Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nghệ thuật: Đào tạo giọng Soprano Việt Nam CLC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.62 KB, 26 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghiên cứu những thành quả  trong công tác đào tạo hơn 60 năm qua chúng 
tôi thấy sự  vượt trội cả về mặt chất lượng và số  lượng diễn viên, cán bộ  giảng  
dạy là nữ. Trong số đó, giọng Soprano, cụ thể là giọng Colorature Soprano chiếm  
tỷ  lệ  vượt trội. Tại Việt Nam, việc đào tạo loại giọng này cũng đạt nhiều thành 
công và tích lũy kiến thức học thuật tốt hơn, thuận lợi hơn so với kiến thức đào 
tạo các loại giọng khác. Tuy nhiên,số lượng SV giọng Colorature Soprano để chọn 
lựa với tiêu chí đào tạo chất lượng cao (CLC) lại đang  ở  mức độ  hạn chế  cả  về 
số lượng và chất lượng. 
Để  tiến hành đào tạo giọng Colorature Soprano CLC thì sự  đổi mới một 
cách đồng bộ từ cơ sở vật chất, chương trình, giáo trình, nội dung, trình độ  giảng 
viên, tiêu chí đối với sinh viên, phương pháp dạy học... cần được rà soát theo lộ 
trình   phù   hợp   với   đào   tạo   chất   lượng   cao.   Thấy   rõ   điều   này,   năm   2009  
HVANQGVN hoàn thành đề  tài “…  Đa dạng hóa mô hình đào tạo âm nhạc đáp  
ứng với tình hình mới” đề tài do GS.NSND Trung Kiên làm chủ nhiệm. Năm 2011, 
HVANQGVN tiếp tục hoàn thành đề  tài cấp Bộ  “Đào tạo tài năng âm nhạc đỉnh  
cao ở Việt Nam” do GS.TS.NGND Trần Thu Hà làm chủ nhiệm trong đó có nhánh  
nghiên cứu “Đào tạo tài năng đỉnh cao TN” do GS.NSND Nguyễn Trung Kiên là 
tác giả.
chúng tôi lựa chọn đề tài “Đào tạo giọng Soprano Việt Nam CLC” làm đề 
tài nghiên cứu với mong muốn sớm có những giải pháp trong đào tạo nguồn nhân  
lực TN CLC góp phần phát huy tiềm năng của giọng Soprano nói chung, giọng 
Colorature Soprano Việt Nam nói riêng.
2. Lịch sử nghiên cứu
Sách nước ngoài
Nghiên cứu về lịch sử chuyên ngành và phương pháp sư phạm TN
Những   vấn   đề   cơ   bản   của   phương   pháp   thanh   nhạc  (1963)   của 
L.B.Dimiriev,   Nxb   Matxcova;  Học   hát  (2003)   của   tác   giả   O.V.Dalexky,   Nxb 
Matxcơva;  Nghệ   thuật   hát   và   phươ ng   pháp   thanh   nhạc   của   Enrico   Caruso  


(2005) của tác giả  Salvatore Fustrito ­ Barnet Beler, Nxb Saint ­ Peterburg... On 


2
the Art of Singing (2011), tạm dịch “Nghệ thuật ca hát”. của tác giả Richard Miller, 
Nxb Đại học Oxford.  Những công trình đã nghiên cứu một cách sâu rộng nhiều  
vấn đề quan trọng trong đào tạo TN chuyên nghiệp dành cho tất cả các loại giọng 
hát. Đây là nguồn tư liệu lớn, là cơ sở giúp chúng tôi nghiên cứu những vấn đề về 
lịch sử chuyên ngành và phương pháp sư phạm thanh nhạc nói chung.
 Nghiên cứu chuyên khảo về đào tạo cho giọng Soprano bao gồm:
  Kinh nghiệm dạy giọng Soprano  trong tạp chí  “Những vấn đề  Sư  phạm  
TN”  (1967) của tác giả  T.D.Smelkova, In.V.Xaveliev, Nxb Matxcova;   Những bài  
tập nhằm phát triển giọng nữ (1994) của tác giả Rojdextvenskaia, Nxb Matxcova; 
Training Soprano Voices  (2000), tạm dịch  “Đào tạo giọng Soprano”  của tác giả 
Richard Miller, Nxb Đại học Oxford. Những nghiên cứu trên đã đề cập tương đối 
nhều về giọng Soprano nói chung, đã đưa ra những kinh nghiệm trong đào tạo loại  
giọng này. Tuy nhiên, công trình chuyên khảo về  loại giọng Colorature Soprano,  
đặc biệt, nghiên cứu đào tạo chất lượng cao đối với loại giọng này thì tới thời 
điểm hiện tại chúng tôi chưa thấy công trình nào đề cập.
Sách trong nước
Sách chuyên khảo thuộc lĩnh vực lịch sử chuyên ngành:
“Nghệ  thuật opera” (2004) của GS. NSND Nguyễn Trung Kiên, Nxb Viện 
Âm nhạc; “Lịch sử nghệ thuật thanh nhạc phương tây” (2005) của tác giả Hồ Mộ 
La, Nxb Từ điển Bách Khoa; “Lược sử Opera và 50 vở Opera chọn lọc” (2011) của 
tác giả  Nguyễn Trung Kiên, Nxb Từ  điển Bách Khoa. Đây là những cuốn sách đã  
nêu bật lịch sử  nghệ  thuật TN phương Tây nói chung và nghệ  thuật Opera nói  
riêng, là nguồn tư liệu quan trọng giúp chúng tôi tìm hiểu về lĩnh vự lịch sử chuyên 
ngành.
Sách nghiên cứu về sư phạm thanh nhạc 
 Sách học thanh nhạc (1997), Nxb Trẻ của tác giả Mai Khanh; Phương pháp  

sư phạm TN (2001), Nxb Âm nhạc của tác giả Nguyễn Trung Kiên; Giáo trình đại  
học TN  (2007), Bộ  VHTTDL c ủa tác giả  Nguyễn Trung Kiên;   Phương pháp  
dạy TN (2008) của tác giả Hồ Mộ La, Nxb Từ điển Bách Khoa; Những vấn đề sư 
phạm thanh nhạc” (2014) của Nguyên Trung Kiên, Nxb Âm nhạc. Những công 
trình này đã được kiến giải bằng lý luận và thực tế  nhiều vấn đề  về  sư  phạm 
thanh nhạc. Đây là nguồn tài liệu quý trong sư phạm thanh nhạc thực hành.
Luận án có liên quan tới lĩnh vực nghiên cứu như:


3
Luận án “Quá trình hình thành và phát triển ca hát chuyên nghiệp Việt Nam ” 
của tác giả Trương Ngọc Thắng (2008); “ Opera trong sự phát triển nền âm nhạc  
chuyên nghiệp Việt Nam” (2010) của tác giả  Nguyễn Thị  Tố Mai; “Đào tạo ca sĩ  
hát Opera tại HVANQGVN” (2017) của tác giả Đỗ Quốc Hưng; ....v v. Có thể thấy, 
những luận án trên đây đã đề cập tương đối rộng các khía cạnh trong đào tạo TN  
chuyên nghiệp nói chung. Nhiều đề  tài nghiên cứu các biện pháp nhằm nâng cao  
chất lượng đào tạo ca sĩ hiện nay. 
Tóm lại, các công trình nêu trên đã nghiên cứu khái quát về  lịch sử  thanh  
nhạc, những vấn đề  cơ  bản và những kinh nghiệm quý báu về  sư  phạm thanh  
nhạc. Các sách cũng đề  cập tương đối nhiều về  giọng Soprano nói chung. Tuy  
nhiên,   nghiên   cứu   chuyên   sâu   về   lý   luận   và   thực   hành   trong   đào   tạo   giọng 
Colorature Soprano Việt Nam đặc biệt là đào tạo CLC thì các công trình trên chưa 
đề cập tới. 
3. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ quá trình lịch sử hình thành và phát triển nghệ thuật và sư phạm TN 
gắn với giọng Soprano tại Việt Nam.
Nghiên cứu, những đặc điểm của giọng Soprano Việt Nam, những thành 
công, hạn chế trong công tác đào tạo, biểu diễn, hội nhập quốc tế. Xác định rõ vai 
trò quan trọng của giọng Soprano trong lĩnh vực nghệ thuật TN.
Nghiên cứu, tìm hiểu về mô hình đào tạo CLC, phân tích những kỹ thuật đặc 

trưng ứng dụng trong đào tạo giọng Colorature Soprano CLC.
Đề xuất một số giải pháp trong đào tạo giọng Colorature Soprano CLC Việt  
Nam trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng nghiên cứu 
Luận án xác định đối tượng nghiên cứu là những vấn đề  về  chương trình, 
giáo trình, phương pháp giảng dạy, đội ngũ sinh viên và giảng viên, cơ sở vật chất 
trong đào tạo giọng Colorature Soprano CLC ở bậc Đại học tại HVANQGVN.
5. Phạm vi nghiên cứu
Về   giọng   Soprano   chúng   tôi   nghiên   cứu   sâu   về   loại   giọng   Colorature 
Soprano. Đây là giọng chiếm tỉ lệ vượt trội cả về số lượng và chất lượng so với  
các loại giọng Soprano khác tại Việt Nam nói chung, HVANQGVN nói riêng. 
Về  địa điểm triển khai: Kể  từ  năm 1956 tới nay, phần lớn nguồn GV có 
trình độ  cao được phân bổ  về  các cơ  sở  đào tạo âm nhạc, TN trên cả  nước đều 


4
xuất phát từ  HVANQGVN. Các mô hình đào tạo chuyên ngành nói chung, TN nói 
riêng thống nhất theo mô hình của HVANQGVN. Vì vậy, phạm vi nghiên cứu 
chính của luận án là HVANQGVN.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, nghị luận; Phương pháp điều tra,  
khảo sát và phương pháp thực nghiệm. 
7. Đóng góp mới của luận án
Luận án đã xác định tiêu chí trong đào tạo chất lượng cao đối với đào tạo 
giọng Colorature Soprano. Xác định sự  giống và khác nhau giữa hai mô hình đào 
tạo đại trà và chất lượng cao đối với ngành thanh nhạc nói chung, trong đào tạo  
giọng Colorature Soprano nói riêng.
Luận án xác định rõ hướng phát triển của giọng Colorature Soprano Việt 
Nam. Nêu bật được những  ưu điểm và hạn chế  trong đào tạo giọng Colorature 
Soprano tại HVANQGVN.

Bổ  sung hệ thống bài tập nhằm phát triển kỹ thuật TN trong đào tạo giọng 
Colorature Soprano CLC. 
Đề  xuất các tác phẩm chọn lọc quốc tế  và trong nước cho đào tạo những  
giọng Colorature Soprano CLC.
Đề   xuất   một   số   giải   pháp   quan   trọng   trong   đào   tạo   giọng   Colorature 
Soprano CLC tại HVANQGVN. 
8. Bố cục luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận 
án được chia thành ba chương.
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn đào tạo giọng Soprano chất lượng cao.
Chương II: Kỹ thuật trong đào tạo giọng Colorature Soprano chất lượng cao  
tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam.
Chương III: Giải pháp trong đào tạo giọng Colorature Soprano chất lượng  
cao tại Việt Nam.
NỘI DUNG


5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐÀO TẠO GIỌNG 
SOPRANO CHẤT LƯỢNG CAO
1.1. Vài nét về đào tạo chất lượng cao
1.1.1. Một số khái niệm
Trên cơ sở nghiên cứu các khái niệm về Đào tạo, Giáo dục, Phát triển, Đại  
trà,chương trình đào tạo… Nghiên cứu các khái niệm đào tao đại trà, đào tạo CLC  
theo Thông tư  số  24/2014/TT­BGDĐT  Về  đào tạo Chất lượng cao trình độ  đại  
học. Chúng tôi đã đưa ra khái nệm vè đào tạo giọng Colorature Soprano CLC như 
sau.
Là chương trình đào tạo dành riêng cho giọng Colorature Soprano xuất sắc  
được chọn lọc từ  những giọng Soprano nói chung, giọng Colorature Soprano nói 
riêng có khả  năng vượt trội từ  chương trình đào tạo hiện hành. Những SV, học  

viên được chọn cần đảm bảo một số  tiêu chí bắt buộc như: Âm sắc giọng hát có  
tính   chất   nhẹ,   bay,  vang   xa   (những   đặc   điểm   điển   hình   của   giọng  Colorature  
Soprano), nắm được kỹ  thuật hát căn bản, ngoại ngữ, có niềm khát khao và đam  
mê trong học tập... Chương trình đào tạo CLC được thiết kế  theo hướng điều  
chỉnh, bổ sung từ chương trình đào tạo hiện hành nhằm tăng cường các kiến thức 
chuyên sâu ở mức cao hơn nhằm đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra là những sinh viên, 
học viên giọng Colorature Soprano tài năng, có khả  năng hát tốt những tác phẩm 
đòi hỏi kỹ thuật và nghệ thuật thanh nhạc phức tạp. Có khả năng tham dự những  
cuộc thi thanh nhạc lớn mang tầm quốc gia, quốc tế... 
1.1.2. Mục đích đào tạo chất lượng cao
Mục đích đào tạo CLC đối với giọng Colorature Soprano nhằm phát triển 
những giọng hát vượt trội phát huy được nhiều nhất năng lực, có khả  năng hội 
nhập với quốc tế (tham gia các cuộc thi TN ra ngoài lãnh thổ Việt Nam, xuất khẩu 
được các nghệ  sĩ biểu diễn cho các nhà hát, các GV cho các cơ  sở  đào tạo TN ra  
ngoài lãnh thổ Việt Nam). 
1.2. Khái lược về giọng Soprano
1.2.1. Đặc điểm chung của giọng Soprano 
Theo cuốn Thuật ngữ âm nhạc của tác giả Nguyễn Bách, Soprano là “giọng nữ 
cao” .


6
Theo cuốn  Phương pháp Sư  phạm Thanh nhạc  của tác giả  Nguyễn Trung 
Kiên: “Soprano là loại giọng cao nhất trong các loại giọng” . Tác giả  cho rằng, 
âm vực giọng nữ cao từ nốt C4 đến E6.
Thông thường các ca sĩ đạt âm thanh tốt nhất từ nốt A3 đến C6. Tuy nhiên,  
nhiều trường hợp có thể xuống tới G3 hoặc lên tới E6 vẫn đạt âm thanh đẹp đặt  
biệt đối với giọng Colorature Soprano. 
1.2.1.1. Âm khu 
Âm khu của giọng hát là một chuỗi âm thanh có màu sắc đồng nhất nằm 

trong âm vực của giọng hát, được tạo nên bởi những hoạt động thống nhất của cơ 
quan phát âm. Giọng hát chia làm nhiều âm khu, mỗi âm khu lại mang một âm 
thanh với tính chất khác nhau, cụ thể: Âm khu thấp nhất là âm khu ngực, âm khu  
trung gồm những nốt  ở khoảng trung của giọng hay còn gọi là âm khu hỗn hợp,  
cuối cùng là âm khu cao (giọng óc). 
1.2.1.2. Âm sắc của giọng Soprano 
Âm sắc là nhân tố căn bản để có thể phân biệt được sự  khác nhau giữa các 
loại giọng hát. Có nhiệm vụ rất quan tr ọng đó là thông qua những tiêu chí chuẩn 
mực của âm sắc để  định hướng cho những chất lượng c ủa một s ố  ho ạt độ ng  
cần thiết trong học tập k ỹ  thu ật. Đối với giọng Colorature Soprano thì âm sắc  
giọng hát sáng, tính chất bay, vang xa.
1.2.1.3. Âm vực
Âm vực là khoảng cách từ nốt thấp nhất đến nốt cao của giọng hát hay của 
một nhạc cụ, mang đậm bản sắc cá tính của mỗi ca sĩ. Các ca sĩ chuyên nghiệp  
muốn đạt trình độ cao thì phải có quá trình rèn luyện nghiêm khắc trong đó có mục 
tiêu mở rộng âm vực cho giọng hát của mình. Nhiều giọng Colorature Soprano có 
thể  mở  rộng  ở  những quãng cực cao hoặc cực trầm để  đáp  ứng yêu cầu của 
những tác phẩm chuyên nghiệp dành cho giọng này. 
1.2.2. Các loại giọng Soprano 
1.2.2.1. Dramatic Soprano
Theo   cuốn  Thuật   ngữ   âm   nhạc  Dramatic   Soprano  “là   giọng   nữ   cao   hý  
kịch” .Đây là loại nữ cao có âm lượng khổng lồ, khỏe khoắn và nội lực.  Âm vực 
từ nốt A3 ­ C6, D6, có khả năng hát xúc cảm cả những bè của giọng nữ trung. 


7
1.2.2.2. Lirico Soprano
Theo cuốn Thuật ngữ  âm nhạc, Lirico Soprano “là giọng nữ  cao trữ  tình” . 
Loại giọng này đặc trưng bởi sự  nhẹ  nhàng, mềm mại, nữ  tính, âm lượng vừa  
phải. Nữ  cao trữ tình được chia làm hai loại. Nữ  cao trữ  tình đầy đặn (Full lirico 

Soprano) và nữ cao trữ tình sáng mảnh (Light Lirico Soprano).
1.2.2.3. Nữ cao trữ tình kịch tính (Spinto Soprano)
Đây là giọng Lirico Soprano có thể chuyển thành kịch tính ở những đoạn cao 
trào. Loại giọng này hát trữ tình ấm áp, đầy đặn nhưng khi lên cao lại khỏe khoắn, 
đanh dày, âm lượng lớn, có màu kịch tính, phát triển mạnh  ở  quãng trung và cận  
cao.
1.2.2.4. Nữ cao màu sắc (Colorature Soprano)
Là loại giọng nữ  cao nhất, có âm sắc nhẹ  nhàng linh hoạt, trong sáng,  
vang xa.  Colorature Soprano được chia thành hai nhánh: Nữ  cao trữ  tình màu sắc 
(Lirico   Colorature   Soprano)   và  Nữ   cao   kịch   tính   màu   sắc   (Dramatic   Colorature 
Soprano).
1.2.3. Vị trí, vai trò của giọng Soprano trong lịch sử phát triển nghệ thuật  
thanh nhạc
Vào thế  kỷ  XVI giọng hát của phụ  nữ  hầu như  không được sử  dụng trong  
nghệ  thuật âm nhạc. Đến giữa thế  kỷ  XVI thuật ngữ  Soprano chỉ  được sử  dụng 
để gọi giọng hát của những cậu bé hoặc các giọng Castratos. Cuối thế kỷ XVI tại  
Ferrara nước Ý bắt đầu có sự  phát triển đặc biệt về  giọng hát nữ, các nhà soạn  
nhạc đã khai thác nhiều nét đặc sắc  ở  giọng này và đưa vào trong tác phẩm của  
mình. Giọng Soprano có  vị  trí  sớm nhất trong vở  opera “Ariama” của nhạc sĩ 
Monteverdi (1608). Tuy nhiên trong âm nhạc của nhà thờ, việc cấm giọng hát nữ 
vẫn duy trì. 
Đầu thế kỷ XIX, các ca sĩ Castratos xuất hiện thưa dần, họ lùi vào hát hợp  
xướng nhà thờ. Giáo hoàng Leo XVIII (1878­1903) đã ra lệnh cấm hoạn trẻ em làm 
ca sĩ. Những ca sĩ giọng Castratos sau đó chỉ còn là những nhà sư  phạm TN, do đó 
việc đào tạo nữ ca sĩ đã trở nên bình thường, đã xuất hiện nhiều ca sĩ nữ lỗi lạc.
Thế kỷ XX một số nhà hát opera lớn đã được ra đời, đóng vai trò quan trọng  
cổ vũ, tạo điều kiện cho các nghệ sĩ opera có những bước phát triển mới. Thời kỳ 
này, nhiều ca sĩ giọng nữ ghi những dấu ấn nghệ thuật đặc sắc. 



8
Tại Việt Nam, chỉ  tính từ  năm 1956 đến nay đã có rất nhiều tác phẩm TN  
được sáng tác dành cho giọng Soprano. Trong các cuộc thi TN chuyên nghiệp trong 
và ngoài nước, các giải thưởng cao nhất thường thuộc về giọng Soprano bởi loại  
giọng hát này thể hiện thường đạt độ tinh xảo về kỹ thuật và biểu diễn.   
1.3. Đôi nét về đào tạo thanh nhạc trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Về đào tạo thanh nhạc trên thế giới
1.3.1.1. Một số  nhà sư  phạm thanh nhạc tiêu biểu thế  giới có liên quan tới 
đào tạo giọng Soprano
.E. Varlamov (1801 ­1848)
Là nhạc sĩ tên tuổi, nổi tiếng, giữ vai trò lớn cho nền âm nhạc Nga. Là giọng  
nam cao nhẹ với phương pháp tốt. Năm 1840 xuất bản cuốn sách Trường phái hát, 
Francesco Lamperti (1813­ 1892) 
Là nhà sư phạm nổi tiếng thuộc trường phái Ý thế kỷ XIX. Ông nổi tiếng là 
một nhà sư  phạm thực hành. Ông viết các cuốn sách về  TN như:  Những bài tập  
phát triển rung láy; Những bài tập tinh xảo cho giọng nữ cao; Lý luận, thực hành  
định hướng ban đầu để học hát và Nghệ thuật hát. 
Lilli Lehmann (1848­1929)
Là ca sĩ trẻ  giọng Colorature Soprano (nữ cao màu sắc), kết quả  hoạt động 
nghệ thuật và sư phạm được đúc kết trong cuốn Nghệ thuật hát của tôi. 
Enrico Caruso (1873 ­ 1921)
Ông là ca sĩ tiêu biểu cho trường phái mới nghệ thuật ca hát Ý. Được nhắc 
tới là ca sĩ nhạy cảm, nồng nhiệt, thuộc trường   phái “độc nhất vô nhị. Hát rất  
thoải mái và không bao giờ hát phô”. Ông viết cuốn sách Phải hát như thế nào...
1.3.1.2. Một số mô hình đào tạo âm nhạc trên thế giới 
Tìm hiểu một số mô hình đào tạo âm nhạc ở  khu vực và trên thế  giới như: 
Singapore, Hàn Quốc, Liên Bang Nga, Italia, Mỹ… Đa số  các nước có hệ  đào tạo  
cử nhân (4 năm) và hệ đào tạo thạc sỹ (hai năm). Chương trình được xây dựng dựa  
trên nền tảng âm nhạc phương Tây, thể hiện tính ưu việt rất cao tạo điều kiện và  
cơ  hội cho tất cả SV có thể học và phát triển giống nhau. Nhiều môn học bổ  trợ 

môn như: Thực hành tác phẩm thính phòng, đọc thơ  kết hợp với kịch, ngẫu hứng  
sân khấu, nhảy múa cổ điển, hát thoại với các tác phẩm thanh nhạc, phát âm ngoại  
ngữ chuyên ngành... nhằm phát triển ca sĩ một cách toàn diện, rất chú trọng sự phát 


9
triển ca sĩ hát opera. Các nước đề cao hội nhập quốc tế, coi việc cử người đi học 
nước ngoài cũng như  mở  cửa cho SV nước ngoài theo học là việc làm quan trọng  
đối với sự  phát triển chung của nền TN thế  giới, hầu hết các nước đều rất chú 
trọng phát triển tài năng chất lượng cao, có thể  nhận thấy rõ điều này thông qua  
những mô hình đào tạo mang tính ưu việt nhằm phát triển ca sĩ một cách toàn diện  
nhất. 
1.3.1.3. Một số giọng Soprano tiêu biểu thế giới
Giới thiệu một sô nghệ  sĩ nổi tiếng trên thế  giới là giọng Soprano như: 
Nezhdanova   (1873­1950),  Maria   Callas (1923   –1977),  Jo   Sumi   (   1962), 
Anna Netrebko (1971), Diana Damrau (1971), Alexander Roberta (1949) người Mỹ, 
Amara Lusin (1927)  người  Mỹ;  Ameling Elly (1934)  người Ba  Lan; Armstrong  
Sheila (1942) người Anh; Mirella Freni (1935) người  Ý; Katia Ricciarelli (1946) 
người Ý... Đây là những giọng Soprano đã có nhiều đóng góp to lớn cho sự  phát 
triển của nền TN nói chung trên thế  giới. Chỉ  tính những những bản thu âm của  
các nghệ sĩ, ca sĩ để lại đã là tài sản vô giá cho bao thế hệ ca sĩ khắp mọi nơi trên 
thế  giới học hỏi và nối tiếp. Giọng hát của họ  làm nguồn cảm hứng cho những  
sáng tác thanh nhạc để đời. Đặc biệt hơn, nhiều người đã tham gia đào tạo nhiều 
thế  hệ  ca sĩ tiếp nối thành công, góp công sức lớn lao cho nền TN thế  giới phát 
triển.
1.3.2. Lịch sử đào tạo thanh nhạc tại Việt Nam
Tai Việt Nam, kể từ khi thành lập Trường Âm nhạc Việt Nam đến nay cho  
thấy tính kế  thừa và liên tục phát triển.Từ  sau giải phóng Thủ  đô Hà Nội, phong 
trào ca hát không chuyên của học sinh, sinh viên phát triển khá rầm rộ. Bộ văn hóa  
đã chủ  trương tuyển chọn một số ca sĩ trẻ cử đi đào tạo tại một số nước xã hội chủ 

nghĩa. Tất cả  những ca sĩ này khi trở  về  nước đều giữ  những vai trò quan trọng 
trong các đơn vị biểu diễn nghệ thuật và đặc biệt tích cực đóng góp vào công tác  
đào tạo TN chuyên nghiệp trong nhiều năm sau. 
1.3.2.1. Một số nhà sư phạm thanh nhạc tiêu biểu của Việt Nam 
Với sự tiếp thu những tinh hoa của nền TN thế giới, thành quả đạt được là 
sự  xuất hiện những nhà sư  phạm có đóng góp lớn cho sự  phát triển của nền TN  
Việt Nam như: Mai Khanh, NGUT Hồ Mộ La, NGND Lô Thanh, GS. NSND Trung  
Kiên, NGUT Mỹ  Bình, Diệu Thúy, NSND Quang Thọ, PGS.TS. Trần Ngọc Lan,  


10
NSND Quốc Hương, NSND Trần Hiếu, NSUT Thu Lan, NSUT Bích Việt, NSUT 
Hà Thủy, NSUT Phương Lan, Gia Khánh, Gia Hội... và một số nhà sư phạm thanh 
nhạc khác là giọng nữ cao.
1.3.2.2. Mô hình đạo tạo thanh nhạc Việt Nam
SV đều được đào tạo 4 năm bậc đại học và 2 năm bậc thạc sĩ. Được trang  
bị  các môn học thuộc môn kiến thức ngành (lý thuyết âm nhạc, lịch sử  âm nhạc,  
phân tích tác phẩm, ký ­ xướng âm... và môn chuyên ngành chính (thanh nhạc). 
1.3.2.3. Một số nghệ sĩ giọng Soprano Việt Nam tiêu biểu
Mặc  dù   vóc dáng  nhỏ  bé  hơn so  với các  nghệ   sĩ,  ca  sĩ   thuộc  các  nước  
phương Tây, xong, do được tiếp thu những tinh hoa về kỹ thuật TN trên thế  giới  
nên giọng hát của người Việt ngày càng tiến bộ  hơn và xích lại gần hơn so với  
nền TN chung của thế  giới. chúng tôi giới thiệu một số  nghệ  sĩ,  ca sĩ  giọng 
Soprano tiêu biểu của Việt Nam: NSUT Minh Đỗ (1929), NSUT Ngọc Dậu (1933),  
NSUT   Thanh   Trì   (1935),   NSND   Tường   Vi   (1938),   NSND   Thanh   Huyền   (1942,  
NSND Lê Dung (1951 ­ 2001), NSUT Rơ Chăm Phiang (1960), Ca sĩ Lan Anh, Ca sĩ 
Bích Thủy, Ca sĩ Phạm Khánh Ngọc…
1.3.2.4. Những thành quả  của công tác đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp Việt 
Nam. 
Đã xây dựng được đội ngũ các ca sĩ, nghệ sĩ phục vụ  cho hầu hết các đoàn 

ca nhạc từ  không chuyên đến chuyên nghiệp. Đạt nhều thành quả  to lớn qua các  
kỳ  thi, điển hình là cuộc thi hát thính phòng ­ nhạc kịch toàn quốc được Bộ  Văn 
hóa ­ Thông tin nay là Bộ  Văn hóa, Thể  thao và Du lịch tổ  chức từ  năm 1986 cho 
tới nay. Ngoài ra, có nhiều nghệ  sĩ,ca sĩ, học sinh, sinh viên nữ  đã đoạt các giải 
thưởng trong các cuộc thi quốc tế. 
1.4. Thực trạng đào tạo giọng Soprano Việt Nam chất lượng cao
1.4.1. Năng lực của sinh viên 
Để đảm bảo mục đích yêu cầu về chất lượng đầu ra trong đào tạo CLC đối 
với SV giọng Colorature Soprano thì khâu phát hiện và lựa chọn SV được đặt lên  
hàng đầu. Ngoài giọng hát tốt, những yếu tố  khác như: Kỹ  thuật, phong cách,  
ngoại ngữ... cũng là những vấn đề được ưu tiên lựa chọn. 
Tìm hiểu kết quả  tốt nghiệp trong 5 năm trở  lại với bậc đào tạo đại học,  
mỗi khóa chỉ đạt khoảng 10% trên tổng số  SV, trong đó giọng Colorature Soprano  
chiếm 7%. Tuy nhiên, trong số những người tốt nghiệp đại học đạt điểm cao và có 


11
năng lực trong đào tạo CLC đã dừng lại ở trình độ đại học. Với bậc đào tạo thạc 
sỹ, một số  học viên giọng Colorature Soprano đạt điểm tốt nghiệp từ  9,5 trở  lên, 
một số người đạt tối đa. Tuy nhiên, số lượng này còn khá khiêm tốn.
Nhiều SV lại thiếu yếu tố nhạc cảm, chưa tự tin để biểu diễn và nhiều SV 
chưa biết diễn xuất. Thói quen học thụ  động cũng là rào cản của sự  phát triển ,  
SV chưa chủ động tìm và nghe tư liệu học tập, các nguồn thông tin tham khảo hữu  
ích hiện có để nâng cao và phát triển chuyên môn của mình. 
1.4.2. Đối với giảng viên. 
1.4.2.1. Về năng lực luyện kỹ thuật thanh nhạc
Nhìn chung, GV tại Khoa TN HVANQGVN khi hướng dẫn các kỹ thuật TN  
dành cho giọng Colorature Soprano mới đạt  ở  mức độ  cơ  bản, rất ít người luyện 
những mẫu âm khó bởi trình độ  piano còn hạn chế, đa số  GV chưa đánh được  
nhuần nhuyễn những bài tập passage, staccato ở tốc độ nhanh. 

1.4.2.2. Năng lực nghiên cứu nội dung và lựa chọn tác phẩm
Năng lực này còn nổi lên nhiều bất cập, có người chú trọng kỹ  thuật trong 
tác phẩm nhưng chưa hiểu rõ nội dung tác phẩm và ngược lại nên đã ảnh hưởng 
không nhỏ  tới việc phát triển giọng hát của SV. Có những SV nữ  khi tốt nghiệp  
trong chương trình có đầy đủ  tác phẩm cho các loại giọng, thậm chí nhầm cả  4 
năm đại học. 
1.4.1.3. Năng lực hiểu biết ngoại ngữ chuyên ngành  
Hiện nay SV, học viên học tác phẩm tiếng nước ngoài chủ  yếu qua sự 
hướng dẫn của GV giảng dạy. Thực tế chỉ một vài GV lâu năm được học tập ở 
nước ngoài, có nền tảng ngoại ngữ  tương đối thuận lợi cho việc giảng dạy tác 
phẩm nước ngoài bằng ngôn ngữ gốc. GV các thế hệ sau chủ yếu được học ngoại 
ngữ là tiếng Anh bởi vậy năng lực sử dụng các ngôn ngữ khác phụ thuộc vào sự tự 
trau dồi và còn rất hạn chế dẫn tới việc dạy SV phát âm tiếng chuyên ngành gặp 
nhiều khó khăn. 
1.4.1.4. Năng lực nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là công việc cần thiết, nghiên cứu để tìm ra nhiều cách 
thức mới giải quyết vấn đề  là một trong những yêu cầu của GV, đặc biệt là GV 
trong đào tạo TN CLC. Nghiên cứu để thấy bản thân đang đạt trình độ  ở  mức độ 
nào từ đó trau dồi, bồi đắp thêm tri thức cho bản thân. Tuy nhiên, vấn đề này đang 
là một trong những hạn chế rất dễ nhận thấy của GV tại Khoa TN, HVANQGVN.  


12
Do đặc thù TN là môn học thực hành nên rất nhiều GV đã không nhận thấy tầm  
quan trọng của việc nghiên cứu khoa học. 
1.4.3. Về chương trình, giáo trình
Chưa có sự phân chia ca sĩ hát thính phòng hay nhạc kịch và hiện đang được  
áp dụng với tất cả SV. Giáo trình giảng dạy tới nay Khoa vẫn dùng chung cho tất 
cả  các giọng hát. Chưa phân chia tác phẩm dành riêng cho từng loại giọng Soprano  
mà vẫn sử dụng theo chương trình, giáo trình đào tạo ca sĩ chung, chưa hệ thống tài  

liệu đặc thù. 
1.4.4.  Phương pháp dạy và học
1.4.4.1. Phương pháp dạy của giảng viên
Có rất nhiều phương pháp dạy học khác nhau, xong dạy TN hiện nay các GV  
thường sử dụng nhóm phương pháp truyền thống như: Thị phạm, thực hành, vấn 
đáp đàm thoại... phương pháp dạy theo kinh nghiệm bản thân và kiểu truyền nghề 
tồn tại rất phổ biến. Các phương pháp mới phát huy tính chủ động, sáng tạo, khơi  
gợi niềm đam mê từ người học ít được đưa vào các giờ dạy khiến sự sáng tạo của  
người học bị bó hẹp. 
1.4.4.2. Phương pháp học của sinh viên
Hiện nay, một số  ít SV giọng Colorature Soprano rất chăm chỉ, có ý thức tự 
học, tự rèn luyện, cố gắng hoàn thành những yêu cầu trong các bài học mà thầy cô  
đã trao. Tuy nhiên, nhiều SV vẫn còn thụ  động trong học tập, ít khi học nhóm và 
thảo luận, không thường xuyên đặt câu hỏi và thắc mắc về nội dung học tập... 
1.4.5. Cơ sở vật chất
Ngành TN,HVANQGVN được trang bị hệ thống phòng học tương đối khang 
trang, đầy đủ đàn piano phục vụ công việc giảng dạy đáp ứng nhu cầu đào tạo cơ 
bản đối với đào tạo âm nhạc nói chung và TN nói riêng. Tuy nhiên, còn một số vấn 
đề  tồn đọng đó là: Hệ  thống đàn piano đã cũ, có những đàn khó khắc phục, sửa 
chữa dẫn tới phô chênh chưa thực sự  đảm bảo chất lượng dạy học; chưa có sự 
cập nhật bổ sung các sách và tài liệu tham khảo mới, tư liệu sách vở, tổng phổ và  
băng đĩa nghe nhìn còn hạn chế, nghèo nàn, có rất nhiều tài liệu, sách tham khảo là 
tiếng nước ngoài chưa được phiên dịch. Năng lực sử  dụng các phương tiện nghe 
nhìn phục vụ công tác giảng dạy và biểu diễn còn ở mức độ rất hạn chế.
Tiểu kết chương 1


13
Chúng   tôi   đã   xây   dựng   cơ   sở   lý   luận   và   nêu   thực   trạng   đào   tạo   giọng 
Soprano qua một số vấn đề cụ thể sau:

Trên cơ  sở  tìm hiểu về  mô hình đào tạo chất lượng cao chúng tôi đã xây  
dựng khái niệm về đào tạo CLC đối với giọng Colorature Soprano và so sánh mô 
hình đào tạo đại trà với mô hình đào tạo giọng Colorature Soprano CLC. Đã nêu vị 
trí, vai trò của giọng Soprano trong sự phát triển của lịch sử TN đồng thời tìm hiểu  
một số  giọng Soprano cũng như  các nhà sư  phạm TN kiệt xuất từ  cuối thế  kỷ 
XVII, đầu thế kỷ XVIII, XIX, XX, XXI trên thế giới và ở Việt Nam. Tìm hiểu một  
số  mô hình đào tạo âm nhạc nói chung của một số  Quốc gia trong khu vực, thế 
giới và so sánh với mô hình đào tạo TN tại HVANQGVN.
Cơ  sở  thực tiễn: Chúng tôi tìm hiểu khái quát thực trạng  đào tạo giọng 
Colorature Soprano CLC ở HVANQGVN, nêu bật những khó khăn, tồn đọng từ kỹ 
thuật TN, ngoại ngữ chuyên ngành; nghiên cứu nội dung tác phẩm, phương pháp 
dạy và học, chương trình, giáo trình... trong  đào tạo giọng Colorature Soprano  
CLC. Từ đây, làm cơ sở để chúng tôi nghiên cứu đưa ra những giải pháp trong đào  
tạo giọng Colorature Soprano CLC.


14
CHƯƠNG 2
KỸ THUẬT THANH NHẠC TRONG ĐÀO TẠO GIỌNGCOLORATURE 
SOPRANO CHẤT LƯỢNG CAO TẠI HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA 
VIỆT NAM
2.1. Những yêu cầu khi thực hiện các kỹ thuật của giọng Colorrature Soprano  
chất lượng cao
2.1.1. Hơi thở 
Sau khi SV đạt được yêu cầu cơ bản trong việc lấy hơi, nhả hơi và giữ hơi 
sẽ  là giai đoạn phát triển hơi thở, tập những mẫu âm luyện thanh khó để  luồng  
hơi tích cực hơn, có khả  năng  ứng dụng tốt nhất vào các tác phẩm TN mang tính 
nghệ  thuật cao. Luyện nhiều bài tập có giai điệu nhảy quãng; Luyện những bài 
tập thể  hiện đồng thời cường độ  sắc thái;  Tập hơi thở  cùng với mẫu âm hát 
nhanh.

2.1.2. Khẩu hình 
Những SV trong đào tạo CLC hầu hết đã hiểu tầm quan trọng của mở khẩu 
hình, đa phần thực hiện được những yêu cầu cơ bản về mở khẩu hình khi hát, biết 
kết hợp mở phía trong cổ họng và mở phía ngoài miệng. Tuy nhiên, khi ứng dụng 
vào những tác phẩm đòi hỏi kỹ thuật hát phức tạp, phát âm nhả  chữ  ở  những âm 
khó đặc biệt nằm  ở  những nốt cao người học cần luyện nhiều những mẫu âm  
luyện thanh có sự kết hợp nhiều nguyên âm khác nhau, thể hiện sự linh hoạt, nhảy 
quãng… thế mạnh của loại giọng Colorature Soprano.
2.1.3. Vị trí âm thanh cộng minh 
Yếu tố  cộng minh sẽ  giúp những giọng nữ  cao chuyên nghiệp có một âm 
sắc hoàn chỉnh thông qua tất cả các quãng của giọng. Nhìn chung, những SV giọng 
Colorature Soprano khi được lựa chọn đào tạo CLC là những người đã hiểu và  
biểu hiện được năng lực này. Tuy nhiên, sự  ổn định vị  trí trong các tác phẩm hay 
giữa các đoạn chuyển giọng còn gặp nhiều khó khăn, bởi vậy, phần này chúng tôi  
xây dựng hệ thống bài tập nhằm thống nhất vị trí âm thanh.
2.2. Một số kỹ thuật hát cho giọng Colorature Soprano chất lượng cao
Trong đào tạo giọng Colorature Soprano việc lĩnh hội kỹ thuật và luyện tập đạt 
đến độ tinh xảo là vô cùng quan trọng, đặc biệt với mục tiêu đào tạo CLC mà luận án  


15
đang nghiên cứu. Trong phạm vi nghiên cứu phát triển giọng Colorature Soprano CLC 
chúng tôi tập chung về một số kỹ thuật sau.  
2.2.1. Kỹ thuật hát cantilena
Trong các tác phẩm TN, kỹ  thuật cantilena chiếm một tỉ  trọng lớn, đòi hỏi 
mức độ phức tạp khác nhau, cần hát gắn kết giữa âm nọ với âm kia. Thực hiện kỹ 
thuât này người học cần chú ý hơi thở sâu và chắc, cơ thể thả lỏng, những nốt đầu  
đặt âm thanh chuẩn xác, đẩy hơi đều đặn để  chuyển âm, khẩu hình buông lỏng,  
ngáp và mở  rộng phía trong, hàm ếch được nhấc cao vừa hát vừa nghe điều chỉnh  
khoảng vang của âm thanh. Yêu cầu tiếng hát tròn có sắc thái tình cảm. 

2.2.2. Kỹ thuật hát staccato 
Hát staccato là yêu cầu kỹ thuật chung của tất cả các giọng đặc biệt giọng 
Colorature Soprano. Đây là một trong những kỹ thuật khó trong TN và là kỹ  thuật 
quan trọng cần phát triển  ở  đào tạo CLC đối với giọng Coloratura Soprano. Kỹ 
thuật staccato tốt nhất để giúp người học nắm được cách bật âm thanh đúng, nhẹ 
nhàng, tạo điều kiện thuận lợi để  củng cố  các âm thanh cao bằng cách hát gọn, 
nhanh như lướt qua các âm cao, là cơ  sở  để phát triển âm khu cao của giọng. Với 
yêu cầu linh hoạt, nhẹ nhàng, trong sáng của staccato, âm thanh phải có vị trí nông 
và cao, do đó có thể dần dần khắc phục âm thanh sâu, tối, gằn cổ. 
2.2.3. Kỹ thuật hát passage 
Đây là kỹ  thuật cần thiết để  giọng hát phát triển tốt, nhẹ  nhàng, linh hoạt,  
hơi thở tiết kiệm, hát được các câu nhạc dài và cao, biểu hiện những yêu cầu linh 
hoạt trong sáng vui tươi của những bài hát thích hợp với giọng Colorature Soprano. 
Đây là một trong những kỹ  thuật được sử  dụng rát nhiều trong những tác phẩm 
thanh nhạc khó mang giá trị  nghệ  thuật cao, phù hợp phát triển giọng Colorature  
Soprano.
2.2.4. Kỹ thuật hát trillo 
Trillo theo tiếng Ý có nghĩa là hát láy đi láy lại hai nốt liên tiếp với tốc độ 
rất nhanh. Đây là loại kỹ  thuật khó, giọng Colorature Soprano có nhiều thuận lợi  
hơn các giọng khác. Khi hát yêu cầu phải có hơi thở sâu, đầy đặn để có thể xử lý 
được kỹ thuật rung láy này. 
2.2.5. Hát sắc thái to nhỏ
Đây là kỹ  thuật rất cần thiết đối với đào tạo TN nói chung, đào tạo giọng 
Sprano Colorature nói riêng. Trong bài hát, tình cảm một phần được thể hiện bằng  


16
sắc thái, trong đó có sự thay đổi to, nhỏ, mạnh, yếu của một nốt nhạc hoặc cả câu  
nhạc. Yêu cầu khi hát nhỏ  đi hoặc to dần trên một nốt nhạc một cách đều đặn, 
liên tục, không bị gẫy âm thanh, không ngắt quãng, không thay đổi vị trí cộng minh  

của âm thanh. 
Tóm lại, chúng tôi đã đưa ra một số kỹ thuật TN căn bản, phù hợp hơn cả đối  
với sự phát triển của giọng Colorature Soprano trong đào tạo CLC. Những kỹ thuật  
này cần được người học nắm vững và ứng dụng linh hoạt bởi trong một tác phẩm 
không chỉ  đơn thuần một kỹ  thuật mà đòi hỏi người học phải thực hiện nhiều kỹ 
thuật luân phiên, phức tạp hơn, các kỹ thuật này được thể hiện đồng thời trong một 
đoạn nhạc, câu nhạc.
Bảng So sánh một số kỹ thuật đặc trưng của giọng Colorature Soprano trong đào tạo  
đại trà và đào tạo CLC 
Kỹ thuật                       Đào tạo đại trà

                       Đào tạo CLC 

Cantinel
a

Đạt tiêu chí liền hơi, liền từ, âm 
thanh tuôn trào ở mức độ cơ bản. 
Ứng   dụng   vào   tác   phẩm   có   độ 
khó   trung   bình,   hoặc   trên   trung 
bình. 

Đạt   tiêu   chí   liền   hơi,   liền   từ,   âm 
thanh tuôn trào với mức độ  tinh xảo 
cao.  Ứng dụng vào những tác phẩm 
khó và phức tạp.

Passage

Đạt   tiêu   chí   liền   hơi,   chạy   nốt 

linh hoạt, thống nhất âm thanh  ở 
một vị  trí từ  thấp lên cao, từ  cao 
xuống thấp với tốc độ  vừa phải 
ở  quãng rộng cơ  bản (A3 ­ A5). 
Ứng dụng vào những tác phẩm ở 
độ khó trung bình.

Đạt độ tinh xảo khi chạy nốt với tốc  
độ nhanh, rất nhanh mà không bị dính 
nốt, mất nốt ở quãng rộng, có thể rất 
rộng (A3 ­E6 hoặc cao hơn). Hơi thở 
chắc chắn, linh hoạt với cơ  thể  thả 
lỏng.   Ứng   dụng   vào   các   tác   phẩm 
khó, rất khó.

Staccato

Đạt   tiêu   chí   bật   được   cơ   bụng 
dưới, hơi thở linh hoạt. Âm thanh 
vang, nảy  ở  âm vực cơ  bản (từ 
A3 đến A5).  Ứng dụng vào các 
tác phẩm có độ  khó vừa phải, ít 
nhảy quãng xa. 

Đạt tiêu chí bật cơ  bụng dưới,  âm 
thanh sắc, nét, nảy, làm chủ  tốc độ 
với hơi thở  linh hoạt, được hát trên 
quãng rộng (từ A3 đến E6, hoặc cao 
hơn).   Ứng   dụng   vào   các   tác   phẩm 
khó, rất khó, có khả năng hát staccato 

ở những quãng nhảy xa.


17
Qua bảng so sánh trên có thể thấy sự khác biệt giữa yêu cầu về các kỹ thuật 
trong đào tạo đại trà và đào tạo giọng Colorature Soprano CLC. Đ ặc tính của giọng 
Colorature Soprano giống như  một nhạc cụ, từ  cao độ, trường độ, cường độ, và 
âm sắc, những yếu tố này cần khai thác, phát triển và ứng dụng vào trong các tác 
phẩm TN một cách hết sức tinh tế, nhạy bén và uyển chuyển, diễn đạt những giai 
điệu hết sức phong phú, làm nổi bật lên những đặc trưng của giọng hát này, đặc 
biệt trong yêu cầu đào tạo CLC. Các kỹ thuật: Cantilena, staccato, hát trillo, hát sắc 
thái to nhỏ... là phương tiện thiết yếu để biểu hiện những hình thức, nội dung của 
các tác phẩm và biểu đạt những cảm xúc. Luyện tập những yêu cầu kỹ thuật này 
đồng thời cũng là luyện tập phát triển giọng hát để  thực hiện được mọi yêu cầu  
của nghệ thuật ca hát một cách chủ động và vững vàng, thực hiện tác phẩm ở yêu 
cầu đào tạo CLC. 
Tiểu kết chương 2
Chươ ng   hai   nghiên   cứu   những   kỹ   thuật   thanh   nhạc   dành   cho   đào   tạo 
giọng Colorature Soprano CLC, là một trong những nội dung tr ọng tâm quyết 
định tới chất lượng đào tạo. Chúng tôi nghiên cứu nội dung này làm hai phần.
Phần 1: Những yêu cầu khi thực hiện các kỹ  thuật của giọng Colorature  
Soprano CLC: Bao gồm h ơi thở, kh ẩu hình, vị trí âm thanh cộng minh, là ba yếu 
tố  nền móng cho mọi loại ca hát. Chúng tôi đã nghiên cứu, lựa chọn những bài 
tập phù hợp với lộ trình phát triển của giọng Colorature Soprano CLC nh ư: T ập  
chung phát triển sự linh hoạt c ủa gi ọng hát, lựa chọn nhiều mẫu âm nhảy quãng 
xa, những bài tập kết hợp cùng lúc nhiều kỹ  thuật TN khác nhau... nhằm phát  
triển những yêu cầu này ở mức độ cao, phù hợp với đòi hỏi trong đào tạo giọng  
Colorature Soprano CLC. 
Phần 2: Do tính chất đặc trưng của loại giọng Colorature Soprano là bay, 
vang xa và có âm vực cao nhất trong tất c ả các loại giọng, phù hợp nhất với sự 

linh   hoạt.   Chúng   tôi   đã   lựa   chọn   các   kỹ   thuật:   Cantilena,   Staccato,   Passage,  
Trillo,   Crescendo   ­   Diminuendo   để   phát   triển   loại   giọng   Colorature   Soprano  
trong đào tạo CLC. Mỗi kỹ  thu ật, chúng tôi nghiên cứu, lựa chọn những m ẫu  
luyện thanh, những bài vocalise,  ứng với  đó là những minh họa bằng một số 
trích   đoạn   cụ   thể   trong   tác   phẩm   phù   hợp   dành   cho   loại   giọng   Coloratue  
Soprano trong đào tạo CLC.


18
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TRONG ĐÀO TẠO GIỌNG COLORATURE SOPRANO CHẤT 
LƯỢNG CAO TẠI VIỆT NAM
Trong công tác đào tạo CLC đối với giọng Colorature Soprano chúng tôi  xác 
định rõ chương trình, giáo trình cần xây dựng như  thế  nào? Năng lực của người 
GV dạy thanh nhạc cần chuẩn hóa và bồi dưỡng ra sao? Phương pháp dạy và học 
cần phải điều chỉnh như thế  nào? và định hướng hội nhập quốc tế  trong đào tạo  
giọng Colorature Soprano CLC?... Những câu hỏi này chúng tôi nghiên cứu tìm câu 
trả lời cụ thể ở phần nghiên cứu dưới đây.
3.1.  Chất lượng đội ngũ giảng viên  trong đào tạo giọng Colorature Soprano  
chất lượng cao 
Đào tạo SV, học viên chất lượng cao, người thầy chuyên ngành đóng vai trò 
rất quan trọng mang tính quyết định kết quả  của quá trình đào tạo. Để  nâng cao  
năng lực của GV dạy TN đáp ứng đòi hỏi trong đào tạo giọng Colorature Soprano  
CLC cần chú trọng những yếu tố sau đây.
3.1.1. Năng lực chuyên môn
Ngoài những kiến thức cơ bản về kỹ thuật TN đáp ứng yêu cầu đào tạo ca  
sĩ với mục tiêu chung đặt ra trong chương trình đào tạo thanh nhạc hiện nay, với  
SV, học viên đào tạo CLC người thầy phải có kiến thức chuyên môn giỏi, có thành 
tích trong đào tạo, là những GV dạy lâu năm, am hiểu sâu và tường tận hơn những 
kỹ  thuật  ở mức độ  cao nhằm hướng dẫn người học giải quyết được những vấn  

đề  phức tạp trong các tác phẩm dành cho giọng Colorature Soprano. Để  đáp  ứng  
yêu cầu cao như phân tích trên đây thì GV, đặc biệt ở những người trẻ cần không 
ngừng học tập, rèn luyện như: Tham gia lớp học ngắn hạn, giao lưu học tập  
chuyên gia nước ngoài; Nghe, học, nghiên cứu nhiều tác phẩm kinh điển dành cho  
giọng Soprano Colorature; Nghiên cứu sách chuyên ngành…
3.1.2. Các năng lực bổ trợ
       Đào tạo SV chất lượng cao đồng nghĩa với việc người dạy luôn không ngừng  
học tập, trau dồi kiến thức  để  nâng cao trình độ  bao gồm: Ngoại ngữ  chuyên 
ngành,   năng   lực   sử   dụng   đàn   piano   cũng   như   hiểu   biết   về   kiến   thức   âm 
nhạc...Người GV cần không ngừng cố  gắng học tập mọi lúc, mọi nơi, kết hợp 


19
nhiều cách thức khác nhau để  ngày càng nâng cao năng lực chuyên môn sâu, đáp  
ứng yêu cầu cao trong đào tạo.
3.1.3. Năng lực sư phạm
Để  đưa ra giải pháp nâng cao năng lực sư  phạm đối với GV đào tạo giọng 
Colorature Soprano CLC, người GV cần có những năng lực sư phạm sau: Năng lực 
xác định giọng hát của SV để có sự nhìn nhận, phát hiện khả năng của người học  
trước khi hướng tới đào tạo đỉnh cao; Năng lực lựa chọn nội dung dạy học để  có 
thể lựa chọn chính xác nội dung giảng dạy sao cho người học được phát triển tốt  
nhất. Đặc biệt, cần  ứng  dụng  phương pháp dạy học tích cực  phát huy  tính  chủ 
động, tư duy sáng tạo của người học. 
3.1.4. Năng lực nghiên cứu khoa học
Trong giảng dạy giọng Colorature Soprano CLC, để mang tới hiệu quả cao, 
người GV nên nghiên cứu đặc điểm của loại giọng này, những kỹ  thuật phù hợp  
để  phát triển giọng hát, dạy bằng phương pháp, phương tiện nào... Thông qua 
nghiên cứu các công trình chuyên khảo, qua khảo sát tìm hiểu thực trạng đào tạo,  
tìm hiểu nguyên nhân... người dạy sẽ đề ra phương hướng giải quyết vấn đề. 
Tóm lại, để  đào tạo CLC, hướng tới đào tạo tài năng đỉnh cao thì việc bồi 

dưỡng năng lực của GV về  mọi mặt là yếu tố  cần được coi trọng hàng đầu.  
Không ai khác, người GV nên hiểu tầm quan trọng của việc này để  không chỉ 
dừng lại  ở một, hai năng lực mà là sự tổng hòa của nhiều năng lực với nhau, như 
vậy mới đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong đào tạo.
3.2. Những yêu cầu về năng lực của sinh viên trong đào tạo giọng Colorature 
Soprano chất lượng cao 
Trong đào tạo giọng Colorature Soprano CLC, năng lực của SV thường phải  
thể hiện rõ sự vượt trội sau đây. 
3.2.1. Về năng lực chuyên môn
Đòi hỏi đối với SV giọng Colorature Soprano trong đào tạo CLC ngoài kỹ 
thuật TN cơ  bản cần nắm vững là sự  phát triển để  hoàn thiện nhiều mặt của  
giọng hát, từ các tiêu chí về âm vực, âm sắc đặc trưng cho tới nhạc cảm tốt, biết  
thể  hiện năng lực biểu diễn, giọng hát có nội lực và người hát phải có thể  lực  
tốt... Ngoài ra, SV cũng phải đạt được yêu cầu cao trong cách xử lý, biểu cảm và 
biểu diễn tác phẩm...   


20
3.2.2. Về năng lực các môn bổ trợ
Học tập nghiêm túc để nắm vững kiến thức âm nhạc tổng hợp. Vấn đề này 
cần được GV nghiêm khắc và thường xuyên nhắc nhở  người học.   Học phát âm 
tiếng Ý, Đức, Nga, Pháp. Không học  cách phát âm các ngôn ngữ  này sẽ  rất khó 
trưởng thành về mặt chuyên môn cũng như khó hội nhập quốc tế thành công. 
3.2.3. Về năng lực xử lý tác phẩm và biểu diễn
Ngoài hoàn thiện kỹ thuật, kỹ xảo ca hát, SV giọng Colorature Soprano CLC  
cần nghiên cứu kỹ nội dung tác phẩm, đặc biệt các tác phẩm nước ngoài, trau dồi  
hiểu biết về lịch sử, văn hóa để có thể hóa thân vào nhân vật dễ dàng hơn... Tham  
gia các lớp học về  nhảy múa cổ  điển, giải phóng hình thể, dạy về  cách biểu  
cảm... giúp người học phát huy năng lực xử lý và biểu diễn tác phẩm.
3.2.4. Về năng lực tự học

Để phát huy năng lực tự học cho SV, học viên giọng Colorature Soprano CLC  
theo chúng tôi cần hướng dẫn cách học và phương pháp tự học giúp họ: Biết cách 
lập kế  hoạch học tập; Biết lập kế hoạch sử dụng thời gian; Biết tận dụng thời  
gian học trên lớp và biết cách tự học.
3.2.5. Yêu cầu về sức khỏe
Sức khỏe của người ca sĩ bao hàm hai yếu tố, sức khỏe giọng hát và sức  
khỏe của cơ thể. Thiếu một trong hai yếu tố đều không thể mang tới kết quả tốt  
đặc biệt khi hát các tác phẩm TN khó, phức tạp mà giọng Colorature Soprano trong 
đào tạo CLC cần thực hiện. Bởi vậy, từ việc ăn uống, bảo vệ cổ học, tập thể dục  
đến giấc ngủ… cần phải được quan tam hợp lý. 
3.3.  Chương trình, giáo trình  trong  đào tạo  giọng Colorature Soprano  chất 
lượng cao
Muốn đào tạo chất lượng cao thì phải có chương trình dạy học thỏa mãn  
những yêu cầu và điều kiện để tiến hành. Theo chúng tôi nên điều chỉnh, đổi mới mô  
hình đào tạo cũng như hoàn thiện và phát triển giáo trình, tài liệu theo hướng sau.
Thứ nhất: Phân rõ đào tạo bậc đại học theo hai chuyên ngành. Nên có sự đổi  
mới từng phần để  phù hợp với những đòi hỏi trong giai đoạn mới đó là từng  
chuyên ngành TN Thính phòng và Opera được phân định rõ ràng, thực hiện những 
kế hoạch, những yêu cầu riêng, không còn có một yêu cầu chung như  những năm 
đã qua. Theo chúng tôi, bậc đào tạo đại học thời gian đào tạo vẫn tiến hành 4 năm.  


21
Riêng SV giọng Colorature Soprano trong lựa chọn đào tạo CLC chúng tôi đề  xuất 
học 5 năm với những yêu cầu riêng.
Thứ hai: Tổ chức biên soạn, điều chỉnh giáo trình trong đào tạo CLC với các  
tiêu chí sau: Tác phẩm phải phù hợp với đặc điểm giọng Colorature Soprano, giàu 
tính nghệ  thuật, nội dung đa dạng phong phú, đặc biệt là phải phù hợp với lộ 
trình phát triển của giọng hát.
3.4. Tiêu chí kiểm tra đánh giá trong đào tạo giọng Colorature Soprano chất 

lượng cao
Như  chúng tôi đã trình bày, những SV giọng Colorature Soprano khi được 
chọn lựa trong đào tạo chất lượng cao đã phải đạt một số  tiêu chí căn bản về 
giọng hát, kỹ thuật hát, cảm xúc... phải là những SV đạt loại xuất sắc với điểm số 
từ  9,5 trở  lên. Dựa trên những yếu tố  này chúng tôi sẽ  đánh giá sinh viên giọng  
Colorature Soprano trên các tiêu chí sau: Kỹ thuật hát; Sự chính xác trong tác phẩm; 
Khả năng biểu hiện cảm xúc; Khả năng diễn xuất…Cần đánh giá kỹ thuật hát và 
độ  chính xác trong tác phẩm là như  nhau bởi có kỹ  thuật điêu luyện mà không có 
sự  học tập nghiêm túc, kiên trì thì không thể tiến xa. Tiếp đó, cần đề  cao việc xử 
lý tác phẩm và kỹ  năng diễn xuất. SV cần đạt sự  toàn diện cả  về  mặt cảm xúc,  
phong cách biểu diễn và đặc biệt phải có ý trí phấn đấu và vươn lên trong học  
tập. 
3.5. Hội nhập quốc tế trong đào tạo giọng Colorature Soprano chất lượng cao
Để đào tạo CLC thì không thể tách rời với hội nhập quốc tế, tại phần này 
chúng tôi đã tìm hiểu qua ba phần sau đây.
3.5.1. Những mặt thuận lợi trong công tác hội nhập quốc tế 
Thực tiễn cho thấy, TN Việt Nam đã và đang có nhiều điều kiện thuận lợi 
trong quá trình hội nhập quốc tế  cả   ở  góc độ  đào tạo và biểu diễn, thể  hiện  ở 
những khía cạnh sau: Sự  quan tâm của Đảng và Nhà nước trong việc cử  và tạo  
điều kiện cho các GV, đội ngũ cán bộ  tham gia học tập, đào tạo tại nhiều Nhạc  
viện nổi tiếng trên thế giới; Thế hệ trẻ hiện nay có nhiều tiềm năng, triển vọng  
phát triển  ở  khía cạnh năng khiếu nghệ  thuật cũng như  năng lực tiếp cận thông  
tin, điều kiện đào tạo và phát triển tài năng của mình; Có điều kiện hoạt động giao  
lưu nghệ thuật về biểu diễn cũng như sư phạm với các giáo sư, nghệ sĩ nổi tiếng  
thế  giới. Cơ  sở  đào tạo (trường, lớp, thư  viện, ký túc xá, phòng tập…) đã được  
đầu tư xứng đáng, từ trang thiết bị, phương tiện phục vụ học tập và giảng dạy đã  


22
được nâng cấp, đáp  ứng nhu cầu giảng dạy và học tập âm nhạc, tư  liệu về  TN 

hiện nay phong phú hơn; Lực lượng GV được đào tạo, tốt nghiệp, tu nghiệp  ở 
nhiều quốc gia có nền âm nhạc phát triển như ở Châu Âu, châu Á… Lực lượng này 
không chỉ tiếp thu, tiếp cận những kỹ thuật mới ở các trung tâm đào tạo tiên tiến trên  
thế giới mà còn tiếp thu được phong cách âm nhạc, tác giả, tác phẩm; Thông tin trên 
mạng phong phú giúp cho việc tiếp cận và hội nhập nhanh hơn. 
3.5.2. Một số hạn chế trong hội nhập quốc tế
Hạn chế trong hội nhập quốc tế của khoa TN,HVANQGVN được biểu hiện 
ở  những mặt sau:  Tư  tưởng học tập nâng cao năng lực chuyên môn  ở  trong và  
ngoài nước đối với nhiều GV và SV còn chưa cao. Thực tế trong công tác đào tạo 
TN chuyên nghiệp không ít SV chưa thực sự  mặn mà với hát opera và hát thính 
phòng. Nhiều GV, SV có năng lực tốt, được giới chuyên môn đánh giá cao xong  
còn e ngại khi tham gia học tập  ở nước ngoài;  Ý thức giao lưu, học hỏi của GV,  
SV chưa cao. Tại Khoa TN, sự liên kết, tổ  chức giao lưu học tập bộ môn TN với 
các trường Âm nhạc lớn trên thế giới chưa nhiều. Thông thường, chuyên gia nước 
ngoài tới giảng dạy tại Khoa TN là những GV, nghệ  sĩ, ca sĩ uy tín, xuất sắc tại  
các trường danh tiếng và uy tín trên thế giới, mang những kiến thức sâu, rộng mà  
thế giới đang thực hiện để hướng dẫn cho GV và SV tại Khoa được giao lưu học 
tập. Tuy nhiên, nghịch lý là việc này chưa được đón nhận một cách đúng đắn; 
Chưa có chính sách  ưu đãi, thu hút nhân tài, thậm chí còn chưa được coi trọng, 
điều này dẫn tới chưa tạo được động lực để  người dạy và người học hướng tới 
việc đi học để nâng cao trình độ chuyên môn...
3.5.3.   Đề  xuất một số  định hướng nhằm nâng cao hiệu quả  đào tạo  
giọng Colorature Soprano trong hội nhập quốc tế
Nên xây dựng kế  hoạch chi tiết cho từng năm và giai đoạn để  thực hiện  
hiệu quả các nguồn lực ngân sách nhà nước cũng như các mô hình đào tạo. Cử SV 
giọng Colorature Soprano tài năng xuất sắc đi học tập hoặc tu nghiệp  ở các trung 
tâm đào tạo âm nhạc phát triển trên thế  giới. Tăng cường giao lưu sư  phạm và  
biểu diễn nghệ  thuật TN với các chuyên gia, nghệ  sĩ nước ngoài. Tăng cường tổ 
chức các hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế.  Nâng cao chất lượng sáng tác các tác 
phẩm TN, sử dụng các tác phẩm có chất lượng nghệ thuật, phù hợp với các chuẩn 

mực khu vực và quốc tế…
Tiểu kết chương 3


23
Chúng tôi đã đưa ra một số giải pháp trong đào tạo giọng Colorature Soprano 
CLC, cụ thể như sau.
Nâng cao chất lượng đội ngũ GV. Chúng tôi đề  cao năng lực người thầy 
trong đào tạo CLC, người thầy cần đạt các năng lực cao về chuyên môn TN, năng 
lực sư  phạm và năng lực nghiên cứu khoa học. Nêu những yêu cầu của năng lực  
SV, học viên trong đào tạo giọng Colorature CLC. Bởi không có những năng lực  
cần thiết thì không thể  hướng tới đào tạo CLC. Đối với SV, học viên quan trọng 
nhất là tiêu chí về  giọng hát, ngoài ra người học cần nâng cao các năng lực như: 
Tự học, xử lý tác phẩm, các môn bổ trợ... Về chương trình, giáo trình, chúng tôi đã  
đề  xuất xây dựng chương trình, giáo trình, lựa chọn tác phẩm dành cho đào tạo  
giọng Colorature Soprano CLC. Nghiên cứu đưa ra tiêu chí đánh giá loại giọng này 
trong đào tạo CLC.
Song song với các giải pháp trên, chúng tôi đưa ra vấn đề hội nhập quốc tế:  
Nêu bật những mặt tích cực, hạn chế và những định hướng hội nhập trong tương  
lai. Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển của đào  
tạo CLC đối với giọng Colorature Soprano, các cơ hội như sự giao lưu học hỏi, sự hỗ 
trợ  của các tổ chức đào tạo, các quốc gia có nền TN phát triển trong nghiên cứu và 
biểu diễn.
Cuối cùng, để  thấy tính khả  thi trong những biện pháp đưa ra chúng tôi đã 
tiến hành thực nghiệm triển khai đối với hai SV giọng Colorature Soprano đạt các 
tiêu chí trong đào tạo CLC. 
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Trên 60 năm, nền ca hát mới chuyên nghiệp hiện đại Việt Nam hình thành và 
phát triển bắt nguồn từ  nền ca hát chuyên nghiệp dân tộc. Đặc biệt từ  khi Đảng  
Cộng sản Việt Nam ra đời đã có những định hướng đúng đắn về đường lối văn hoá  

văn nghệ  đã tạo cho ca hát chuyên nghiệp Việt Nam phát triển đầy đủ, toàn diện 
đóng góp một phần quan trọng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo 
vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong bối cảnh đất nước ngày càng hội nhập trên mọi mặt đời sống kinh tế 
xã hội thì lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn, trong đó có TN cũng không nằm ngoài xu 
thế phải hội nhập để phát triển. Thực tiễn đã chứng minh nhiều nhân tố điển hình 
trong lĩnh vực TN đạt nhiều thành tích trong các cuộc thi, biểu diễn  ở  phạm vi  


24
trong nước và quốc tế. Hầu hết những cá nhân này đều có được môi trường đào 
tạo, rèn luyện và tiếp cận với phương pháp, kỹ thuật tiên tiến của thế giới. 
Luận án đã tập trung vào việc triển khai các mục tiêu và nội dung nghiên 
cứu đặt ra. Các kết quả của luận án được tóm lược như sau:
Phần cơ sở lý luận: Chúng tôi chia làm hai phần lớn. 
Thứ  nhất, nêu khái quát về  đào tạo CLC, điểm qua những đặc điểm chung 
của giọng soprano, từ  âm khu, âm vực, âm sắc, đặc trưng của từng loại giọng 
soprano cho tới vị  trí vai trò của loại giọng này đối với lịch sử  phát triển thanh  
nhạc trên thế giới. 
Thứ  hai: Nêu đôi nét về  đào tạo thanh nhạc trên thế  giới và  ở  Việt Nam, 
những nhà sư  phạm có đóng góp lớn cho sự  phát triển của loại giọng Soprano và 
một số mô hình đào TN của một số nước trên thế giới và khu vực có nền TN phát  
triển. Làm rõ những đặc trưng của giọng Soprano Việt Nam và xác định tiềm năng 
phát triển và hội nhập quốc tế của các giọng Soprano Việt Nam qua thực tiễn hoạt  
động đào tạo, biểu diễn, các thành tích đạt được trong các kỳ thi, hội diễn chuyên  
môn  ở  phạm vi quốc gia và quốc tế. Có sự  so sánh mô hình đào tạo TN của VN  
với một số mô hình đào tạo trên thế giới.  
Về cơ sở thực tiễn: Trên cơ sở sử dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên 
ngành và liên ngành, luận án đã tổng quan, đánh giá, khảo sát thực tế nhằm nghiên 
cứu thực trạng những khó khăn, hạn chế trong công tác đào tạo TN nói chung, đào 

tạo giọng Colorature Soprano CLC nói riêng, từ  đó đề  xuất những giải pháp sư 
phạm TN cho yêu cầu phát triển đúng đắn về  kỹ  thuật và nghệ  thuật đối với 
giọng Colorature Soprano trong đào tạo CLC của Việt Nam, t ừ  năng lực chuyên 
môn của GV, thực trạng giọng hát của SV giọng Clorature Soprano, chương trình, 
giáo trình, phương pháp dạy học đến cơ sở vật chất... 
Phần đóng vai trò quan trọng tiếp theo trong luận án, chúng tôi đã nghiên 
cứu, chọn lọc những kỹ  thuật thanh nhạc phù hợp với lộ  trình phát triển loại  
giọng Colorature CLC dựa trên nền tảng những kỹ  thuật thanh nhạc cơ bản như:  
Cantilena, Staccato, Passage, Trillo... Đã chọn lọc, phân tích, đề  xuất những mẫu 
luyện thanh, những bài tập vocalise phù hợp với sự phát triển của loại giọng này. 
Những bài tập này có ý nghĩa quan trọng trong sự  phát triển kỹ  thuật thanh nhạc 
đối với đào tạo giọng Colorature Soprano. Đặc biệt, chúng tôi đã lựa chọn, phân 
loại các tác phẩm thanh nhạc dành cho đào tạo loại giọng này từ năm thứ nhất tới 


25
năm thứ 4. Các tác phẩm được lựa chọn dựa trên những tiêu chí: Phù hợp với đặc 
điểm giọng hát; có tính nghệ thuật cao, nội dung phong phú. Đó là những tác phẩm  
âm nhạc thời kỳ tiền cổ điển, cổ điển, những tác phẩm âm nhạc lãng mạn và các  
tác phẩm Việt Nam.
Luận án đã đề ra một số giải pháp trong đào tạo giọng Colorature Soprano  
CLC thông qua các yếu tố cơ bản. 
Thứ nhất: Năng lực GV  bao gồm. Năng lực chuyên môn, năng lực các môn  
bổ trợ, năng lực sư phạm và năng lực nghiên cứu khoa học. Đây là những năng lực 
không thể thiếu đối với GV đào tạo CLC.
Thứ  hai: Những yêu cầu về  năng lực của người học như: năng lực chuyên 
môn, năng lực tự  học, hiểu biết đối với các môn bổ  trợ, xử  lý và nghiên cứu tác  
phẩm, sức khỏe...
Thứ ba: Về chương trình, giáo trình. Chúng tôi đã đề  xuất đổi mới và hoàn 
thiện chương trình, giáo trình theo hai hướng, phân rõ đào tạo bậc đại học theo hai  

chuyên ngành và tổ chức điều chỉnh lại chương trình, giáo trình.
  Thứ   tư:   Xây   dựng   tiêu   chí   kiểm   tra   đánh   giá   đối   với   đào   tạo   giọng 
Colorature Soprano CLC.
Một phần đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo giọng 
Soprano CLC là vấn đề hội nhập quốc tế. Trên cơ sở phân tích mục tiêu hội nhập 
trong lĩnh vực TN, luận án đã đề ra những giải pháp để  nâng cao chất lượng đào 
tạo TN chuyên nghiệp và kế  hoạch đào tạo, phát triển giọng Soprano Việt Nam  
trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.
Ngoài ra, chúng tôi cho rằng, một phần có ý nghĩa rất quan trọng trong luận  
án là Phụ  lục. Ngoài phụ  lục từ  1 đến 8 chúng tôi đã đưa ra tại cuốn luận án là  
cuốn phụ lục dành riêng cho đào tạo giọng Soprano CLC bao gồm: Những mẫu âm  
luyện thanh, những bài tập vocalise và những tác phẩm thanh nhạc  điển hình. 
Chúng tôi chú trọng tới những kỹ  thuật khó như  Staccato, passage, trillo để  phát 
triển loại giọng đặc biệt này... Riêng phần phụ lục 13 đã có đĩa đính kèm. 
Nhìn chung, chúng tôi đã đã kế thừa những kết quả  nghiên cứu trước đồng  
thời xây dựng khung lý thuyết cho đào tạo giọng Colorature Soprano CLC. Từ đó, 
xây dựng hệ  thống bài tập, tác phẩm và đưa ra một số  giải pháp trong phù hợp  
trong đào tạo CLC đối với loại giọng này nhằm mong muốn hướng tới đào tạo tài  
năng đỉnh cao trong thời gian không xa. 


×