Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động nhận tiền gửi tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phố Núi, tỉnh Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.87 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM THỊ TƢƠI

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI
NHÁNH PHỐ NÚI, TỈNH GIA LAI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số: 60.34.02.01

Đà Nẵng - 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC VŨ

Phản biện 1: TS. Hồ Hữu Tiến
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Huy Trọng

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 09 tháng 3

năm 2019


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Phố Núi, tỉnh Gia Lai, chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực truyền
thống là hoạt động nhận và cho vay. Cũng xuất phát từ tình hình kinh
tế địa phương còn nhiều tiềm năng, việc hoạt động nhận qua các
kênh huy động khác còn hạn chế, nên nguồn vốn tiền gửi đóng vai
trò vô cùng quan trọng trong hoạt động nhận tiền gửi của ngân hàng.
Trong thời gian qua, hoạt động nhận tiền gửi của ngân hàng đạt
nhiều thành tựu trong việc tăng trưởng, gia tăng nguồn vốn. Song,
vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế trong cơ cấu, kỳ hạn vốn tiền gửi huy
động dẫn đến hiệu quả hoạt động nhận tiền gửi tại ngân hàng vẫn
chưa tương xứng với tiềm năng khai thác vốn của ngân hàng. Hoạt
động nhận tiền gửi là nghiệp vụ hoạt động nhận đặc thù của các tổ
chức tín dụng trong đó có ngân hàng thương mại.
Xuất phát từ những lý do trên, qua quá trình làm việc tại ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phố Núi, tỉnh
Gia Lai tôi quyết định lựa chọn đề tài: Hoàn thiện hoạt động nhận
tiền gửi tại ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Phố Núi, tỉnh Gia Lai để nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ
này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động nhận tiền gửi tại
ngân hàng thương mại.

- Phân tích thực trạng hoạt động nhận tiền gửi của ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phố Núi,
tỉnh Gia Lai.
- Đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt


2
động nhận tiền gửi tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Phố Núi, tỉnh Gia Lai.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động nhận tiền gửi tại ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phố Núi, tỉnh
Gia Lai.
 Phạm vi nghiên cứu:
Không gian nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Phố Núi, tỉnh Gia Lai.
Thời gian nghiên cứu: Số liệu lấy từ các báo cáo tài chính của
chi nhánh ngân hàng trong 3 năm 2015, năm 2016 và năm 2017.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
* Phƣơng pháp thu thập tổng hợp số liệu:
Nguồn dữ liệu bên trong ngân hàng, gồm: Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm 2015, 2016 và 2017,
các tài liệu về quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh, tài
liệu nhân sự..
Nguồn dữ liệu bên ngoài ngân hàng: Các tạp chí, Website
online, sách chuyên ngành, khóa luận, bài viết có liên quan.
* Phƣơng pháp thống kê mô tả:
Lập các bảng biểu, tính toán các chỉ số tài chính, rồi so sánh
các số liệu giữa các năm để tìm ra xu hướng biến động của hoạt động

nhận tiền gửi tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Phố Núi, tỉnh Gia Lai.
* Phƣơng pháp so sánh – tỷ lệ: Sau khi có thông tin và số
liệu, tôi tiến hành so sánh về mặt thời gian (từng giai đoạn), về mặt
không gian (một số ngân hàng trên địa bàn tỉnh Gia Lai) để tìm ra


3
những thuận lợi, khó khăn, hạn chế, bất cập trong hoạt động nhận
tiền gửi.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài bao gồm 3 chƣơng
nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động nhận tiền gửi của ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động nhận tiền gửi tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phố Núi, tỉnh Gia
Lai
Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động nhận tiền
gửi tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Phố Núi, tỉnh Gia Lai
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN
GỬI VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ TIỀN GỬI
1.1.1. Khái niệm vốn tiền gửi và hoạt động nhận tiền gửi
của NHTM
1.1.2. Sự cần thiết phải tăng cƣờng nhận tiền gửi đối với

hoạt động kinh doanh của NHTM
Tiền gửi trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn của NHTM.
Các NHTM hoạt động được chủ yếu nhờ vào nguồn vốn tiền


4
gửi. Do nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn nên hầu hết các hoạt động
chính của ngân hàng đều dựa vào nguồn vốn này.
Vì vây, tăng cường nhận tiền gửi có một ý nghĩa quan trọng
trong sự phát triển của các NH hiện nay.
1.2. PHÂN LOẠI TIỀN GỬI
1.2.1. Tiền gửi có kỳ hạn
1.2.2. Tiền gửi không kỳ hạn
1.2.3. Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kệm có kỳ hạn
1.2.4. Phát hành giấy tờ có giá
1.3. VAI TRÒ CỦA TIỀN GỬI
- Tiền gửi là cơ sở để giúp ngân hàng chủ động trong kinh
doanh.
- Tiền gửi có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô hoạt động của
ngân hàng
- Tiền gửi ảnh hưởng đến năng lực thanh toán và đảm bảo uy
tín của ngân hàng trên thị trường tài chính
- Tiền gửi giúp ngân hàng nâng cao vị thế của mình trên thị
trường
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬN
TIỀN GỬI CỦA NHTM
1.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng

a. Chính sách lãi suất của ngân hàng
b. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
c. Uy tín và năng lực tài chính của ngân hàng
d. Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ của ngân hàng
e. Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng


5
f. Mức độ thâm niên và uy tín của ngân hàng
g. Các hình thức huy động vốn, chất lượng các dịch vụ do
ngân hàng cung ứng và hệ thống các mạng lưới
g. Hoạt động Marketing ngân hàng
1.4.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng
a. Lãi suất của ngân hàng Nhà Nước
b. Lạm phát
c. Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trong và ngoài nước
d. Môi trường pháp lý
e. Môi trường cạnh tranh
f. Năng lực tài chính, thu nhập và thói quen sử dụng tiền mặt
của người dân
g. Nhận thức của dân chúng
h. Yếu tố tiết kiệm của dân cư
Kết luận chƣơng 1


6
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CỦA
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH PHỐ NÚI, TỈNH GIA LAI

2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU
TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHỐ NÚI,
TỈNH GIA LAI
2.1.1. Giới thiệu về chi nhánh
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý
a. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý hoạt động
b. Chức năng, nhiệm vụ
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam- chi nhánh Phố núi
a. Công tác nhận tiền gửi
Bảng 2.1. Tình hình nhận tiền gửi theo kỳ hạn của ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi năm
2015 – 2017
Qua bảng số liệu cho thấy hoạt động nhận tiền gửi của chi
nhánh từ năm 2015 đến năm 2017 rất khả quan và có tốc độ tăng
trưởng tốt. Cụ thể năm 2016 là 879.924 triệu đồng (tăng 423.283
triệu đồng tương đương 92.69% so với năm 2015) và năm 2017 tăng
lên tới 1.180.608 triệu đồng (tăng so với năm 2016 là 300.684 triệu
đồng tương đương 34.17 %).
Còn tiền gửi trung và dài hạn chiếm tỷ trọng thấp, thường là
thấp nhất trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Trong năm
2015 nguồn vốn này chỉ chiếm 28.48% (130.039 triệu đồng) trong
tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Năm 2016 chiếm 26.66%


7
(234.636 triệu đồng) trong tổng nguồn vốn huy động, tăng 180.43%
so với năm 2015. Năm 2017 chiếm 31.88% (376.440 triệu đồng)
tăng 160.43% so với năm 2016. Tuy chiếm tỷ trọng thấp nhưng điều
đáng mừng là tỷ trọng nguồn vốn tăng dần qua các năm với tốc độ

tăng trưởng cao. Điều này phải thừa nhận là một thành công lớn của
đội ngũ cán bộ công nhân viên của ngân hàng trong việc thu hút, lôi
kéo khách hàng có quan hệ giao dịch với ngân hàng một cách thường
xuyên và ổn định hơn.
b. Công tác cho vay
Bảng 2.2. Dư nợ cho vay tại BIDV Phố Núi giai đoạn năm
2015-2017
Tình hình cho vay năm 2016 có tăng so với 2015 tuy nhiên năm
2017 tình hình cho vay tăng khá mạnh lên đến 6.227,423 tỷ đồng.
Nguyên nhân là năm 2017 đánh dấu sự phục hồi và phát triển kinh tế
của tỉnh Gia Lai, nhu cầu về vốn để sản xuất kinh doanh của các hộ
gia đình, các doanh nghiệp tăng mạnh. Do đó tình hình cho vay năm
2017 của Chi Nhánh BIDV Phố Núi tăng mạnh. Chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong cơ cấu cho vay theo thời hạn vay là loại hình cho vay
ngắn hạn, do BIDV Chi nhánh Phố Núi huy động phần lớn là vốn
ngắn hạn nên tỷ lệ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn. Năm
2015, tỷ trọng cho vay ngắn hạn chiếm 68%, cho vay trung hạn
chiếm 32%. Năm 2016, tỷ trọng cho vay ngắn hạn của BIDV Chi
nhánh Phố Núi chiếm 63,87%, cho vay trung và dài hạn chiếm
36,13%. Năm 2017 tỷ lệ này đã có sự thay đổi theo hướng giảm tỷ lệ
cho vay ngắn hạn và tăng tỷ lệ cho vay trung hạn. Dư nợ cho vay
ngắn hạn và trung, dài hạn năm 2017 lần lượt chiếm 58,92% và
41,08% tổng dư nợ.
- Công tác thẩm định, cho vay, thu hồi nợ, theo dõi nợ vay được


8
thực hiện đúng theo qui trình quản lý chất lượng ISO_2002. Thực
hiện nghiêm túc qui chế cho vay của Thống đốc ngân hàng Nhà nước
Việt nam tại quyết định 1627/NHNN nên tỷ lệ nợ quá hạn chỉ có

0.06%.
c. Về tình hình tài chính
Bảng 2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi 2015 – 2017
Qua bảng số liệu lợi nhuận của chi nhánh tăng qua các năm từ
2015 đến 2017. Năm 2015 là 26.759 tỷ đồng; năm 2016 là 42.497 tỷ
đồng, năm 2017 là 63.855 tỷ đồng. Qua bảng số liệu cho thấy hoạt
động kinh doanh của chi nhánh tăng trưởng rất tốt. Chi nhánh đã
hoàn thành tốt chỉ tiêu được giao từ Hội Sở ngân hàng BIDV Việt
Nam. Những năm gần đây nhờ chính sách mở của của đảng và Nhà
Nước, đặc biệt là chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế các tỉnh Tây
Nguyên, trong đó có tỉnh Gia Lai. Đặc biệt chiến lược phát triển liên
kết vùng kinh tế Miền Trung-Tây Nguyên đã tạo điều kiện cho nền
kinh tế Gia Lai phát triển, kéo theo đó hoạt động tài chính ngân hàng
phát triển theo. Chi nhánh BIDV Phố Núi đã tận dụng cơ hội đó đẩy
mạnh gia tăng hiệu quả kinh doanh.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CỦA
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHỐ NÚI
2.2.1. Các chính sách của chi nhánh BIDV Phố Núi về hoạt
động nhận tiền gửi
a. Chính sách về lãi suất
Theo sự điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước,
trần lãi suất huy động vốn của các NHTM liên tục được điều chỉnh
giảm trong năm 2016 và đầu 2017: 28/05/2016, giảm trần lãi suất


9
huy động VND về còn 9% /năm
-11/6/2016, trần lãi suất huy động VND đã giảm từ mức 9 %/

năm xuống còn 8%/ năm.
- Đối với lãi suất có kỳ hạnThông tư 19/2012/TT-NHNN ngày
8/6/2012, NHTM được phép tự quyết định lãi suất huy động kỳ hạn
dài (từ 12 tháng trở lên). Ngày 24/1/2017 trần lãi suất huy động giảm
xuống còn 8%/năm. Ngày 26/3/2017 các ngân hàng thương mại đã
giảm lãi suất tiền gửi thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.4. Lãi suất huy động tiền gửi một số ngân hàng
ngày 26/3/2017
Không kỳ hạn

Kỳ hạn từ 1

Kỳ hạn

và có kỳ hạn

tháng đến 12

trên 12

dƣới 1 tháng

tháng

tháng

BIDV

1-2%


7-8%

10,5-12%

Eximbank

1-2%

7,50%

9,80%

1,5 – 1,83%

7,50%

10- 10,5%

Oceanbank

2%

7,50%

9,5 -10%

Viet

2%


7,50%

10,5%

Ngân hàng

Abbank
Capital

bank
(Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước tỉnh Gia Lai)
Qua bảng số liệu cho thấy lãi suất huy động đối với tiền gửi
không kỳ hạn của BIDV cũng tương tự các ngân hàng khác. Tuy
nhiên đối với lãi suất từ huy động tiền gửi từ 1 đến 12 tháng thì
BIDV có chính sách linh động hơn giao động từ 7-8% tùy theo thời
hạn gửi càng lớn thì lãi suất khách hàng nhận được càng lớn. Đặc
biệt đối với tiền gửi trên một năm BIDV có lãi suất cao nhất giao
động từ 10,5 đến 12%.


10
b. Chính sách về kiềm chế lạm phát
- BIDV đang đẩy mạnh phát triển các dịch vụ phi tín dụng, đặc
biệt là dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Phát triển các dịch vụ
phi tín dụng vừa có điều kiện tăng thu nhập cho ngân hàng, vừa thu
hút khách hàng đến với ngân hàng để tăng khả năng huy động vốn
với chi phí thấp. Để tăng tỉ lệ dịch vụ phi tín dụng.
2.2.2. Kết quả và quy trình hoạt động nhận tiền gửi tại ngân
hàng TMCP Đầu Tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phố Núi
a. Thực trạng tăng trưởng về quy mô

* Tình hình nhận tiền gửi
Bảng 2.5. Nhận tiền gửi tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi 2015 – 2017
Từ năm 2015 đến năm 2017, nguồn vốn huy động của chi
nhánh tăng trưởng tốt qua các năm. Trong 7 tháng cuối năm 2015, do
tập trung vào các công tác chuyển đổi, thích ứng với các quy trình,
quy định mới trong giai đoạn đầu sáp nhập nên số dư huy động vốn
năm 2015 chỉ đạt 456.641 triệu đồng. Sang năm 2016, chi nhánh đã
tăng trưởng 93% so với thời điểm 31/12/2015 (tương đương 423.283
triệu đồng). Trong điều kiện nhận tiền gửi ngày càng khó khăn, chi
nhánh vẫn giữ được đà tăng trưởng, vượt kế hoạch chỉ tiêu nhận tiền
gửi cuối kỳ năm 2017 đạt 1.180.608 triệu đồng, tăng 300.684 triệu
đồng, tương đương tăng 34.17% so với năm 2016. Tốc độ tăng trưởng
nhận tiền gửi cuối kỳ bình quân từ năm 2015 đến năm 2017 của ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phố Núi tương
đối cao, tương đương 61%. Nguồn tiền gửi của khách hàng tập trung
chủ yếu đối tượng khách hàng cá nhân.


11
Bảng 2.6. Tình hình nhận tiền gửi theo kỳ hạn của ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi năm 2015 – 2017

Năm 2015, nhận tiền gửi không kỳ hạn là 55.180 triệu đồng,
chiếm 12,08% tổng vốn huy động, nhận tiền gửi ngắn hạn có giá trị
cao nhất 271.422 triệu đồng, chiếm 59,44%, nhận tiền gửi trung dài
hạn chiếm 28,48% tổng vốn huy động tương đương với giá trị
130.039 triệu đồng. Năm 2016, nhận tiền gửi không kỳ hạn tăng lên
đạt 114.464 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 13,0% tổng nhận tiền gửi
năm 2016, nhận tiền gửi ngắn hạn năm 2016 cao hơn năm 2015 là

259.402 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 95,57% so với năm
2015, nhận tiền gửi trung và dài hạn đạt giá trị 234.636 triệu đồng,
chiếm tỷ lệ 26,67% tổng nhận tiền gửi năm 2016. Đến năm 2017,
nhận tiền gửi ngắn hạn có giá trị lớn nhất 622.743 triệu đồng, chiếm
tỷ lệ 52,74% so với tổng nhận tiền gửi năm 2017,và nhận tiền gửi
không kỳ hạn có giá trị nhỏ nhất 181.425 triệu đồng, chiếm tỷ lệ
15,37%, đối với nhận tiền gửi trung dài hạn năm 2017 chi nhánh đã
huy động được số vốn là 376.440 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 31,89%.
Bảng 27. Tình hình nhận tiền gửi theo tháng của ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Phố Núi năm 2015 – 2017

Bảng trên cho thấy năm 2015 lượng tiền gửi những tháng đầu
năm khá cao và có giảm dần vào tháng 3 và tháng 4, tháng 7, tháng
11. Các tháng còn lại thì khá cao. Tương tự như vậy năm 2016 lượng
tiền gửi đầu năm khá cao, sau đó giảm dần vào những tháng giữa
năm và tăng lại vào những tháng cuối năm. Năm 2017 thì lượng tiền
gửi khá cao từ tháng 1 đến tháng 7 sau đó giảm dần những tháng
cuối năm. Tuy nhiên nhìn chung thì lượng tiền gửi theo tháng của chi
nhánh ổn định bởi vì công tác marketing và các chương trình huy
động của chi nhánh làm khá tốt và thường xuyên. Bên cạnh đó những


12
năm gần đây khi đi vào hoạt động ổn định chi nhánh đã dần có
thương hiệu trên thị trường và trong lòng người dân.
Bảng 2.8. Kết quả thực hiện chỉ tiêu huy động tiền gửi theo
từng phòng ban, phòng giao dịch tại chi nhánh
Đến 31/12/2017, huy động tiền gửi toàn chi nhánh đạt
1.180.608 triệu đồng tăng 34.17% so với cùng kỳ năm trước (số
tuyệt đối là 300.684 tỷ đồng), tốc độ tăng trưởng hoạt động nhận tiền

gửi tại chi nhánh BIDV Phố Núi cao hơn so với các chi nhánh ngân
hàng MHB sáp nhập trên địa bàn khu vực Tây Nguyên (BIDV chi
nhánh Ban Mê tăng 30.13%, BIDV chi nhánh Đà Lạt tăng 20.66%)
và cao hơn các chi nhánh trên địa bàn tỉnh Gia Lai (chi nhánh Gia
Lai tăng 0.32%, chi nhánh Nam Gia Lai tăng 6.35%). Cơ cấu tiền gửi
không kỳ hạn năm 2017 đạt 181.425 triệu đồng chiếm tỷ lệ 15.37%
tăng 66.961 triệu đồng (2.36%) so với cùng kỳ năm trước. Đây là
nền tảng để cải thiện Nim huy động vốn của chi nhánh trong thời
gian tới.
b. Thực trạng về cơ cấu tiền gửi huy động.
Bảng 2.9. Tình hình nhận tiền gửi theo loại tiền gửi của ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi
năm 2015 – 2017.
Theo loại tiền gửi thì ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi chủ yếu nhận tiền gửi bằng loại tiền
gửi Việt Nam Đồng, trong ba năm từ năm 2015 đến năm 2017 thì
loại tiền gửi bằng Việt Nam Đồng luôn chiếm tỷ lệ trên 99% tổng
nhận tiền gửi của ngân hàng, cụ thể: Nhận tiền gửi Việt Nam Đồng
năm 2015 đạt 456.336 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 99,93%, năm 2016 là
879.608 triệu đồng chiếm tỷ lệ 99,96%, năm 2017 giá trị này là
1.177.270 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 99,72%. Về nhận tiền gửi bằng


13
ngoại tệ tuy có xu hướng tăng lên trong ba năm, nhưng lại chiếm tỷ
lệ nhỏ (luôn dưới 1%) trong tổng nhận tiền gửi của ngân hàng, quy
đổi giá trị ngoại tệ ra giá trị tiền Việt Nam tại thời điểm quy đổi thì
năm 2015 nhận tiền gửi ngoại tệ là 305 triệu đồng chiếm 0,07% so
với tổng nhận tiền gửi năm 2015, năm 2016 là 316 triệu đồng chiếm
0,04% và năm 2017 là 3.338 triệu đồng chiếm 0,28%.

2.2.3. Thực trạng đánh giá các chỉ tiêu của hoạt động nhận
tiền tại ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Phố Núi
- Chất lượng dịch vụ đáp ứng được sự hài lòng của khách
hàng
-

Uy tín ngân hàng BIDV chi nhánh Phố Núi và số lượng

vốn bị rút trước hạn
- Mức độ đa dạng hoá của các hình thức nhận tiền gửi
2.2.4. Đánh giá chung về hoạt động nhận tiền gửi tại chi
nhánh
a. Những thành công đạt được
 Mạng lưới, kênh phân phối của ngân hàng được mở rộng
 Nguồn vốn huy động đạt tốc độ tăng trưởng ổn định
 Quy mô nhận tiền gửi tăng
 Cơ cấu nhận tiền gửi
 Chính sách khách hàng
b. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế
* Hạn chế
- Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn không ổn định
- Hoạt động nhận tiền gửi từ dân cư còn nhiều hạn chế
- Công tác marketing của ngân hàng chưa quyết liệt, sâu rộng
tới từng đối tượng khách hàng


14
- Hoạt động mở rộng tìm kiếm khách hàng mới chưa đạt hiệu
quả cao

- Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng chưa đa dạng
- Mạng lưới chi nhánh tuy đã được mở rộng nhưng vẫn chưa đủ
so với khả năng có thể khai thác của Ngân hàng.
- Hoạt động của ngân hàng còn hạn chế về thời gian
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên tại chi nhánh còn thiếu kinh
nghiệm
- Công nghệ máy móc của ngân hàng:
* Nguyên nhân chủ yếu
Nguyên nhân khách quan
- Tình hình kinh tế xã hội:
- Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô:
- Môi trường cạnh tranh:
Nguyên nhân chủ quan
- Lãi suất:
- Trình độ nhân lực:
Kết luận chƣơng 2


15
CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
NHẬN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHỐ NÚI,
TỈNH GIA LAI
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHỐ NÚI, TỈNH GIA LAI
3.1.1. Những mục tiêu và phƣơng hƣớng phát triển của chi
nhánh BIDV Phố Núi
3.1.2. Những mục tiêu phát triển hoạt động nhận tiền gửi tại

Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phố
Núi, tỉnh Gia Lai
3.2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHỐ NÚI, TỈNH
GIA LAI
3.2.1. Khuyến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu Tƣ và Phát
triển Việt Nam- Chi nhánh Phố Núi
a. Xây dựng chiến lược kinh doanh phải cụ thể
Mục tiêu trong công tác nhận tiền gửi là cơ sở cho việc đề ra kế
hoạch và chiến lược về nguồn tiền gửi của ngân hàng BIDV chi
nhánh Phố Núi. Như trên chúng ta đã nghiên cứu, nguồn tiền gửi của
ngân hàng BIDV chi nhánh Phố Núi khá đa dạng, bao gồm nhiều
thành phần. Một số thành phần không ổn định nhưng có khả năng
giao dịch cao và lãi suất thấp. Ngược lại một số thành phần có tính
ổn định cao nhưng lãi suất cao. Do đó chi phí tiền gửi, cơ cấu tiền


16
gửi, tính chất ổn định, thời hạn của nguồn tiền gửi là nhân tố quan
trọng đánh giá chất lượng nguồn tiền gửi và là mục tiêu mà ngân
hàng BIDV chi nhánh Phố Núi hướng tới. Đây là những yếu tố quan
trọng trong việc thực hiện mục tiêu vừa an toàn vừa có lợi nhuận cao
của ngân hàng BIDV chi nhánh Phố Núi.
Một là: Tìm kiếm nguồn tiền gửi giá rẻ.
Hai là: Tạo ra nguồn tiền gửi ổn định và cơ cấu phù hợp.
Ba là: Xây dựng qui mô và sự tăng trưởng nguồn tiền gửi ổn
định.
Bốn là: Điều hành tốt nguồn tiền gửi phục vụ kinh doanh.
b. Kiến nghị xây dựng thương hiệu ngân hàng bằng nâng cao

uy tín và chất lượng phục vụ khách hàng
- Chu đáo và chuyên nghiệp trong các hoạt động của ngân hàng
như khả năng sẵn sàng chi trả theo nhu cầu của khách hàng. Trong
hoạt động ngân hàng thì vị thế và uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng
đến kết quả hoạt động của ngân hàng.
- Xây dựng lòng tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho ngân
hàng ổn định khối lượng vốn huy động và tiết kiệm được chi phí huy
động, nâng cao khả năng thu hút và giữ được khách hàng của mình
thậm chí trong những trường hợp lãi suất huy động tiền gửi có thấp
hơn một chút nhưng người gửi tiền vẫn lựa chọn ngân hàng để gửi
tiền mà không tìm đến những ngân hàng khác trả lãi hấp dẫn hơn vì
họ cho rằng ở đây đồng vốn của mình sẽ tuyệt đối an toàn.
Thực hiện hoạt động marketing một cách bài bản và có chiến
lược. Khách hàng biết về ngân hàng ở một mức độ nào thì một phần
nó sẽ tuỳ thuộc vào sự truyền thông về ngân hàng đến với công
chúng. Trong thời gian tới để thương hiệu BIDV ngày càng nhiều
người dân trên địa bàn biết đến hơn, ngân hàng cần đẩy mạnh công


17
tác marketing lên, BIDV cũng đã nhận thức về tầm quan trọng của
công tác này.
- Chi nhánh nên tăng cường quảng cáo các sản phẩm, dịch vụ
của ngân hàng mình thông qua các trang báo điện tử có uy tín như
tintucvietnam, vietnamnet….
- Định kì nên có sự điều tra những nhận định từ công chúng về
những hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng trong các
đợt huy động đã qua. Để từ những thông tin phản hồi từ khách hàng
mà ngân hàng rút ra những kinh nghiệm cho những đợt huy động
tiền gửi tiếp theo.

Để thực hiện thành công Marketing trong ngân hàng, ngoài bộ
phận chuyên trách phân tích thì tất cả nhân viên cũng như ban lãnh
đạo đều phải tham gia vào hoạt động này, coi tiếp thị là một công tác
trọng tâm trong hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng nên thực hiện
nghiên cứu chu kỳ khách hàng về nhu cầu nguồn vốn cũng như các
dịch vụ khác của ngân hàng, tiến hành phân tích khách hàng để nắm
bắt được nhu cầu của khách hàng từ đó nâng cao hiệu quả phục vụ
khách hàng một cách tốt nhất.
Hàng năm nên tổng kết rút kinh nghiệm trong công tác
Marketing, công tác khách hàng trong năm trước, phát huy những
điểm mạnh, hạn chế điểm yếu, tham khảo kinh nghiệm của các ngân
hàng khác trên địa bàn, quan tâm đến động thái của các doanh nghiệp
và các đối thủ cạnh tranh để thực hiện chính sách Marketing phù hợp
với đặc điểm và qui mô của ngân hàng.
c. Tăng cường đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ ngân hàng
- Tổ chức các lớp học ngắn hạn, dài hạn bồi dưỡng về nghiệp
vụ với sự tham gia giảng dạy của các chuyên gia giỏi trong và ngoài


18
nước về lĩnh vực ngân hàng. Thường xuyên tổ chức các cuộc thi về
nghiệp vụ chuyên môn giữa các nhân viên trong phòng ban với nhau.
Với mỗi cuộc thi ngân hàng đưa ra những phần thưởng có giá trị để
thu hút nhân viên tham gia trong các cuộc thi.
- Học qua thực tế là một vấn đề mà ngân hàng cần quan tâm
như cử cán bộ đi học tập ở các ngân hàng bạn trong và ngoài hệ
thống.
- Riêng đối với bô phận nhân viên giao dịch phải thường xuyên
cải tiến phong cách giao tiếp, am hiểu sản phẩm của ngân hàng, thực

hiện văn minh trong giao dịch để thông qua khách hàng hiện có làm
kênh tuyên truyền giới thiệu cho khách hàng khác với phương châm
cố gắng tìm tòi, sáng tạo nhằm tập trung phục vụ khách hàng thật tốt
đến mức không thể tốt hơn, tạo được niềm tin và sự hài lòng của
khách hàng. Từ mối quan hệ cộng hưởng khách hàng sẽ là cánh tay
nối dài của ngân hàng, sẽ tiếp thị cho ngân hàng thậm chí khả quan
hơn và tốt hơn khi ngân hàng tự đi tiếp thị.
Phải luôn biết lắng nghe khách hàng khi họ trình bày ý kiến của
mình, không được có thái độ nóng nảy cũng như xem thường khách
hàng khi mình đã hướng dẫn cụ thể cho họ nhưng họ vẫn không hiều
được vấn đề. Phải luôn vui vẻ, có thái độ lịch sự với khách
hàng.Không được tỏ thái độ hợm hĩnh quan liêu với khách hàng.
Luôn rèn luyện phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của mình.
d. Tăng cường công tác tư vấn để giúp người dân thay đổi
thói quen cất giữ tiền tại nhà
Đối với nhóm nhân viên này có trình độ chuyên môn cao, đạo
đức nghề nghiệp tốt và có khả năng truyền đạt những thông tin về
ngân hàng đến với khách hàng. Chính sự hoạt động của nhóm này sẽ
mang đến cho khách hàng cảm giác được quan tâm khi đến giao dịch


19
với ngân hàng. Đa số người dân trên địa bàn thành phố Pleku vẫn
chưa có một sự hiểu biết rõ ràng về sự tiện lợi của việc gửi tiền tại
ngân hàng. Hơn nữa thói quen để tiền tại nhà hay mua vàng, ngoại tệ
cất trữ của người dân vẫn còn phổ biến. Vì thế để thay đổi thói quen
này cán bộ của các phòng ban cần phải lập ra một nhóm chuyên đảm
trách công việc tư vấn cho người gửi tiền tiết kiệm.
e. Đa dạng hoá các hình thức tiền gửi tiết kiệm trong dân
- Đa dạng hoá kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm, với việc không chỉ

dừng lại chỉ có tiền gửi không kì hạn và có kì hạn theo kiểu 1,3, 6,
12,13,24 tháng như ở ngân hàng hiện nay mà ngân hàng có thể mở
rộng thêm kì hạn tuần hoặc 2 ,4 ,5 tháng, không cần theo quý, nửa
năm hay một năm… Linh hoạt về thời hạn cũng là một sự hấp dẫn
với đối với người gửi tiền.
- Đưa ra nhiều sản phẩm tiền gửi mới lạ mang lại nhiều tiện lợi
cho người sử dụng như:
+ Tiết kiệm người cao tuổi và tiết kiệm tích lũy đây là hình thức
tương tự như bảo hiểm tuổi già, bảo hiểm nhân thọ của các công ty
bảo hiểm.
+ Ai cũng có lúc đến tuổi già, do đó khi còn mạnh khoẻ còn lao
động tốt mỗi người dành ra một ít tiền từ thu nhập hằng tháng của
mình gửi tiết kiệm tuổi già để đến lúc hết tuổi lao động có thêm
nguồn thu nhập để sinh sống.
+ Tiết kiệm nhà ở: những người dân có nhu cầu làm nhà, mua
nhà ở nhưng nguồn tài chính có hạn gửi dần tiền tích luỹ được vào
ngân hàng đến lúc nào đó có thể rút ra để mua nhà, xây nhà.
+ Ngân hàng có chính sách cho vay ưu đãi để làm nhà, mua nhà
đối với những người gửi thường xuyên đều đặn và có quy mô đến
một độ lớn nào đó thì có thể vay thêm để mua nhà xây dựng nhà


20
bằng cách kết hợp với lợi ích của ngân hàng sẽ mở ra triển vọng tốt
đẹp cho hình thức này.
f. Sử dụng lãi suất linh hoạt trong từng thời kỳ, đáp ứng sự
biến động của thị trường, đảm bảo hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng
Lãi suất hiện nay còn bị ảnh hưởng rất lớn bởi sự cạnh tranh
của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Lãi suất là công cụ

quan trọng để ngân hàng huy động nguồn vốn hiện có trong các tầng
lớp dân cư, các Doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng khác. Đồng thời
ngân hàng có thể sử dụng để điều chỉnh cơ cấu tiền gửi có kỳ hạn, vì
mục đích chủ yếu của khách hàng là có lãi. Chính sách lãi suất hợp
lý phải vừa đẩy mạnh việc thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn
rỗi trong xã hôị đồng thời vừa kích thích các khách hàng vay vốn sử
dụng vốn có hiệu quả phục vụ cho đầu tư sản suất kinh doanh. Do
đó, ngân hàng cần phải xây dựng và thực hiện chính sách lãi suất trên
cơ sở chính sách khách hàng và tính toán lãi suất hiệu quả hoặc mức
độ rủi ro của từng món vay.
Nếu lãi suất hợp lý thì sẽ thu hút được nhiều các khoản tiền
nhàn rỗi trong xã hội vào ngân hàng. Do vậy ngân hàng cần phải
thường xuyên theo dõi tình hình biến động lãi suất trên thị trường, dự
đoán xu hướng biến động, thực hiện tính toán lãi suất bình quân đầu
ra, đầu vào để đưa ra các mức lãi suất vừa có tính cạnh tranh, vừa có
tính hấp dẫn nhưng vẫn đảm bảo lợi ích cho ngân hàng.
g. Tích cực tìm kiếm nguồn tiền gửi nhàn rỗi từ công chúng
Với sự mở rộng mạng lưới hoạt động không chỉ trong phạm vi
quanh khu vực ngân hàng mà còn mở rộng ra các quận xung quanh,
ngân hàng sẽ khai thác tốt được nguồn tiền gửi ở người dân trên địa
bàn thành phố góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân


21
hàng trong thời gian tới. Ngoài ra ngân hàng có thể mở thêm dịch vụ
nhận trả tiền tại nhà đối với những người không có điều kiện để đi
đến các điểm giao dịch để gửi hoặc rút tiền tiết kiệm.
Để hấp dẫn người gửi tiền và giảm bớt khối lượng giấy tờ cần
thiết phải sử lý thì ngân hàng phải thực hiện hiện đại hoá, vi tính hoá
qui trình thực hiện công việc.

Đa dạng hóa các hình thức huy động, thường xuyên bám sát
tình hình biến động lãi suất thị trường, dự báo xu hướng biến động
để đưa ra các mức lãi suất hợp lý, linh hoạt có tính cạnh tranh cao.
Làm như vậy thì mới có thể đáp ứng được nhu cầu đa dạng của
người gửi tiền, nhờ đó ngân hàng có thể khai thác triệt để hơn các
nguồn vốn tiềm năng. Cần phải mở rộng mạng lưới huy động, chi
nhánh phải có kế hoạch cụ thể và chủ động mở ra các điểm giao dịch
mới, tăng cường thêm phương tiện vât chất kỹ thuật phục vụ cho các
hoạt động ở trụ sở cũng như các điểm giao dịch khác để nâng cao
chất lượng phục vụ khách hàng..
h. Gắn liền việc nhận tiền gửi với sử dụng vốn
Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả chính là một cách tạo vốn
và phát triển vững chắc nhất. Do vậy, cùng với chiến lược nhận tiền
gửi, ngân hàng cần phải có chiến lược sử dụng vốn đúng đắn cho
thời gian trước mắt và lâu dài một cách có hiệu quả và tiết kiệm.
Đồng thời, việc sử dụng vốn có hiệu quả là cơ sở để ngân hàng mở
rộng thực hiện nhận tiền gửi.
Hoạt động nhận tiền gửi và sử dụng vốn nên gắn bó với nhau
theo các tỷ lệ đảm bảo an toàn về khả năng chi trả, tỷ lệ an toàn tối
thiểu và tỷ lệ an toàn tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để
cho vay trung và dài hạn, tỷ lệ dự trữ tối đa cho vay đối với số dư
tiền gửi theo quyết định của thông đốc ngân hàng Nhà Nước và thực


22
tế hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
3.2.2. Khuyến nghị với ngân hàng TMCP Đầu Tƣ Và Phát
Triển Việt Nam
- Cần phải tăng cường công tác dự báo dài hạn nhằm giúp các
chi nhánh nắm bắt được xu hướng phát triển của thị trường để có

biện pháp, giải pháp nghiệp vụ phù hợp.
- Cần tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo như đưa
những tin tức, hình ảnh liên quan đến các hoạt động thu tiền gửi tiết
kiệm, các đợt phát hành các loại chứng từ có giá để làm sao cho
người dân có được một số thông tin cần thiết nhằm kích thích và thu
hút dân chúng quan tâm đến sản phẩm của mình. Xây dựng trên cơ
sở thực hiện đầy đủ các qui định của NHNN (về tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, ký quĩ bão lãnh, đảm bảo khả năng thanh toán…) theo nguyên
tắc đánh giá đúng mức đóng góp của từng chi nhánh vào kết quả
chung của toàn ngành, thực hiện hỗ trợ qua lãi suất điều chuyển vốn
nội bộ nhằm phát huy tính năng động của từng chi nhánh.
Ban hành cơ chế tổ chức hoạt động, cơ chế điều hành nguồn
vốn, cơ chế điều hành lãi suất phù hợp với qui mô và đặc điểm hoạt
động của chi từng nhánh.
- Tăng cường công tác dự báo dài hạn nhằm giúp các chi nhánh
nắm bắt được xu hướng phát triển của thị trường để có biện pháp
nghiệp vụ phù hợp.
- Tiếp tục hoàn thiện mô hình nhận tiền gửi theo hướng quản lý
tập trung, phát triển và hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin
toàn hệ thống.
- Ngân hàng nên tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh trong
hoạt động kinh doanh, nhất là hoạt động nhận tiền gửi và quản lý
nguồn vốn để chi nhánh xây dựng được các chiến lược kinh doanh


23
đúng đắn. Triển khai kịp thời và hướng dẫn thực hiện các văn bản
pháp lý của Chính phủ, NHNN nhằm tạo điều kiện cho các chi nhánh
hoạt động trong khuân khổ pháp luật và chất lượng các dịch vụ
không ngừng được nâng cao.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát thường xuyên hội sở chính, các
chi nhánh để phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm và quản lý các
rủi ro, Các khoản nợ xấu. Đồng thời mở rộng và phát triển các hình
thức huy động mới, các sản phẩm, dịch vụ hiện đại, an toàn, chi phí
hợp lý như bổ sung, nâng cấp các máy rút tiền tự động, các chương
trình ứng dụng,…
3.2.3. Khuyến nghị với ngân hàng Nhà Nƣớc
- NHNN cần xây dựng và hoàn thiện chính sách tiền tệ đồng bộ
và sử dụng linh hoạt các công cụ của chính sách tiền tệ để điều hòa
lượng tiền lưu thông.
- NHNN cần tăng cường hoạt động tái phân bổ giữa các
NHTM. NHNN cũng nên tạo điều kiện để các NHTM hợp tác và
cạnh tranh lành mạnh, nhất là giữa ngân hàng quốc doanh và ngân
hàng cổ phần.
- NHNN cần theo dõi sát sao thị trường để thực hiện chính sách
tiền tệ linh hoạt. Mặt khác, việc phát triển hoạt động bảo hiểm tiền
gửi để bảo vệ an toàn cho khách hàng cũng như các ngân hàng.
- Kiềm chế làm phát, ổn đinh đồng nội tệ vì hiện tại nền kinh tế
vẫn chưa thoát khỏi giai đoạn khủng hoảng, tỷ giá hối đoái chưa thực
sự ổn định, gây khó khăn cho các NHTM khi nhận tiền gửi. Ngoài ra,
NHNN cần có những ưu đãi, hỗ trợ tài chính cho các NHTM khi gặp
khó khăn trong công tác nhận tiền gửi.
Kết luận chƣơng 3


×