Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Kế toán: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tùy ý trên báo cáo tài chính giữa niên độ của các công ty niêm yết trên thị trường chứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.14 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

DƢƠNG NGỌC NHƢ QUỲNH

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THƠNG TIN TÙY Ý TRÊN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH GIỮA NIÊN ĐỘ CỦA CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHỐN VIỆT NAM

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN
Mã số: 60.34.03.01

Đà Nẵng - 2017


Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Nguyễn Hữu Cƣờng

Phản biện 1: PGS.TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Phản biện 2: TS. Hồ Văn Nhàn

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 27 tháng 8 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng


- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển kinh tế đất nước thì thị trường chứng
khốn ở Việt Nam ngày càng phát triển. Tính đến nay, trên cả nước,
ở cả hai Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh có hơn 700 cơng ty niêm yết
(CTNY). Thị trường chứng khoán ngày càng trở thành một kênh đầu
tư hấp dẫn thu hút nhiều cá nhân và tổ chức tham gia. Trên thị trường
đó, một trong những điều nhà đầu tư quan tâm nhất khi tham gia trên
thị trường chứng khốn chính là thơng tin, đặc biệt là thơng tin liên
quan đến tài chính. BCTC giữa niên độ chính là một trong những
kênh thông tin được nhiều nhà đầu tư quan tâm, vì loại BCTC này
phản ánh khá kịp thời những thơng tin liên quan đến tài chính của
CTNY. Hiện nay, chuẩn mực kế toán Việt Nam số 27 (BCTC giữa
niên độ) đã quy định một số thông tin mà các doanh nghiệp cần phải
công bố trên BCTC giữa niên độ. Tuy nhiên, do chuẩn mực không
quy định mức độ rõ mức độ chi tiết của từng chỉ tiêu phải cơng bố,
nên trên thực tế doanh nghiệp có thể tùy ý điều chỉnh về mức độ
công bố những thông tin bắt buộc này khi phát hành các BCTC giữa
niên độ. Những thông tin tùy ý công bố trên các BCTC này có thể tác
động khơng nhỏ đến quyết định của nhà đầu tư. Tuy nhiên, mức độ
công bố thông tin (CBTT) tùy ý trong BCTC giữa niên độ của các
CTNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay như thế nào
và những nhân tố nào có thể ảnh hưởng đến mức độ CBTT này vẫn
còn là một khoảng trống trong nghiên cứu
Xuất phát từ lý do đó, tơi đã chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân

tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT tùy ý trên BCTC giữa niên độ của
các CTNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam” nhằm đánh giá về


2
thực trạng (mức độ) CBTT tùy ý trong BCTC giữa niên độ ở Việt
Nam và quan trọng hơn là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức
độ CBTT này. Trên cơ sơ đó, đề xuất được các giải pháp phù hợp
nhằm cải thiện chất lượng thông tin mà BCTC giữa niên độ cung cấp
cho các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định mức độ CBTT tùy ý trong BCTC giữa niên độ của
các CTNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT tùy ý
trong BCTC giữa niên độ của các CTNY trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện mức độ CBTT tùy ý trên
BCTC giữa niên độ của các CTNY trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: mức độ CBTT tùy ý trên BCTC giữa
niên độ củacác CTNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam và các
nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT này.
Phạm vi nghiên cứu: các BCTC quý 2 và BCTC bán niên đã
soát xét năm 2016 của 100 CTNY (được lựa chọn theo phương pháp
chọn ngẫu nhiên hệ thống) trên HOSE và HNX.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Xác định mức độ CBTT tùy ý thơng qua việc vận dụng
phương pháp phân tích nội dung.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT tùy ý

trên BCTC bán niên của các CTNY thơng qua việc kiểm định mơ
hình hồi quy.


3
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục, bố cục
của luận văn gồm 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu về công bố
thông tin tùy ý trên báo cáo tài chính giữa niên độ
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Hàm ý chính sách và kết luận
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay có nhiều nghiên cứu về
các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT trên BCTC năm cả bắt
buộc lẫn tự nguyện. Tuy nhiên, các nghiên cứu được thực hiện trên
BCTC bán niên lại không đáng kể. Hơn nữa, đa phần các nghiên cứu
đều chỉ mới tập trung vào mức độ CBTT bắt buộc hoặc tự nguyện,
trong khi đó nghiên cứu tập trung đánh giá, kiểm chứng các nhân tố
ảnh hưởng đến mức độ CBTT tùy ý trên BCTC bán niên còn khan
hiếm.


4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ
CÔNG BỐ THÔNG TIN TÙY Ý TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
GIỮA NIÊN ĐỘ
1.1. CƠ CỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG BỐ THƠNG TIN TRÊN BÁO

CÁO TÀI CHÍNH GIỮA NIÊN ĐỘ
1.1.1. Nội dung báo cáo tài chính giữa niên độ
Theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 27 [1] thì BCTC giữa
niên độ là BCTC gồm các báo cáo đầy đủ theo quy định trong chuẩn
mực kế tốn Việt Nam 21 “Trình bày báo cáo tài chính (BCTC)”
hoặc các BCTC tóm lược quy định trong chuẩn mực này cho một kỳ
kế toán giữa niên độ.
1.1.2. Vai trị của báo cáo tài chính giữa niên độ
Cải thiện tình trạng thơng tin bất cân xứng, tác động tích cực
đến giá cổ phiếu và các giao dịch trên thị trường chứng khốn.
Cung cấp thơng tin kế toán kịp thời cho người sử dụng để xây
dựng các kế hoạch hoạt động và ra các quyết định đầu tư.
Đóng góp vào sự quản lý hiệu quả của doanh nghiệp và tăng
giá trị thị trường của nó.
Tăng cường tính minh bạch thơng tin.
1.1.3. Đo lƣờng mức độ cơng bố thơng tin trên báo cáo tài
chính giữa niên độ
Về CBTT tự nguyện: Thông tin được công bố tự nguyện là các
thông tin mà CTNY không bắt buộc phải công bố.
Đánh giá mức độ CBTT tự nguyện thông qua danh mục thông
tin tự nguyện công bố từ những nghiên cứu trước đó hoặc của các
hội nghề nghiệp, dựa trên việc cho điểm từng khoản mục. Khi khảo
sát BCTC của các đơn vị, điểm 1 sẽ được gán cho những khoản mục


5
có cơng bố và điểm 0 sẽ được gán cho những khoản mục không công
bố.
Về CBTT bắt buộc: Thông tin phải công bố bắt buộc là các
thông tin mà các văn bản pháp luật có liên quan quy định các CTNY

phải công bố theo quy.
Để đo lường mức độ CBTT bắt buộc, các nhà nghiên cứu
thường tiếp cận theo một trong hai cách phổ biến, đó là đo lường có
đánh giá trọng số của từng mục thông tin và không trọng số (tức là
tất cả các mục thông tin được đánh giá có mức độ quan trọng hay
tính hữu ích là như nhau).
Ngoài hai loại CBTT thường được đề cập và nghiên cứu, trong
lĩnh việc nghiên cứu về CBTT, còn có loại CBTT tùy ý. CBTT tùy ý
là một trường hợp đặc biệt của CBTT bắt buộc. CBTT tùy ý phát
sinh khi những thông tin bắt buộc phải công bố theo quy định của
pháp luật nhưng chưa được các văn bản pháp luật quy định chi tiết về
chừng mực (chiều sâu) của thơng tin được cơng bố nên doanh nghiệp
có thể tùy ý điều chỉnh mức độ CBTT nhiều hay ít. Để đo lường mức
độ CBTT tùy ý, phương pháp tiếp cận không trọng số thường được
áp dụng trên nhiều nghiên cứu để đánh giá độ sâu của thông tin trên
BCTC. Theo đó, trước hết từng mục thơng tin được đánh giá là có
được cơng bố hay khơng và sau đó bản thân từng mục thơng tin được
đánh giá ở bước tiếp theo là đã được đơn vị công bố chi tiết đến mức
độ nào; tương ứng với từng mức độ chi tiết là các trọng số khác
nhau.
1.2. LÝ THUYẾT KHUNG VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN TÙY Ý
1.2.1. Lý thuyết thơng tin hữu ích
Lý thuyết này nhấn mạnh nhiệm vụ cơ bản của BCTC là cung
cấp thơng tin hữu ích và thích hợp cho các đối tượng sử dụng trong


6
việc ra quyết định kinh tế.
Khi vận dụng lý thuyết này, các nhà nghiên cứu đã kiểm
chứng sự ảnh hưởng của các nhân tố như chủ thể kiểm toán, tỉ lệ

thành viên độc lập của HĐQT.
1.2.2. Lý thuyết tín hiệu
Đối với các CTNY, các nhà quản lý CBTT ra thị trường một
cách tự nguyện và đưa các tín hiệu đến nhà đầu tư. Do vậy, CBTT là
một trong những công cụ mà các công ty dùng để tạo ra sự khác biệt
về chất lượng hoạt động của đơn vị mình so với đơn vị khác. CBTT
được xem là tín hiệu của riêng công ty phát ra cho nhà đầu tư.
Khi vận dụng lý thuyết này, các nhà nghiên cứu đã kiểm
chứng sự ảnh hưởng của các nhân tố như quy mô, lợi nhuận hay sự
tăng trưởng đến mức độ CBTT trên BCTC.
1.2.3. Lý thuyết đại diện
Khi người chủ sở hữu th bên đại diện quản lý cơng ty, có thể
xuất hiện xung đột lợi ích giữa cổ đơng và nhà quản lý. Cổ đơng
mong muốn tối đa hóa lợi ích, muốn kiểm sốt nhưng lại khơng trực
tiếp điều hành kinh doanh. Trong khi đó, nhà quản lý có thể đưa ra
các quyết định nhằm mang lại lợi ích cho chính bản thân họ và có xu
hướng qn đi lợi ích của cổ đơng khi họ có thể đạt được mức lợi
nhuận nào đó. Khi lợi ích của cổ đơng và nhà quản lý bất đồng, lúc
đó xuất hiện khả năng về mối bất hòa những người quản lý [18].
Xung đột lợi ích này bộc lộ rõ nhất ở các cơng ty lớn [24].
Vận dụng lý thuyết đại diện, các nhà nghiên cứu thường kiểm
chứng ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ CBTT gồm mức độ
độc lập của hội đồng quản trị HĐQT với ban giám đốc (BGĐ), tỉ lệ
sở hữu cổ phiếu của nhà quản lý, tỉ lệ vốn nhà nước trên vốn điều lệ
(chẳng hạn như, [7], [10], v.v).


7
1.2.4. Lý thuyết thông tin bất cân xứng
Thông tin bất cân xứng xảy ra khi một bên giao dịch có ít

thơng tin hơn bên đối tác hoặc có thơng tin nhưng thơng tin khơng
chính xác. Điều này khiến cho bên có ít thơng tin hơn có những
quyết định khơng chính xác khi thực hiện giao dịch đồng thời bên có
nhiều thơng tin hơn cũng sẽ có những hành vi gây bất lợi cho bên kia
khi thực hiện nghĩa vụ giao dịch.
Vận dụng lý thuyết thông tin bất cân xứng, các nhà nghiên cứu
thường kiểm chứng ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ CBTT
gồm tỉ lệ sở hữu cổ phiếu của nhà quản lý (chẳng hạn như, [7], [9],
v.v).
1.2.5. Lý thuyết tính kinh tế của thơng tin
Lý thuyết tính kinh tế của thông tin được coi là một trong
những lý thuyết quan trọng nhất ảnh hưởng đến CBTT. Nghiên cứu
của Nguyễn Hữu Cường [27] cho rằng mức độ CBTT được nhà quản
lý xác định bởi sự cân bằng giữa chi phí và lợi ích liên quan đến việc
CBTT nhằm giảm thiểu sự bất đối xứng thông tin và các vấn đề của
lý thuyết đại diện. Việc áp dụng lý thuyết đại diện trong bối cảnh lý
thuyết tính kinh tế của thơng tin là thích hợp hơn để cung cấp những
hiểu biết sâu sắc về việc CBTT, cho rằng các nhà quản lý tìm cách
giảm thiểu sự bất đối xứng thơng tin bằng cách cân bằng chi phí và
lợi ích của việc CBTT khi đối mặt với các quyết định về mức độ
CBTT ra bên ngoài (giá trị kinh tế của thơng tin).
Vận dụng lý thuyết tính kinh tế của thông tin, các nhà nghiên
cứu thường kiểm chứng ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ trì
hỗn cơng bố BCTC và quy mô công ty (chẳng hạn như, [27], v.v).


8
1.3. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.3.1. Các nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhân tố mức độ trì
hỗn cơng bố báo cáo tài chính

Mức độ trì hỗn cơng bố BCTC được đo bằng tỉ lệ giữa độ trễ
thực tế so với độ trễ lý thuyết. Độ trễ thực tế là số ngày từ khi kết
thúc kì kế tốn giữa niên độ đến khi sàn chứng khoán nhận được
BCTC giữa niên độ; còn độ trễ lý thuyết được quy định theo các văn
bản pháp luật có liên quan [27].
Trên phương diện các nghiên cứu định lượng, gần đây, nghiên
cứu của Nguyễn Thị Phương Hồng [9] đã kết luận rằng mức độ trì
hỗn của BCTC có tác động thuận chiều đến chất lượng BCTC.
Ngược lại, với lĩnh vực CBTT tùy ý trên BCTC giữa niên độ,
nghiên cứu của Nguyễn Hữu Cường [27] đã kết luận rằng tại Việt
Nam, mức độ CBTT là cao hơn ở các CTNY có thời gian phát hành
BCTC giữa niên độ ngắn hơn. Điều này có thể được lý giải là các
cơng ty này có động cơ hơn trong việc cung cấp thông tin kịp thời
cho người sử dụng, qua đó nâng cao chất lượng CBTT và do vậy
hưởng được nhiều lợi ích hơn.
1.3.2. Các nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhân tố chủ thể
kiểm toán thực hiện soát xét báo cáo tài chính
BCTC giữa niên độ có thể phải được sốt xét hoặc khơng, tùy
thuộc vào quy định của mỗi quốc gia cũng như yêu cầu khác nhau
của mỗi thị trường chứng khoán. Đối với nước ta, BCTC bán niên
bắt buộc phải được sốt xét theo thơng tư số 155/2015/TT-BTC. Có
nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ giữa việc BCTC được kiểm
toán và mức độ CBTT của nó.
Năm 2015, Nguyễn Hữu Cường [27] đã nghiên cứu trên 700
BCTC giữa niên độ ở các nước thuộc khu vực châu Á – Thái Bình


9
Dương và kết luận rằng mức độ CBTT tùy ý ở các BCTC đã được
soát xét cao hơn mức độ CBTT của những BCTC khơng được sốt

xét. Đồng thời, ơng cũng chỉ ra chủ thể kiểm tốn (có được sốt xét
bởi Big 4 – KPMG, E&Y, PwC, và Deloitte hay không) cũng ảnh
hưởng đến mức độ CBTT trên BCTC giữa niên độ.
Tuy nhiên, Nguyễn Thị Thủy Hưởng [11] đã tóm lược ở một
số nghiên cứu của Meek và cộng sự (1995) và nghiên cứu của
Owusu-Ansah và Yeoh (2005), lại kết luận rằng biến chủ thể kiểm
tốn khơng có tác động đến mức độ CBTT tự nguyện của doanh
nghiệp.
1.3.3. Các nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhân tố tỉ lệ vốn
nhà nƣớc trên vốn điều lệ
Werner [34] khi thực hiện nghiên cứu 128 CTNY tại Indonesia
trong 3 năm 2005-2007 cũng đã phát hiện rằng cổ đơng kiểm sốt (là
nhà nước) chiếm trên 50% cổ phần thì mức độ CBTT thấp hơn. Tương
tự, Nguyễn Trọng Nguyên [7] đã tóm lược rằng nghiên cứu của Jason
Zezong Xiao và cộng sự (2004) đã kiểm chứng được rằng vốn nhà
nước càng cao thì mức độ cơng bố tự nguyện thơng tin trên Internet
càng ít. Tuy nhiên nghiên cứu ở Việt Nam lại có kết luận rằng quyền
sở hữu vốn của Nhà nước (đo lường bằng tỉ lệ vốn Nhà nước trên vốn
điều lệ) khơng có ảnh hưởng gì đến mức độ CBTT trên BCTC (xem
[9]).
1.3.4. Các nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhân tố tỉ lệ vốn
sở hữu của nhà quản lý
Một khi nhà quản lý có nhiều thơng tin hơn về tình hình cơng
ty thì họ sẽ dùng quyền quản lý để trục lợi cho bản thân họ. Đặc biệt,
chi phí đại diện tăng lên đáng kể ở những công ty được quản lý bởi
một giám đốc không phải là cổ đông của công ty [14]. Chi phí đại


10
diện và số lượng cổ phần của nhà quản lý cơng ty có mối quan hệ

nghịch biến với nhau. Chi phí đại diện tăng lên cùng với số lượng
những cổ đông không nằm trong bộ phận quản lý công ty.
Tuy nhiên, trong một nghiên cứu gần đây ở Việt Nam, Nguyễn
Thị Phương Hồng [9] có kết luận rằng tỉ lệ sở hữu vốn của nhà quản
lý lại khơng có ảnh hưởng gì đến chất lượng CBTT trên BCTC năm.
1.3.5. Các nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhân tố mức độ
độc lập của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc
Nguyễn Trọng Nguyên [7] đã tóm lược rằng các nghiên cứu
của Mohamed Akhtaruddin và cộng sự (2009); Eugene C.M. Cheng
& Stephen M.Courtenay (2006), Chiraz Ben Ali (2009), Nurwati
Ashikkin Ahmad Zaluki (2009), Ienciu (2012) đã kết luận rằng các
cơng ty có tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT càng cao thì mức độ
CBTT càng nhiều.
1.3.6. Các nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhân tố quy mô
công ty
Ở Việt Nam, trên phương diện các nghiên cứu định lượng,
Nguyễn Hữu Cường [27] cũng đã kết luận rằng quy mơ của doanh
nghiệp có tác động thuận chiều đến mức độ CBTT tùy ý trên BCTC
giữa niên độ. Trong khi đó nghiên cứu Nguyễn Thị Thu Hào [10]
cũng đưa ra kết luận tương tự nhưng khi nghiên cứu ảnh hưởng của
quy mô doanh nghiệp đến mức độ CBTT tự nguyện trên BCTC năm.
1.3.7. Các nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhân tố tỉ suất
sinh lời
Theo chiều hướng đưa ra kết luận về mối quan hệ thuận chiều
giữa lợi nhuận của công ty và mức độ CBTT, có nghiên cứu của
Singhvi & Desai [31]. Ngược lại, nghiên cứu của Nguyễn Thị Thủy
Hưởng [11] đã tóm lược nghiên cứu của Belkaoui và Kahl (1978) cho


11

rằng mức độ sinh lời có tác động ngược chiều đối với mức độ CBTT
trên BCTC năm. Bên cạnh đó, nghiên cứu của Nguyễn Hữu Cường
[27] trên các nước ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương lại kết luận
rằng đối với mức độ CBTT tùy ý trên BCTC giữa niên độ, cơng ty có
thu nhập thuần dương thì có mức độ CBTT tùy ý thấp hơn.
1.3.8. Các nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhân tố tính tự
chủ về tài chính
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thủy Hưởng [11] có tóm lược
rằng các nghiên cứu thực nghiệm của Bradbury (1990), hay Naser
(1998) đã tìm thấy mối quan hệ thuận chiều giữa đòn bẩy nợ và mức
độ CBTT, tức mối quan hệ ngược chiều giữa tính tự chủ về tài chính
và mức độc CBTT. Ngược lại, Nguyễn Thị Thủy Hưởng [11] cũng
đã tóm lược rằng cũng nghiên cứu về tác động của nhân tố tự chủ về
tài chính, nhưng các nghiên cứu của Carson và Simnett (1997), hay
của Archambault (2003) lại khơng tìm ra được bằng chứng định
lượng về ảnh hưởng của nhân tố này đến mức độ CBTT trên BCTC
năm của doanh nghiệp.
1.3.9. Các nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhân tố khả năng
thanh toán nhanh
Singhvi và Desai [31] cho thấy rằng khả năng thanh toán của
doanh nghiệp càng cao thì mức độ CBTT trên BCTC năm càng cao.
Khi nghiên cứu bằng phương pháp định lượng trên các CTNY ngành
chế biến lương thực thực phẩm tại Sở giao dịch Thành phố Hồ Chí
Minh, bà cũng đưa ra kết luận tương tự.
Ngược lại, Nguyễn Thị Phương Hồng [9] lại cho rằng khả
năng thanh toán nhanh ảnh hưởng ngược chiều đến chất lượng CBTT
trên BCTC năm.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1



12
CHƢƠNG 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. XÂY DỰNG CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.1.1. Giả thuyết về mức độ trì hỗn cơng bố báo cáo tài
chính
H1 - Khơng có mối liên hệ nào giữa mức độ trì hỗn cơng bố
BCTC và mức độ CBTT trên BCTC giữa niên độ của các doanh
nghiệp.
2.1.2. Giả thuyết về chủ thể kiểm toán thực hiện soát xét
báo cáo tài chính
H2 - Doanh nghiệp có BCTC bán niên được soát xét bởi chủ
thể kiểm toán nằm trong nhóm Big 4 thì sẽ có mức độ CBTT tùy ý
cao hơn.
2.1.3. Giả thuyết về tỉ lệ vốn nhà nƣớc trên vốn điều lệ
H3 – Doanh nghiệp có tỷ lệ vốn Nhà nước trên vốn điều lệ
càng cao thì mức độ CBTT tùy ý trên BCTC giữa niên độ càng giảm.
2.1.4. Giả thuyết về tỉ lệ vốn sở hữu của nhà quản lý
H4 – Doanh nghiệp có tỉ lệ sở hữu vốn của nhà quản lý càng
cao thì mức độ CBTT tùy ý trên BCTC giữa niên độ càng thấp.
2.1.5. Giả thuyết về mức độ độc lập của hội đồng quản trị
và ban giám đốc
H5 – Doanh nghiệp có mức độ độc lập giữa HĐQT và BGĐ
càng cao thì mức độ CBTT tùy ý trên BCTC giữa niên độ càng cao.
2.1.6. Giả thuyết về quy mô công ty
H6 – Doanh nghiệp có quy mơ càng lớn thì mức độ CBTT tùy ý
trên BCTC giữa niên độ càng cao
2.1.7. Giả thuyết về tỉ suất sinh lời
H7 - Doanh nghiệp có tỉ suất sinh lời càng cao thì mức độ



13
CBTT tùy ý trên BCTC giữa niên độ càng cao.
2.1.8. Giả thuyết về tính tự chủ về tài chính
H8 – Doanh nghiệp có tính tự chủ về tài chính càng thấp thì có
mức độ CBTT tùy ý trên BCTC giữa niên độ càng cao.
2.1.9. Giả thuyết về khả năng thanh tốn nhanh
H9 - Doanh nghiệp có khả năng thanh tốn nhanh càng cao thì
có mức độ CBTT tùy ý trên BCTC giữa niên độ càng cao.
2.2. MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết lập mơ hình
Di= β0 + β1THi + β2KTi + β3NNi + β4SHi + β5DLi+ β6QMi+
β7SLi+ β8TCi+ β9TTi+ 
(Mơ hình 1)
Trong đó
Di

: là mức độ CBTT tùy ý trên BCTC giữa niên độ của

CTNYi ;
THi

: là mức độ trì hỗn công bố BCTC giữa niên độ của

CTNYi ;
KTi: là chủ thể kiểm toán thực hiện soát xét BCTC bán niên của
CTNYi ;
NNi: là tỉ lệ vốn Nhà nước trên vốn điều lệ của CTNYi ;
SHi: là tỉ lệ vốn sở hữu của nhà quản lý của CTNYi ;
DLi: là mức độ độc lập của BGĐ và HĐQT của CTNYi ;

QMi: là quy mơ (log vốn hóa thị trường) của CTNYi ;
SLi: là tỉ suất sinh lời (ROE) của CTNYi ;
TCi: là tính tự chủ về tài chính của CTNYi ;
TTi: là khả năng thanh toán nhanh của CTNYi ;
β0 ; β1 ; β2 ; β3 ; β4 ; β5 ; β6 ; β7 ; β8 ; β9 ;là các hệ số hồi quy
và  là sai số ngẫu nhiên


14
Mơ hình này sẽ lần lượt được kiểm định đối với các biến tương
ứng với BCTC bán niên (được gọi là Mơ hình 1a) và BCTC q 2
(được gọi là Mơ hình 1b) của các CTNY tại Việt Nam năm 2016.
Riêng đối với mơ hình của BCTC q 2, sẽ khơng có biến KT do
hiện tại ở Việt Nam khơng có quy định bắt buộc về việc sốt xét các
BCTC quý.
2.2.2. Đo lƣờng biến phụ thuộc
Kế thừa nghiên cứu của Nguyễn Hữu Cường [27], luận văn
cũng đo lường mức độ CBTT tùy ý trên các BCTC giữa niên độ của
các CTNY theo công thức sau:
8

Di 

d
j 1

j

8  m NA


Trong đó, Di là mức độ CBTT tùy ý trên BCTC giữa niên độ
tương ứng (BCTC quý 2 hay BCTC bán niên năm 2016) của CTNYi;
dj là mức độ CBTT tùy ý của mục thông tin thứ j (trong số 8 mục
thơng tin của thang đo như được trình bày ở Bảng 2.1), được gán cho
giá trị là 0, hay là 1, hay là 2, hay là 3.
Bảng 2.1. Thang đo các chỉ tiêu về mức độ CBTT tùy ý
Chỉ
tiêu

d1

Yêu cầu công
bố

Đƣợc quy
định
trong

1 = thấp

Chỉ nêu số
liệu về
nguồn vốn
Những biến
Khoản 1; chủ sở hữu
động trong
Điều 12
thời điểm
nguồn vốn
của Thông giữa niên

chủ sở hữu

độ và thời
tính đến ngày
155/2015/ điểm cuối
lập BCTC
TT-BTC
năm trước
giữa niên độ
trên Bảng
cân đối kế
tốn

Thang điểm
2 = trung
bình

Có trình bày
thêm chi tiết
về biến động
tăng giảm trên
Thuyết minh

3 = cao

Trình bày chi tiết
về những biến
động tăng, giảm
và nêu rõ lý do
tăng, giảm (nếu

có)


15
Yêu cầu công
bố

Đƣợc quy
định
trong

d2

Trái phiếu
chuyển đổi,
cổ phiếu ưu
đãi

Khoản 1k,
Điều 9 của
Thông tư
155/2015/
TT-BTC;
Khoản
1.4g, Điều
112 Thông
tư số
200/2014/
TT-BTC


d3

Khoản
3.19, điều
Thông tin chi
113 Thông Chỉ công bố
tiết về EPS cơ
tư số
chỉ số EPS
bản
200/2014/
TT-BTC

d4

Khoản
3.20, điều
Thông tin chi
Chỉ cơng bố
113 Thơng
tiết về EPS
chỉ số EPS
tư số
pha lỗng
pha lỗng
200/2014/
TT-BTC

Chỉ
tiêu


d5

d6

Khoản
1.4a, điều
Dự phịng tổn 112 Thơng
thất tài sản
tư số
200/2014/
TT-BTC
Việc tổ chức
lại doanh
nghiệp (chia, Khoản 1e,
tách, hợp
Điều 9 của
nhất, sáp nhập Thông tư
doanh
155/2015/
nghiệp), giải TT-BTC
thể doanh
nghiệp

1 = thấp
Chỉ công bố
số liệu ở
mục 339 –
Trái phiếu
chuyển đổi

và mục 340
– Cổ phiếu
ưu đãi trên
Bảng cân
đối Kế tốn

Chỉ cơng bố
số liệu trên
Bảng cân
đối Kế tốn
Chỉ cơng bố
sự thay đổi
tổ chức
doanh
nghiệp trên
Thuyết
minh
BCTC

Thang điểm
2 = trung
3 = cao
bình
Có trình bày
Có trình bày
thêm trên Thuyết
thêm trên
minh BCTC, chi
Thuyết minh
tiết từng loại trái

BCTC, chi
phiếu chuyển
tiết từng loại
đổi, ngày phát
trái phiếu
hành, kì hạn, chi
chuyển đổi,
phí phát hành;
ngày phát
nêu các tác động
hành, kì hạn,
của việc phát
chi phí phát
hành đối với hoạt
hành
động của cơng ty
CBTT có tính so
sánh, ví dụ EPS
Trình bày tử
cơ bản từ việc
số và mẫu số
ngừng hoạt
trong công
động/tiếp tục
thức tính EPS
hoạt động, EPS
cơ bản
cơ bản có điều
chỉnh…
CBTT có tính so

sánh, ví dụ EPS
Trình bày tử
pha lỗng từ việc
số và mẫu số
ngừng hoạt
trong cơng
động/tiếp tục
thức tính EPS
hoạt động, EPS
pha lỗng
pha lỗng có điều
chỉnh…
Có trình bày
thêm trên
Trình bày chi tiết
Thuyết minh, về những biến
so sánh với số động tăng, giảm
cùng kì năm (nếu có)
trước
Bình luận về
các ảnh
hưởng của
thay đổi tổ
chức doanh
nghiệp

Diễn giải chi tiết
về các đặc điểm
của thay đổi tổ
chức doanh

nghiệp cũng như
ảnh hưởng của
chúng


16
Thang điểm
2 = trung
bình

Chỉ
tiêu

u cầu cơng
bố

Đƣợc quy
định
trong

d7

Mua, bán tài
sản có giá trị
từ 15% trở lên
trên tổng tài
sản của cơng
ty tính tại
BCTC năm
gần nhất được

kiểm toán
hoặc BCTC
bán niên gần
nhất được
soát xét.

Khoản 2,
Điều 12
của Thơng

155/2015/
TT-BTC

Chỉ cơng bố
sự phát sinh
tăng, giảm
trên thuyết
minh
BCTC

Trình bày chi
tiết về sự phát
sinh
tăng/giảm, chi
tiết thông tin
về tài sản và
giá trị của
chúng

Diễn giải chi tiết

phát sinh
tăng/giảm cũng
như nguyên nhân
phát sinh và các
ảnh hưởng của
chúng

d8

Bình luận về
ảnh hưởng
của những chỉ
tiêu bất
thường

Khoản 4
điều 115
Thơng tư
số
200/2014/
TT-BTC

Chỉ khai
báo có hay
khơng
những chỉ
tiêu bất
thường

Bình luận về

các ảnh
hưởng của
những chỉ tiêu
bất thường

Diễn giải chi tiết
về các đặc điểm
của những chỉ
tiêu bất thường
và ảnh hưởng của
chúng

1 = thấp

3 = cao

2.2.3. Đo lƣờng các biến độc lập
Bảng 2.2 trình bày tên gọi, cách thức đo lường, và dự kiến
chiều hướng tác động của tất cả các biến độc lập được sử dụng trong
mơ hình 1 đã được xây dựng ở mục 2.2.1.
Bảng 2.2. Mô tả và đo lường các biến độc lập
Tên biến (đầy
đủ)

Giải thích

Dự kiến
chiều hƣớng
ảnh hƣởng
đối với biến

phụ thuộc

TH

Mức độ trì
hỗn của
BCTC

Đo bằng tỉ lệ của Độ trễ thực tế/ Độ trễ
quy định. Độ trễ thực tế là số ngày từ khi
kết thúc kì kế tốn giữa niên độ đến ngày
mà các sở giao dịch chứng khoán nhận
được BCTC

Chưa rõ

KT

Loại chủ thể
kiểm toán thực

Tên
biến
(viết
tắt)

Chủ thể kiểm toán BCTC có phải là một Quan hệ thuận
trong bốn cơng ty kiểm tốn thuộc nhóm
với biến D



17
Tên
biến
(viết
tắt)

NN

SH

Tên biến (đầy
đủ)

Giải thích

Dự kiến
chiều hƣớng
ảnh hƣởng
đối với biến
phụ thuộc

hiện sốt xét
Big 4 hay khơng, nếu đúng thì KT = 1,
BCTC
ngược lại thì KT = 0
Tỉ lệ vốn nhà
Đo bằng tỉ lệ của vốn nhà nước trên tổng Quan hệ thuận
nước trong vốn
vốn điều lệ

với biến D
điều lệ
Tỉ lệ vốn sở
Đo bằng tỉ lệ sở hữu cổ phiếu của BGĐ Quan hệ thuận
hữu của nhà
đến thời điểm giữa niên độ
với biến D
quản lý
Biến này nhận giá trị 1; 2 hoặc 3, trong
đó: 1 là hồn tồn khơng độc lập; 2 là Quan hệ thuận
một số thành viên của HĐQT thuộc
với biến D
BGĐ; 3 là hoàn toàn độc lập
Đo bằng logarit của vốn hóa thị trường tại Quan hệ thuận
thời điểm BCTC được công bố
với biến D

DL

Mức độ độc lập
của HĐQT và
BGĐ

QM

Quy mô công
ty

SL


Tỉ suất sinh lời Được đo bằng tỉ suất sinh lời của công ty, Quan hệ thuận
(ROE)
bằng Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
với biến D

TC

Tính tự chủ về
tài chính

Đo bằng tỉ suất Vốn chủ sở hữu/Tổng tài
sản

Chưa rõ

TT

Khả năng thanh
toán nhanh

Đo bằng TS ngắn hạn/Nợ ngắn hạn

Quan hệ thuận
với biến D

2.3. MẪU NGHIÊN CỨU
Trong số 100 CTNY thuộc mẫu nghiên cứu, có 50 CTNY trên
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và 50 CTNY trên Sở giao dịch
chứng khốn Thành Phố Hồ Chí Minh. Các CTNY này được chọn
theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Quá trình chọn

100 CTNY mẫu này được thực hiện như sau.
Để chọn được 50 trong số 380 CTNY trên Sở giao dịch chứng


18
khoán Hà Nội được thực hiện trên cơ sở khoảng cách chọn mẫu là
bảy (380/50 ≈ 7). Căn cứ vào danh sách 380 CTNY đã được sắp xếp
theo thứ tự tăng dần của mã chứng khoán, chọn ngẫu nhiên một đơn
vị mẫu đầu tiên trong các cơng ty có số thứ tự 1 đến 7. Với khoảng
cách mẫu là bảy, 49 CTNY còn lại được chọn theo nguyên tắc cứ
cách đều 7 công ty trong danh sách (so với CTNY đầu tiên đã được
chọn) thì chọn ra tiếp một cơng ty nữa vào mẫu.
Đối với 50 trong số 326 CTNY trên Sở giao dịch chứng khốn
Thành Phố Hồ Chí Minh, cách lựa chọn cũng tương tự với khoảng
cách chọn mẫu là 6 (≈ 326/50) do tổng cộng có 326 CTNY. BCTC
quý 2 và BCTC bán niên năm 2016 của 100 CTNY được chọn làm
mẫu nghiên cứu này được tải thủ cơng từ 2 trang web chính thức của
Sở giao dịch chứng khốn Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


19
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THƠNG TIN TÙY Ý
TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH GIỮA NIÊN ĐỘ CỦA CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHỐN
VIỆT NAM
3.1.1. Mức độ cơng bố thơng tin tùy ý theo từng chỉ tiêu
a. Báo cáo tài chính bán niên năm 2016

Trình bày chi tiết mức độ CBTT tùy ý trên BCTC bán niên
năm 2016 theo tám chỉ tiêu được sử dụng để đo lường mức độ CBTT
tùy ý trên các BCTC đó. Mức độ CBTT tùy ý được công bố bởi 100
CTNY thuộc mẫu nghiên cứu rất khác nhau đối với từng chỉ tiêu,
biến động từ 1,618 (chỉ tiêu EPS pha loãng) đến 2,461 (chỉ tiêu biến
động nguồn vốn chủ sở hữu).
b. Báo cáo tài chính quý 2 năm 2016
Trình bày chi tiết mức độ CBTT tùy ý trên BCTC quý 2 năm
2016 theo từng chỉ tiêu. Số liệu thống kê mô tả này phản ánh được
rằng mức độ CBTT tùy ý được công bố bởi các CTNY rất khác nhau
đối với từng chỉ tiêu, dao động từ 0,763 đến 2,158. Nhìn chung, mức
độ CBTT tùy ý của các chỉ tiêu trên BCTC quý 2 đều thấp hơn nhiều
so với BCTC bán niên.
3.1.2. Tổng hợp mức độ công bố thông tin tùy ý


20
Bảng 3.3. Tổng hợp mức độ CBTT tùy ý trên BCTC giữa niên độ
năm 2016
BCTC bán niên năm
2016

BCTC quý 2 năm 2016

Mean

1,99900

1,48525


Median

2,00000

1,42857

Maximum

2,87500

2,40000

Minimum

1,12500

0,71429

Std. Dev.

0,42365

0,37538

t test

t-value

9,076478


p- value

<0,001

Theo kết quả này, giá trị trung bình mức độ CBTT tùy ý trên
BCTC quý 2 năm 2016 là 1,485. Điều này chứng tỏ rằng các CTNY
chỉ công bố các mục thông tin tùy ý trên BCTC quý 2 ở mức độ còn
thấp. Cụ thể phần lớn các CTNY chỉ công bố những cơ bản để đáp
ứng quy định bắt buộc CBTT chứ chưa chú trọng đến việc cung cấp
thêm thông tin cho người sử dụng.
Ở BCTC bán niên năm 2016, giá trị trung bình của mức độ
CBTT tùy ý cao 34,61% so với quý 2 năm 2016 với giá trị là 1.999.
Kết quả kiểm định t-test cũng cho thấy sự khác biệt giữa 2 loại
BCTC. Cụ thể, mức độ CBTT tùy ý ở BCTC bán niên cao hơn đáng
kể so với BCTC quý 2 (t-value = 9,076; p-value < 0,001).
3.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC
ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TÙY Ý TRÊN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH GIỮA NIÊN ĐỘ Ở VIỆT NAM
3.2.1. Đối với Báo cáo tài chính bán niên năm 2016
a. Thống kê mô tả các biến độc lập


21
Bảng 3.4. Thống kê mô tả các biến độc lập trên BCTC bán niên
năm 2016
Mean

Median

Maximum


Minimum

Std. Dev.

DL

1,87

2

3

1

0,463953

KT

0,26

0

1

0

0,440844

NN


27,54523

19,855

97,76

0

29,11461

QM

19,5905

19,29256

25,40989

16,23677

1,690474

SL

0,02626

0,022

0,223


-0,337

0,051777

SH

5,273753

0,675

56,02

0,001547

10,3115

TC

0,49953

0,477

0,938

0,035

0,219835

TH


0,76

0,72

1,02

0,42

0,129576

TT

2,46734

1,8145

15,069

0,254

2,290592

b. Kiểm định các khiếm khuyết của mơ hình
Nhằm đảm bảo để mơ hình 1a kiểm định chính xác nhất sự
ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ CBTT tùy ý trên BCTC bán
niên, luận văn tiến hành kiểm định các khiếm khuyết của mơ hình
bao gồm: kiểm định sự tồn tại của mơ hình, kiểm định hiện tượng đa
cộng tuyến, kiểm định hiện tượng tự tương quan và kiểm định hiện
tượng phương sai khơng đồng nhất.

Kết luận: mơ hình tồn tại và khơng có các hiện tượng khiếm
khuyết nêu trên.
d. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT tùy ý
trên BCTC bán niên năm 2016
Với độ tin cậy 95%, kết quả phân tích hồi quy OLS ghi nhận
được có 5 biến độc lập có ảnh hưởng đến mức độ CBTT tùy ý trên
BCTC bán niên năm 2016; đó là các biến mức độ độc lập của BGĐ
và HĐQT (DL), chủ thể kiểm toán (KT), tỉ lệ vốn sở hữu của Nhà
nước (NN), tỉ lệ sở hữu vốn của nhà quản lý (SH) và khả năng thanh


22
toán nhanh (TT).
3.2.2. Đối với trƣờng hợp Báo cáo tài chính q 2 năm
2016
a. Thống kê mơ tả các biến độc lập
Bảng 3.10. Thống kê mô tả các biến độc lập trên BCTC quý 2 năm 2016

Mean

Median

Maximum Minimum

Std. Dev.

DL

1,870


2,000

3,000

1,000

0,463953

NN

27,545

19,855

97,760

0,000

29,11461

QM

8,508

8,379

11,035

7,052


0,734164

SL

0,018

0,016

0,116

-0,153

0,028355

SH

5,274

0,675

56,020

0,002

10,3115

TC

0,505


0,478

0,940

0,035

0,225075

TH

0,472

0,440

0,670

0,020

0,128076

TT

2,667

1,838

15,596

0,209


2,742175

b. Kiểm định các khiếm khuyết của mơ hình
Tương tự như mơ hình 1a, kết luận mơ hình tồn tại và khơng
có các hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương quan và phương sai không
đồng nhất.
c. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT tùy ý
trên BCTC quý 2 năm 2016
Với độ tin cậy 95%, kết quả phân tích hồi quy OLS ghi nhận
được có 5 biến độc lập có ảnh hưởng đến mức độ CBTT tùy ý trên
BCTC bán niên năm 2016; đó là các biến mức độ độc lập của BGĐ
và HĐQT (DL), tỉ lệ vốn sở hữu của Nhà nước (NN), quy mơ doanh
nghiệp (QM), tính tự chủ về tài chính của các CTNY (TC) và khả
năng thanh toán nhanh (TT).
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3


23
CHƢƠNG 4
HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ KẾT LUẬN
4.1. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO MỨC ĐỘ
CÔNG BỐ THÔNG TIN TÙY Ý TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
GIỮA NIÊN ĐỘ Ở VIỆT NAM
4.1.1. Chú trọng hơn nữa đến tính độc lập của Ban giám
đốc và Hội đồng quản trị
4.1.2. Hàm ý từ sự ảnh hƣởng của tỉ lệ sở hữu vốn của Nhà
nƣớc
4.1.3. Hàm ý từ sự ảnh hƣởng của khả năng thanh toán
nhanh
4.1.4. Các kiến nghị khác

a. Đối với Nhà nước
b. Đối với các công ty niêm yết
4.2. KẾT LUẬN
4.2.1. Kết quả đạt đƣợc
Hiện có nhiều nghiên cứu về mức độ CBTT trên BCTC của
các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam, nhưng hầu như chưa có đề
tài nào nghiên cứu chuyên sâu về mức độ CBTT tùy ý trên các
BCTC giữa niên độ. Đề tài này nghiên cứu bổ sung thêm một số chỉ
tiêu về mức độ CBTT tùy ý trên BCTC giữa niên độ và khảo sát các
nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT tùy ý trên góc độ từng CTNY
trên hai sàn giao dịch chứng khốn lớn nhất ở Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu sâu hơn về mức độ CBTT và các nhân tố
ảnh hưởng trong điều kiện áp dụng thông tư 155/2015/TT-BTC và
trong điều kiện nộp BCTC qua mạng internet, nhằm xem xét liệu
việc những điểm mới trong thông tư cũng như trong điều kiện mới có
tác động gì đến việc CBTT của doanh nghiệp hay không, doanh


×