Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Khoá luận tốt nghiệp: Nghiên cứu công nghệ sản xuất đồ hộp pate gan heo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 51 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

NG ÁNH
KHOA LU
́
ẬN TỐT NGHIỆP 

NGHIÊN CỨU CÔNG NGHÊ SAN XUÂT 
̣
̉
́
ĐÔ HÔP PATE GAN HEO
̀ ̣

GVHD: Th.S Trân Thi Thu H
̀
̣
ương
SVTH:  Nguyên Ngoc Tuyên (2005120118)
̃
̣
̀
    Nguyên Thi Kim Truc (2005120049)
̃
̣
́
Lớp: 03DHTP1 


TP. HÔ CHÍ MINH


̀
, NĂM 2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

KHOA LU
́
ẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU XỬ LÝ VÀ PHỐI TRỘN NGUYÊN LIỆU 
TRONG CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT 
ĐỒ HỘP PATE GAN HEO
GVHD: Th.S Trân Thi Thu H
̀
̣
ương
SVTH:  Nguyên Thi Kim Truc (2005120049)
̃
̣
́
Lớp: 03DHTP1

NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH XỬ LÝ NHIỆT 
TRONG CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT 
ĐỒ HỘP PATE GAN HEO
GVHD: Th.S Trân Thi Thu H
̀
̣
ương



SVTH:  Nguyên Ngoc Tuyên (2005120118)
̃
̣
̀
Lớp: 03DHTP1 

TP. HÔ CHÍ MINH
̀
, NĂM 2016
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP

CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

THỰC PHẨM TP. HỒ CHÍ MINH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

BẢN NHẬN XÉT
 Khóa luận tốt nghiệp               

 Đồ án tốt nghiệp       

1. Những thông tin chung:
Họ và tên sinh viên được giao đề tài (Số lượng sinh viên: 1)
(1) Nguyên Ngoc Tuyên
̃

̣
̀ ................................MSSV: 2005120118....................Lớp: 03DHTP1
Tên đề tài: Nghiên cứu quá trình xử lý nhiệt trong công nghệ sản xuất đồ hộp pate gan heo
2. Nhận xét của giảng viên hướng dẫn:
­ Về tinh thần, thái độ làm việc của sinh viên: ..........................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
­ Về nội dung và kết quả nghiên cứu:........................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
­ Ý kiến khác:...............................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn về việc SV bảo vệ trước Hội đồng:


 Đồng ý

 

 Không đồng ý
           TP. Hồ Chí Minh, ngày …..tháng …..năm 20...
   GVHD

                                           

                                                                             (Ky và ghi ro ho tên)
́
̃ ̣

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP

CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

THỰC PHẨM TP. HỒ CHÍ MINH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

BẢN NHẬN XÉT
 Khóa luận tốt nghiệp               

 Đồ án tốt nghiệp       

1. Những thông tin chung:
Họ và tên sinh viên được giao đề tài (Số lượng sinh viên: 1)
(1) Nguyên Thi Kim Truc
̃
̣
́ ..............................MSSV: 2005120049...................Lớp: 03DHTP1
Tên đề  tài: Nghiên cứu xử lý và phối trộn nguyên liệu trong công nghệ  sản xuất đồ  hộp 
pate gan heo
2. Nhận xét của giảng viên hướng dẫn:
­ Về tinh thần, thái độ làm việc của sinh viên: ..........................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
­ Về nội dung và kết quả nghiên cứu:........................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................

­ Ý kiến khác:...............................................................................................................................


.......................................................................................................................................................
3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn về việc SV bảo vệ trước Hội đồng:
 Đồng ý

 

 Không đồng ý
           TP. Hồ Chí Minh, ngày …..tháng …..năm 20...
   GVHD

                                           

                                                                             (Ky và ghi ro ho tên)
́
̃ ̣


 

6


MỞ ĐÂU
̀
Đăt vân đê
̣
́ ̀

Với sự  phát triển của khoa học kỹ  thuật và công nghệ  ngay nay, ch
̀
ất lượng cuộc  
sống của con người ngày càng được nâng cao, con người càng tất bật với công  
việc. Chính vì vậy những bữa ăn nhanh, đầy đủ  chất dinh dưỡng là lựa chọn hàng 
đầu đối với họ. Làm sao để  cung cấp những thực phẩm vừa gon nh
̣
ẹ, vừa thuận  
tiện, vừa an toàn đã trở  thành một nhu cầu cần thiết. Ngành công nghệ  đồ  hộp ra 
đời nhằm giải quyết phần nào thực trạng ấy.
Thịt và các sản phẩm chế biến từ thịt rất đa dạng. Mỗi vùng dân cư, mỗi nước có 
một phương pháp chế biến các sản phẩm từ thịt theo thói quen và khẩu phần riêng.  
Nhưng phổ  biến nhất là các phương pháp chế  biến truyền thống như  pate, lạp 
xưởng, giăm bông, thịt hun khói, xúc xích. Trong đó pate là một sản phẩm của  
phương   Tây   nhưng   lại   phù   hợp   với   khẩu   vị   của   người   Việt   nên   rất   được   ưa  
chuộng. 
Chính vì  nguyên nhân trên,   cần  nghiên  cứu  các  sản phẩm  đồ   hộp  pate   với  các 
nguyên phụ  liệu và phụ gia săn có 
̃
ở  nước ta để  tạo nên sản phẩm ngon, độc đáo, 
mang hương vị  đặc trưng chỉ  có trong âm th
̉
ực của Việt Nam để  chiếm lĩnh thị 
trường trong va ngoai n
̀
̀ ươc.
́
Pate là một loại thực phẩm hay món ăn có dạng nhuyễn được chế  biến từ   thịt và 
gan  của động vật cùng các gia vị  khác. Pate thường dùng kẹp với bánh mỳ  hoặc  
sandwich, rất dễ ăn. Pate thường có mặt trong thành phần thức ăn nhanh, dùng với  

bánh mì, bơ.
Đề  tài Nghiên cứu công nghệ  sản xuất đồ  hộp pate gan heo góp phần làm phong 
phú dòng sản phẩm đồ hộp pate có trên thị trường. 

7


CHƯƠNG 1. 

TÔNG QUAN
̉

1. Tông quan vê đô hôp
̉
̀ ̀ ̣
1. Lich s
̣
ử phat triên cua đô hôp
́
̉
̉
̀ ̣
1. Trên thế giới [1, 2] 
Đồ hộp xuất hiện vào cuối thế kỉ XVIII ở Pháp khi mà Napoleon Bonaparte đã đưa 
ra một khoảng tiền thưởng cho bất kì ai có thể  tìm ra một phương pháp để  bảo  
quản thực phẩm lâu dài. Nicholas Appert đã có ý tưởng bảo quản thực phẩm trong 
chai lọ, giống như  rượu vang. Và sau 15 năm nghiên cứu ông nhận rằng nếu cho 
thực phẩm đã được cung cấp nhiệt đầy đủ  vào giữ  trong vật chứa kín khí thì thực 
phẩm sẽ không bị hư.
Năm 1810, dựa trên phương pháp của Nicholas, Peter Durand một người Anh đã nghĩ  

ra cách trữ thức ăn trong những chiếc hộp bằng kim loại rồi đóng kín lại và chúng  
được hoàn thiện hơn bởi Bryan Dorkin và John Hall, người thành lập nhà máy đóng  
hộp đầu tiên ở Anh năm 1813.
Năm 1812, Thomas Kensett đã cải tiến những chiếc hộp sắt tráng thiếc để bảo quản 
nhiều loại thực phẩm như: hàu, thịt, trái cây và rau củ.
Năm 1832, bao bì sắt tây ra đời và được ứng dụng rộng rãi trong việc sản xuất đồ 
hộp nhưng vẫn bằng phương pháp thủ công.
Năm 1848, Edward J. Wamer, một người Mỹ đã phát minh ra dụng cụ khui đồ hộp.
Năm 1849, chế tạo máy dập cắt nắp hộp.
Năm 1862, chế tạo được nồi thanh trùng cao áp và các dụng cụ điều chỉnh khác như 
áp kế, nhiệt kế và các van điều khiển tự động.
Năm 1864, Louis Pasteur bằng một loạt các thí nghiệm đã chứng minh thành công  
rằng sự hư hỏng của thực phẩm đóng hộp có liên quan đến vi sinh vật tồn tại trong 
không khí chứ tự bản thân không khí không thể nào tạo nên vi trùng.

8


Năm 1876, chế  tạo ra máy ghép mí thủ  công, công việc sản xuất bao bì sắt tây 
tương đối hoàn thiện.
Năm 1880, chế tạo máy ghép mí tự động.
Năm 1885, đã có sự phân công giữa sản xuất bao bì và sản xuất đồ hộp.
Năm 1896, đã dùng keo cao su thay cho vòng đệm cao su.
Năm 1930, chế tạo được máy sản xuất đồ hộp tự động với năng suất 300 hộp/phút.
Năm 1940, nước ngọt được đóng hộp.
Năm 1957, sử dụng nhôm để đựng thực phẩm đóng hộp.
Cuối thế  kỷ  19, đầu thế  kỷ  20 nền công nghiệp đồ  hộp phát triển  ở  nhiều nước.  
Hiện nay trên thế  giới đã có hơn 1000 mặt hàng đồ  hộp khác nhau. Các nước sản  
xuất đồ hộp phát triển như: Mỹ, Pháp, Nhật, Ý, Hà Lan, Trung Quốc... 
2. Tại Việt Nam [1, 2]

Ở  nước ta từ  thời thượng cổ, tổ  tiên ta đã biết chế  biến các loại bánh gói lá, các 
loại giò chả  nấu chín và đã bảo quản được một thời gian ngắn. Những sản phẩm  
đó cũng gọi là đồ hộp. 
Đến năm 1954, ta được Liên Xô và các nước giúp đỡ  xây dựng một số  cơ  sở chế 
biến đồ hộp tại miền Bắc. 
Năm 1957, nhà máy cá hộp Hạ  Long ­ Hải Phòng được xây dựng xong. Năm 1959  
bắt đầu đi vào sản xuất.
Năm 1962, nhà máy đồ  hộp xuất khẩu Hà Nội khánh thành. Sau năm 1963, các xí  
nghiệp chế  biến chuối Nam Định, Sơn Tây trang bị  dần nhiều máy móc để  sản 
xuất đồ hộp.
Trong thập niên 70, nhiều cơ  sở sản xuất đồ  hộp rau quả  phát triển như  nhà máy  
đồ hộp Hưng Yên, Tuyên Quang, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc... 

9


Từ thập niên 90 đến nay, ngành đồ hộp phát triển mạnh. Nhiều cơ sở sản xuất đồ 
hộp được trang bị hiện đại ra đời như công ty đồ hộp Hạ Long, công ty thực phẩm 
Nam Định, công ty chế biến thực phẩm Vissan, công ty sữa Vinamilk...
2. Vai tro cua nganh đô hôp
̀ ̉
̀
̀ ̣
Nganh công nghiêp đô hôp ra đ
̀
̣
̀ ̣
ời nhăm giai quyêt cac yêu câu chu yêu sau đây:
̀
̉

́ ́
̀
̉ ́
Cung câp th
́ ưc ăn cho nhân dân trong nh
́
ưng mua khan hi
̃
̀
ếm. Phân l
̀ ớn nguyên liêu
̣  
dung trong công nghiêp lam th
̀
̣
̀
ực phâm chi co theo th
̉
̉ ́
ơi vu, muôn co th
̀ ̣
́
́ ưc ăn
́
 
quanh năm phai chê biên thanh đô hôp [
̉
́ ́
̀
̀ ̣ 2].

Cung câp th
́ ực phâm cho cac vung thiêu hoăc không co th
̉
́ ̀
́
̣
́ ực phâm nh
̉
ư: Vung r
̀ ưng
̀  
nui, hai đao, thanh phô khu công nghiêp… Viêc chê biên đô hôp th
́ ̉ ̉
̀
́
̣
̣
́ ́ ̀ ̣
ực phâm co thê
̉
́ ̉ 
cung câp đây đu vê nhu câu th
́ ̀ ̉ ̀
̀ ực phâm cua nhân dân cac vung nay [
̉
̉
́ ̀
̀ 2].
Tham gia vao cai thiên đ
̀ ̉

̣ ời sông cho nhân dân lao đông: giam nhe đ
́
̣
̉
̣ ược thời gian nâu
́ 
nương trong gia đinh, tăng th
́
̀
ời gian nghi ng
̉ ơi giai tri va sinh hoat văn hoa cho
̉
́ ̀
̣
́
 
con ngươi. Măt khac cac san phâm đô hôp con co gia tri dinh d
̀
̣
́ ́ ̉
̉
̀ ̣
̀ ́ ́ ̣
ương cao, co t
̃
́ ương  
đôi đây đu cac thanh phân dinh d
́ ̀ ̉ ́
̀
̀

ưỡng [2].
Ngoai ra công nghiêp đô hôp phat triên con đap 
̀
̣
̀ ̣
́
̉
̀ ́ ứng được đây đu nhu câu vê th
̀
̉
̀ ̀ ực 
phâm cho cac đoan tham hiêm thăm do đia chât, du lich, đông th
̉
́
̀
́
̉
̀ ̣
́
̣
̀
ời con la biên phap
̀ ̀ ̣
́ 
tich c
́ ực dự trữ thực phâm cho quôc phong. S
̉
́
̀
ự phat triên cua công nghiêp đô hôp con

́
̉
̉
̣
̀ ̣
̀ 
thuc đây cac nganh chăn nuôi va trông trot phat triên, tăng c
́ ̉
́
̀
̀ ̀
̣
́
̉
ường sự trao đôi hang hoa
̉ ̀
́ 
trong va ngoai n
̀
̀ ươc [
́ 2].
3. Tinh hinh tiêu thu th
̀
̀
̣ ực phâm đong hôp tai Viêt Nam 
̉
́
̣
̣
̣

Trước xu thế đô thị hóa phát triển chóng mặt tại Việt Nam cũng như sự gia tăng về 
mức thu nhập của người dân, BMI dự  báo trong giai đoạn 2011 ­ 2016, ngành công 
nghiệp thực phẩm đóng hộp của Việt Nam sẽ tăng 4,3% về lượng và 10,4% về giá 
trị doanh số bán hàng [3].
Người tiêu dùng Việt Nam ngày càng nhận thức rõ hơn về vấn đề vệ sinh và nguồn  
gốc thực phẩm khi mà điều kiện sống đang được cải thiện và những lo ngại về sức 
khỏe ngày càng gia tăng. Chính điều này đã khuyến khích nhiều người tiêu dùng  

10


mua những loại thực phẩm chế  biến hơn là thực phẩm tươi sống; đồng thời kêu 
gọi mạnh mẽ việc đầu tư cả trong và ngoài nước cho ngành hàng này. Trong khi đó, 
người lao động ở các thành phố đang có xu hướng ít đi ăn nhà hàng hơn mà thay vào  
đó họ  lựa chọn những loại thực phẩm đóng hộp và chế  biến sẵn để  tiết kiệm chi  
phí sinh hoạt [3].
Bang 1.. Doanh s
̉
ố/doanh thu thực phẩm đóng hộp tại Việt Nam [3]

Doanh số bán hàng 
thực phẩm đóng 
hộp (nghìn tấn)

Doanh thu bán 
hàng thực phẩm 
đóng hộp (triệu 
đồng)

Doanh thu bán 

hàng thực phẩm 
đóng hộp (triệu 
Đô la Mỹ)

2010

9,21

408,055

21,33

2011*

9,73

496,167

24,09

2012*

10,23

574,269

28,18

2013*


10,77

641,927

32,42

Năm

11


2014*

11,35

719,525

37,38

2015*

11,96

806,262

43,00

2016*

12,50


900,498

49,34

      Ghi chu: *: s
́
ố liệu dự báo.
4. Tiêu chuân đô hôp – yêu câu thanh phâm 
̉
̀ ̣
̀
̀
̉
Đô hôp khi đ
̀ ̣
ưa ra thị trường để cung cấp cho người tiêu dùng phải đạt các yêu cầu:
Về hình thức bên ngoài: Đồ hộp phải có nhãn hiệu nguyên vẹn, ngay ngắn, sạch 
sẽ, ghi rõ các hạng mục: cơ quan quản lý, cơ sở chế biến, tên măt hàng, ph
̣
ẩm cấp, 
ngày sản xuất, khối lượng tịnh và khối lượng cả  bao bì. Hộp sắt hay các hộp kim 
loại khác không bị gỉ, nắp hộp không được phồng với mọi hình thức [4].
Về vi sinh vật: Đồ  hộp không hư  hỏng do hoạt động của vi sinh vật, không có vi  
sinh vật gây bệnh, lượng tạp trùng không quá quy định [4].
Về hóa học: Không vượt quá quy định về  hàm lượng kim loại nặng:  Thiếc: 100 ­ 
200 mg/kg sản phẩm, đồng: 5 ­ 80 mg/kg sản phẩm, chì: không có, kẽm: vết. Đảm 
bảo các chỉ tiêu về thành phần hóa học, chủ yếu như nồng độ đường, acid, muối...
[4].
Về cảm quan: Lớp vecni phải nguyên vẹn, phải đảm bảo hình thái, hương vị, màu  

sắc đặc trưng của sản phẩm theo qui định của từng loại sản phẩm [4].

12


5. Cac dang h
́ ̣
ư hong cua đô hôp
̉
̉
̀ ̣
Đô hộp hư hỏng do rất nhiều nguyên nhân, có thể phát hiện qua hình thức bên ngoài  
của bao bì hoặc phải qua kiểm tra vi sinh và hóa học mới xác định được. Thường 
phân biệt theo 3 nguyên nhân: 
1. Hư hỏng do vi sinh vật [4]

Hinh 1.. Đô hôp h
̀
̀ ̣ ư hong do vi sinh vât
̉
̣
Hiện tượng đồ  hộp hư  hỏng do vi sinh vật là phổ  biến nhất trong số  các loại đồ 
hộp hư hỏng. Các vi sinh vật phát triển, phân hủy các chất hữu cơ của thực phẩm,  
tao ra khí CO
̣
2, H2S, NH3... hay tiết ra các độc tố. Có loại vi sinh vật phát triển không  
sinh ra chất khí. Vì vậy đồ  hộp hư  hỏng do vi sinh vật có thể  gây phồng hộp hay 
không gây phồng hộp nên khó phát hiện. 
Các nguyên nhân gây hư hỏng đồ hộp do vi sinh vật:
Do thanh trùng không đủ chế độ

Các đồ hộp thanh trùng không đủ chế độ tức là chưa đủ nhiệt độ và thời gian thanh  
trùng cần thiết. Các vi sinh vật trong đồ hộp ấy còn sống, phát triển làm sản phẩm 
bị chua, đồ hộp bị mất phẩm chất có thể tạo thành các chất khí làm phông h
̀ ộp. 
Việc thanh trùng không đủ chế độ có thể do thiếu sót của công nhân vận hành: quá  
trình vận hành thiết bị  thanh trùng không đúng quy tắc, lượng không khí còn lại  
nhiều trong thiết bị thanh trùng, làm nhiệt kế và áp kế chỉ không còn tương ứng với  
nhau nữa. Khi xếp hộp vào giỏ  và xếp giỏ  và thiết bị  thanh trùng không đúng qui 

13


tắc, sẽ làm cản trở sự truyền nhiệt và đối lưu, cũng làm cho đồ hộp không đạt đủ 
chế độ thanh trùng. 
Có một số đồ  hộp do bị  nhiễm trùng quá nhiều do thiết bị  và do các quá trình chế 
biến trước khi thanh trùng gây ra, ta không phát hiện được mà vẫn tiến hành thanh  
trùng theo công thức quy định, cũng coi như thanh trùng không đủ chế độ.
Do làm nguội không thích hợp
Các  vi sinh  vật  ưa  nhiệt làm hỏng  đồ  hộp,  phát triển  nhanh  chóng  ở  nhiệt  độ 
khoảng 49 ­ 71oC. Vì vậy nếu không làm nguội nhanh đồ  hộp đến nhiệt độ  thấp  
dưới khoảng nhiệt độ đó, thì các vi sinh vật có thể phát triển làm hư hỏng đồ hộp.
Do mối ghép bị hở
Hiện tượng này cũng xảy ra khá phổ biến trong sản xuất đồ hộp. Đồ hộp bị hở có 
thể do máy ghép nắp làm việc không đúng quy tắc, hay các mối hàn dọc của bao bì  
không được kín. Khi thanh trùng do áp suất trong đồ  hộp tăng lên quá mức, làm hở 
các mối ghép, vi sinh vật nhiễm vào (nguồn nhiễm vi sinh vật chủ yếu vào đồ hộp 
bị hở là nước dùng để làm nguội đồ hộp sau khi thanh trùng) phát triển làm hỏng đồ 
hộp.
Do nhiễm vi sinh vật gây hư hỏng trước khi thanh trùng
Hiện tượng này xảy ra khi thực hiện không đúng quy trình kỹ  thuật và chế  độ  vệ 

sinh thực phẩm, làm cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển ở thực phẩm trong thời  
gian chế biến. Thời gian từ lúc vào hộp đến lúc ghép kín và mang đi thanh trùng quá  
lâu.  Ở  nhiệt độ  không cao lắm đó, là điều kiện thích hợp cho các vi sinh vật phát 
triển.
2. Hư hỏng do cac hi
́ ện tượng hóa học [4]
Đồ hộp bị hỏng do các hiện tượng hóa học xảy ra có thể do các phản ứng giữa các  
thành phần của thực phẩm với nhau hay giữa các thành phần thực phẩm với bao bì. 
Các phản  ứng hóa học này, phần lớn làm cho thực phẩm có màu sắc, hương vị 
giảm đi nhiều. Trong thời gian bảo quản đồ hộp thành phẩm, ta thường thấy các đồ 

14


hộp đựng trong bao bì sắt tây, bị  ăn mòn kim loại  ở  mặt bên trong của bao bì, lớp  
tráng thiếc bị ăn mòn. Kim loại nhiễm vào sản phẩm. Hiện tượng này thường thấy  
nhiều ở các đồ hộp có độ acid cao. Lượng kim loại nặng nhiễm vào sản phẩm, có  
thể gây biến đổi màu sắc, mùi vị của sản phẩm và gây độc đối với cơ thể. 
Quá trình ăn mòn, khí hydro thoát ra làm cho hộp bị phồng. Nhiệt độ càng cao, sự ăn 
mòn kim loại càng xảy ra nhanh. Tùy thuộc độ  acid của sản phẩm, phẩm chất của  
bao bì, mà hàm lượng kim loại nặng tích tụ trong sản phẩm nhiều hay ít.
3. Hư hỏng do tác dụng cơ lí [4]

Hinh 1.. H
̀
ư hỏng do tác dụng cơ lí
Xảy ra trong quá trình thanh trùng, bảo quản và vận chuyển. Nguyên nhân:
Đồ hộp hư hỏng do sai thao tác thiết bị thanh trùng
Trong giai đoạn cuối của quá trình thanh trùng, nếu giảm áp suất hơi quá nhanh, thì 
tạo thành hiện tượng căng phồng hộp, có thể  bị  biến dạng, hở  mối ghép. Do áp 

suất trong hộp được tạo ra chênh lệch với áp suất bên ngoài quá nhiều.
Đồ hộp hư hỏng do bài khí không đủ
Trong quá trình thanh trùng bằng nhiệt, các đồ  hộp bài khí còn lại sẽ  dãn nở  gây  
căng phồng hộp. Về hình dáng bên ngoài các đồ hộp này sau khi bảo quản, thường  
thấy bị phồng nhẹ, nắp hộp có thể ấn lên xuống được.
Đồ hộp hư hỏng do xếp hộp quá đầy

15


Khi sản phẩm xếp trong đồ  hộp quá đầy, sản phẩm sẽ  dãn nở  thể  tích khi thanh 
trùng bằng nhiệt, làm cho đồ hộp bị  phồng, hiện tượng này dễ  xảy ra hơn khi cho 
sản phẩm vào hộp lúc nguội, thanh trùng sản phẩm càng bị dãn nở nhiều.
Đồ hộp hư hỏng vì bị móp, méo, rỉ
Một số sản phẩm đồ hộp đựng trong bao bì sắt tây kích thước lớn, khi ghép kín với 
độ chân không quá cao, chênh lệch áp suất lớn, bao bì sắt tây mỏng thì dễ  bị  méo. 
Hoặc khi xếp hộp vào giỏ thanh trùng và vận chuyển trước khi thanh trùng, làm hộp  
bị móp, méo, lúc đó áp suất trong hộp lớn, khi thanh trùng sản phẩm dãn nở sẽ làm  
căng phồng hộp, có thể làm hở mối ghép kín của hộp.
Đồ hộp với bao bì sắt tây dễ có các vết rỉ: khi bảo quản ở nơi ẩm. Khi trên bề mặt 
sắt có các vết bẩn của chất béo, trong quá trình bảo quản, các chất béo bị  oxy hóa  
để lại các vết rỉ. Hoặc đồ hộp bị thủng do các vết nhọn gây ra khi vận chuyển, lúc 
bảo quản nước trong hộp chảy ra và có thể gây rỉ cho các hộp chung quanh nó.
4. Cách xử lí [4]
Tất cả  các đồ  hộp có dấu hiệu hỏng do vi sinh vật gây ra, dù hộp bị  phồng hay 
không bị phồng, cũng đều không thể sử dụng làm thức ăn, phải hủy bỏ.
Các đồ hộp hư hỏng do hiện tượng hóa học, nếu ở mức độ nhẹ thì có thể chế biến 
thành các sản phẩm khác có giá trị  thấp hơn (như  làm mứt, nấu rượu, thịt xay...).  
Nhưng khi đã có mùi của kim loại nhiều, mức độ  nhiễm kim loại nặng đã cao, thì 
không thể sử dụng làm thức ăn.

Các đồ  hộp hư  hỏng do các  ảnh hưởng cơ  lý, thì về  chất lượng sản phẩm có thể 
không giảm. Nhưng không có giá trị  hay kém giá trị  thương phẩm. Có thể thay bao  
bì khác, tiến hành nấu lại, có thể xử lý để chế biến thành các sản phẩm phụ.
6. Hệ vi sinh vật trong đồ hộp
Các hệ vi sinh vật tồn tại trong đồ hộp nguy hiểm nhất là các loại vi khuẩn, sau đó  
mới đến nấm men và nấm mốc.

16


1. Vi khuẩn [2]
Các loại vi khuẩn phổ biến nhất thường thấy trong đồ hộp.
Loại hiếu khí
Bacillus mesentericus: có nha bào, không độc, ở trong nước và trên bề mặt rau. Nha 
bào bị phá hủy  ở 110oC trong 1 giờ. Loại này có trong tất cả  các loại đồ  hộp, phát  
triển nhanh ở nhiệt độ quanh 37oC.
Bacillus subtilis: có nha bào không gây bệnh. Nha bào chịu 100oC trong 1 giờ, 115oC 
trong 6 phút. Loại này có trong đồ hộp cá, rau, thịt. Không gây mùi vị  lạ, phát triển 
rất mạnh ở 25 ­ 35oC.
Loại kỵ khí
Clostridium sporogenes: cố định ở trạng thái tự nhiên của mọi môi trường. Nó phân 
hủy protid thành muối của NH3, rồi thải NH3, sản sinh ra H2S, H2 và CO2. Nha bào 
của nó chịu đựng được trong nước sôi trên 1 giờ. Clostridium sporogenes có độc tố, 
song bị phá hủy nếu đun sôi lâu. Loại này có trong mọi đồ hộp, phát triển rất mạnh  
ở 27 ­ 58oC. Nhiệt độ tối thích là 37oC.
Clostridium putrificum: là loại vi khuẩn đường ruột, có nha bào, không gây bệnh. 
Các  loại nguyên liệu thực vật  đề  kháng mạnh với   Clostridium putrificum  vì có 
phitonxit. Loại này có trong mọi đồ hộp, nhiệt độ tối thích là 37oC.
Loại vừa hiếu khí vừa kỵ khí
Bacillus thermophillus: có trong đất, phân gia súc, không gây bệnh, có nha bào. Tuy 

có rất ít trong đồ hộp nhưng khó loại trừ. Nhiệt độ tối thích là 60 ­ 70oC.
Staphylococcus pyrogenes aureuss: có trong bụi và nước, không có nha bào. Thỉnh 
thoảng gây bệnh vì sinh ra độc tố, dễ  bị  phá hủy  ở  60 ­ 70 oC. Phát triển nhanh  ở 
nhiệt độ thường.
Loại gây bệnh, gây ra ngộ độc do nội độc tố

17


Bacillus botulinus: còn có tên là Clostridium botulinum. Triệu chứng gây bại liệt rất 
đặc trưng: làm đục sự  điều tiết của mắt, rồi làm liệt các cơ  điều khiển bởi thần  
kinh sọ, sau đó toàn thân bị liệt. Người bị ngộ độc sau 4 ­ 8 ngày thì chết. Loại này 
chỉ  bị  nhiễm khi không tuân theo nguyên tắc vệ  sinh và thanh trùng tối thiểu. Nha  
bào có khả  năng đề  kháng mạnh:  ở  100oC là 330 phút, 115oC là 10 phút, 120oC là 4 
phút. Độc tố bị phá hủy hoàn toàn khi đun nóng 80oC trong 30 phút.
Salmonella: thuộc nhóm vi khuẩn gây bệnh, hiếu khí,  ưa  ẩm, không có nha bào 
nhưng có độc tố.
2. Nấm men, nấm mốc [2]
Nấm men
Chủ yếu là Saccharomyces ellipsoides, hiện diện rộng khắp trong thiên nhiên. Nấm 
men thường thấy trong đồ  hộp có chứa đường. Bào tử  của nấm men không có khả 
năng chịu đựng được nhiệt độ cao, chúng có thể chết nhanh ở nhiệt độ 60oC.
Nấm mốc
It th
́ ấy trong đồ hộp. 
Nói chung men, mốc dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ  thấp và dễ  loại trừ  bằng cách thực  
hiện vệ sinh công nghiệp tốt.
2. Tông quan vê san phâm pate 
̉
̀ ̉

̉
Qua trinh chê biên cac san phâm dang nhu t
́ ̀
́ ́ ́ ̉
̉
̣
̃ ương được phat triên rât lâu đ
́
̉
́
ời. San
̉  
phâm nhu t
̉
̃ ương co gia tri dinh d
́ ́ ̣
ương cao, trong đo pate, cha lua la nh
̃
́
̉ ̣ ̀ ưng măt hang
̃
̣
̀  
rât đ
́ ược ưa thich.
́
Vê ban chât, qua trinh chê biên cac san phâm dang nhu t
̀ ̉
́
́ ̀

́ ́ ́ ̉
̉
̣
̃ ương bao gôm hai công đoan
̀
̣  
chinh: pha v
́
́ ỡ câu truc nguyên liêu ban đâu va thiêt lâp câu truc m
́
́
̣
̀
̀
́ ̣
́
́ ới cho hê nhu
̣
̃ 
tương. Viêc pha v
̣
́ ỡ câu truc đ
́
́ ược thực hiên băng biên phap nghiên va anh h
̣
̀
̣
́
̀ ̀̉
ưởng rât́ 

lơn đên qua trinh tao câu truc đo.
́ ́
́ ̀
̣
́
́ ́

18


1. Đinh nghia 
̣
̃
Pate la san phâm thit hay phu phâm cua thit 
̀ ̉
̉
̣
̣
̉
̉
̣ ở  dang paste nhao. Tuy theo cach phân
̣
̃
̀
́
 
loai (theo quy cach san phâm hay theo thanh phân nguyên liêu) ma ng
̣
́
̉

̉
̀
̀
̣
̀ ười ta co cac san
́ ́ ̉  
phâm pate khac nhau [
̉
́
5].
2. Phân loai 
̣
Phân loại theo quy cach s
́ ản phẩm [5]
Pate khôi: san phâm nay đ
́ ̉
̉
̀ ược sử dung trong th
̣
ơi gian ngăn sau khi san xuât va đ
̀
́
̉
́ ̀ ược 
bao quan lanh trong th
̉
̉ ̣
ời gian không qua 10 ngay.
́
̀


Hinh 1.. Pate kh
̀
ối
Pate hôp: san phâm nay đ
̣
̉
̉
̀ ược đong hôp nh
́
̣
ư  cac loai thit hôp, co thê bao quan trong
́
̣
̣
̣
́ ̉ ̉
̉
 
thơi gian lâu h
̀
ơn. Thơi gian bao quan pate tuy thuôc vao quy trinh san xuât va
̀
̉
̉
̀
̣
̀
̀
̉

́ ̀ 
nguyên liêu s
̣ ử dung. Thông th
̣
ương th
̀
ời gian bao quan san phâm không thâp h
̉
̉
̉
̉
́ ơn  
6 thang. Co loai san phâm bao quan đ
́
́ ̣ ̉
̉
̉
̉ ược 24 ­ 28 thang.
́

Hinh 1.. Pate h
̀
ộp
Phân loại theo nguyên liệu sử dung
̣  [5]
Pate thịt: nguyên liệu chính của pate là thịt

19



Pate gan: nguyên liệu chính của pate là gan
Pate hỗn hợp: nguyên liệu chính gồm nhiều loại như thịt, gan, mỡ…
3. Tông quan vê san phâm đô hôp pate gan heo
̉
̀ ̉
̉
̀ ̣
1. Tình hình nghiên cứu trong va ngoai n
̀
̀ ươć
Hiên tai trên thi tr
̣
̣
̣ ương hiên nay san phâm đô hôp pate gan heo đa đ
̀
̣
̉
̉
̀ ̣
̃ ược san xuât 
̉
́ ở 
quy mô công nghiêp v
̣ ơi nhiêu chung loai nh
́
̀
̉
̣
ư: san phâm cua công ty C
̉

̉
̉
ổ  Phần Đồ 
Hộp Hạ Long, san phâm cua công ty C
̉
̉
̉
ổ phần Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản (Vissan), 
san phâm cua
̉
̉
̉  công Ty Cổ  Phần Thực Phẩm Dinh Dưỡng Sài Gòn… vơi nhiêu
́
̀ 
hương vi khac nhau. 
̣
́
Môt sô nghiên c
̣ ́
ưu tr
́ ươc đây cung đa co quan tâm nghiên c
́
̃
̃ ́
ứu chê biên cac san phâm
́ ́ ́ ̉
̉  
pate như: Năm 1991, Nguyên Đai H
̃
̣ ưng, Phan Tô Nga, Tr

́
ương Đinh Tri, D
̀
́ ương Văn  
Đông đa xac đinh đ
̀
̃ ́ ̣
ược quy trinh chê biên pate gan dai ngay (đong hôp), ngăn ngay
̀
́ ́
̀
̀
́
̣
́
̀ 
(đong khay) băng cac phu phâm nh
́
̀
́
̣
̉
ư  phôi, thit l
̉
̣ ợn từ xương, nươc hâm protein đâu
́ ̀
̣  
nanh, nâm bâc cao (4 công th
̀
́

̣
ưc v
́ ới cac phu gia va chât kêt dinh, gia thanh ha, dinh
́
̣
̀ ́ ́ ́
́ ̀
̣
 
dương cao). Năm 2011, Trân Thi Thuy Quynh đa thanh công trong viêc nghiên c
̃
̀
̣
́
̀
̃ ̀
̣
ứu 
công nghê san xuât pate thit ga.
̣ ̉
́
̣ ̀
2. Gia tri dinh d
́ ̣
ưỡng
Bang 1.. Thanh phân dinh d
̉
̀
̀
ưỡng cua môt sô thit hôp (%) [

̉
̣ ́ ̣
̣
6]

Thanh phân
̀
̀

Nươć

20

Pate gan

Pate thiṭ

Lap x
̣ ưởng

52,5

70,5

60,3


Protit

17,0


10,9

13,5

Lipit

28,0

14,0

21,5

Gluxit

0,7

1,7

2,4

Tông l
̉
ượng

1,5

2,5

1,8


NaCl 

1,1

1,7

1,6

Acid hưu c
̃ ơ 
tinh theo 
́
lactic

21

Đô sinh năng l
̣
ượng (kcal/100g)

334

183

267

pH 

6,1


6,3

6,4


Bang 1.. Ham l
̉
̀ ượng acid amin trong thit hôp (% so v
̣
̣
ơi tông l
́ ̉
ượng chât ham đam) [
́ ̀
̣
6]

22

Thanh phân
̀
̀

Pate gan

Lap x
̣ ưởng

Thit gà

̣

Chât ham đam (% chât khô)
́ ̀
̣
́

74,8

81,8

91,9

Arginin

5,3

8,2

6,7

Histidin

1,8

1,5

1,5

Lysin


6,7

8,5

7,3

Methionin

2,7

2,5

2,3

Cystein

2,1

1,9

1,5


Tyrosin

5,1

3,4


3,8

Trytophan

1,4

0,7

0,9

Bang 1.. Ham l
̉
̀ ượng vitamin trong thit hôp (mg %)[
̣
̣
6]

Thanh phân
̀
̀

Pate gan Gan xôt ca chua
́ ̀

Lap
̣  
xưởng

B1  


0,03

0,04

0,08

B2

0,7

1,35

0,10

PP

3,8

2,7

2,7

Bang 1.. Ham l
̉
̀ ượng chât vô c
́
ơ trong thit hôp (mg %) [
̣
̣
6]


23


Thanh phân
̀
̀

24

Pate gan Gan xôt ca chua
́ ̀

Thit gà
̣



­

­

­

Ca 

37

44


56

Mg 

­

­

­

Fe 

8,3

13,0

1,60



265

227

163

Mn 

0,25


­

­


Cu 

1,10

0,35

0,34

Sn 

8,67

­

4,82

3. Nguyên liêu san xuât 
̣
̉
́
1. Nguyên liêu chinh
̣
́
Gan heo
Trong sản xuất pate gan heo, gan heo là nguyên liệu quan trọng quyết định cấu trúc, 

mùi, vị và dinh dưỡng của sản phẩm [5].
Gan heo dùng để sản xuất pate có thể là gan tươi hay gan đã làm lạnh đông nhưng  
đều phải đảm bảo tiêu chuẩn có màu gụ sáng, không dập nát và không có màu vàng  
của nước mật [5].
Gan là bộ phận quan trọng nhất trong sự chuyển hóa vật chất của hoạt động sống. 
Gan chiếm 1,5% khối lượng con vật. Phía ngoài của gan được bao bọc bằng một 
lớp màng cứng. Gan hơn hẳn các sản phẩm phụ  khác về  hàm lượng đạm. Trong  
thành phần của gan có globulin, albumin, glucoproteid, ferritin, ferrin. Lipid của gan  
chứa triglyceride, phosphatit, urê… khối lượng glycogen đạt đến 2 ­ 5% [4].
Gan heo con la đ
̀ ̀ ứng đâu vê ham l
̀ ̀ ̀ ượng săt, trong 100g gan heo ăn đ
́
ược co t
́ ới 12g là 
săt.
́
Ngoài ra gan còn chức một lượng hematocuprein (chứa 0,24% đồng vitamin nhóm B, 
trong số này có vitamin B12 và A) [4].
Đối với gan tươi:

25


×