ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRƢƠNG NAM HỒNG
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN VIỆC CÔNG BỐ THÔNG TIN PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC LĨNH VỰC
NƠNG NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHỐN VIỆT NAM
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01
Đà Nẵng - 2019
Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. TRƢƠNG BÁ THANH
Phản biện 1: PGS.TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Phản biện 2: PGS.TS. Chúc Anh Tú
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn
tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 23 tháng 2 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp nên các hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực nơng nghiệp đóng vai trị rất quan trọng. Việc nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc CBTT PTBV của các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp trên TTCK Việt Nam hiện nay sẽ
giúp cho doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu có định hướng rõ ràng
hơn trong hướng đi của mình. Đó là lý do tác giả lựa chọn đề tài
“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc CBTT PTBV
của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp trên TTCK Việt
Nam” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng CBTT PTBV của các doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực nông nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam.
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến
CBTT PTBV của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp niêm
yết trên TTCK Việt Nam.
- Đề xuất một số hàm ý nhằm nâng cao mức độ của việc công bố
thông tin về phát triển bền vững của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
nông nghiệp tại Việt Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến CBTT các DN trong lĩnh
vực nông nghiệp có niêm yết trên TTCK Việt Nam?
Thực trạng CBTT PTBV của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
nông nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện nay như thế nào?
Cần làm gì để gia tăng mức độ CBTT PTBV của các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp tại Việt Nam?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc CBTT
PTBV của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp niêm yết trên
TTCK Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Công bố thông tin về phát triển bền vững trên báo thường niên,
báo cáo tài chính năm 2016, 2017 của các doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực nông nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp là các số liệu, mục, chỉ mục
thông tin của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp đã được
công bố trên báo thường niên, báo cáo thông tin về môi trường trong
hai năm 2016, 2017.
- Sử dụng thang đo không trọng số để phân tích;
6. Ý nghĩa nghiên cứu của luận văn
Luận văn góp phần làm sáng tỏ khung lý thuyết về PTBV và
thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến CBTT PTBV của các DN
thuộc lĩnh vực NN niêm yết trên TTCK Việt Nam.
7. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Công bố thông tin bền vững đã được các nhiều nhà kinh tế quan
tâm và nghiên cứu từ lâu thế giới.
8. Bố cục của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến CBTT
PTBV của các doanh nghiệp.
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.
Chương 4: Bàn luận kết quả nghiên cứu và hàm ý chính sách
3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
CBTT PTBV CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁT QUÁT VỀ CƠNG BỐ THƠNG TIN DOANH
NGHIỆP TRÊN TTCK
1.1.1. Khái niệm cơng bố thông tin
“Công bố thông tin là việc thông báo đến công chúng đầu tư mọi
thông tin liên quan đến tình hình hoạt động của các tổ chức phát
hành chứng khốn, tổ chức niêm yết, cơng ty đại chúng ... các thơng
tin về thị trường”.
Dựa vào tính pháp lý, cơng bố thông tin doanh nghiệp bao gồm hai
loại là công bố thông tin bắt buộc và công bố thông tin tự nguyện.
1.1.2. Vai trị của cơng bố thơng tin trên TTCK
Công bố thông tin là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến
việc phân bổ hiệu quả các nguồn lực của xã hội và giảm thiểu sự
nhiễu loạn thông tin giữa doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng
thông tin bên ngồi doanh nghiệp.Đồng thời, “cơng bố thơng tin
cũng được hiểu là phương thức để thực hiện quy trình minh bạch của
doanh nghiệp nhằm bảo vệ các cổ đông và cơng chúng đầu tư có thể
tiếp cận thơng tin một cách công bằng và kịp thời.
1.1.3. Các nguyên tắc CBTT của công ty đại chúng
a. Thông tin phải công bố đầy đủ và chính xác
b. Thơng tin phải được công bố kịp thời và liên tục
c. Thông tin công bố cần được lập và công bố phù hợp với
chuẩn mực kế tốn
d. Đảm bảo cơng bằng đối với các đối tượng nhận thông tin
công bố
e. Đối tượng CBTT phải có trách nhiệm với thơng tin cơng bố
4
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CBTT PTBV
1.2.1. Khái niệm về CBTT PTBV
Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu của chính
các doanh nghiệp ở hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng phát
triển của các thế hệ tương lai.
Công bố thông tin về phát triển bền vững của một doanh nghiệp
là việc cung cấp những thơng tin tài chính và phi tài chính, bao gồm
3 khía cạnh chính trong phát triển bền vững. Đó là khía cạnh về kinh
tế (hay thành quả tài chính), trách nhiệm xã hội và mơi trường liên
quan đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Vai trị của việc CBTT PTBV
Việc cơng bố thơng tin trên TTCK là một công cụ quan trọng tác
động lên lợi ích của các doanh nghiệp niêm yết và bảo vệ các nhà
đầu tư tránh được những rủi ro. CBTT PTBV cho phép các doanh
nghiệp huy động vốn từ bên ngoài thơng qua giảm chi phí huy động
vốn và giảm chi phí nợ, đồng thời tăng giá trị doanh nghiệp và cải
thiện tính thanh khoản của thị trường, do đó có thể đóng góp vào sự
tăng trưởng chung của nền kinh tế.
1.2.3. Ý nghĩa của báo cáo phát triển bền vững của doanh
nghiệp
Báo cáo phát triển bền vững của doanh nghiệp đang ngày được
các quốc gia trên thế thời ngày càng quan tâm. Người tiêu dùng, nhà
đầu tư, các cơ quan quản lý... ngày càng trơng đợi vào q trình giải
quyết các tác động liên quan đến môi trường, xã hội của doanh
nghiệp bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận của mình.
“Các khía cạnh này lại định hướng sản phẩm, dịch vụ và quy trình
vận hành của DN. Quá trình này bao gồm những vấn đề vượt ra
5
ngoài tầm ảnh hưởng trực tiếp của DN, nhưng vẫn tác động tới thành
công trung hạn và dài hạn và giấy phép hoạt động của DN. Các
nghiên cứu cho thấy DN nào quản lý tốt khía cạnh bền vững thì
thường thành cơng về tài chính. Do đó, việc CBTT PTBV ngày càng
quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài của DN. (Phạm Thị
Thanh Bình, 2016).
1.2.4. Lý thuyết ảnh hƣởng đến CBTT PTBV
a. Lý thuyết ủy nhiệm
b. Lý thuyết tín hiệu
c. Lý thuyết các bên liên quan
d. Lý thuyết chi phí sở hữu
e. Lý thuyết chi phí chính trị
1.3. QUY ĐỊNH CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM
Việt Nam đã ban hành các quy định cụ thể về công bố thông tin
trên TTCK Việt Nam, trong đó có quy định cơng bố thơng tin về
phát triển bền vững mà đối tượng hướng đến là các bên tham gia vào
TTCK như các công ty đại chúng, cơng ty chứng khốn, các sở giao
dịch chứng khốn, các nhà đầu tư và các đối tượng khác có liên
quan. Một số quy định cụ thể có hiệu lực trong các năm gần đây như
sau:
- Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05/04/2012 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về việc cơng bố thông tin trên TTCK.
- Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015 của Bộ Tài
chính hướng dẫn cơng bố thơng tin trên TTCK, thay thế Thông tư số
52/2012/TT-BTC.
6
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CBTT PTBV
1.4.1. Tổng hợp từ những nghiên cứu đi trƣớc
Từ kết quả tổng hợp một số cơng trình nghiên cứu đi trước có thể
thấy các nhân tố ảnh hưởng đến CBTT PTBV nói chung có thể kể
đến là: Những nhân tố thuộc về quản trị công ty như: mức độ độc lập
của HĐQT, sở hữu của người quản lý, nhân tố kiểm toán cơng ty.
Nhóm nhân tố thuộc về cơ cấu sở hữu như Sở hữu nhà nước, sở hữu
nước ngoài. Ngoài những yếu tố trên các cơng trình nghiên cứu cũng
chứng mình một số yếu tố như quy mô doanh nghiệp, tài sản cố định
hay giải thưởng về SCR cũng ảnh hưởng đến mức độ công bố thông
tin PTBV của doanh nghiệp.
Trong một số nghiên cứu khác như tác giả Cooke TE. (1992)
cũng đã chứng minh nhân tố thời gian hoạt động cũng có ảnh hưởng
đến mức độ CBTT của doanh nghiệp.
1.4.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến CBTT PTBV
Từ kết quả tổng hợp từ các cơng trình nghiên cứu đi trước, các
nhân tố ảnh hưởng đến việc CBTT PTBV của các nghiên cứu trước
được xác định như sau:
- Nhân tố quy mơ doanh nghiệp
- Nhân tố sở hữu nước ngồi
- Nhân tố sở hữu nhà nước
- Nhân tố sở hữu của người quản lý
- Nhân tố lợi nhuận
- Nhân tố mức độ độc lập của hội đồng quản trị
- Nhân tố địn bẩy tài chính
- Thời gian hoạt động của doanh nghiệp
- Chủ thể kiểm toán
7
CHƢƠNG 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
H1: Các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp niêm yết trên
TTCK Việt Nam có mức độ độc lập của Hội đồng quản trị càng cao
sẽ có việc CBTT PTBV càng cao tương ứng.
H2: Các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp niêm yết trên
TTCK Việt Nam có các nhà quản lý nắm tỷ lệ sở hữu vốn cao sẽ
công bố thông tin phát trển bền vững thấp.
H3: Các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp niêm yết trên
TTCK Việt Nam có tỷ lệ sở hữu vốn của nước ngồi càng cao sẽ có
mức độ cơng bố thơng tin phát triền bền vững cao tương ứng.
H4: Các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nơng nghiệp niêm yết trên
TTCK Việt Nam có sở hữu nhà nước càng cao thì việc CBTT PTBV
càng thấp.
H5: Các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp niêm yết trên
TTCK Việt Nam có quy mơ càng lớn thì việc CBTT PTBV càng cao.
H6: Các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nơng nghiệp niêm yết trên
TTCK Việt Nam có địn bẩy tài chính càng cao sẽ CBTT PTBV càng
cao.
H7: Các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp niêm yết trên
TTCK Việt Nam có khả năng sinh lời cao sẽ CBTT PTBV cao tương
ứng
H8: Các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp niêm yết trên
TTCK Việt Nam có thời gian hoạt động càng lâu sẽ CBTT PTBV
càng nhiều.
8
Bảng 2.1. Mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc
TT
Biến độc lập
Mối quan hệ với
biến phụ thuộc
Nguồn tác giả
Ho & Taylor (2007), Barako và
1
Quy mô doanh
nghiệp
+
cộng sự (2006) Lan, Wang,
Zhang (2013), Muttanachai
(2015)
2
3
4
5
Sở hữu nước
ngoài
Sở hữu nhà nước
Sở hữu người
quản lý
Khả năng sinh
lời
Barako và cộng sự (2006,
+
Kelly Bao Anh Huynh Vu
(2012).
-
-
Kelly Bao Anh Huynh Vu
(2012), Zhang (2013)
Lan, Wang, Zhang (2013),
Muttanachai (2015)
Haniffa và Cooke (2005); Lan,
+
Wang, Zhang (2013), Tagesso
(2013)
Mức độ độc lập
6
của Hội đồng
+
Barako và cộng sự (2006)
quản trị
7
8
Địn bẩy tài
chính
Thời gian hoạt
động
+
+
Zhang (2013), Barako và cộng
sự (2006)
Caferman và Cooke (2002)
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
9
2.2. MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
Học viên sử dụng mơ hình trên để kiểm tra xem liệu rằng trong
các nhân tố này có ảnh hưởng đến việc cơng bố thơng tin về phát
triển bền vững của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp
niêm yết trên TTCK Việt Nam hay không.
SDDI = ß0+ ß1QMDN+ ß2SHNGOAI+ ß3SHNN+ ß4SHQL +
ß5ROA + ß6 HDQT + ß7 DBTC + ß8 TGHD + e
Trong đó:
SDDI : Chỉ số công bố thông tin;
QMDN : Quy mô doanh nghiệp
SHNNGOAI : Tỷ lệ sở hữu nước ngoài
SHNN : Tỷ lệ sở hữu nhà nước
SHQL : Tỷ lệ sở hữu quản lý
ROA : Khả năng sinh lời
HDQT : Mức độ độc lập hội đồng quản trị
DBTC : Đòn bẩy tài chính
TGHD: Thời gian hoạt động
ß0: Tham số chặn;
ß1, ß2,ß3,..ß8: Các tham số chưa biết của mơ hình
ε: Sai số ngẫu nhiên
2.3. ĐO LƢỜNG CÁC BIẾN
2.3.1. Đo lƣờng các biến độc lập
Bảng 2.1. Phƣơng pháp đo lƣờng các biến độc lập
Nhân tố
TT
1
2
3
Đo lƣờng các biến
Quy mô doanh
nghiệp
Logarith của tổng doanh thu
Sở hữu nước Tỷ lệ số cổ phần được sở hữu bởi cá nhân, tổ
chức nước ngoài/Tổng số cổ phần
ngoài
Sở
hữu
nhà Tỷ lệ số cổ phần được sở hữu bởi nhà nước/Tổng
10
nước
4
5
số cổ phần
Sở hữu người Tỷ lệ số cổ phần được sở hữu bởi người quản
quản lý
lý/Tổng số cổ phần
Khả năng sinh
lời
Mức độ độc lập
6
của hội đồng
quản trị
7
8
Địn
bẩy
tài
chính
Thời gian hoạt
động
Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
Số thành viên hội đồng quản trị không tham gia
điều hành/Tổng số thành viên hội đồng quản trị
Nợ phải trả/Tổng tài sản
Năm tồn tại - Năm thành lập
2.3.2. Đo lƣờng biến phụ thuộc
a. Đề xuất danh mục thông tin phát triển bền vững
Luận văn này dựa trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước và chọn
lọc danh mục công bố thông tin theo hướng dẫn của Hội đồng Doanh
nghiệp vì sự phát triển bền vững Việt Nam (Phần lớn theo hướng dẫn
Báo cáo phát triển bền vững GRI G4) có điều chỉnh loại trừ một số
thông tin bắt buộc công bố theo quy định Thông tư số 52/2012/TTBTC hướng dẫn công bố thông tin trên TTCK. Một số mục và chỉ mục
bị loại trừ khỏi danh sách cho phù hợp với điều kiện đặc thù của Việt
Nam, cuối cùng tác giả chọn danh mục CBTT PTBV gồm 87 chỉ mục
(Xem Phụ lục 01 đính kèm).
b. Phương pháp đo lường biến phụ thuộc
Trên cơ sở danh mục thơng tin phát triển bền vững có thể được
cơng bố, nếu thông tin được công bố sẽ được nhận giá trị 1, nếu
11
không công bố sẽ nhận giá trị 0. Như vậy, chỉ số CBTT PTBV của
doanh nghiệp sẽ được tính như sau:
Ij: Chỉ số công bố thông tin của doanh nghiệp j, 0≤Ij≤1
dij = 1 nếu mục thông tin i được công bố, = 0 nếu mục thông
tin i không được công bố.
nj = số lượng mục thông tin phát triển bền vững mà doanh
nghiệp j có thể cơng bố, nj≤87
2.4. MẪU NGHIÊN CỨU
Theo các nhà nghiên cứu Tabachnick và Fidell (1996), để tiến
hành hồi quy cho kết quả tốt nhất, cỡ mẫu cần thiết được tính theo
cơng thức sau:
N >= 8M + 50. Trong đó: N là cỡ mẫu, M là số biến độc lập.
Như vậy, kích cỡ mẫu được xác định là N>=8*8 + 50 =114
Tổng thể được xác định là các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông
nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam. Tính đến thời điểm hiện nay,
trên cả 3 sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội và sàn giao dịch chứng
khốn Hồ Chí Minh và Upcom có tất cả 160 doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực này niêm yết. Tuy nhiên do thời gian và khả năng giới hạn,
nghiên cứu này sẽ được tiến hành trên mẫu 83 doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực nông nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2016
- 2017 tạo thành 164 biến quan sát.
2.5. XỬ LÝ DỮ LIỆU
- Kiểm định trung bình 2 mẫu độc lập (Independent Samples TTest)
- Kiểm định giả thuyết bằng phương trình hồi quy tuyến tính bội
12
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. THỰC TRẠNG CBTT PTBV CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
THUỘC LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN TTCK
VIỆT NAM
Tỷ lệ công bố thông tin của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
nông nghiệp đang tăng dần qua các năm. Năm 2016 tỷ lệ công bố
thông tin là 41.47%, năm 2017 là 43.50% tăng 2.03%. Mức tỷ lệ
công bố thơng tin xã hội trung bình trong 2 năm là 42.48%. Nhìn
chung, tỷ lệ CBTT PTBV của ngành nơng nghiệp hiện nay vẫn cịn
khá thấp.
3.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC
CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
3.2.1. Thống kê các thông tin cơ bản về các biến số trong mơ
hình hồi quy
* Tỷ lệ mức độ độc lập trung bình của HĐQT là 68.05%, tỷ lệ
độc lập nhỏ nhất là 28.6% và tỷ lệ độc lập cao nhất là 100%.
* Tỷ lệ sở hữu của người quản lý trung bình là 11.50%, trong đó
tỷ lệ cao nhất là 85.4%, tỷ lệ thấp nhất là 0%.
* Tỷ lệ sở hữu nước ngồi trung bình là 17.71%, tỷ lệ sở hữu
nước ngoài cao nhất là 49%, tỷ lệ thấp nhất là 0%.
* Tỷ lệ sở hữu nhà nước trung bình là 14.69%, trong đó tỷ lệ cao
nhất là 96.7%, tỷ lệ thấp nhất là 0%.
* Đòn bẩy tài chính có tỷ lệ thấp nhất là 0.023 lần cao nhất là
3.051 lần mức trung bình là 0.489 lần.
* Tỷ lệ khả năng sinh lời lớn nhất là 84%, thấp nhất là -1.1%, tỷ
lệ trung bình là 33%.
* Số năm hoạt động của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông
13
nghiệp trung bình là 3 năm. Thấp nhất là 1.1 năm, dài nhất là gần 11
năm.
* Tỷ lệ CBTT PTBV của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn
chứng khoán Việt Nam cao nhất là 73%, thấp nhất là 13%, tỷ lệ
trung bình là 42.48%.
3.2.2. Kiểm định giả thuyết về phân phối chuẩn của các biến
trong mơ hình hồi quy
Các biến quan sát trong mơ hình nhìn chung đều đạt phân phối
chuẩn của dữ liệu
3.2.3. Phân tích mối quan hệ của từng biến độc lập với việc
CBTT PTBV
a. Nhân tố mức độ độc lập của hội đồng quản trị
Các công ty có tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị khơng tham gia
điều hành cao hơn 1/3 có mức độ CBTT PTBV cao hơn so với các
doanh nghiệp có tỷ trọng này dưới 1/3 (44.16% > 42.42%)
Với mức ý nghĩa thống kê Sig = 0.418 > 0.05. Như vậy có thể kết
luận rằng mức độ thông tin về phát triển bền vững khơng có sự khác
biệt giữa tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị tham gia điều hành CBTT
PTBV của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam.
b. Nhân tố sở hữu của các nhà quản lý
Kết quả phân tích cho thấy mức độ thơng tin về PTBV có sự khác
biệt giữa các doanh nghiệp phân theo có tồn tại sở hữu quản lý hay
không sở hữu quản lý niêm yết trên TTCK Việt Nam. Cụ thể cơng ty
có tồn tại sở hữu của quản lý có mức CBTT PTBV cao hơn.
Các doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu quản lý >=20% có mức độ cơng
bố thơng tin PTBV bằng 36.82% thấp hơn các doanh nghiệp sở hữu
quản lý <20% với mức độ công bố thông tin là 44.25%. Giá trị Sig =
0.002 chứng tỏ, nhận định này đạt độ tin cậy 95%, sai số 5%.
14
c. Nhân tố sở hữu nhà nước
Kết quả thống kê cho thấy mức độ thông tin về phát triển bền
vững khơng có sự khác biệt giữa các doanh nghiệp phân theo tồn tại
sở hữu nhà nước hay khơng có sự tồn tại sở hữu nhà nước niêm yết
trên TTCK Việt Nam.
d. Nhân tố sở hữu nước ngoài
Kết quả thống kê cho thấy những doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu
nước ngồi càng cao thì mức cơng bố thơng tin PTBV càng lớn.
3.2.4. Phân tích tƣơng quan giữa các biến trong mơ hình
Về mối quan hệ tương quan giữa biến phụ thuộc với các biến
độc lập
Dựa vào hệ số Pearson và Sig trên cho thấy các biến SHQL,
SHNNGOAI, QMDN, DBTC, ROA, TGHD có giá trị Sig<0.05. Như
vậy, có thể kết luận 6 biến này có tương quan đến mức độ CBTT
PTBV của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp có niêm yết
trên TTCK, nhận định này có độ tin cậy từ 95% đến 99%.
Các biến SHNN - Sở hữu nhà nước, HDQT - Sự độc lập của hội
đồng quản trị có giá trị Sig. lớn hơn 0.05 nên có thể kết luận các biến
này khơng có tương quan với tỉ lệ CBTT PTBV hoặc có mức tương
quan yếu. Để khỏi nhiễu thơng tin khi phân tích mối quan hệ nhân
quả bằng mơ hình hồi quy tuyến tính bội, ba biến SHNN, HDQT sẽ
bị loại ra khỏi mơ hình nghiên cứu.
Về mối quan hệ tương quan giữa các biến độc lập với nhau
Qua phân tích mối quan hệ tương quan giữa các biến độc lập,
thấy rằng hệ số tương quan giữa các biến ở mức thấp nên chưa tìm
thấy hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập.
3.2.5. Phân tích hồi quy tuyến tính bội
* Mức độ giải thích của mơ hình
15
Kết quả thống kê cho thấy mơ hình có R2 hiệu chỉnh = 0.353 tức
là mơ hình có độ tin cậy 35.3%. Như vậy 5 biến TGHD, ROA,
DBTC, QMDN, SHNNGOAI giải thích được 35.3% chỉ số CBTT
PTBV (SDDI) cịn lại 64.5% được giải thích bởi các yếu tố khác.
* Kiểm tra tự tương quan
Hệ số Durbin - Watson là 1.768 với 164 biến quan sát và 5 biến
độc lập. Tra bảng thống kê Durbin - Watson với số biến quan sát là
N =164 (quy chiếu N=150), k = 5 biến độc lập, ta có dL = 1.665 và
dU = 1.802. Ta nhận thấy rằng dU = 1.770 nhỏ hơn 1.802 (hệ số
Durbin - Watson) và hệ số này nhỏ hơn 2.335 (= 4 – dL, với dL
=1.768), vậy mơ hình khơng có hiện tượng tự tương quan bậc nhất.
* Kiểm tra mức độ phù hợp của mơ hình
Có thể thấy rằng, giá trị Sig của thống kê F là 0.000 nhỏ hơn 0.05
(5%). Do đó, có thể đảm bảo rằng độ tin cậy của mơ hình đạt 35.3%
là chắc chắn và có thể suy rộng ra cho tổng thể.
* Kiểm tra ý nghĩa của các tham số hồi quy
Qua bảng thống kê trên cho thấy cả 5 biến SHNNGOAI, QMDN,
DBTC, ROA, TGHD có giá trị Sig. của hệ số B đều nhỏ hơn 0.05
qua đó có thể kết luận cả 5 biến này đều ảnh hưởng đến chỉ số CBTT
PTBV của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nơng nghiệp có niêm yết trên
TTCK Việt Nam.
* Kiểm tra đa cộng tuyến
Hệ số VIF của mơ hình từ 1.080 – 1.196 <2 nên mơ hình khơng
có hiện tượng đa cộng tuyến hoặc hiện tượng đa cộng tuyến khơng
đáng kể.
* Phương trình hồi quy
Từ hệ số hồi quy B ta xây dựng được mô hình hồi quy chưa
chuẩn hóa như sau:
16
SDDI = - 0.502 + 0.183SHNNGOAI + 0.230QMDN+
0.052DBTC + 0.106 ROA + 0.021 TGHD
Từ hệ số hồi quy Beta ta xây dựng được mơ hình hồi quy chuẩn
hóa như sau:
SDDI = 0.240SHNNGOAI + 0.342QMDN+ 0.153DBTC +
0.174ROA + 0.160 TGHD
Hay
Chỉ số CBTTPTBV = 0.240 Sở hữu nƣớc ngồi + 0.342 Quy
mơ doanh nghiệp + 0.153 Địn bảy tài chính + 0.174 Lợi nhuận
trên tài sản
+ 0.160 Thời gian hoạt động
Từ mô hình hồi quy chuẩn hóa cho thấy Quy mơ là yếu tố ảnh
hưởng nhiều nhất (Beta = 0.342) đến chỉ số công bố thông tin bền
vững của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp niêm yết trên
TTCK Việt Nam. Tiếp theo là yếu tố sở hữu nhà nước có tác động
lớn thứ nhì với hệ số Beta = 0.240. Tỷ suất sinh lời trên tài sản có
mức ảnh hưởng thứ 3 với beta = 0.174, thời gian hoạt động có mức
ảnh hưởng thứ 4 với beta = 0.160. Đòn bẩy tài chính có mức ảnh
hưởng thấp nhất đến chỉ số công bố thông tin bền vững của doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp với hệ số Beta = 0.153.
*Kiểm tra phần dư
Kiểm tra phần dư cho thấy xấp xỉ chuẩn với trị trung bình (Mean
= 0.000) và độ lệch chuẩn (Std. Deviation) = 0.985 (xấp xỉ bằng 1).
Bên cạnh đó, biểu đồ phần dư với đường cong chuẩn có dạng hình
chng đối xứng với tần số cao nhất nằm ngay giữa và các tần số
thấp dần nằm ở 2 bên. Nên phần dư cũng có phân phối chuẩn, điều
này chứng tỏ sự phù hợp khi sử dụng phương pháp hồi quy bội.
17
CHƢƠNG 4
BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
4.1. BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1.1. Thực trạng việc CBTT PTBV của các doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết trên TTCK Việt Nam
Kết quả thống kê về chỉ số CBTT PTBV của các doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực nông nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam ở Chương
2 cho thấy rằng, chỉ số CBTT PTBV trung bình của các doanh
nghiệp giai đoạn nghiên cứu 2016 - 2017 chỉ đạt 42.48%, so với chỉ
số tối đa là 100% thì có thể thấy rằng mức độ CBTT PTBV của các
doanh nghiệp là tương đối thấp. Điều này phản ánh thực tế rằng phần
lớn các doanh nghiệp này chưa thực sự quan tâm đến việc CBTT
PTBV của doanh nghiệp mình ra bên ngoài cũng như chưa thấy được
tầm quan trọng của việc CBTT PTBV.
4.1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn
Để thực hiện luận văn, tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp là các số
liệu, mục, chỉ mục thông tin của các DN thuộc lĩnh vực nông nghiệp
đã được công bố trên báo thường niên, báo cáo thông tin về môi
trường trong hai năm 2016, 2017. Phương pháp phân tích dữ liệu: Sử
dụng thang đo khơng trọng số để phân tích; chỉ mục thơng tin nào
được cơng bố trong danh mục thông tin phát triển bền vững được
đánh giá là 1, dữ liệu nào không được công bố đánh giá là 0, trên cơ
sở đó đo lường những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc công bố thông
tin phát triển bền vững. Trong bài nghiên cứu này tác giả sử dụng mơ
hình hồi quy tuyến tính bội để xác định các nhân tố ảnh hưởng việc
công bố thông tin môi trường của các DN thuộc lĩnh vực nông
18
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
4.1.3. Ảnh hƣởng của các nhân tố thuộc quản trị doanh
nghiệp đến mức độ CBTT PTBV của các doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực nơng nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam
a. Nhóm có ảnh hưởng đến mức độ CBTT PTBV
* Quy mơ cơng ty
Kết quả phân tích cho thấy, Quy mơ doanh nghiệp được đo lường
bằng giá trị tổng doanh thu quân trong năm là biến có ảnh hưởng
cùng chiều đến việc CBTT PTBV và mức độ ảnh hưởng lớn nhất. Do
đó, giả thuyết H5 được chấp nhận, tức là các doanh nghiệp có quy
mơ càng lớn thì mức độ CBTT PTBV càng cao.
Ngồi ra, xét theo quy luật chung có thể thấy rằng, khi một doanh
nghiệp có quy mơ tài sản càng lớn, cơng ty sẽ có nhiều giao dịch
phát sinh và tiếp xúc với rất nhiều các bên liên quan khác nhau. Do
đó, nhằm mục đích xây dựng và nâng cao lòng tin của các bên liên
quan, đảm bảo với họ về sự phát triển bền vững của doanh nghiệp thì
việc chú ý đến các hoạt động trách nhiệm xã hội và công bố thông tin
về phát triển bền vững luôn được doanh nghiệp này xem là nhiệm vụ
quan trọng và mang lại hiệu quả cao.
* Sở hữu nước ngoài
Tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài có ảnh hưởng đến
mức độ CBTT PTBV theo hướng cùng chiều, tương ứng với giả
thuyết H3 được chấp nhận, rằng các doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu
vốn của nước ngồi càng cao thì sẽ có mức độ CBTT PTBV cao
tương ứng.
Có thể thấy rằng, việc có các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào
thành phần chủ sở hữu của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông
nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam đã góp phần vào việc gia tăng
19
mức độ CBTT PTBV của các doanh nghiệp này. Điều này là tương
đối phù hợp khi kết quả thống kê cho thấy thực trạng CBTT PTBV
của các doanh nghiệp nghiên cứu ở Việt Nam là chưa cao. Trong khi
đó, các nhà đầu tư nước ngoài đến từ các TTCK đã phát triển khá lâu
với mức độ minh bạch về thông tin cao, khi họ tham gia vào doanh
nghiệp, sự tác động và yêu cầu cung cấp thông tin cao của họ sẽ tác
động tích cực đến mức độ CBTT PTBV của các doanh nghiệp.
* Địn bẩy tài chính
Kết quả nghiên cứu cho thấy địn bảy tài chính càng cao thì mức
độ CBTT PTBV càng cao. Kết quả nghiên cứu này trùng với một số
nghiên cứu đi trước như Zhang (2013), Hiếu & Lan (2015), Nguyễn
Thị Tuyết Nga (2017).
Có thể giải thích là khi các cơng ty có địn bảy tài chính cao
thường có xu hướng cơng bố thêm các thơng tin có lợi khác về xã hội
và mơi trường để cung cấp thêm các thông tin cho bên liên quan như
chủ nợ, nhà đầu tư, nhà cung cấp để tạo sự tin tưởng, nâng cao cơ hội
nhận được nguồn đầu tư từ các tổ chức tài chính.
Với kết quả này có thể thấy giả thuyết H6 được chấp nhận.
* Lợi nhuận trên tài sản
Tỷ lệ sinh lợi trên tài sản có quan hệ cùng chiều với chỉ số CBTT
PTBV của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp. Với kết
quả này tương ứng với giả thuyết H7 được chấp nhận. Doanh nghiệp
có tỷ lệ sinh lợi trên tài sản càng cao càng có xu hướng CBTT PTBV
nhiều hơn. Kết quả này cũng trùng lắp với các nghiên cứu đi trước.
Một doanh nghiệp có tồn tại lâu dài, ngồi việc quan tâm đến lợi
ích kinh doanh mà cịn quan tâm đến những vấn đề xã hội và môi
trường. Đây là xu hướng chung của các doanh nghiệp uy tín. Đây
được xem là một trong những cam kết với cộng đồng. Một trong
những yếu tố giúp doanh nghiệp xây dựng thương hiệu bền vững.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, doanh nghiệp phát triển theo hướng
20
công nghệ sạch, xanh lại cực kỳ quan trọng.
* Thời gian hoạt động của doanh nghiệp
Kết quả nghiên cứu chứng mình các doanh nghiệp trong lĩnh vực
nơng nghiệp có thời gian hoạt động càng dài thì càng có xu hướng
CBTT PTBV. Theo kết quả này giả thuyết H8 của mô hình được
chấp nhận.
Thời gian hoạt động trung bình của các doanh nghiệp thuộc lĩnh
nông nghiệp niêm yết trên thị trường Việt Nam khơng nhiều, trung
bình là chỉ hơn 3 năm. Có thể nói, lĩnh vực doanh nghiệp chưa được
các nhà đầu tư quan tâm. Theo thống kê Bộ KH-ĐT, đến hết q
2/2018 có tới 92,35% DN đầu tư vào nơng nghiệp là quy mô nhỏ và
siêu nhỏ, quy mô vừa 2,06% và quy mô lớn chiếm 5,59% (nguồn
Báo thanhnien.vn). Tuy nhiên, với lợi thế điều kiện tự nhiên thuận
lợi, xu thế phát triển của ngành nông nghiệp và sự tăng trưởng xuất
khẩu cũng như tiêu dùng các sản nông nghiệp chất lượng cao. Đây
được xem là mảnh đất màu mỡ cho các doanh nghiệp đầu tư.
Thời gian qua, khơng ít cơng ty đã đi tắt, đón đầu xu hướng bằng
việc phát triển công nghệ xanh, nâng cao giá trị của chính sản phẩm
của mình. Các cơng ty có thời gian tồn tại càng lâu, càng có xu
hướng CBTT PTBV. Đây vừa là bước đi vững chắc của doanh
nghiệp, vừa là một kênh để thu hút nguồn đầu tư từ trong nước và
ngồi nước.
b. Nhóm chưa cho thấy có ảnh hưởng đến mức độ CBTT PTBV
* Mức độ độc lập của hội đồng quản trị
Mức độ độ lập của hội đồng quản trị thể hiện qua số lượng thành
viên Hội đồng quản trị khơng có mối quan hệ tương quan với mức độ
CBTT PTBV. Khi kiểm tra bằng phương pháp kiểm định trung bình
2 mẫu độc lập và hồi quy tuyến tính biến này khơng đạt u cầu về
mặt thống kê. Do đó, giả thuyết H1 của nghiên cứu khơng được chấp
nhận, tức là các doanh nghiệp có quy mơ Hội đồng quản trị lớn
21
không đồng nghĩa với mức độ CBTT PTBV cao tương ứng.
Có thể thấy rằng, quy định về quyền và nghĩa vụ của HĐQT trong
Luật Doanh nghiệp cũng như trong điều lệ các công ty chủ yếu tập
trung vào các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh chính, chưa
có nhiều quy định cụ thể về quyền và trách nhiệm đối với hoạt động
cơng bố thơng tin. Đây có thể là nguyên nhân khiến cho quy mô về
số lượng thành viên HĐQT chưa cho thấy có sự ảnh hưởng đến mức
độ CBTT PTBV của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp.
* Sở hữu nhà nước
Ngành nông nghiệp là một trong những ngành được hưởng ưu đãi
của nhà nước trong việc thu hút đầu tư và các chính sách tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Cũng có rất nhiều cơng ty
thuộc lĩnh vực nơng có đầu tư của nhà nước. Tỷ lệ quản lý của nhà
nước trong các doanh nghiệp 14.6%. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ
lệ sở hữu của nhà nước trong các doanh nghiệp không ảnh hưởng
đến chỉ số CBTT PTBV. Giả thuyết H4 của mơ hình khơng được
chấp nhận.
Có thể giải thích như sau: Việc sở hữu nhà nước là sở hữu toàn
dân do đó sẽ khơng có sở hữu thực, quyền lực kiểm sốt thấp, các
doanh nghiệp nhà nước ít áp lực về tối đa hóa lợi nhuận hơn các
doanh nghiệp tư nhân, tập thể khác. Do đó, các doanh nghiệp này
khơng có động lực để CBTT PTBV.
Kết quả này cũng phù hợp với một số nghiên cứu đi trước.
* Sở hữu của các nhà quản lý
Phân tích tương quan cũng khơng tìm thấy mối tương quan giữa
tỷ lệ sở hữu của các nhà quản lý với mức độ CBTT PTBV của các
doanh nghiệp nghiên cứu. Đồng nghĩa với việc không chấp nhận giả
thuyết H2. Kết quả này cũng giống với nghiên cứu của Roshima Said
và cộng sự (2009).
Có thể thấy rằng, đã có nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới nghiên
22
cứu về ảnh hưởng của tỷ lệ sở hữu của các nhà quản lý đến mức độ
CBTT PTBV của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc đưa ra các kết quả
trái ngược nhau bao gồm ảnh hưởng cùng chiều, ảnh hưởng ngược
chiều hoặc khơng có ảnh hưởng cho thấy mối quan hệ tương quan
giữa hai nhân tố này là không thực sự rõ ràng.
Xét ở Việt Nam, kết quả này phản ánh rằng, việc các nhà quản lý
nắm giữ tỷ lệ sở hữu nhiều hay ít thì vẫn khơng ảnh hưởng đến mức
độ CBTT PTPTBV. Điều này cho thấy, lợi ích mang lại cho các chủ
sở hữu từ việc CBTT PTBV của các doanh nghiệp này là chưa lớn.
4.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Từ kết quả nghiên cứu trên, học viên đưa ra một số hàm ý nhằm
cải thiện chỉ số CBTT PTBV của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
nông nghiệp như sau:
* Đối với các cơ quan nhà nước
- Bổ sung thêm các tiêu chí về phát triển bền vững trong Thơng tư
số 155/2015/TT-BTC, hiện nay, thơng tư này đã có các tiêu chí cụ
thể các tiêu chí về mơi trường và xã hội mà các doanh nghiệp niêm
yết trên TTCK Việt Nam cần phải công bố. Tuy nhiên, so với tiêu
chuẩn G4 của GRI vẫn còn thiếu.
- Các cơ quan nhà nước và các bên hữu quan cần khuyến khích,
hỗ trợ nhằm nâng cao cơng tác kế tốn báo cáo các chỉ tiêu PTBV
của các doanh nghiệp như định kỳ hàng năm, các cơ quan Nhà nước
đều có trao các giải thưởng để tơn vinh các doanh nghiệp có báo cáo
thường niên, báo cáo phát triển bền vững chất lượng nhất trên sàn
chứng khốn. Ngồi ra, để hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc
lập báo cáo phát triển bền vững, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
cũng đã phối hợp với Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC) thuộc Ngân
hàng Thế giới xuất bản cuốn “Hướng dẫn lập Báo cáo Phát triển bền
vững”.
- Tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn, hội thảo, tập huấn cho các
23
doanh nghiệp nhằm nâng cao ý thức và nghiệp vụ cho đội ngũ lãnh
đạo và kế toán viên về lập báo cáo PTBV.
- Cần xây dựng các văn bản pháp luật và chế tài đủ mạnh để xử lý
các trường hợp các doanh nghiệp vi phạm trong thực hiện các nghĩa
vụ xã hội và gây tác động xấu đến môi trường.
* Đối với các sàn giao dịch chứng khoán
- Tăng cường giám sát để tránh tình trạng che giấu cơng bố thông
tin PTBV của các DN nông nghiệp niêm yết.
- Xử lý nghiêm ngặt đối với những trường hợp vi phạm về cơng
bố thơng tin.
- Q trình tiếp nhận xử lý các thông tin của DN niêm yết cung
cấp cần được hoàn thiện hơn.
- Xây dựng hệ thống giám sát thơng tin, phát triển hình thức và
nội dung cơng bố thông tin.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh TTCK Việt Nam ngày càng cần sự minh bạch cao
ở thông tin do các doanh nghiệp niêm yết cung cấp, việc công bố
thông tin trong đó có thơng tin về PTBV của các doanh nghiệp đang
ngày càng được các bên liên quan và chính các doanh nghiệp chú ý
hơn.
Có thể thấy rằng, cơng tác quản trị doanh nghiệp luôn gắn liền với
hoạt động công bố thông tin của từng doanh nghiệp. Xuất phát từ
thực tế đó, nghiên cứu đã thực hiện phân tích sự ảnh hưởng của một
số nhân tố thuộc quản trị công ty đến mức độ công bố thông tin về
trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp.
Đi từ lý thuyết đến thực tiễn thuộc phạm vi nghiên cứu, tác giả đã
tổng hợp và chỉ ra được một số nhân tố thuộc quản trị cơng ty có ảnh