TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
…oOo…
MÔ HÌNH HÓA MÔI TRƯỜNG
Chủ đề:
TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH HÓA
CÁC BƯỚC THIẾT LẬP VÀ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH
Giảng viên hướng dẫn
Huỳnh Vương Thu Minh
Sinh viên thực hiện
Nhóm sinh viên QLMTA2
Báo cáo mô hình hóa môi trường
1
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC
.........................................................................................................................................
2
Báo cáo mô hình hóa môi trường
2
DANH SÁCH HÌNH
PHỤ LỤC
.........................................................................................................................................
2
Báo cáo mô hình hóa môi trường
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH HÓA VÀ Ý NGHĨA
1. Giới thiệu
Hiện nay, ô nhiễm môi trường đang là vấn đề báo động song hành với sự phát
triển kinh tế xã hội, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển. Tại nhiều nơi,
chất lượng nước, đất, không khí suy giảm nhanh chóng vượt qua khả năng tự
làm sạch của tự nhiên. Trong lĩnh vực khoa học quản lý môi trường và kỹ thuật
xử lý môi trường, việc quan trắc dự báo diễn biến môi trường mang tầm quan
trọng cho các quyết định giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, việc đo đạc, quan trắc
môi trường rất tốn kém kinh phí và công sức của con người. Nhằm giảm thiểu
các khó khăn này, các nhà khoa học đã và đang tiếp tục phát triển các ứng dụng
các nguyên lý vật lý và toán học vào thực tiễn để mô phỏng các diễn biến thực
tế trong tự nhiên và đưa ra các dự báo cần thiết.
Việc mô phỏng môi trường cũng đang giúp con người tạo dựng các một hình
ảnh hoặc sự vật thu nhỏ hoặc tương tự, bắt chước theo thực tế để mô tả sự
kiện cũng như tạo ra các kịch bản biến đổi lượng và chất theo không gian và
thời gian nhằm tiên đoán khả năng lây truyền chất ô nhiễm hoặc khả năng hồi
phục chất lượng tài nguyên. Môn học mô hình hóa môi trường được hình thành
từ cơ sở này.
2. Các định nghĩa và phân loại mô hình
2.1. Khái niệm mô hình
Mô hình là một cấu trúc mô tả hình ảnh đã được tối giản hóa theo đặc điểm
hoặc diễn biến của một đối tượng, một hiện tượng, một khái niệm hoặc một
hệ thống (TS. Lê Anh Tuấn, 2008).
Mô hình có thể là một hình ảnh hoặc một vật thể được thu nhỏ hoặc phóng
đại,hoặc chỉ làm gọn bằng một phương trình toán học, một công thức vật lý,
mộtphần mềm tin học để mô tả một hiện trạng thực tế mang tính điển hình
( TS. Lê Anh Tuấn, 2008).
Mô hình là một đối tượng cụ thể (vật chất hoặc phương trình toán học), một hệ
Báo cáo mô hình hóa môi trường
4
thống, hoặc một khái niệm (tư duy) thay thế một nguyên bản (Claude
Shannon,1948).
Ví dụ 1.1: Các nhà thiết kế tạo ra một mẫu xe hơi sử dụng năng lượng mặt trời
thu nhỏ để thử nghiệm khả năng hoạt động cũng như các tiện ích và an toàn
trước khi chế tạo hàng loạt (hình 1.1).
Hình 1.1. Mô hình xe hơi thử nghiệm sử dụng năng lượng mặt trời
Ví dụ 1.2: Mô hình Vòng tuần hoàn nước sự tồn tại và vận động của nước trên
mặt đất, trong lòng trong đất và trong bầu khí quyển của trái đất.
Hình 1.2 Mô hình vòng tuần hoàn nước trên trái đất.
2.2 Phân loại mô hình
a. Phân loại mô hình
Mô hình khái niệm ( Mô hình nhận thức) Conceptual modelling: Trước khi tiến
Báo cáo mô hình hóa môi trường
5
hành tạo một mô hình, phải tư duy được có bao nhiêu thành phần và cách thức
liên hệ và ảnh hưởng lẫn nhau như thế nào. Kết quả của mô hình khái niệm là
lưu đồ hoặc sơ đồ.
Mô hình giải tích ( Mô hình số): Là những thuật toán quan hệ giữa những biến
số ( variables ) và thông số ( parameters ) của mô hình →Phần quan trọng cốt lõi
và cũng phức tạp nhất khi xây dựng mô hình.
Mô hình toán– Numerical modelling: Dùng ngôn ngữ lập trình mô tả mối quan hệ
toán học giữa các yếu tố trong hệ thống (các quá trình hóa học, vật lý và sinh
học) được mô phỏng từ hệ thống thực. Các mô hình toán thường sử dụng như
MathCAD, MathLAB, Excel, Fortran, C, C ++ , Java…
Mô hình vật lý:
Mô hình tỉ lệ Scale physiscal modelling: Hệ vật lý được mô phỏng lại với các
thành phần được mô phỏng bằng một tỉ lệ chính xác (thu nhỏ hoặc phóng to).
Mô hình phác thảo thử nghiệm – Prototype modelling: Dạng này được xây dựng
nhanh và thô (phác thảo) để thử nghiệm một vài chức năng.
Mô hình tương tự: Khi một quá trình muốn nghiên cứu quá phức tạp →Có thể sử
dụng một quá trình khác thay thế (công thức toán học giống nhau) → Mô hình
tương tự → Suy kết quả từ mô hình tương tự cho mô hình muốn nghiên cứu.
MÔ HÌNH
b. Phân loại mô hình toán
TOÁN
MÔ HÌNH TẤT
ĐỊNH
MÔ HÌNH NGẪU
NHIÊN
MÔ HÌNH LIÊN
TỤC
MÔ HÌNH RỜI
RẠC
MÔ HÌNH TĨNH
MÔ HÌNH ĐỘNG
Báo cáo mô hình hóa môi trường
MÔ HÌNH TUYẾN
TÍNH
6
MÔ HÌNH PHI
TUYẾN TÍNH
Mô hình hộp trắng White box
Mô hình cung cấp số thông tin về liệu đầu vào, đầu ra và một bên trong hệ
thống.
Mô hình hộp đen Black box
Mô hình chỉ cung cấp số thông tin về liệu đầu vào và đầu ra (only input and
output are known), cấu trúc bên trong chưa biết hoặc không biết do cấu trúc quá
phức tạp hoặc chưa biết (Internal dynamics are either too complex or unknown).
Mô hình hộp xám Gray box
Báo cáo mô hình hóa môi trường
7
Mô hình cung cấp số thông tin về liệu đầu vào, đầu ra và một phần trong tiến
trình xử lý của hệ thống.
3. Ưu và nhược điểm các loại mô hình
TÊN MÔ HÌNH
ƯU ĐIỂM
NHƯỢC ĐIỂM
Mô hình khái
niệm
(Mô hình nhận
thức )
Được hình thành dù người tạo
ra nó chưa hiểu hết tất cả các
hiện tượng phức tạp trong thực
tế.
Có thể đơn giản hóa tính bất
nhất của các thông số thành tính
đồng nhất.
Có thể giảm thiểu được số liệu
yêu cầu.
Dễ dàng cho người xem hiểu
cách thu thập số liệu, thông tin
sử dụng một cách
nhanh chóng và ít tốn kém.
Mô hình khái niệm là một
khái quát nhân tạo và phi
vật lý qua các tối giản nên
có thể không đưa ra hết
những quan hệ tương tác
giữa các đối tượng.
Những người thiếu kinh
nghiệm có thể tạo ra các
giả thiết phi thực tế hoặc
quá đơn giản.
Mô hình khái niệm mang
tính tổng quá nên đôi khi bỏ
sót các phương án vận hành.
Báo cáo mô hình hóa môi trường
8
Mô hình khái niệm là một công
cụ kĩ thuật cho các lập trình viên
hiểu vấn đề phải giải quyết mà
không cần phải làmột chuyên gia
môi trường.
Mô hình khái niệm tạo thuận
lợi cho việc diễn giải trong
thuyết minh, biểu bảng, đồ thị.
Có thể tạo ra một giao tiếp với
cơ sở dữ liệu và hệ thống thông
tin địa lý (GIS).
Mô hình Giải Mô hình thực hiện xử lý số liệu
Tích
một
( Mô hình Số)
cách nhanh chóng.
Mô hình không có lập trình, tối
thiểu được lỗi
trong cách sử dụng.
Mô hình khái quát thường
không thể thể hiện cách
điều chỉnh sai số hoặc
ngoại suy trong trường hợp
thiếu dữ liệu.
Khi cần bổ sung mô hình
hoặc tái cấu trúc mô hình có
thể tạo ra một tình trạng
quá gò bó thông số.
Dùng các ngôn ngữ lập trình để
miêu tả mối quan hệ toán học
một cách dễ dàng.
Có thể dễ dàng thay đổi số liệu
hay thông số của mô hình với
nhiều kịch bản khác nhau theo ý
muốn.
Các tính năng tiêu chuẩn hóa
thường cần thiết cho mô hình.
Chu kỳ phát triển ngắn hơn.
Có thể đọc được nhiều mã khác
nhau.
Hỗ trợ nhiều trong việc xác
minh mô hình toán học.
Là công cụ chuẩn xác để dự
đoán những hiện tượng Vật lý.
Kích thước nhỏ, đo đạc dễ
dàng.
Quan sát các hiện tượng tận
mắt dễ dàng định hướng nghiên
cứu.
Đòi hỏi khối lượng công
việc khổng lồ với các biến
số thay đổi theo thời gian và
không gian.
Giai đoạn kiểm tra lại khó
khăn.
Tính di động bị hạn chế.
Chi phí phầm mềm cao.
Đòi hỏi nâng cấp bổ sung.
Mô hình Toán
Mô hình Vật Lý
Báo cáo mô hình hóa môi trường
9
Các thông số và biến số dễ
bị thay đổi.
Là mô hình phức tạp với
các chuỗi thuật toán.
Tốn kém thời gian và tiền
bạc.
Chỉ được áp dụng khi hết
sức cần thiết khi nghiên cứu
chi tiết để thiết kế công
trình (cống, đập).
Khó mô phỏng tất cả các
Mô hình Tương Có thể sử dụng số liệu, thông
Tự
số hay một quá trình khác thay
thế rồi suy ra kết quả tương tự
cho mô hình.
Không sử dụng lập trình phức
tạp.
Các mô hình phức tạp được
thực hiện
nhanh chóng.
hiện tượng theo tỉ lệ chính
xác.
Khó mô phỏng các điều
kiện biên một cách chính
xác.
Kết quả không chính xác.
Không mô phỏng tất cả
hiện tượng trong mô hình
một cách chính xác.
Tốn kém về tiền bạc.
4. Các trường hợp cần sử dụng mô hình toán và mô hình vật lý
Mô hình vật lý: Khi những hiện tượng vật lý thực tế phức tạp và khó mô tả
chính xác bằng các công thức toán học. Mô hình vật lý là công cụ chuẩn xác để
dự đoán những hiện tượng vật lý. Không cần phải tưởng tượng, chúng ta có thể
quan sát toàn bộ quá trình thông qua mô hình vật lý.
Mô hình toán: Để dự đoán hoặc mô phỏng một cách thường xuyên những gì một
hệ thống thế giới thực sẽ làm trong tương lai nhưng lại tốn kém, không thực tế
hoặc không thể thử nghiệm trực tiếp với hệ thống, ví dụ như: thiết kế lò phản
ứng hạt nhân, sự tuyệt chủng của các loài,…Mô hình toán còn được áp dụng
trong nhiều trường hợp khi phải liên tục thay đổi kịch bản để đưa ra kết quả
tương ứng.
Báo cáo mô hình hóa môi trường
10
5. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA MÔ HÌNH HÓA MÔI TRƯỜNG
5.1. Khái niệm mô hình hóa
Mô hình hóa môi trường là ngành khoa học mô phỏng hiện tượng lan truyền chất
ô nhiễm và các dự báo thay đổi môi trường theo không gian và thời gian. ( TS. Lê
Anh Tuấn, 2008).
Mô hình hóa môi trường là ngành khoa học cung cấp các công cụ ở dạng hình
ảnh, sơ đồ, biểu đồ, phần mềm, hay sa bàn, ... để chuyển các hiểu biết từ các đo
đạc thực tế của một khu vực nghiên cứu thành các lý giải cần thiết cho như cầu
thông tin và tiên đoán diễn biến của môi trường – sinh thái.
Mô hình môi trường là một mô tả đơn giản cho các quan hệ phức tạp về môi
trường sinh thái ở ngoài thực tế nhưng vẫn có thể cho các kết quả chính xác ở
mức độ chấp nhận được.
Một mô hình môi trường phải cung cấp một đại lượng dữ liệu thể hiện theo sự
thay đổi thời gian qua:
(i) sự quan sát (observation);
(ii) sự phân tích (analysis);
(iii) sự tiên đoán (prediction).
Một mô hình môi trường có thể là một giao tiếp giữa dữ liệu và tạo quyết định.
Mô hình tạo ra các thông tin từ dữ liệu quan trắc và cải tiến kiến thức giúp cho
việc ra quyết định liên quan đến việc quy hoạch, thiết kế, vận hành và quản lý.
Một mô hình môi trường thường kết hợp các định luật và phương trình sau
• Định luật vật lý (như định luật Darcy, định luật bảo toàn khối lượng, ...)
• Phương trình toán học quan hệ (như phương trình Penmen về bốc thoát hơi,
phương trình cân bằng nước).
• Các quan hệ thực nghiệm (như các công thức kinh nghiệm, ...)
( TS. Lê Anh Tuấn,2008).
Báo cáo mô hình hóa môi trường
11
Ví dụ mô hình hóa môi trường
5.2 Ý nghĩa mô hình hóa môi trường
Cung cấp các công cụ ở dạng hình ảnh, sơ đồ, biểu đồ, phần mềm, hay la
bàn, ...để chuyển các hiểu biết từ các đo đạc thực tế của một khu vực nghiên
cứu thành các lý giải cần thiết cho như cầu thông tin và tiên đoán diễn biến của
môi trường– sinh thái.
Mô tả đơn giản cho các quan hệ phức tạp về môi trường sinh thái ở ngoài thực
tế nhưng vẫn có thể cho các kết quả chính xác ở mức độ chấp nhận được.
Cung cấp một đại lượng dữ liệu thể hiện theo sự thay đổi thời gian qua: sự quan
sát, sự phân tích và sự tiên đoán.
Mô hình tạo ra các thông tin từ dữ liệu quan trắc và cải tiến kiến thức giúp cho
việc ra quyết định liên quan đến việc quy hoạch, thiết kế, vận hành và quản lý.
6. MÔ HÌNH HIỆN TƯỢNG TỰ NHIÊN
6.1 Sự hình thành bão
Bão chỉ hình thành ở khu vực đại dương nhiệt đới ấm áp, nơi nhiệt độ nước ít
nhất là 26 độ C. Chính không khí ấm áp, ẩm và gió hội tụ gần xích đạo là “nhiên
liệu” để bão hoạt động. Một cơn bão hình thành bao giờ cũng xuất hiện những
cơn mưa dông và những trận gió lốc rất mạnh do sự chênh lệch áp suất không
khí giữa áp cao lạnh giữa những đám mây mưa và bầu không khí nóng xung
quanh. Và khi hai cơn mưa dông gặp nhau những luồng gió khí luân chuyển lên
xuống không ngừng làm khí lạnh bị đẩy xuống thấp và khí nóng bị đẩy lên cao.
Báo cáo mô hình hóa môi trường
12
Nước càng nóng, quy trình này càng nhanh và gió tăng tốc. Khi đó, ở tầng trên
của lớp đối lưu, luồng khí ẩm ướt này toả ra và bắt đầu xoay theo quán tính hình
thành từ chiều quay của trái đất, ở Bắc bán cầu là chiều ngược lại của kim
đồng hồ, còn ở Nam bán cầu là cùng chiều với kim đồng hồ. Khi lực xoay đủ
lớn thì một cơn bão sẽ hình thành.
6.2 Mô hình khái niệm sự hình thành bão
MÔ HÌNH KHÁI NIỆM HÌNH THÀNH BÃO
Sự hoà lộn
khí quyển
Độ ẩm
Hình thành
mưa
Nhiệt độ đại
dương nóng
lên
Không khí ẩm
bốc lên
Nhiệt độ
Động lực để
tạo xoáy
Lực quay Trái
Đất
Hấp thụ năng
lượng
Hình thành
gió mạnh
Hình thành
bão
Hình Thành
xoáy,
lốc,giông
6.3 Mô hình toán hình thành bão
Hiện nay nước biển dâng nhìn nhận như quá trình tương tác tổng hợp n người
ta tính toán nước biển dâng theo vận tốc gió , mưc nước biển nền có thể là mực
nước trung bình nhiều năm đối với biển có thủy triều hoặc phi thủy triều .. Bài
toán nước biển dâng được xem trong điều kiện khí tượng thủy văn có các tác
động đồng thời của gió, áp suất khí quyển, thủy triều và lưu lượng sông ngòi .
Báo cáo mô hình hóa môi trường
13
Mô hình nước nông hai chiều có thể mô tả được các hiện trên , hệ phương trình
có dạng
Trong đó :
U, V các thành phần vận tốc biến đổi theo độ sâu theo hướng x, y
tương ứng
u
1
h
U ( z )dz
v
h
1
h
v( z ) dz
h
U(z), V(z) các thành phần vận tốc biến đổi theo độ sâu theo hướng x, y
tương ứng
dao động mặt nước so với mặt nước trung bình
h độ sâu kể từ mực nước trung bình
Pa áp suất không khí
s
s
x , y các thành phần ứng gió suất gió trên mặt nước theo trục x, y
tương ứng
s
x
W X WX2 WY2 ,
Y
X
W X WX2 WY2
hệ số ma sát gió
Wx, Wy các thành phần vận tốc gió theo trục x, y tương ứng
b
b
x , y các thành phần ứng suất ma sát tại đáy theo trục x , tương ứng
K hệ số ma sát đáy
f 2 sin tham số coriolic
vĩ độ địa lí
vận tốc góc quay của trái đất
Thông tin ra là kết quả dự báo bão thông qua các thông số tốc độ gió, mực nước
biển dâng, áp suất không khí để xác định hình thành bão.
Báo cáo mô hình hóa môi trường
14
CHƯƠNG 2
CÁC BƯỚC THIẾT LẬP VÀ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH
LÝ THUYẾT VỀ LỰA CHỌN, HIỆU CHỈNH VÀ KIỂM ĐỊNH
MÔ HÌNH
1.Các đặc trưng cơ bản của mô hình
Một cách tổng quát, tất cả mô hình phải có ba thành tố chính
+ Thông tin vào: bao gồm các dạng cơ sở dữ liệu đưa vào để mô hình xử
lý.
+ Tiến trình xử lý thông tin: bao gồm quá trình tiếp nhận dữ liệu vào,
tính toán, phân tích, đánh giá và xuất dữ liệu.
+ Thông tin ra: thể hiện ở dạng đồ thị, biểu bảng, báo cáo đánh giá kết
quả.
Tiến trình xử lí
thông tin
Thông tin vào
Thông tin ra
Hình 1. Ba thành tố của một mô hình
Một mô hình có các đặc trưng cơ bản sau
+ Mô hình cần được tối giản với một số giả định đặt ra.
+ Điều kiện biên hoặc điều kiện ban đầu cần định danh.
+ Mức độ khả năng ứng dụng của mô hình có thể xác lập được.
(T.S Lê Anh Tuấn,2008)
2.Các bước xây dựng và kiểm định mô hình
2.1. Thu thập và phân tích số liệu
Báo cáo mô hình hóa môi trường
15
Xác định loại số liệu (mực nước, lưu lượng, thông số chất lượng nước,…) cần
thu thập từ hệ thống thực;
Xác định bước thời gian: giờ, trung bình ngày,…;
Xác định độ dài của chuỗi số liệu (mô phỏng vài giờ/ngày/tháng/năm hay hàng
chục năm (mô hình khí hậu));
Xác định thời điểm thu thập/đo đạc số liệu;
Đánh giá mức độ tin cậy, đánh giá khả năng xuất hiện lại của số liệu thu thập
số l.
2.2 Xây dựng phần mềm
Chọn lựa quy mô vùng cần mô phỏng;
Chọn lựa loại mô hình (Vật lý, Toán,…) và so sánh; Trường hợp chọn mô hình
toán ➔ Xác định loại mô hình (tự xây dựng mô hình (chọn ngôn ngữ) hay mô
hình có sẵn ngoài thị trường).
Tất cả các mô hình muốn vận hành thì cần phải có nguồn dữ liệu ban đầu và
các điều kiện cần thiết.
2.3 Mô hình khái niệm
Mô hình khái niệm là một dạng ý tưởng hoá nhằm tối giản những yếu tố phức
tạp ngoài thực tế ở dạng một lưu đồ hoặc sơ đồ. Trong mô hình khái niệm phải
bắt đầu từ các dữ liệu nhập và, các diễn biến bên trong mô hình và các thông tin
xuất ra từ mô hình. Một hình khái niệm phải thể hiện tính đơn giản để tạo cho
những người không phải là chuyên gia về mô hình có thể hiểu mục tiêu của bài
toán mô hình.
2.4 Mô hình giải tích (hoặc mô hình số)
Mô hình giải tích (hoặc mô hình số) thực chất là một loạt các thuật toán được
viết để giải quyết các quan hệ giữa các thông số và biến số trong mô hình và
cho ra kết quả dưới dạng số hoặc đồ thị. Đây là phần cốt lõi, quan trọng nhất và
là phần phức tạp nhất trong tiến trình thực hiện mô hình hóa.
2.5 Hiệu chỉnh
Báo cáo mô hình hóa môi trường
16
Hiệu chỉnh (calibration) là tiến trình mà trong đó các thông số và biến số của mô
hình được điều chỉnh để kết quả ra của mô hình phù hợp với thực tế quan sát
được. Do khi phát triển mô hình, chúng ta phải tối giản các hiện tượng vật lý
trong tự nhiên để thuận lợi cho người làm thật toán. Điều này khiến các số liệu
nhập vào mô hình có những giá trị không hoàn toàn chắc chắn và kết quả ra sẽ
sai biệt với thực tế. Hiệu chỉnh là công việc nhằm rút ngắn các khoảng cách sai
biệt bằng cách đưa ra các thông số điều chỉnh gọi là thông số mô hình (model
parameters).
2.6 Kiểm nghiệm mô hình
Kiểm nghiệm mô hình là bước tiếp sau công việc hiệu chỉnh mô hình nhằm
kiểm tra các thông số mô hình đưa ra có phù hợp với các diễn biến của thực tế
hay không.
THU THẬP VÀ
PHÂN TÍCH SỐ
LIỆU
MÔ HÌNH GIẢI
TÍCH /TOÁN
XÂY DỰNG
PHẦN MỀM
HIỆU CHỈNH
MÔ HÌNH
PHÂN TÍCH ĐỘ
NHẠY/ĐỘ KHÔNG
CHẮC CHẮN
SENSITIVITY
ANALYSIS
KIỂM ĐỊNH MÔ
HÌNH
ỨNG DỤNG
Báo cáo mô hình hóa môi trường
17
DỰ BÁO / TỐI ƯU
HOÁ
MÔ HÌNH
KHÁI NIỆM
Các bước xây dựng và kiểm định mô hình
Báo cáo mô hình hóa môi trường
18
3.Định nghĩa mô phỏng và ứng dụng:
Mô phỏng của một hệ thống là quá trình hoạt động của một mô hình, là sự đại
diện của hệ thống đó.
Ứng dụng của một mô hình gồm
+ Thiết kế và phân tích hệ thống sản xuất;
+ Đánh giá yêu cầu của H/W và S/W cho một hệ thống máy tính;
+ Đánh giá một hệ thống hay chiến thuật quân sự mới;
+ Xác định chính sách đặt hàng cho một hệ thống hàng hóa tồn kho;
+ Thiết kế hệ thống thông tin liên lạc và phương thức nhắn tin cho hệ
thống;
+ Thiết kế và vận hành các cơ sở như đường cao tốc, tàu điện ngầm, sân
bay hoặc cống;
+ Thẩm định thiết kế cho các tổ chức dịch vụ như bệnh viện, bưu điện,
hoặc các nhà hàng thức ăn nhanh;
+ Phân tích hệ thống tài chính kinh tế hoặc thông tin.
4.Một vài thuật ngữ
Hệ thống (System) được hiểu là một tập hợp các thành phần có quan hệ liên
thông với nhau để tạo thành một tổng thể. Theo Dooge (1964) hệ thống là bất
kỳ một cấu trúc, thiết bị hoặc sơ đồ, trình tự nào đó, thực hay trừu tượng, được
gắn với bước thời gian nhất định, liên hệ giữa lượng vào (nguyên nhân, năng
lượng, thông tin) với lượng ra (hệ quả, phản ứng, năng lượng)
INPUT
Lượng vào
SYSTEM
Hệ thống
OUTPUT
Lượng ra
Hệ thống thủy văn (hydrological system) là các quá trình thuỷ văn (chu trình thuỷ
văn) trên một vùng không gian nhất định và đó là các hệ thống thực. Ta có thể
coi tuần hoàn thuỷ văn như một hệ thống với các thành phần là nước, bốc hơi,
dòng chảy và các pha khác nhau của chu trình. Các thành phần này lại có thể tập
hợp thành các hệ thống con của chu trình lớn. Để phân tích hệ thống toàn cục ta
tiến hành xử lý, phân tích riêng rẽ các hệ thống con đơn giản hơn và tổng hợp
các kết quả dựa trên mối quan hệ qua lại giữa chúng.
Báo cáo mô hình hóa môi trường
19
Hệ thống thủy văn được định nghĩa như một cấu trúc hay một thể tích không
gian bao quanh bởi một mặt biên. Cấu trúc này tiếp nhận các yếu tố đầu vào
(Input) qua mặt biển như mưa theo phương thẳng đứng, dòng chảy theo phương
ngang, thao tác phân tích các yếu tố đó ở bên trong và biến đổi chúng thành các
yếu tố đầu ra (Output) ở mặt biên bên kia. Có thể hiểu cấu trúc của hệ thống
(hay thể tích không gian) là toàn bộ các đường đi, các phương thức khác nhau để
qua đó nước xuyên suốt qua hệ thống từ điểm đi vào cho đến điểm đi ra. Biên
của hệ thống là một mặt liên tục, xác định trong không gian 3 chiều bao quanh
cấu trúc hay thể tích đang xét. Một đối tượng nghiên cứu nào đó đi vào hệ thống
như một yếu tố đầu vào, tác động qua lại với cấu túc và các yếu tố khác, rồi rời
khỏi hệ thống thành yếu tố đầu ra. Nhiều quá trình vật lý, hoá học và sinh học
khác nhau ở bên trong cấu trúc đã tác động lên đối tượng.
Thông số (parametter of model) là đặc trưng số lượng của hệ thống thủy văn. Ví
dụ diện tích lưu vực là một thông số biểu thị độ lớn của lưu vực. Nói chung
thông số của hệ thống không thay đổi theo thời gian trong điều kiện các nhân tố
ảnh hưởng đến hệ thống ổn định.
Đặc tính của hệ thống có thể biểu thị qua nhiều thông số khác nhau.
Hiệu quả của mô hình phụ thuộc trước hết vào độ chính xác xác định thông số.
Nếu thông tin ban đầu không đầy đủ thì khi tăng số thông số, mặc dù cho phép
mô tả đầy đủ hơn và chính xác hơn quá trình, nhưng có thể đưa đến những kết
quả kém hơn bởi vì các thông số được lựa chọn sẽ có sai số lớn hơn. Vì vậy
phải lựa chọn một cấu trúc mô hình tối ưu nào đó, bao gồm một số lượng tối ưu
các thông số, có thể mô tả tốt các quá trình cơ bản trong hệ thống thông tin đã
có, đồng thời phải đưa ra các phương pháp xác định chính xác các thông số. Thực
tế cho thấy khả năng thay đổi cấu trúc mô hình luôn lớn hơn khả năng thay đổi
các phương pháp xác định thông số .
5. Lịch sử phát triển lĩnh vực mô hình và mô hình hóa môi trường
Từ xa xưa vào thời tiền sử con người đã nghĩ rằng có thể tạo ra một mô phỏng
tối giản để phát họa hình ảnh những khuôn dạng người để có một sắp xếp xem
xét sự tiến hóa của các nhóm chủng người.
+ Những bức phát họa con người và các cách sinh hoạt của họ ở các vách
hang đá cho ta hình dung nền văn hóa người Cổ Cận Đông và Cổ Hy Lạp.
Báo cáo mô hình hóa môi trường
20
+ Một trong các mô hình đầu tiên được công nhận là các con số; số đếm và
số viết được ghi lại trên các mảnh xương đã được tìm thấy vào khoảng
30.000 năm trước Công nguyên.
+ Ngành Thiên văn và Kiến trúc đã để lại những ghi chép mô hình các vì sao,
công trình nhà cửa từ 4.000 năm trước Công nguyên.
+ Vào khoảng 2.000 năm trước Công nguyên, ít nhất ba nền văn hóa
Babylon, Ai Cập và Ấn Độ đã biết cách sáng tạo và phát triển các bài toán và
ứng dụng “mô hình toán” trong cuộc sống thường nhật của họ. Phần lớn
các bài toán của họ là các thuật toán được đề xuất để giải các vấn đề đặc
biệt.
+ Ở Việt Nam các hình ảnh để lại trên Trống đồng Đông Sơn cho chúng ta
nghĩ đến một mô phỏng các điệu múa, y phục và các sinh hoạt săn bắt của
người Việt Cổ trong khoảng thời gian từ thế kỷ thứ 6 đến thế kỷ thứ 7
trước Công nguyên.
Sự phát triển của ngành triết học trong thời kỳ văn minh Hy Lạp (Hellenic Age)
(khoảng 600 năm trước Công nguyên) đã kết hợp với toán học dẫn đến phương
pháp suy diễn (deductive method), sau đó trở thành một phần quan trọng trong lý
thuyết toán học.
Trong thời kỳ này, hình học đã bắt đầu hình thành và phát triển
+ Nhà toán học Thales đã áp dụng hình học để tiên đoán hiện tượng nhật
thực (solareclipse)vào năm585 trước Công nguyên. Thales cũng đã phát minh
ra cách đo chiều cao một vật thể bằng cách đo chiều dài của cái bóng của
vật thể in trên nền đất.
+ Vào khoảng năm 250 trước Công nguyên, Euclid đã dùng một mô hình toán
hình học để tìm khoảng cách từ Trái đất đến Mặt trời và khoảng cách từ
Trái đất đến Mặt trăng. Ông cũng tính được chu vi của Trái đất.
Ngành thiên văn học cổ cũng đã biết tạo ra các mô hình để diễn tả các vì sao
trong thái dương hệ.
Các nhà kiến trúc khi xây dựng công trình cổ xưa ở Trung Hoa, Ấn Độ, các nước
theo đạo Hồi đã để lại những chứng tích các mô hình đền đài, công trình thu nhỏ
như là những phương pháp tương tự (similar method), một hình thức của mô
hình
tỷ lệ, trước khi xây dựng các công trình thực.
Các nền văn minh ở Châu Á cũng chứng tỏ sự phát triển mô hình vật lý đi song
song
Báo cáo mô hình hóa môi trường
21
với các mô hình toán học trong các công trình kiến trúc của họ.
Từ thế kỷ XX trở đi, song song với sự phát triển của ngành toán học, vật lý, đặc
biệt
là sự ra đời của máy tính điện tử đã thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của
thuật toán
mô hình. Nhiều công ty phần mềm chuyên sản xuất ra các công cụ mô hình phục
vụ
cho nhiều lĩnh vực từ khoa học kỹ thuật, kinh tế, môi trường, khí tượng, thủy
văn,
quản lý hành chánh đến các lãnh vực quan hệ xã hội,...
Ngày nay kỹ thuật mô hình đang càng ngày chứng tỏ vai trò trong việc tạo điều
kiện
cho con người hiểu biết sâu hơn về thế giới của mình mà con tiên toán những
tình thế
có khả năng xảy ra trong tương lai
CHƯƠNG 3
LÝ THUYẾT VỀ HIỆU CHỈNH VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH
1. Lựa chọn
Tùy vào mục đích của người sử dụng mô hình mà người ta sử dụng các mô hình
phù hợp. Trên thế giới đã xuất hiện nhiều mô hình khác nhau. Về nguyên tắc,
mô hình càng phức tạp, dữ liệu đầu vào càng nhiều → Kết quả từ mô hình càng
chính xác.
Có 2 cách chọn mô hình
+ Theo cấu trúc và giá trị vào/ra: Khái quát hóa các tiến trình chủ yếu, mức độ
chính xác cho việc tiên đoán, tính đơn giản của mô hình, thành lập các thông số,
độ nhạy các thông số, giả định, tiềm năng cho việc cải tiến mô hình.
Báo cáo mô hình hóa môi trường
22
+ Theo vấn đề thực tế: Điều kiện tự nhiên của mô hình, khung thời gian, thiết bị
tính toán, ứng dụng ,.....
Đánh giá việc lựa chọn bằng cách trả lời các câu hỏi sau:
+ Các thông số mô hình cung cấp có thực sự theo yêu cầu của bài toán không?
+ Các đặc trưng vật lý thể hiện qua các thông số của mô hình có thực sự đáp
ứng việc ứng dụng thực tế không?
+ Các phương trình sử dụng trong cấu trúc mô hình có đúng với thuật toán hiện
đại phù hợp với dữ liệu và thiết bị máy tính không?
+ Các kết quả mà mô hình cung ứng có chất lượng tốt tương xứng với chi phí
theo một thời gian đặc thù không?
2. Hiệu chỉnh
Hiệu chỉnh (calibration) là tiến trình mà trong đó các thông số và biến số của mô
hình được điều chỉnh để kết quả ra của mô hình phù hợp với thực tế quan sát
được.
Hiệu chỉnh bộ thông số để số liệu xuất ra từ mô hình “phù hợp” với số liệu đo
đạc.
Trường hợp hiệu chỉnh mô hình không thỏa thì phải kiểm tra lại số liệu thu thập
và mô hình khái niệm.
Phân tích độ nhạy của các thông số: Chỉ ra thông số nhạy “nhất” và hiểu được
đặc tính của mỗi thông số.Từ đó chỉ ra thông số cần hiệu chỉnh.
Các bước hiệu chỉnh mô hình: Đầu tiên, giả thiết bộ thông số chạy thử mô hình
so sánh thực đo và tính toán. Nếu đạt thì dừng lại.Nếu so sánh thực đo và tính
toán không đạt thì quay lại thay đổi bộ thông số sau đó chạy mô hình rồi tiếp tục
so sánh.
Giả thiết bộ
thông số
So sánh thực
đo và tính toán
Chạy mô
hình
Không
đạt
Báo cáo mô hình hóa môi trường
23
Thay đổi bộ
thông số
Đạt
Dừng
Các bước hiệu chỉnh mô hình
3. Kiểm định mô hình
a. Khái niệm
Kiểm định mô hình là đánh giá mức độ phù hợp giữa số liệu đo đạc và số liệu từ
mô hình thông qua các tham số thống kê hoặc bằng trực quang. Đây là bước tiếp
theo sau công việc hiệu chỉnh mô hình nhằm kiểm tra các thông số của mô hình.
b. Mục tiêu kiểm nghiệm mô hình
Mô hình cần được kiểm nghiệm nhằm kiểm tra các thông số mô hình đưa ra có
phù hợp với các diễn biến của thực tế hay không. Nói một cách chi tiết, việc
kiểm nghiệm gồm các trả lời các hàm ý sau
Các biểu hiện ở đầu ra của mô hình mô phỏng có phù hợp với các biểu hiện đầu
ra của hệ thống thực tế đã được quan trắc;
Các thông tin ở đầu ra của mô hình ( lưu ý là đầu ra của mô hình mô phỏng
không phải là thành lập số liệu mà là thông tin) có đủ độ chính xác như mong
muốn ở mô hình;
Trong quá trình xác định các thông số, nếu có sai biệt ý nghĩa giữa số liệu của sự
kiện quan trắc và giá trị mô phỏng, thì cần xác lập mức độ tin cậy của mô hình;
Việc kiểm nghiệm phải mang tính khách quan: mô hình cần phải bắt buộc qua
các thử nghiệm thống kê chính thống và nghiêm ngặt theo các mức độ phù hợp
định trước theo tầm quy mô thực hiện;
Báo cáo mô hình hóa môi trường
24
Khi làm kiểm nghiệm đầu ra của mô hình, giả thuyết rằng mô hình là có sơ sở
vững chắc bao gồm các hợp lí trong thiết kế mô hình, các phương trình chủ đạo
và mã hóa chương trình máy tính;
Trong bất kì sự kiểm nghiệm nào, có thể một số thông số luôn luôn đạt yêu cầu
các điều kiện thử nghiệm mô hình trong khi một số thông số khác không thể liên
kết được với một số sự kiện đã xảy ra.
c. Độ chính xác của mô hình
Trường hợp chuỗi quan trắc đủ dài và độ chính xác cao (chuỗi số liệu mực
nước, lưu lượng) thì kết quả kiểm nghiệm thường tốt.Thực tế, một số trường
hợp chuỗi quan trắc không đủ dài (số liệu tư môi trường:BOD,DO,...). Khi đó
khó có thể tiến hành kiểm nghiệm mô hình theo các thông số trên.
Độ chính xác của chuỗi số liệu không cao thì sai số lấy mẫu khá lớn, kiểm
nghiệm mô hình rất khó và đôi khi khó đạt.
Báo cáo mô hình hóa môi trường
25