếu tố  chủ  quan và khách quan cơ  bản  ảnh hưởng đến trí tuệ  xã hội  
của sinh viên sư phạm mầm non. 

8.2. Về mặt thực tiễn


4

 Luận án đã  chỉ ra được thực trạng về trí tuệ xã hội của sinh viên 
sư  phạm mầm non ; các yếu tố   ảnh hưởng đến trí tuệ  xã hội của  sinh 
viên sư  phạm mầm non  , đề  xuất và thực nghiệm biện pháp tác động 
góp phần nâng cao mức độ  trí tuệ  xã hội  cho sinh viên sư  phạm mầm 
non. 
9. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm: mở đầu, 3 chương, kết luận và kiến nghị, danh mục  
các công trình đã công bố, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÍ TUỆ XàHỘI
CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM MẦM NON
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề trí tuệ xã hội
Nghiên cứu về trí tuệ xã hội là vấn đề thu hút sự quan tâm rất lớn  
của các nhà tâm lý học ở trong và ngoài nước. Đây là hướng nghiên cứu 
mới trong tâm lý học, có nhiều  ứng dụng trong cuộc sống. Tuy nhiên 
chưa có một công trình nghiên cứu nào đề  cập đến trí tuệ  xã hội của 
sinh viên sư phạm mầm non. Vì vậy, nghiên cứu này đi sâu tìm hiểu về 
mức độ  và biểu hiện trí tuệ  xã hội của sinh viên sư  phạm mầm non, 
dưới góc độ tâm lý học.  
1.2. Một số vấn đề lý luận tâm lý học về trí tuệ xã hội
1.2.1. Trí tuệ
 Trí tuệ là phức hợp các năng lực nhận thức, khả năng sáng tạo và  

khả năng làm chủ cảm xúc của con người trong xã hội, được hình thành  
và phát triển trong hoạt động, do những điều kiện văn hóa, lịch sử  quy 
định, đảm bảo cho sự tác động qua lại phù hợp với hiện thực của cuộc  
sống con người. 
1.2.2. Trí tuệ xã hội
Trí tuệ  xã hội là năng lực phức hợp bao gồm năng lực nhận thức 
xã hội, năng lực thiết lập và duy trì các mối quan hệ  xã hội, năng lực 
hòa nhập, năng lực thích ứng với hoạt động trong môi trường xã hội và 
khả năng giải quyết hiệu quả các tình huống  trong sự tương tác xã hội 
với người/ nhóm  người khác.
1.3. Sinh viên sư  phạm mầm non và một số  đặc điểm tâm lý của 
sinh viên sư phạm mầm non
* Sinh viên sư phạm mầm non
  Sinh viên sư  phạm mầm non là những người đang theo học tại 
khoa giáo dục mầm non của các trường Đại học, Cao đẳng sư  phạm. 
Ngoài việc được tiếp thu hệ  thống tri thức cơ  bản, chuyên ngành, sinh 
viên sư  phạm mầm non còn học những kiến thức mang tính nghiệp vụ 
về công tác giáo dục trẻ mầm non sau này. 
* Một số đặc điểm tâm lý của sinh viên sư phạm mầm non


6

 Sinh viên sư phạm mầm non có một số đặc điểm tâm lý như: tự ý 
thức, tự đánh giá bản thân và định hướng giá trị.
1.4. Trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non
1.4.1. Khái niệm
 
Trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non là tổ  hợp các năng 
lực nhận thức xã hội, nhận thức bản thân, trẻ  mầm non, phụ  huynh và 

bạn bè, thầy cô,có năng lực thiết lập và duy trì các mối quan hệ  xã 
hội,hòa nhập,thích  ứng với sự  thay đổi của môi trường giáo dục mầm 
non và năng lực giải quyết phù hợp, có kết quả các tình huống xã hội để 
đạt được mục đích nhất định.
1.4.2. Cấu trúc trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non
Gồm 5 thành tố là: 
­ Năng lực nhận thức xã hội.
­ Năng lực thiết lập và duy trì các mối quan hệ xã hội.
­ Năng lực hòa nhập môi trường giáo dục mầm non.
­ Năng lực thích ứng với môi trường giáo dục mầm non.
­ Năng lực giải quyết các tình huống xã hội trong các tương tác đặc 
trưng. 
1.4.3. Biểu hiện trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non
­ Một là, năng lực nhận thức xã hội bao gồm: 
(1) Hiểu biết xã hội là khả  năng của sinh viên sư  phạm mầm non 
hiểu được ý nghĩa và giải thích tâm trạng bên trong cũng như  các biểu 
hiện bên ngoài của đối tượng giao tiếp (bạn bè, thầy cô, trẻ  mẫu giáo,  
phụ huynh trẻ…) trong các tình huống tương tác xã hội.
(2) Kiến thức xã hội: Hiểu rõ môi trường xã hội mà sinh viên đang 
sinh sống. 
­ Hai là, năng lực thiết lập và duy trì các quan hệ xã hội có các 
biểu hiện sau:
+ Tạo ra các mối quan hệ  mới với phụ  huynh, ban giám hiệu, 
đồng nghiệp, trẻ mầm non, bạn bè và cộng đồng xã hội…
+ Thiết lập quan hệ rộng rãi và tích cực tham gia hoạt động để trở 
thành một nhân tố đắc lực.
­ Ba là, năng lực thích  ứng trong hoạt động giáo dục mầm non  
có các biểu hiện sau: Tích cực tìm   hiểu và chuẩn bị  cho nghề 



7

nghiệp tương lai; điều chỉnh bản thân; hoàn thành tốt các yêu cầu  
mới; tự giác, tích cực rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp.
­ Bốn là, năng lực hòa nhập môi trường giáo dục mầm non có 
các biểu hiện sau: Chủ  động làm quen với mọi người  ở  môi trường 
mới; có khả năng làm việc nhóm.
­ Năm là, năng lực giải quyết hiệu quả  các tình huống xã hội  
trong các tương tác đặc trưng có các biểu hiện như: Nhanh chóng xác 
định   được  vấn  đề   khi  xảy ra  tình  huống  và kịp  thời   xác  định   được 
những biện pháp thích hợp để  xử  lý các tình huống trên;  Ứng xử  một 
cách linh hoạt, mềm dẻo, khéo léo.
1.4.4. Các yếu tố   ảnh hưởng đến trí tuệ  xã hội của sinh viên sư  
phạm mầm non
Trí tuệ  xã hội của sinh viên sư  phạm mầm non chịu  ảnh hưởng  
của nhóm yếu tố  khách quan  (nội dung, chương trình đào tạo,  Giảng 
viên giảng dạy tại trường, giáo viên hướng dẫn thực tập, hoạt động tập 
thể   ở  khoa, trường, lớp và môi trường sống, yếu tố  văn hóa) và nhóm 
yếu tố chủ quan (tố chất nghệ thuật, tính tích cực hoạt động, rèn luyện,  
yêu nghề, mến trẻ và vốn kinh nghiệm sống của sinh viên).
Tiểu kết chương 1
  Trí tuệ  xã hội của sinh viên sư  phạm mầm non được hiểu là tổ 
hợp năng lực nhận thức xã hội, nhận thức bản thân, trẻ  mầm non, phụ 
huynh và bạn bè, thầy cô; có năng lực thiết lập và duy trì các mối quan  
hệ xã hội; hòa nhập, thích ứng với sự thay đổi của môi trường giáo dục 
mầm non và năng lực giải quyết phù hợp, có hiệu quả các tình huống xã 
hội để  đạt được mục đích nhất định. Trí tuệ  xã hội của sinh viên sư 
phạm mầm non chịu  ảnh hưởng của nhiều yếu tố  chủ  quan (như  tố 
chất nghệ  thuật, tính tích cực hoạt động, rèn luyện, yêu nghề, yêu trẻ, 
vốn kinh nghiệm sống) và các yếu tố khách quan (như nội dung, chương  

trình đào tạo, giảng viên, hoạt động tập thể).


8

Chương 2. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu
2.2. Tổ chức nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện qua các giai đoạn: Xây dựng cơ  sở  lý 
luận, thiết kế công cụ đo lường mức độ  trí tuệ xã hội của sinh viên sư 
phạm mầm non, nghiên cứu thực trạng biểu hiện và mức độ  trí tuệ  xã 
hội của sinh viên sư  phạm mầm non, thực nghiệm biện pháp tác động 
tâm lý ­ sư  phạm rèn luyện phát triển trí tuệ  xã hội của sinh viên mầm 
non.
2.3. Mức độ trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non
 Bảng 2. 1
  : Mức độ đánh giá trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm  
non
Mức độ
Biểu hiện
­ SV  thực hiện sự  tương tác một cách dập khuôn, máy 
Thấp
móc hoặc tương đối dập khuôn, máy móc, không có sự 
sáng tạo trong việc thể hiện các biểu hiện của trí tuệ xã 
hội.
­ SV thể hiện các biểu hiện của trí tuệ  xã hội không có 
hoặc ít có sự tương tác với mọi người xung quanh.
­ SV thể  hiện sự  tương tác một cách   khó khăn, lúng 
túng, hoàn toàn không ổn định, không bền vững.
Trung bình ­ SV thể hiện các biểu hiện của trí tuệ xã hội còn máy 

móc, đôi lúc có sự sáng tạo, nhưng còn đơn giản.
­ SV thể  hiện các biểu hiện của trí tuệ  xã hội có sự 
tương tác vừa phải với mọi người xung quanh.
­ SV thể  hiện sự  tương tác lúc khó khăn, lúc dễ  dàng,  
lúc ổn định, lúc không ổn định, không bền vững.
­ SV thể  hiện các biểu hiện của trí tuệ  xã hội tương  
Cao
đối mềm dẻo, có sự  sáng tạo  ở  mức độ  nhất định trở 
lên.
­  SV thể  hiện các biểu hiện của trí tuệ  xã hội có sự 
tương tác với mọi người xung quanh ở mức độ nhất định 
trở lên.


9

­ SV thể hiện sự tương tác tương đối dễ dàng hoặc dễ 
dàng, ít lúng túng hoặc không lúng túng, tương đối  ổn 
định, bền vững hoặc rất ổn định, bền vững.
2.4. Phương pháp nghiên cứu 
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản
 Hệ  thống hóa, làm rõ các xu hướng, quan điểm  ở  nước ngoài và 
trong nước về các vấn đề có liên quan đến trí tuệ, trí tuệ xã hội, trí tuệ 
xã hội của sinh viên sư phạm mầm non; Xây dựng mô hình trí tuệ xã hội  
của sinh viên sư phạm mầm non; Phân tích các biểu biện của trí tuệ  xã 
hội của sinh viên sư  phạm mầm non;   làm rõ các yếu tố  chủ  quan và 
khách quan  ảnh hưởng đến trí tuệ  xã hội của sinh viên sư  phạm mầm 
non.
­ Xây dựng cơ sở lý luận, tổng quan của luận án.
2.4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

2.4.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
 Nhằm tìm hiểu mức độ trí tuệ xã hội sinh viên sư phạm mầm non, từ 
đó tìm ra các yếu tố  ảnh hưởng đến trí tuệ  xã hội của sinh viên sư  phạm 
mầm non.
 Bảng 2. 2
  :  Độ tin cậy của thang đo
TT
Thang đo
Hệ số tin 
cậy
Toàn thang đo
0,824
1. Nhận thức xã hội
0,927
2. Thiết lập và duy trì các mối quan hệ
0,812
3. Hòa nhập 
0,726
4. Thích ứng 
0,783
5. Giải quyết các tình huống XH
0,735
2.2.4.2. Phương pháp quan sát
+ Kiểm tra lại kết quả trả lời của sinh viên ở phiếu trưng cầu ý kiến  
xem có phù hợp với hoạt động và giao tiếp các em thực hiện  ở trường 
hay không. 
+ Thu thập thêm các thông tin thực tiễn bổ  sung cho các tài liệu thu  
được từ  các phương pháp nghiên cứu khác. 



10

+ Các thông tin thu được từ  phương pháp này góp phần làm rõ các 
biểu hiện,  các mức độ của trí tuệ xã hội, từ đó có bức tranh đầy đủ hơn  
về thực trạng  trí tuệ xã hội.
2.2.4.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Tiến hành phỏng vấn các chuyên gia về  trí tuệ  xã hội, các giảng 
viên giảng dạy chuyên ngành sư  phạm mầm  non theo bảng câu hỏi 
phỏng vấn nhằm thu nhận những thông tin trực tiếp về tầm quan trọng, 
những biểu hiện, mức độ trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non  
và các biện pháp rèn luyện trí tuệ xã hội cho các em.
2.2.4.4. Phương pháp giải bài tập tình huống
 Xây dựng thang đo bài tập tình huống để  đo lường các biểu hiện 
cụ thể về trí tuệ xã hội của sinh viên sư  phạm mầm non trong các hoạt 
động ở trường sư phạm. Trên cơ sở đó chỉ ra những điểm mạnh và điểm 
yếu trong trí tuệ  xã hội của sinh viên sư  phạm mầm non.  Có 20 tình 
huống chia đều cho 5 biểu hiện của trí tuệ xã hội, mỗi biểu hiện có 4 bài 
tập tình huống đánh giá sinh viên tương tác trong hoạt động và giao tiếp  
ở trường sư phạm. 
2.2.4.5. Phương pháp phân tích chân dung tâm lý điển hình
 Chỉ  ra các biểu hiện tâm lý đặc trưng về   trí tuệ  xã hội của sinh 
viên, làm cơ  sở  đánh giá, kiểm chứng một cách chính xác, khách  quan 
các biểu hiện tâm lý cơ  bản và các mức độ  biểu hiện về trí tuệ  xã hội  
của sinh viên mà luận án đã xác lập. Qua đó, khẳng định tính đúng đắn 
của những luận điểm   về  xác lập mô hình cấu trúc trí tuệ  xã hội của 
sinh viên sư phạm mầm non.
2.4.3. Phương pháp thực nghiệm tác động sư phạm
Nhăm khăng đinh tính c
̀
̉

̣
ần thiết và tính hiệu quả của các biện pháp  
rèn luyện trí tuệ  xã hội trong học tập cua sinh viên s
̉
ư  pham m
̣
ầm non, 
gop phân nâng cao k
́
̀
ết quả học tập nghề nghiệp của các em.
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
 Đề tài có sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu bằng phần mềm  
SPSS phiên bản 20.0 để  xử  lý các dữ  kiện thu được phục vụ  cho việc  
phân tích số liệu trong quá trình nghiên cứu nhằm xử lý các số liệu thu  
được từ việc khảo sát thực trạng và sau thực nghiệm.


11

Tiểu kết chương 2
 Quy  trình  tổ  chức  nghiên  cứu  luận  án  được  thực  hiện  theo 
ba  giai  đoạn: Nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực tiễn và tổ chức thực 
nghiệm. Phương pháp nghiên cứu bao gồm phương pháp nghiên cứu tài 
liệu văn bản, phương pháp điều tra viết, phương pháp phỏng vấn sâu, 
phương pháp quan sát, phương pháp phân tích chân dung tâm lý điển 
hình, phương pháp thực nghiệm, phương pháp giải bài tập tình huống. 
Các số  liệu thu được xử  lý theo phương pháp định lượng và định tính  
một cách khoa học và tường minh với sự hỗ trợ của phần mền xử lý số 
liệu SPSS phiên bản 20.0. 



12

Chương 3.  KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG TRÍ TUỆ Xà
HỘI CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM MẦM NON
3.1. Đánh giá chung thực trạng trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm 
mầm non
3.1.1. Thực trạng trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non qua  
thang đo tự đánh giá
3.1.1.1. Thực trạng trí tuệ  xã hội của sinh viên sư  phạm mầm non qua 
thang đo tự đánh giá (xét trên toàn mẫu) 
 Bảng 3. 1
  .  Trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non xét trên  
toàn mẫu
Lĩnh vực 
Kết quả
Thứ 
TT
Thành tố
ĐTB ĐLC bậc
biểu hiện
1 Nhận thức xã hội
Giao tiếp 
3,87
0,74
Hoạt động 
3,54
0,76
.

ĐTB
3,71
0,75
1
2 Thiết   lập   và   duy   trì   các  Giao tiếp 
3,58
0,79
Hoạt động 
. mối quan hệ
3,36
0,82
ĐTB
3,47
0,80
2
3 Hòa nhập 
Giao tiếp 
3,26
0,81
Hoạt động 
3.07
0,85
.
ĐTB
3.16
0,83
4
4 Thích ứng 
Giao tiếp 
3.61

0,87
Hoạt động 
3.29
0,78
.
ĐTB
3,45 
0,83
3
5 Giải quyết các tình huống  Giao tiếp 
2.65
0,75
Hoạt động 
2,58
0,93
. XH
ĐTB
2,62
0,84
5
3.28
0,81
ĐTBC
Ghi chú:  ĐTB mức thấp < 2,47; 2,47 ≤  mức TB < 4,09; mức cao ≥ 4,09
Trong 5 biểu hiện được khảo sát thì biểu hiện “Nhận thức xã hội” và 
“Thiết lập và duy trì các mối quan hệ” được thể hiện ở mức cao hơn với  
mức ĐTB lần lượt đạt: 3,71 và 3,47 xếp thứ  nhất và xếp thứ  hai. Biểu 


13


hiện  “Thích ứng với hoạt động giáo dục mầm non” ĐTB đạt: 3,45 giá xếp 
thứ bậc 3. Tuy nhiên, khả năng “hòa nhập môi trường giáo dục mầm non” 
của sinh viên sư phạm mầm non chưa cao, ĐTB đạt: 3,16, xếp thứ 4; Khả 
năng “Giải quyết các tình huống xã hội trong tương tác đặc trưng” ở mức  
thấp nhất với điểm TBC: 2.62, độ lệch chuẩn = 0,84 xếp thứ  5. Vì vậy, 
mà cần thiết những biện pháp nhằm hoàn thiện, bồi dưỡng khả năng giải  
quyết các tình huống xã hội trong tương tác đặc trưng cho sinh viên sư 
phạm mầm non. 
3.1.1.2. Thực trạng trí tuệ  xã hội của sinh viên sư  phạm mầm non xét  
theo các tham số 
a. Thực trạng trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non theo cơ  
sở đào tạo 
 Bảng 3. 2
  : Trí tuệ  tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non theo  
cơ sở đào tạo

TT

Thành tố

1
.
2
.
3
.
4
.
5

.

Nhận thức xã hội
Thiết   lập   và   duy   trì   mối 
quan hệ xã hội
Hòa   nhập  môi   trường   giáo 
dục mầm non
Thích   ứng   với   hoạt   động 
trong giáo dục mầm non
Giải   quyết   các   tình   huống 
xã hội
Chung 

Cơ sở đào tạo
Kiể
Đại học sư  Đại học Hồng  m 
phạm Hà Nội
Đức
định 
T
ĐTB ĐLC
ĐTB
ĐLC
3,72

0,77

3,69

0,73


0,83

3,48

0,79

3,46

0,82

0,56

3,12

0,82

3,21

0,84

1,35

3,48

0,78

3,42

0,88


0,74

2,64

0,87

2,59

0,82

1,18

3,29

0,80

3,27

0,82

 Trường Đại học Sư phạm Hà Nội có điểm trung bình là 3,29 cao  
hơn điểm trung bình của trường Đại học Hồng Đức (3,27). Điều này 
có   thể   giải   thích   bằng   việc   điểm   đầu   vào  của   trường   Đại   học   Sư 


14

phạm Hà Nội cao hơn so với trường Đại học Hồng Đức, Qua quá trình 
khảo sát, mặt biểu hiệu nhận thức xã hội  ở  trường Đại học Sư  phạm 

Hà Nội có điểm số  cao nhất với 3,72, thấp nhất là mặt biểu hiện giải 
quyết các tình huống xã hội với điểm trung bình 2,64, mặt biểu hiện  
thiết lập và duy trì các mối quan hệ và thích ứng với hoạt động GDMN 
có điểm số bằng nhau là 3,48. 
b. Thực trạng trí tuệ  xã hội của sinh viên sư  phạm mầm non theo  
năm đào tạo
 Bảng 3. 3
  :  Biểu hiện trí tuệ xã hội theo năm đào tạo

Các thành tố

1. Nhận thức xã hội

Năm đào tạo
Kiể
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
m
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC  định 
F
3,29 0,81 3,62 0,71 3,87 0,73 4,03 0,77

5,16*
*

2. Thiết lập và duy trì 
3,27 0,76 3,42 0,86 3,54 0,91 3,66 0,69 4,17*
mối quan hệ xã hội

3. Hòa nhập 
6,63*
2,83 0,81 3,19 0,85 3,30 0,84 3,35 0,81
*
4. Thích ứng 
5. Giải quyết tình 
huống xã hội
ĐTBC

3,17 0,82 3,43 0,82 3,60 0,86 3,61 0,80
2,40 0,86 2,53 0,89 2,79 0,80 2,76 0,81

5,31*
*

6,74*
*

2,99 0,81 3,24 0,83 3,42 0,83 3,48 0,78

Kết quả  cho thấy, mức độ  trí tuệ  xã hội của sinh viên sư  phạm  
mầm non ở cả 4 năm đạt ở mức trung bình. So sánh biểu hiện trí tuệ xã  
hội theo năm học của sinh viên sư phạm mầm non cho thấy: Tình huống  
xã hội của sinh viên tỉ lệ thuận với năm học. Cụ thể: sinh viên năm thứ 
1 có mức độ TTXH thấp nhất (ĐTB = 2,99), sinh viên năm thứ 4 có mức 
độ trí tuệ xã hội cao nhất (ĐTB = 3,48). 
c. Thực trạng trí tuệ  xã hội của sinh viên sư  phạm mầm non (theo  
học lực)



15

Bảng 3.4: Trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non (theo học  
lực)
TT

Thành tố

Lĩnh vực 
biểu hiện

1 Nhận   thức   xã  Giao tiếp 
Hoạt động 
. hội
ĐTB
2 Thiết lập và duy  Giao tiếp 
. trì mối quan hệ Hoạt động 
ĐTB
Giao tiếp 
3 Hòa nhập 
Hoạt động 
.
ĐTB
Giao tiếp 
4 Thích ứng 
Hoạt động 
.
ĐTB
5 Giải   quyết   các  Giao tiếp 
. tình   huống   xã  Hoạt động 

hội
ĐTB
ĐTBC

Học lực
Kiểm 
TB, TBK
Khá, giỏi
định T
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
3,54
0,95 4,19 0,53
3,27
0,85 3,81 0,67
3,41
0,90 4,00 0,60 4,98**
3,28
0,83 3,88 0,75
3,15
0,86 3,57 0,78
3,22
0,85 3,73 0,77 4,15*
3,17
0,76 3,35 0,85
2,91
0,97 3,23 0,73
3,04
0,87 3,29 0,79 3,93*
3,32
0,95 3,90 0,79

3,16
0,82 3,41 0,74
3,24
0,89 3,66 0,77 3,85*
2,59
0,73 2,71 0,76
2,48

1,02

2,67

0,84

2,54
3,09

0,88
0,87

2,69
3,47

0,80
0,74

3,76*

Kết quả  so sánh dựa trên trung bình tổng điểm trí tuệ  xã hội cho 
thấy, nhóm sinh viên có học lực trung bình, trung bình khá có điểm trung  

bình thấp hơn  ở  mức 3,09 (SD = 0,87), nhóm sinh viên có học lực khá, 
giỏi có ĐTB cao hơn  ở  mức 3,47 (SD= 0,74).   Như  vậy, có sự  tương  
quan thuận giữa kết quả học tập với điểm số của trí tuệ xã hội của sinh  
viên sư phạm mầm non. Cụ thể: Sinh viên có kết quả học tập càng cao 
thì trí tuệ  xã hội cũng cao và ngược lại. Như  vậy, kết quả  khảo sát  ở 
trên cho phép kết luận, yếu tố  học lực có ảnh hưởng theo chiều thuận 
đến trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non. 
3.1.1.3. Thực trạng trí tuệ  xã hội của sinh viên sư  phạm mầm non biểu  
hiện qua các thành tố
a. Thành tố nhận thức xã hội


16

Khả năng “Hiểu được các tín hiệu phi ngôn ngữ của trẻ trong giao  
tiếp” được sinh viên thể  hiện tốt nhất với ĐTB 4,02; tiếp theo là khả 
năng “lí giải các hành vi khác nhau của trẻ” với ĐTB 3,95 xếp thứ 2 và 
khả năng “có thể nhận ra sự thay đổi tâm trạng của các thầy cô giáo đối  
với sinh viên” với ĐTB 3,93 xếp thứ 3, tiếp theo là “có thể dự đoán khá 
chính xác cảm xúc của cha mẹ trẻ” xếp thứ 4 với ĐTB 3,91. 
b. Thành tố thiết lập và duy trì các mối quan hệ xã hội
Kết quả cho thấy:  Kỹ năng thiết lập và duy trì các mối quan hệ xã 
hội của sinh viên sư phạm mầm non ở mức trung bình. Thiết lập và duy 
trì các mối quan hệ  xã hội  của sinh viên sư  phạm mầm non được thể 
hiện qua giao tiếp trong học nghề  (ĐTB = 3,58) tốt hơn so với hoạt  
động trong học nghề (ĐTB= 3,36). 
c. Thành tố hòa nhập môi trường giáo dục mầm non
Trong giao tiếp trong học nghề để  hòa nhập môi trường giáo dục 
mầm non, sinh viên có thể thực hiện tốt hơn  ở các nội dung “chủ động 
làm quen với trẻ và cha mẹ của các trẻ” với ĐTB = 3,48 xếp thứ 1; “Tự 

tin và thoải mái trong giao tiếp với cha mẹ trẻ” xếp thứ  2 với ĐTB = 
3,36; “Chủ động trao đổi với giáo viên ở  trường mầm non” với ĐTB = 
3,34. Khó khăn lớn nhất của sinh viên là trong vấn đề  giao tiếp với trẻ 
mầm non và với bạn bè trong nhóm thực tập (ĐTB =2,93 và 3,15). 
d. Thành tố thích ứng với môi trường giáo dục mầm non
Trong giao tiếp trong học nghề, mức độ  thích  ứng tốt nhất được  
biểu hiện ở khả năng “dễ dàng làm quen với trẻ” (ĐTB = 3,84), xếp thứ 
bậc 2 là khả năng “giao tiếp, ứng xử với cha mẹ trẻ” (ĐTB = 3,76), xếp  
thứ bậc ba là khả năng “kết nối với bạn học để thực hiện các hoạt động 
ở trường” (ĐTB = 3,59).  Các biểu hiện được đánh giá ở  mức thấp hơn  
là: “Quen dần với các cuộc giao lưu thực tế  trong mỗi lần đi thực tế, 
thực tập” với ĐTB = 3,57, “Kết nối với các thầy cô giáo để  thực hiện 
các hoạt động  ở  trường ngày càng tốt hơn” ĐTB = 3,52, “Tích cực giao 
tiếp, trao đổi với các cán bộ, giáo viên của trường thực tập” được đánh 
giá thấp nhất với ĐTB = 3,38.  
e. Thành tố giải quyết các tình huống xã hội 


17

 Bảng 3. 5
  :  Mức độ giải quyết các tình huống xã hội
Thứ 
TT
Các biểu hiện
ĐTB ĐLC
bậc
Giao tiếp 
1. 
Với trẻ mầm non

2,83 0,77
1
2.
Với cha mẹ trẻ
2,45 0,74
4
3.
Với bạn học
2,50 0,69
3
4.
Với thầy cô
2,80 0,84
2
ĐTB
2,65 0,75
Hoạt động 
1
Học tập
2,37 0,95
4
2. 
Rèn   luyện   nghiệp   vụ   sư 
2,72 0,85
1
phạm
3. 
Thực tập sư phạm
2,55 1,00
3

4. 
Hoạt động tập thể 
2,59 0,91
2
TBC
2,58 0,93
 Nhìn bảng trên, chúng tôi thấy, sinh viên sư phạm mầm non có kỹ 
năng giải quyết các tình huống xã hội trong tương tác đặc trưng  ở  mức  
trung bình. Trong đó, khả năng giải quyết tình huống trong giao tiếp trong  
học nghề (ĐTB = 2,65) tốt hơn trong hoạt động trong học nghề (ĐTB =  
2,58). 
g. Tương quan giữa các thành tố  trí tuệ  xã hội của sinh viên sư  
phạm mầm non
Xem xét tương quan giữa các thành tố trong trí tuệ xã hội của sinh 
viên sư phạm mầm non, chúng ta thấy: Cả 5 thành tố: nhận thức xã hội, 
thiết lập và duy trì các mối quan hệ, hòa nhập môi trường giáo dục 
mầm non, thích  ứng với hoạt động giáo dục mầm non, giải quyết các 
tình huống xã hội trong tương tác đặc trưng đều có mối tương quan 
thuận trung bình với trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non vớí r 
= 0,563; 0,457; 0,438; 0,492; 1. Kết quả hồi quy cho thấy, tất cả 5 thành 
tố  đều có  ảnh hưởng đến trí tuệ  xã hội của sinh viên sư  phạm mầm 
non. 
3.1.2. Thực trạng trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non qua  
thang đo bài tập  đo nghiệm


18

3.1.2.1. Thực trạng trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non qua 
thang đo bài tập  đo nghiệm 

 Bảng 3. 6
  :  Tổng hợp kết quả giải bài tập tình huống 
T
Các thành tố
Lĩnh vực
ĐTB
ĐLC
Thứ 
T
biểu hiện
bậc
1. Nhận thức xã hội
Giao tiếp 
2,21
0,46
Hoạt động 
2,21
0,44
ĐTB
2,21
0,45
1
4. Thiết   lập   và   duy   trì  Giao tiếp 
2,21
0,41
MQH
Hoạt động 
2,13
0,44
ĐTB

2,16
0,43
2
7. Hòa nhập 
Giao tiếp 
2,09
0,52
Hoạt động 
2,06
0,41
ĐTB
2,08
0,47
3
10 Thích ứng 
Giao tiếp 
2,02
0,45
.
Hoạt động 
1,90
0,47
ĐTB
1,96
0,46
4,5
13 Giải   quyết   tình   huống  Giao tiếp 
1,89
0,45
.

XH
Hoạt động 
2,02
0,44
ĐTB
1,96
0,45
4,5
ĐTBC
2,07
0,45
Trí tuệ  xã hội của sinh viên sư  phạm mầm non qua thang đo bài 
tập đo nghiệm  ở  mức trung bình. (ĐTB = 2,07). Với kết quả  như trên 
có thể khẳng định đa số sinh viên sư phạm mầm non có trí tuệ xã hội ở 
mức trung bình, số  sinh viên đạt mức cao không nhiều.  Xét theo các 
thành tố thành phần, mức độ 5 thành tố có sự khác nhau. Cụ thể: “Nhận 
thức xã hội” và “Thiết lập và duy trì các mối quan hệ” sinh viên thực 
hiện tốt hơn so với  thành tố “Hòa nhập môi trường giáo dục mầm non”, 
(ĐTB = 2,21 và 2,16 so với 2,08), “Thích  ứng với hoạt động giáo dục  
mầm non” và “Giải quyết các tình huống xã hội trong tương tác đặc 
trưng” là khó khăn hơn cả đối với sinh viên (đều có điểm số thấp nhất  
với  ĐTB = 1,96). 
3.1.2.2. Thực trạng biểu hiện các thành tố  trí tuệ  xã hội qua thang đo  
giải bài tập  tình huống 
a. Thành tố nhận thức xã hội


19

Sinh viên sư phạm mầm non có khả  năng hiểu được các cảm xúc 

của người khác (ĐTB = 2,27) tốt hơn so với khả  năng hiểu suy nghĩ,  
điều khiển cảm xúc của người khác (ĐTB = 2,15).   Trong hoạt động, 
chúng tôi đưa ra 2 bài tập 7 và 15 (ĐTB = 2,20) nhằm đo khả năng nhận  
thức xúc cảm của sinh viên. Khả năng nhận thức xã hội của sinh viên sư 
phạm mầm non trong hoạt động và giao tiếp là bằng nhau (đều = 2,21). 
b. Thành tố thiết lập và duy trì các mối quan hệ xã hội
Bảng 3.7: Kết quả thiết lập và duy trì các mối quan hệ xã hội
Thành tố
Lĩnh vực
Bài 
ĐTB ĐLC Thứ 
 biểu hiện
tập
bậc
Thiết lập mối quan hệ xã hội
Giao tiếp
11
2,24
0,39
1
13.2
2,13
0,46
2
Thiết lập và duy trì  Hoạt động
ĐTB 
2,19
2,43
các   mối   quan   hệ   xã 
Duy trì mối quan hệ xã hội

hội
Giao tiếp
2.1
2,18
0,43
1
Hoạt động
6
2,07
0,41
2
ĐTB 
2,13
0,42
ĐTBC
2,16
0,43
Nhận xét:
Khả năng thiết lập mối quan hệ xã hội (ĐTB = 2,19) cao hơn khả 
năng duy trì mối quan hệ  (ĐTB = 2,13) và đều ở  mức trung bình. Điều 
này cũng dễ  hiểu bởi thiết lập mối quan hệ  thuộc giai đoạn đầu tiên, 
mới chỉ  dừng  ở mức độ  cơ  bản, xã giao còn để  duy trì được mối quan  
hệ đó là ở giai đoạn sau, yêu cầu cao hơn, phải có sự tương tác qua lại,  
hiểu nhau và có sự  gắn bó. Khả  năng thiết lập và duy trì các mối quan 
hệ  xã hội được sinh viên thể  hiện trong giao tiếp tốt hơn trong hoạt 
động. 
c. Thành tố hòa nhập môi trường giáo dục mầm non
 Bảng 3. 8
   : Kết quả hòa nhập môi trường giáo dục mầm non
Thành tố


Lĩnh vực
 biểu hiện
Giao tiếp

Bài 
tập
2.4
9

ĐTB

ĐLC

2,12
2,05

0,49
0,55

Thứ 
bậc
1
2


20
ĐTB 
Hoạt động
Hòa nhập 


ĐTB 
ĐTBC

3
10

2,09
2,03
2,08
2,06
2,08

0,52
0,38
0,44
0,41
0,47

1
2

Nhận xét:
Mức độ hòa nhập môi trường giáo dục mầm non của sinh viên sư 
phạm mầm non qua thang đo Bài tập đo nghiệm  ở  trung bình (ĐTB = 
2,08). Cụ thể: Khả năng hòa nhập môi trường giáo dục mầm non được 
sinh viên thể hiện trong giao tiếp (ĐTB = 2,09) tốt hơn trong hoạt động 
(ĐTB = 2,06). Tuy nhiên, mức độ  hơn không đáng kể  và đều  ở  mức 
trung bình.
d. Thành tố thích ứng với hoạt động giáo dục mầm non

 Bảng 3. 9
  : Thích ứng với hoạt động giáo dục mầm non
Thành tố
Lĩnh vực
Bài 
ĐTB
ĐLC
Thứ 
 biểu hiện tập
bậc
Thích ứng với 
Giao tiếp
12
2,06
0,47
1
2.5
1,98
0,43
2
hoạt động giáo 
ĐTB 
2,02
0,45
dục mầm non
Hoạt động
14
1,95
0,52
1

13.1
1,84
0,41
2
ĐTB 
1,90
0,47
ĐTBC
1,96
0,46
Nhận xét:
Khả năng thích ứng môi trường giáo dục mầm non được sinh viên 
thể  hiện trong giao tiếp (ĐTB = 2,02) tốt hơn trong hoạt động (ĐTB = 
1,90), đều  ở  mức trung bình. Mức độ  hòa nhập môi trường giáo dục 
mầm non của sinh viên sư  phạm mầm non qua thang đo Bài tập đo 
nghiệm thấp hơn trong thang đo tự đánh giá (ĐTB = 1,96 so với 3,45). 
e. Thành tố giải quyết các tình huống xã hội trong tương tác đặc 
trưng
 Bảng 3. 10
   :  Kết quả giải quyết các tình huống xã hội 
Thành tố
Lĩnh vực
Bài 
ĐTB
ĐLC Thứ 


21

Giải quyết tình 

huống xã hội

 biểu hiện
Giao tiếp
ĐTB 
Hoạt động
ĐTB 

ĐTBC

tập
2.2
2.3
4
5

1,97
1,80
1,89
2,05
1,98
2,02
1,96

0,39
0,51
0,45
0,45
0,42
0,44

0,45

bậc
1
2
1
2

Nhận xét:
Khả năng giải quyết các tình huống xã hội của sinh viên sư phạm 
mầm non được xếp ở mức trung bình (ĐTB=1,96). Trong đó, giải quyết 
tình huống trong hoạt động nghề nghiệp tốt hơn trong giao tiếp (ĐTB= 
2,02 so với 1,89). Mức độ giải quyết tình huống qua thang đo bài tập đo 
nghiệm thấp hơn thang đo tự  đánh giá. Điều này chứng tỏ, sinh viên  
đánh giá về TTXH của mình cao hơn hiện thực các em có. 
g. Tổng hợp kết quả khảo sát mức độ trí tuệ xã hội của sinh viên sư  
phạm mầm non 
Bảng 3.11: Mức độ TTXH chung của sinh viên sư phạm mầm non
Stt
Thành tố 
Dưới TB
TB
Cao
SL
%
SL
% SL
%
2.
Nhận thức xã hội

77
15
394 77
40
8
3.
Thiết   lập   và   duy   trì  82
16
400 78
29
6
mối quan hệ
4.
Hòa nhập 
94
18
385 75
33
6
5.
Thích ứng 
84
16
397 78
31
6
6.
Giải   quyết   các   tình  104
20
383 75

25
5
huống xã hội
TBC
88
17
392 77
31
6
Nhận xét: 
 
Mức độ trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non có sự phân 
hóa rõ rệt, chủ yếu  ở mức trung bình chiếm 77%, mức dưới trung bình 
đạt 17% và mức cao đạt 6%. Đây là con số  đáng lo ngại, cần tìm các 
biện pháp nhằm nâng cao mức độ TTXH cho sinh viên.


×