Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Đồ án môn học: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất lượng sản phẩm Nectar quả hỗn hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 95 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM


ĐỒ ÁN MÔN HỌC
   ĐỀ TÀI:   

TÌM HIỂU CÁC KỸ THUẬT KIỂM SOÁT 
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM NECTAR QUẢ 
HỖN HỢP


Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất
lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp

GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành gởi lời cảm  ơn đến Ban Giám Hiệu nhà trường cùng các  
thầy cô trong khoa Công Nghệ Thực Phẩm trường Đại học Công Nghiệp Thực phẩm  
TP.HCM đã tạo điều kiện học tập, nghiên cứu, hết lòng giảng dạy và truyền đạt cho 
em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian em học tập ở trường.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị  Hải Hòa, người đã hướng 
dẫn, chỉ bảo cho em và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đồ án.
Trong quá trình thực hiện đồ  án, do hạn chế  về  thời gian chuẩn bị và tài liệu 
tham khảo nên không thể  tránh khỏi hạn chế, thiếu sót rất mong nhận được ý kiến  
đóng góp của cô và người đọc để  em học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ  hoàn 
thành tốt hơn bài báo cáo tốt nghiệp sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP.HCM, ngày 20 tháng 5 năm 2014


Sinh viên
Lê Châu

 2


Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất
lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp

GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

 3


Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất
lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp

 4

GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa


Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất
lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp

GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ

HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ

 5


Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất
lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp
MỤC LỤC

 6

GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa


Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất
lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
TCN: Tiêu chuẩn ngành
AOAC: Association of Official Agricultural Chemists

 7

GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa



Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất
lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp

GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là nước nhiệt đới, nhưng trải dài trên nhiều vĩ tuyến nên hình thành 
nhiều tiểu vùng khí hậu khác nhau, từ tiểu vùng có gió mùa Đông Bắc đến tiểu vùng  
có khí hậu gần ôn đới   như  Sa Pa, Đà Lạt… và tiểu vùng có khí hậu nhiệt đới  ẩm 
miền Nam. Với điều kiện khí hậu đa dạng như  vậy nhưng rau quả  Việt Nam vẫn  
chưa phát triển đúng mức so với những tiềm năng của mình. Nguyên nhân là còn thiếu 
những công trình nghiên cứu có hệ  thống về  giống, kỹ  thuật trồng trọt, chăm sóc 
trước thu hoạch và bảo quản chế biến sau thu hoạch…
Rau quả là một trong những nguồn thực phẩm quý mà thiên nhiên dành cho con 
người, nó là một phần không thể thiếu cũng như không thể thay thế trong khẩu phần  
của chúng ta. Thành phần chủ  yếu là nước chiếm khoảng (80­90%), hàm lượng lipid 
thấp nhưng chứa nhiều chất xơ, khoáng, acid hữu cơ, chất thơm, đặc biệt nhất là 
vitamine A, C, E…Những thành phần này góp phần làm tăng khả  năng chuyển hoá 
thức ăn trong cơ  thể, làm cân bằng độ  acid­kiềm trong máu và dịch bào, nhờ  vậy độ 
pH trong cơ thể luôn ổn định. Đặc điểm của rau quả là có tính thời vụ và ở dạng tươi  
dễ  hư  hỏng, vì vậy nó được quan tâm nghiên cứu, bảo quản, chế biến nhằm kéo dài 
thời gian sống, tiện dụng hơn và dễ phân phối, vận chuyển đi xa.
Rau quả  được chế  biến thành nhiều loại sản phẩm khác nhau như  sinh tố  ,  
nước ép, nectar, … Trong đó có sản phẩm nectar, nectar quả hỗn hợp là sản phẩm trái 
cây được dung phổ biến hiện nay, trong quá trình sản xuất chúng ta cần kiểm soát kỹ 
các chỉ tiêu vi sinh vật, kim loại nặng cũng như các độc tố sinh ra trong quá trình bảo  
quản để sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất.
Chính vì vậy, em chọn đề tài “Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất lượng  
sản phẩm  nectar quả  hỗn hợp” với mục đích phân tích các chỉ  tiêu hóa lý, cảm  
quan,… để sản phẩm đạt được chất lượng tốt nhất với hy vọng đưa sản phẩm ngày 

 8


Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất
lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp
càng

 

vươn

 

GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa
xa

 

hơn.

TỔNG QUAN 
 SẢN PHẨM NECTAR QUẢ HỖN HỢP
Là sản phẩm được sản xuất bằng cách pha chế  purée quả  (dịch quả  nghiền) 
với nước đường theo những tỉ lệ  nhất định. Để  tăng hương vị, giữ  màu sắc tự  nhiên  
cho sản phẩm thì pha thêm acid citric hoặc acid ascorbic. Hàm lượng purée quả  dao 
động trong khoảng 35­70%  tuỳ theo tính chất nguyên liệu và sản phẩm chế biến.
Puree quả trong sản xuất nectar là sản phẩm chưa bị lên men nhưng có thể  lên  
men thu được bằng biện pháp thích hợp.  
Trong rau quả, những chất có giá trị dinh dưỡng cao nhất như đường, acid hữu 
cơ, vitamin…đều tập trung ở dịch quả. Nhờ có đầy đủ  và cân đối các chất ấy nên có 

hương vị rất thơm ngon.

 9


Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất
lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp
Quy trình sản xuất nectar rau quả 

 10

GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa


Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất
lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp

GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa

Tình hình phát triển rau quả ở Việt Nam
Việt Nam có điều kiện khí hậu, thổ  nhưỡng khá thuận lợi cho việc trồng trọt  
các loại rau, hoa, quả  (RHQ) để  phục vụ  cho nhu cầu tiêu dung trong nước và xuất  
khẩu. hiện diện tích trồng rau, hoa quả cả nước chiếm khoảng 780 nghìn ha, đạt giá  
trị  650 nghìn tỷ  đồng, chiếm 9% GDP của ngành nông nghiệp. kim ngạch xuất khẩu  
có xu hướng tăng nhưng còn chậm. Năm 2005 đạt 230 triệu USD và năm 2009 đạt 431  
triệu USD. Trong nước xuất hiện một số mô hình phát triển sản xuất và xuất khẩu  
RHQ đạt hiệu quả kinh tế cao, giá trị  sản xuất trên 1 ha từ 400 – 500 triệu đồng/năm 
(cá biệt nhiều trang trại đạt hơn 1 tỷ đồng), cũng có những doanh nghiệp xuất được  
hàng chục triệu USD/năm.
Như  vậy, ngành sản xuất RHQ xuất khẩu có thể  mang lại thu nhập cao và là  

một tiềm năng rất lớn của nền sản xuất nông nghiệp Việt Nam.
Những vấn đề  hạn chế xuất khẩu có tính chiến lược của ngành hàng rau, hoa  
được xác định là: thiếu hệ thống tiếp thị hợp tác, thiếu cơ sở hạ tầng hỗ trợ (kho vận 
lạnh, kho bãi xử lý hoa, giao thông nội vùng). Thiếu những người sản xuất có năng lực 
xuất khẩu, chất lượng hoa thấp, không đồng đều. Ngoài ra, giống là yếu tố  đặc biệt 
quan trọng liên quan đến xuất khẩu vì hiện các giống rau, hoa đang được sản xuất chủ 
yếu là giống nhập nội nên kinh danh xuất khẩu rau, hoa có những trở ngại nhất định  
và gặp nhiều khó khăn khi Việt Nam chính thức hội nhập WTO và tham gia UPOV 
(Công  ước Quốc tế  về  Bảo hộ Giống cây trồng mới). Phần lớn các giống rau lai F1  
phải nhập khẩu từ nước ngoài, giá thành hạt giống cao và chất lượng giống bấp bênh 
gây  ảnh hưởng tới sản xuất. Mỗi năm Việt Nam phải chi tới 200 triệu USD nhập  
khẩu các loại hạt giống phục vụ ngành trồng trọt.

 11


Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất
lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp

GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa

TIÊU CHUẨN CHO NGUYÊN LIỆU
Để  sản phẩm đạt được chất lượng tốt thì ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật  
quốc   gia   về   vệ   sinh   an   toàn   thực   phẩm   đối   với   đồ   uống   biên   soạn   QCVN   6­
2:2010/BYT quy định các chỉ tiêu an toàn thực phẩm và các yêu cầu quản lý đối với đồ 
uống không cồn, bao gồm nước rau quả, nectar rau quả và đồ uống pha chế sẵn không  
cồn và TCVN 6299 : 1997 do Ban Kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC/F10 Rau quả và sản  
phẩm rau quả  biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn ­ Đo lường ­ Chất lượng đề  nghị  và 
được Bộ Khoa học Công nghệ  và Môi trường ban hành để  hướng dẫn cho sản phẩm 
nectar rau quả.

YÊU CẦU NGUYÊN LIỆU
Nguyên liệu dùng để chế biến nectar cần có hàm lượng cao các chất khô hoà tan, các 
chất đường, acid hữu cơ, tannin, các chất thơm, chất màu, dịch quả  có màu sắc và  
hương vị hấp dẫn. Các chỉ tiêu quan trọng nhất, đặc trưng cho phẩm chất dịch quả là  
khối lượng riêng, hàm lượng chất khô và độ acid. Quả đưa vào chế biến cần tươi tốt,  
có độ chin thích hợp. Nếu quả chưa chín thì màng tế  bào cứng, dịch bào ít nên nhiều  
phế  liệu, cho dịch quả  có hàm lượng  đường thấp,  hàm lượng acid cao, màu sắc, 
hương vị kém hấp dẫn.

 12


Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất
lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp

GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa

Nguyên liệu dùng để  chế  biến thường là loại quả  khó tách dịch bào bằng phương  
pháp ép như: chuối, mơ, mận ổi, mãng cầu… Người ta còn chế biến nectar từ một số 
loại rau, củ như cà chua, cà rốt,… hoặc sản xuất nectar từ hỗn hợp nhiều loại quả .
YÊU CẦU KỸ THUẬT
Giới hạn kim loại nặng trong sản phẩm 
Bảng 2.1 Giới hạn ô nhiễm kim loại nặng trong sản phẩm
Kim loại nặng

Mức tối đa

 Asen (As)

0,2 mg/kg


 Chì (Pb)

0,3 mg/kg1)

 Đồng (Cu)

5 mg/kg

 Kẽm (Zn)

5 mg/kg

 Sắt (Fe)

15 mg/kg

 Thiếc (Sn)

200 mg/kg1)

Tổng hàm lượng đồng, kẽm và sắt

       20g/kg

(Theo TCVN 6299 : 1997 )
Giới hạn độc tố vi nấm
Đối với độc tố vi nấm theo tiêu chuẩn chỉ cần xác định về hàm lượng Patulin 
không quá 50 mg/l
Hàm lượng etanola không được vượt quá 3 g/kg.

Giới hạn các chất phụ gia được phép sử dụng 
Bảng 2.2 Giới hạn các chất phụ gia trong sản phẩm
1)

 13


Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất
lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp
Phụ gia

GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa
Mức tối đa

 Axit xitirc

Giới hạn bởi GMP*

 Axit malic

Giới hạn bởi GMP

 Axit L­Ascocbic

400 mg/kg trong thành phẩm

 Cacbon dioxit

Giới hạn bởi GMP
( Theo TCVN 6299 : 1997 )


Giới hạn vi sinh vật có trong sản phẩm
Bảng 2.3 Giới hạn vi sinh vật trong sản phẩm
Chỉ tiêu

Giới hạn tối đa

Tổng số vi sinh vật hiếu khí, CFU/ml sản 
phẩm
Coliform, CFU/ml

100
10

E. coli, CFU/ml

Không được có

Streptococci faecal, CFU/ml

Không được có

Pseudomonas aeruginosa, CFU/ml

Không được có

Staphylococcus aureus, CFU/ml

Không được có


Clostridium perfringens, CFU/ml

Không được có

Tổng số nấm men và nấm mốc, CFU/ml

10
(Theo QCVN 6­2:2010/BYT )

 Yêu cầu nước sử dụng để chế biến
Nước sử dụng để chế biến đồ uống không cồn phải đáp ứng các yêu cầu theo  
QCVN 01:2009/BYT về chất lượng nước ăn uống được ban hành kèm theo Thông tư 
số 04/2009/TT­BYT ngày 17/6/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

*

 14


Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất
lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp

 15

GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa


Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất
lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp


GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa

PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA CÁC CHỈ TIÊU CỦA NGUYÊN LIỆU
XÁC ĐỊNH CHÌ, CADIMI, KẼM, ĐỒNG VÀ SẮT THEO TCVN 8126:2009 
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định kẽm đồng và sắt trong thực 
phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ ngọn lửa ( FAAS) và xác định hàm 
lượng cadimi và chì trong thực phẩm bằng phương pháp quang phổ  hấp thụ 
nguyên tử dùng lò graphit ( GFAAS), sau khi đã phân hủy bằng vi sóng.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các loại thực phẩm có hàm lượng chất béo  
lớn hơn hoặc bằng 40 % và không áp dụng cho sữa bột.
 Nguyên tắc
Các sản phẩm được phân hủy bằng axit nitric và hydro peroxit dưới áp suất cao 
trong lò vi sóng. Dung dịch thủy phân được pha loãng bằng nước. Chì và cadimi 
được xác định bằng GFAAS. Kẽm, đồng và sắt được xác định bằng FAAS.
Thuốc thử
Chỉ  sử  dụng các thuốc thử  loại tinh khiết phân tích và sử  dụng nước cất hoặc  
nước đã loại ion, có điện trở ≥ 18 M .cm.
Cách tiến hành
Phân hủy
Dùng cân phân tích, cân từ 0,2 đến 0,5 gam mẫu dạng khô, chính xác đến 0,1 mg 
cho vào bình phân hủy Teflon.
 16


Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất
lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp

GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa


Thêm 5 ml axit nitric và 2 ml hydro peroxit  vào bình phân hủy. Đậy nắp, đặt  
bình vào giá đỡ  rồi đưa vào lò vi sóng rồi đóng cửa lò. Đặt chương trình của lò theo  
các thông số trong Bảng sau và bắt đầu phân hủy.
Các thông số chương trình đối với lò vi sóng
Công suất

Khoảng thời gian

W

min

1

250

3

2

630

5

3

500

22


4

0

15

Bước

Chương trình vận hành của lò có hiệu lực khi 12 bình được phân hủy đồng thời.  
Nếu chỉ  có một số  bình được phân hủy, thì các bình còn lại phải được làm đầy với 
thuốc thử  trắng. Khi dùng một lò vi sóng khác có chương trình khác với các thông số 
nêu trên thì có thể cần phải sử dụng một chương trình thời gian/công suất có khác đôi  
chút.
Lấy các bình phân hủy ra khỏi lò vi sóng và để  nguội hoàn toàn trước khi mở 
chúng. Mở  bình phân hủy, tráng nắp đậy và thành bình bên trong. Chuyển dung dịch  
 17


Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất
lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp

GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa

này sang bình định mức 25 ml và pha loãng đến vạch bằng nước đã loại ion. Sau đó, 
chuyển dung dịch sang bình chất dẻo. Xử  lý mẫu trắng giống mẫu thử. Đối với mỗi 
mẻ cần thực hiện một phép thử trắng.
Pha loãng
Nếu dung dịch thử cần được pha loãng tiếp (do nồng độ  kim loại cao) thì pha 
loãng với axit nitric 3M, để duy trì cùng một nồng độ axit thấp trước khi xác định kim  
loại bằng máy đo quang phổ hấp thụ nguyên tử.

Nồng độ  axit cao sẽ không thích hợp về  môi trường và làm suy giảm tín hiệu 
phân tích. Giảm nồng độ  axit bằng cách pha loãng một nửa dung dịch thử  với axit  
nitric 0,1 M và một nửa dung dịch chuẩn với axit nitric 3 M. Khi đó dung dịch thử  và  
dung dịch chuẩn sẽ có cùng một nồng độ  axit. Nồng độ  axit thích hợp rất quan trọng 
khi sử dụng đường hiệu chuẩn.
Đo quang phổ hấp thụ nguyên tử
Sử  dụng kỹ  thuật đo FAAS hoặc kỹ  thuật đo GFAAS để  xác định hàm lượng 
kim loại cần tìm. Nên sử dụng kỹ  thuật FAAS khi có thể, vì kỹ  thuật này ít bị  nhiễu 
bởi các chất gây nhiễu hơn so với kỹ thuật GFAAS. Chương trình nhiệt độ  hỗn hợp 
khí, bước sóng và các thông số thiết bị khác thích hợp nhất đối với mỗi loại kim loại  
thì xem sổ tay được cung cấp cùng thiết bị. Luôn sử dụng hiệu chỉnh nền.
Các phép đo phải nằm trong dải tuyến tính khi sử  dụng phương pháp thêm 
chuẩn. Đường chuẩn này gồm ít nhất là ba điểm, trong đó có ít nhất 2 điểm chuẩn. 
Nồng độ  của chất chuẩn cao nhất cần phải gấp 3 lần đến 5 lần nồng độ  dung dịch 
thử. Nồng độ  của chất chuẩn thấp hơn nên  ở  khoảng một nửa nồng đồ  chất chuẩn  
cao nhất. Phương pháp thêm chuẩn được đơn giản hóa là sử  dụng đường chuẩn phù 
hợp với chất nền, có thể áp dụng cho các sản phẩm có cùng chất nền: Dung dịch thử 
 18


Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất
lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp

GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa

và dung dịch chuẩn được trộn và được sử dụng để tạo đường bổ  sung chuẩn. Đường  
này được tạo song song từ  gốc tọa độ  và được sử  dụng như  đường chuẩn cho các 
phép thử và có cùng một tỷ lệ pha loãng. Như vậy đường chuẩn phù hợp với chất nền  
và dung dịch thử sẽ có cùng nồng độ chất nền. Trong các thiết bị hiện đại nhất, chức  
năng này được cài sẵn trong phần mềm.

Kỹ thuật FAAS
Nồng độ  của kẽm, đồng và sắt thường  ở  mức thích hợp để  xác định bằng  
FAAS. Khi sử dụng đường hiệu chuẩn thì các dung dịch chuẩn và dung dịch thử phải  
có cùng nồng độ axit.
Vì sắt có thể  bị   ảnh hưởng nhiều bởi chất nền, do đó nên sử  dụng phương  
pháp thêm chuẩn hoặc các chuẩn phù hợp với chất nền. Khi cho thấy có nhiễu mạnh  
thì có thể thay thế bằng ngọn lửa oxi hóa axetylen nitơ oxit.
Kỹ thuật GFAAS
Kỹ thuật này thường được dùng để xác định chì và cadimi trong thực phẩm. Sử 
dụng các cuvet nhiệt phân có đế. Vì phương pháp này tạo ra dải pha loãng phân tích 
khá rộng, nên phương pháp này có thể dùng để xác định đồng.
Nên sử  dụng phương pháp thêm chuẩn hoặc các chuẩn phù hợp với chất nền,  
trừ  khi không cần thiết (nghĩa là không có sự  khác nhau đáng kể  giữa độ  dốc của  
đường hiệu chuẩn của dung dịch chuẩn làm việc tinh khiết và đường bổ  sung chuẩn 
của mẫu thử). Khi sử dụng phương pháp thêm chuẩn thì các phép đo phải nằm trong  
dải tuyến tính.
Đặt chương trình cho bộ lấy mẫu tự động để phân phối một thể tích mà có thể 
cho độ hấp thụ càng lớn càng tốt nằm trong dải tuyến tính và tạo ra độ  hấp thụ  nền 
không lớn hơn 0,5 đơn vị. Việc bơm nhiều có thể tăng độ hấp thụ ở nồng độ rất thấp.  
 19


Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất
lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp

GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa

Đánh giá mỗi chất nền mới bằng cách dùng đồ  thị  sử  dụng tro hóa và nguyên tử  hóa 
nhằm tối ưu hóa các thông số của lò graphit.
Tính và biểu thị kết quả 

Tính nồng độ của kim loại trong mẫu thử, C, biểu thị bằng miligam trên 
kilôgam (mg/kg), theo công thức (1):
  

(1)

trong đó: 
a là nồng độ trong dung dịch thử, tính bằng miligam trên lit (mg/l);
b là nồng độ trung bình trong dung dịch trắng, tính bằng miligam trên lit (mg/l);
df là hệ số pha loãng;
m là khối lượng của mẫu thử, tính bằng gam (g).
Nếu giá trị (a ­ b) thấp hơn giới hạn phát hiện (DL) thì (a­b) được thay bằng DL 
để tính giới hạn phát hiện trong mẫu thử.
Nếu dung dịch thử đã được pha loãng, thì phải tính cả hệ số pha loãng (df).
Nếu phần mẫu thử được làm khô và tính kết quả  dựa trên khối lượng tươi thì 
nồng độ của kim loại trong mẫu thử, CFW, biểu thị bằng (mg/kg), tính được theo công 
thức (2):
(2)

trong đó:
  C  là nồng độ  của kim loại trong mẫu thử  đã làm khô, tính bằng miligam trên 
kilôgam (mg/kg), tính theo công thức (1);
 20


Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất
lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp

GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa


W là hàm lượng nước của phần mẫu thử, tính bằng phần trăm (%), tính theo công 
thức (3);
                                                                          (3)
trong đó:
Wf là khối lượng của phần mẫu thử, tính bằng gam (g);
Wd là khối lượng của phần mẫu thử sau khi sấy, tính bằng gam (g).
Khi tiến hành phép thử lặp lại thì lấy kết quả trung bình đến 3 chữ số có nghĩa.

 21


Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất
lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp

GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa

XÁC ĐỊNH DƯ LƯỢNG N­METYLCARBAMAT BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC 
KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO CÓ LÀM SẠCH BẰNG CHIẾT PHA RẮN
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định dư lượng thuốc bảo vệ thực vật  
N­metylcarbamat trong ngũ cốc, rau và quả bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC).
Nguyên tắc
Mẫu được đồng hóa với axeton, diclometan và dầu nhẹ  và mẫu đã đồng hóa 
được ly tâm tạo ra hai lớp nổi phía trên. Lớp nước phía trên được cho bay hơi đến khô.  
Dịch chiết này cũng có thể được làm sạch bằng chiết pha rắn (SPE) sử dụng cột nhồi  
bằng silica được gắn aminopropyl. Trong dung dịch chiết, M­metylcarbamat được xác  
định bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) pha đảo có thủy phân sau cột. Metylamin  
tạo thành được cho phản  ứng với o­phthaldialdehyd và 2­mercaptoetanol và các dẫn 
xuất được phát hiện bằng detector huỳnh quang.
Cách tiến hành

Yêu cầu chung
Chuẩn bị mẫu trắng thuốc thử và các mẫu trắng chất nền và thực hiện các 
phép thử thu hồi thích hợp với các giới hạn dư lượng tối đa.
Cách chiết
Đồng hóa 15 g (m) thử  với 30 ml axeton 30 s trong  ống ly tâm. Thêm 30 ml  
diclometan  và 30 ml dầu nhẹ và đồng hóa tiếp trong 30 s . Ly tâm ống 5 min ở tốc độ 
4000 min­1. Gạn lớp phía trên (hữu cơ) cho vào bình nón.

 22


Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất
lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp

GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa

Chuyển từng phần 2 ml lớp này sang  ống nghiệm và thêm 50  dung dịch hãm.  
Cho bay hơi nhẹ dung môi đến gần khô.
Chiết pha rắn
Hút 1 ml diclometan cho qua cột SPE được gắn với thiết bị rửa giải thích hợp, 
rồi gạn bỏ dịch rửa giải. Hòa tan phần cặn thu được trong 8.2 bằng 1 ml diclometan. 
Cho dung dịch này vào  ống SPE, dùng 0,5 ml diclometan để  tráng và bắt đầu thu lấy  
dịch rửa giải cho vào ống nghiệm. Tiếp tục rửa giải bằng 1 ml hỗn hợp rửa giải SPE,  
thu lấy dịch rửa giải này vào cùng ống nghiệm và cho bay hơi nhẹ dung môi đến gần 
khô.
Đo HPLC 
Hòa tan cặn thu được trong trong 1 ml dung dịch chuẩn nội trên thiết bị siêu âm. 
Lọc dung dịch qua màng lọc và bơm 100  lên hệ thống HPLC có cột bảo vệ như ví dụ 
trong và cột phân tích ví dụ trong.
Áp dụng ví dụ như chương trình gradient ba yếu tố sau đây, ở tốc độ dòng 0,75 

ml/ min:
75% pha động A và 25 % pha động B trong 5 min, sau đó áp dụng tuyến tính từ 
0 % pha động C đến 100 % pha động C trong 20 min, cuối cùng 100 % pha động C 
trong 5 min.
Cho dịch rửa giải từ cột phân tích HPLC qua cột phản ứng như trong. có chứa 
cột thủy phân sau cột như trong. Duy trì cột phản ứng ở 120 oC.
Để rửa giải cột thủy phân, thêm thuốc thử OPA với tốc độ 0,1 ml/min qua chi 
tiết chữ T thể tích chết thấp.

 23


Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất
lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp

GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa

Cho hỗn hợp đi qua detector huỳnh quang. Các bước sóng kích thích và phát xạ 
được cài đặt tương ứng 340 nm và 455 nm.
Tính kết quả
Để nhận biết N­metylcarbamat có mặt, so sánh thời gian lưu của các pic thu 
được đối với các dung dịch mẫu thử thu được bằng cách trộn và pha loãng dung dịch 
gốc thuốc bảo vệ thực vật thích hợp.
Để định lượng N­metylcarbamat đã nhận dạng, sử dụng các dung dịch chuẩn 
của hợp chất này có các nồng độ thích hợp, ví dụ: 0,005 đến 0,05  g/ml. Trong sắc ký 
đồ, đo chiều cao pic (hoặc diện tích pic) thu được đối với hợp chất và trimethacarb 
chuẩn và tính thương số của hai giá trị này. Đối với đường chuẩn, đánh dấu các lượng 
của hợp chất có chứa trong 1 ml của từng dung dịch chuẩn trên trục hoành và các 
thương số thu được trên trục tung.
Đối với pic thu được của hợp chất đã nhận dạng từ dung dịch mẫu thử, tính 

thương số như được đề cập ở trên và đọc khối lượng trong dung dịch mẫu thử từ 
đường chuẩn. Tính phần khối lượng, w, bằng miligam trên kilogam mẫu thử, theo 
công thức (1):
 (1)
-

Trong đó:

 X là khối lượng của hợp chất đọc được từ đường chuẩn, tính bằng microgam ();
 m là khối lượng phần mẫu thử, tính bằng gam (g).
Phép thử khẳng định

 24


Đề tài: Tìm hiểu các kỹ thuật kiểm soát chất
lượng sản phẩm nectar quả hỗn hợp
-

GVHD: Nguyễn Ngọc Hòa

Cần tiến hành các phép thử khẳng định việc nhận dạng và định lượng các dư 
lượng thuốc bảo vệ thực vật quan sát được, đặc biệt là trong các trường hợp 
cho thấy vượt quá các mức giới hạn dư lượng tối đa (MRL).

-

Phương pháp cặp đôi sắc ký khí khối phổ (GC­MS) là phương pháp điển hình 
để khẳng định việc nhận dạng và định lượng N­metylcarbamat. Đối với các 
hợp chất này mà không phân tích được bằng sắc ký khí, thì các kỹ thuật sử 

dụng sắc ký lỏng khối phổ (LC­MS) hoặc sắc ký lỏng detector chuỗi diot quang 
(LC­DAD) là thích hợp.

 25


×