Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: Tìm hiểu hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Yên Lập – Tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.82 KB, 47 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                                                                   

LỜI CẢM ƠN!
         Trong thời gian thực tập    2 tháng tại Phòng Tài nguyên và Môi trường 
huyện Yên Lập tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận  tình của cán bộ công nhân viên 
tại  Phòng Tài nguyên và Môi trường  và các thầy cô giáo khoa Môi trường  
trường Đại học Tài nguyên và môi trường Hà Nội đã giúp đỡ  tôi hoàn thành  
khóa thực tập .
         Lời đầu tiên, tôi xin cảm  ơn các thầy, cô giáo trong khoa Môi trường,  
trường Đại học Tài nguyên và môi trường Hà Nội đã giúp đỡ  tôi hoàn thành  
báo cáo thực tập này.
        Tôi xin chân thành cảm  ơn các cán bộ  công nhân viên trong Phòng Tài 
nguyên và Môi trường huyện Yên Lập  đã tận tình hướng dẫn tạo điều kiện 
tốt nhất cho tôi hoàn thành chương trình thực tập.
Tôi  xin chân thành cảm  ơn gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ  tôi  
trong suốt quá trình học tập .
        Trong quá trình thực tập tôi đã rút ra được nhiều kinh nghiệm thực tế,  
nâng cao trình độ  hiểu biết, từ  đó trau dồi kiến thức giúp tôi hiểu hơn về 
chuyên ngành mà mình đã học. Bên cạnh những hiểu biết về  nghề  nghiệp  
của mình đợt thực tập này còn giúp tôi học hỏi rất nhiều về kiến thức xã hội  
giúp tôi trưởng thành hơn trong công việc và cuộc sống.
        Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với công việc thực tế và còn hạn  
chế  về  nhận thức nên không thể  tránh khỏi thiếu sót rất mong nhận được sự 
đóng góp, giúp đỡ của các thầy cô và các bạn để bài báo cáo của tôi thêm hoàn 
chỉnh.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Yên Lập, Ngày  30   Tháng 11 năm 2015
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Thu Phương                                                               Trường ĐHTN & MT HN
 




Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                                                                   

Nguyễn Thị Thu Phương

Nguyễn Thị Thu Phương                                                               Trường ĐHTN & MT HN
 



Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                                                                   

MỘT

 

SỐ

 

HÌNH

 

ẢNH

 

VỀ


 

HUYỆN

 

YÊN 

Nguyễn Thị Thu Phương                                                               Trường ĐHTN & MT HN
 



Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                                                                   

1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Môi trường có vai trò rất quan trọng đối với sự  sống trên trái đất,   con 
người đã tác động vào môi trường với nhiều hình thức khác nhau nhằm mục 
đích phục vụ cho sự sống và phát triển của mình.
Ngày nay với sự phát triển kinh tế, xã hội, tốc độ đô thị hoá ngày càng tăng  
và sự phát triển mạnh mẽ của các ngành: Công nghiệp, dịch vụ, du lịch… thì các  
yếu tố môi trường bị ảnh hưởng ngày một nhiều. Song song với sự phát triển đó 
làm nảy sinh những vấn đề mới, nan giải cho toàn xã hội trong đó ô nhiễm môi  
trường là vấn đề gây bức xúc cho cả cộng đồng. Ô nhiễm môi trường với nhiều 
nguyên nhân khác nhau trong đó có chất thải rắn chất thải sinh hoạt là yếu tố vô 
cùng quan trọng. Như  chúng ta thấy chất thải rắn sinh hoạt là một phần của 
cuộc sống phát sinh trong quá trình ăn, ở, tiêu dùng của con người, còn nước thải  
được phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau chủ yếu là trong sinh hoạt, bệnh viện, 
các làng nghề... Với mức thu nhập của người dân càng cao thì việc sử dụng các  

sản phẩm của xã hội ngày một lớn kéo theo sự gia tăng  lượng chất thải rắn và  
nước thải gây  ảnh hưởng tới sức khoẻ  con người, mất cân bằng sinh thái, ô  
nhiễm nguồn nước, làm mất đi cảnh quan khu đô thị và dân cư…
Hiện nay trên thế giới nói chung ở Việt  Nam  nói riêng thì chất thải rắn là 
một bài toán khó, cần được chú trọng hơn. Điều  đó  đòi hỏi phải có công nghệ, 
khai thác, sử dụng và quy trình phù hợp để xử lý triệt để lượng chất thải rắn phát 
sinh cũng như các nguồn nước thải. Tuy nhiên xét về năng lực hiện tại và mức độ 
phát triển đô thị, công nghiệp, nhu cầu về quản lý chất thải rắn, vấn đề sử dụng 
tài nguyên nước hiệu quả hợp lý nói chung còn là rất lớn. 

Nguyễn Thị Thu Phương                                                               Trường ĐHTN & MT HN
 



Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                                                                   

Yên Lập là một huyện miền núi phía Bắc, cùng với sự  phát triển chung 
của cả  nước, công tác bảo vệ  môi trường, phòng chống ô nhiễm đang 
rất được quan tâm, nhất là về quản lý chất thải rắn  là một vấn đề khá  
nan giải, được phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau với thành phần phức  
tạp và đa dạng. Do vậy tìm hiểu về nguồn gốc phát sinh, đánh giá hiện 
trạng công tác thu gom, xử  lý, sử  dụng đúng và hiệu quả  là rất cần 
thiết. Xuất phát từ  thực tế  đó, em đã tiến hành nghiên cứu chuyên đề: 
“Tìm hiểu hiện trạng và đề  xuất biện pháp quản lý, xử  lý chất thải  
rắn trên địa bàn huyện Yên Lập –  Tỉnh Phú Thọ.

2. MỤC TIÊU CỦA CHUYÊN ĐỀ.
­ Điều tra, đánh giá tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn  
trên địa bàn huyện Yên Lập.

­ Điều tra, đánh giá hiện trạng chất lượng các thành phần môi trường  
đất, nước và chất thải rắn trên địa bàn huyện Yên Lập.
­ Đề  xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện của huyện để  nâng cao 
công tác quản lý chất lượng môi trường, giảm thiểu ô nhiễm một cách khoa 
học và bền vững, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
3. YÊU CẦU CỦA CHUYÊN ĐỀ.
­ Các số liệu, thông tin đưa ra phải đảm bảo độ tin cậy, chính xác, đầy đủ, chi  
tiết.
­ Đánh giá công tác thực hiện phải chính xác.
­ Những giải pháp đề xuất phải có tính khả thi phù hợp với điều kiện của 
huyện.
4. Ý NGHĨA CỦA CHUYÊN ĐỀ.
Nguyễn Thị Thu Phương                                                               Trường ĐHTN & MT HN
 



Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                                                                   

­ Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục 
vụ cho công tác sau này.
+ Vận dụng và phát huy được những kiến thức đó học tập và nghiên cứu.
­ Ý nghĩa thực tiễn:
+ Đánh giá được lượng chất thải phát sinh trên địa bàn huyện
+ Đề xuất những biện pháp khả thi để xử lý kịp thời và hiệu quả nhất.
5. CĂN CỨ PHÁP LÝ 
­ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/06/2014.
­ Nghị  định số  80/2006 /NĐ­CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ  về  quy 
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ môi trường;

­ Nghị  định số  21/2008/NĐ­CP ngày 28/12/2008 của Chính phủ  về  sửa  
đổi bổ xung một số điều của Nghị định số  80/2006 /NĐ­CP ngày 09/08/2006  
của Chính phủ  về  quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số  điều của  
luật Bảo vệ môi trường;
­ Nghị  định 59/2007/NĐ­CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ  về  quản lý 
chất thải rắn.
­ Chỉ  thị  số  199­CT/TTg ngày 03/04/1997 của Thủ  Tướng chính phủ  về 
những biện pháp cấp bách trong công tác quản lý chất thải rắn ở các đô thị và  
khu công nghiệp.
­ Thông tư  liên tịch số  1590/1997/TTLT­BXD ngày 17/10/1997 hướng 
dẫn thi hành chỉ  thị  số  199/1997/TTg ngày 03/04/1997 của Thủ  Tướng chính 
phủ về những biện pháp cấp bách trong công tác quản lý chất thải rắn ở các  
đô thị và khu công nghiệp.
Nguyễn Thị Thu Phương                                                               Trường ĐHTN & MT HN
 



Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                                                                   

­ Quyết định số  152/1999/QĐ­TTg ngày 10/07/1999 của thủ tướng chính 
phủ  về  phê duyệt " Chiến lược quản lý chất thải rắn  ở  các đô thị  và Khu  
Công nghiệp Việt Nam đến 2020".
­ Nghị  quyết số  41­NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ  máy Chính trị  về 
BVMT trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

CHƯƠNG I.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI 
TRƯỜNG HUYỆN YÊN LẬP


1.1. Sự hình thành và ra đời của phòng.
Phòng  Tài   nguyên   và   Môi  trường   huyện   Yên  Lập  tiền   thân  là   phòng 
Quản lý ruộng đất và Văn phòng đăng ký quyền sử  dụng đất thuộc UBND 
huyện Yên Lập. Phòng tài nguyên môi trường chính thức thành lập năm 2000.
Phòng bao gồm:
­ Lãnh đạo: 01 trưởng phòng, 02 phó phòng.
­ 10 cán bộ công chức.
1.2.Chức năng ­ Nhiệm vụ.
­ Tham mưu giúp UBND huyện Yên Lập ban hành các văn bản hướng dẫn 
thực hiện chính sách và pháp luật của nhà nước về  quản lý tài nguyên và môi 
trường.

Nguyễn Thị Thu Phương                                                               Trường ĐHTN & MT HN
 



Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                                                                   

­ Thẩm định xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của các xã, thị 
trấn.
­ Trình UBND huyện Yên Lập ra quyết định giao đất cho thuê đất, thu  
hồi đất, chuyển mục đích sử  dụng đất, chuyển nhượng đất, cấp giấy chứng 
nhận quyền sử  dụng đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND  
huyện theo quy định của pháp luật.
­ Hướng dẫn và kiểm tra việc bảo vệ tài nguyên đất, tài nguyên khoáng  
sản, tài nguyên nước, bảo vệ  môi trường, phòng chống và khắc phục suy 
thoái ô nhiễm môi trường
­ Quản lý, lưu trữ các tài liệu về môi trường. Lập báo cáo thống kê, kiểm 
kê theo định kỳ.

­ Tổ  chức thực hiện các dịch vụ  công trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi 
trường theo quy định của pháp luật.
­ Tuyên truyền phổ  biến giáo dục pháp luật, thông tin về  Tài nguyên và Môi 
trường.
­ Quản lý và theo dõi biến động về  đất đai, cập nhật và chỉnh lý các tài 
liệu về  đất đai và bản đồ, phù hợp với hiện trạng sử  dụng theo quy định và 
hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
­ Chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc kiểm tra và  
thanh tra việc thực thi pháp luật giúp UBND huyện giải quyết các tranh chấp 
đất đai, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp 
luật.
­ Lập báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ  hiện trạng đất đai 
theo định kỳ.

Nguyễn Thị Thu Phương                                                               Trường ĐHTN & MT HN
 



Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                                                                   

­ Quản lý, hướng dẫn kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ địa  
chính cấp xã, thị trấn.Tham gia đề xuất với UBND huyện về công tác đào tạo 
cán bộ làm công tác quản lý tài nguyên và môi trường từ huyện đến cơ sở.

CHƯƠNG II
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XàHỘI HUYỆN
 YÊN LẬP

2.1. Điều kiện tự nhiên thị trấn Yên Lập ­ Huyện Yên Lập.

2.1.1. Vị trí địa lý.
Yên Lập là huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ, có toạ độ địa lý từ 21o13’ 
đến 21o33’ vĩ độ Bắc và từ 104o52’ đến 105o10’ kinh độ Đông. Tổng diện tích 
tự nhiên là 43783,62 ha, với 17 đơn vị  hành chính (16 xã và 01 thị  trấn ). Địa 
giới hành chính giáp các tỉnh huyện sau:
­ Phía Bắc và Đông Bắc giáp huyện Hạ Hoà.
­ Phía Đông giáp huyện Cẩm Khê
­ Phía Đông Nam giáp huyện Tam Nông.
­ Phía Tây giáp huyện Văn Chấn ­ Tỉnh Yên Bái.
­ Phía Nam  và Tây Nam giáp huyện Tân Sơn và Thanh Sơn.
Trung tâm huyện là thị  trấn Yên Lập, cách thành phố  Việt Trì khoảng 
70km, trên địa bàn huyện không có đường quốc lộ, các tuyến giao thông chính 
là 5 tuyến đường tỉnh: ĐT 313, ĐT 321, ĐT 321B, ĐT 313D và ĐT 313C. Do 
ở vị trí nằm khá xa trung tâm tỉnh, cùng với hệ thống  giao thông không thuận 
tiện nên huyện Yên Lập gặp nhiều khó khăn, bất lợi hơn so với các huyện  
khác trong giao lưu phát triển kinh tế, đặc biệt là ngành công nghiệp và dịch 
vụ.
Nguyễn Thị Thu Phương                                                               Trường ĐHTN & MT HN
 



Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                                                                   

2.1.2. Địa hình.
Địa hình huyện Yên Lập khá đa dạng và phức tạp, có nhiều dãy núi cao, độ 
dốc lớn, hệ thống suối, khe, ngòi hẹp và dốc lại phân bố không đều làm cho  
địa hình bị phân cắt mạnh và được chia thành 3 dạng chính.
­ Địa hình núi thấp đồi cao được phân bố  chủ  yếu  ở  các xã vùng hạ 
huyện bao gồm các xã Minh Hòa, Đồng Lạc, Ngọc Đồng, Ngọc Lập, Phúc 

Khánh; dạng địa hình này phù hợp cho phát triển các loài cây công nghiệp lâu  
năm (chè) và cây nguyên liệu giấy, đồng thời sản xuất chế biến vật liệu xây 
dựng. Tuy nhiên, do địa hình phân cắt nên việc phát triển hệ  thống thủy lợi  
gặp nhiều khó khăn.
­ Địa hình thung lũng được phân bố chủ yếu ở các xã Xuân Viên, Xuân 
Thủy, Hưng Long, Đồng Thịnh, Thương Long, thị trấn Yên Lập. Đây là vùng 
được tạo bởi hai sườn núi cao phía đông và tây huyện, đất được hình thành do 
bồi tụ  trong quá trình phong hóa, có thành phần cơ  giới chủ  yếu là đất thịt  
trung bình và đất thịt nặng, phù hợp cho phát triển những giống lúa chất 
lượng cao, sản xuất lương thực (lúa, ngô) theo hướng chuyên canh và thâm  
canh.
­ Địa hình núi cao bao gồm các xã Mỹ  Lung, Mỹ  Lương, Lương Sơn,  
Xuân An, Nga Hoàng và Trung Sơn. Đây là vùng địa hình bị  phân cắt mạnh, 
một số khu vực đồi núi có độ dốc cao trên 250 , về mùa mưa thường xảy ra lũ 
quét, về  mùa khô lại hay bị  hạn. Tronng tiểu vùng có một số  khoáng sản và 
một vài diểm danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử. Do vậy tiểu vùng này 
phù hợp với phát triển lâm nghiệp với các loại cây lấy gỗ  và cây đặc sản có 
giá trị kinh tế cao; phát triển cây ăn quả, cây công nghiệp; phát triển dịch vụ 
du lịch và khai thác quặng sắt . 
2.1.3. Khí hậu.

Nguyễn Thị Thu Phương                                                               Trường ĐHTN & MT HN
 
10 


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                                                                   

Theo số liệu tại trạm khí tượng thuỷ văn Minh Đài, số liệu về khí hậu  
trung bình qua các năm như sau:

Bảng 1. Diễn biến thời tiết qua một số năm
Khí hậu
Nhiệt độ
Số giờ nắng
Lượng mưa
Độ ẩm 

ĐVT
o
C
Giờ
Mm
%

2005
23,8
1.334,0
1.775,5
86

2006
23,2
1.274,4
1.588,1
88

2007
23,1
1.418
1.623,6

87

2008
22,4
1.251,3
2.240,5
87

2009
23,9
1527,3
1566,8
87

Nguồn số liệu: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ, 2009
Tổng lượng mưa trung bình qua các năm từ 1758,9mm, lượng mưa thất 
thường. Do những đặc trưng về địa hình địa mạo như vậy nên tình trạng 
sương muối, rét đậm, rét hại cũng như khô hạn (từ tháng 12 năm trước đến 
tháng 1 năm sau), úng lụt cục bộ, đặc biệt là hiện tượng lũ quét, lũ ống 
thường xảy ra gây thiệt hại rất lớn cả về kinh tế, xã hội của huyện. 
Độ ẩm tương đối trung bình 87%, thấp nhất là 32% (thường xảy ra vào tháng 
12 hàng năm), nhiệt độ trung bình năm từ 23,30C, nhiệt độ cao nhất lên tới 
390C, thấp nhất chỉ từ 4­50C; tổng tích ôn trung bình năm khoảng 8 5000C; số 
giờ nắng bình quân qua các năm từ 1361giờ/năm. 
­ Gió: Có 2 loại gió chính là gió mùa Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 10; gió 
mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
2.1.4. Thuỷ văn. 
Trên địa bàn huyện không có hệ thống sông nào chảy qua. Tuy nhiên hệ 
thống ao hồ, đập, suối ngòi, của huyện khá phong phú như: hồ  đập Ly, hồ 
Rộc Rang, đập phai Ngà, ngòi Giành, ngòi Lao, ngòi Thiểu, ngòi Cả  và các  

con suối lớn nhỏ khác.
Nguyễn Thị Thu Phương                                                               Trường ĐHTN & MT HN
 
11 


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                                                                   

­ Ngòi Giành: Bắt nguồn từ  huyện Nghĩa Tâm tỉnh Yên Bái chảy qua  
địa bàn các xã: Trung Sơn, Xuân An, Xuân Viên, Lương Sơn của huyện Yên  
Lập, xã Phượng Vĩ huyện Cẩm Khê và đổ ra sông Hồng. 
­ Ngòi Lao: Bắt nguồn từ Mũi Kim tỉnh Yên Bái chảy qua địa phận các 
xã Mỹ Lung, Mỹ Lương rồi đổ ra sông Hồng. 
­ Ngoài ra hệ  thống các khe, suối lớn nhỏ  (ngòi Cả, suối Gió…) trong 
huyện cũng góp phần đáng kể phục vụ cho nhu cầu nước sinh hoạt cũng như 
nước tưới cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là các xã vùng cao đặc biệt khó 
khăn.

CHƯƠNG III
 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI HUYỆN 
YÊN LẬP 
1.Hiện trạng tài nguyên.
3.1.1. Tài nguyên đất
Với tổng diện tích tự nhiên là 43 783,62 ha, chiếm 12,39% diện tích tự 
nhiên của tỉnh Phú Thọ. Đất đai của huyện Yên Lập được chia làm 5 loại 
chính sau:

Bảng 2. Các loại đất huyện Yên Lập
STT


Loại đất

Diện tích

Cơ cấu

(ha)

(%)

Nguyễn Thị Thu Phương                                                               Trường ĐHTN & MT HN
 
12 


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                                                                   

Đất Phù sa 
1994,69
4,56
Đất Glây
240,70
0,55
Đất xám 
2702,06
6,18
Đất x¸m Ferarit
35257,22
80,59
Các loại đất khác

3551,83
8,12
Tổng diện tích tự nhiên
43783,62
100,0
Nguồn số liệu: Báo cáo đánh giá phân hạng đất huyện Yên Lập 2008
1
2
3
4
5

a. Nhóm đất phù sa
  Diện tích là 1994,69ha; chiếm 4,56% diện tích tự  nhiên. Đặc điểm 
chung của loại đất này là: đất thường có màu nâu, nâu xám sáng đến xám  
vàng, lục nhạt. Thành phần cơ giới từ nhẹ đến nặng; phản ứng từ trung tính 
đến hơi kiềm  hoặc ít chua; độ no bazơ cao; chất hữu cơ, đạm tổng số  tầng  
mặt từ trung bình đến giàu; các tầng kế tiếp nghèo; lân tổng số tầng mặt giàu 
và  ở  các tầng kế  tiếp trung bình; kali tổng số  khá giàu; lân dễ  tiêu tầng mặt 
giàu, các tầng kế tiếp từ nghèo đến trung bình; kali dễ tiêu nghèo; cation Ca2+, 
Mg2+ trao đổi trung bình; dung tích hấp thu thấp. Nhìn chung, đây là loại đất 
tốt, độ  phì của đất  ở  mức trung bình khá đến khá, thích hợp với nhiều loại 
cây trồng như: Lúa, ngô, lạc, đậu đỗ, các loại rau… 
b. Nhóm đất glây
Diện tích là 240,70ha; chiếm 0,55% diện tích đất tự nhiên. Nhóm đất này 
có đặc điểm chung là: Đất có thành phần cơ giới từ nhẹ đến nặng, đất có 
phản ứng từ chua vừa đến rất chua hoặc hơi kiềm. Mùn tổng số khá giàu; 
đạm, lân tổng số, lân dễ tiêu trung bình và nghèo; kali tổng số, ka li dễ tiêu 
nghèo; dung tích hấp thu ở mức trung bình và thấp. Trước đây, phần lớn 
các đơn vị thuộc nhóm đất này chỉ cấy được 1 vụ lúa chiêm xuân hoặc 2 

vụ bấp bênh. Tuy nhiên trong những năm gần đây, phần lớn các đơn vị đất 
thuộc nhóm đất này đều đã được cải tạo nâng lên thành đất hai vụ, thậm 
chí có những nơi đã trồng được ba vụ dưới hình thức trồng cây vụ đông 
(chủ yếu là cây ngô).
Nguyễn Thị Thu Phương                                                               Trường ĐHTN & MT HN
 
13 


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                                                                   

c. Nhóm đất xám
Nhóm   đất   này có   diện tích  là  2702,06ha; chiếm  6,18%   diện tích  tự 
thiên. Đặc điểm chung của các đơn vị  đất này là: Đất có thành phần cơ  giới  
nhẹ  và trung bình; phản  ứng của  đất từ  chua đến trung tính ít chua; hàm 
lượng chất hữu cơ, đạm, lân tổng số ở tầng mặt trung bình, các tầng kế tiếp 
nghèo; kali tổng số, lân, ka li dễ tiêu nghèo; dung tích hấp thu thấp. Các loại 
đất này khá phù hợp với cây lúa, cây hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày.  
Nhìn chung độ  phì của đất  ở  mức trung bình đến khá, song để  đạt hiệu quả 
kinh tế cao hơn nữa mà vẫn đảm bảo cân bằng sinh thái đất và không ngừng  
nâng cao độ phì đất đất thì cần có sự đầu tư nhiều hơn nữa. 
d. Nhóm đất xám Ferralit
Có diện tích là 35 257,22ha, chiếm 80,59% diện tích tự  nhiên. Nhóm  
đất này có đặc điểm chung là: Đất có thành phần cơ giới trung bình và nặng;  
hàm lượng chất hữu cơ  tổng số   ở  mức trung bình và nghèo; đạm, lân, ka li 
tổng số ở mức trung bình thấp đến rất nghèo; dung tích hấp thu thấp. Đất có  
độ  phì tự  nhiên từ  trung bình đến trung bình khá, trên một số  đơn vị  do sử 
dụng và khai thác không hợp lý đã thấy hiện tượng bị xói mòn rửa trôi mạnh 
khiến đất khô cằn khó canh tác. 
e. Các loại đất khác

Có diện tích là 3551,83ha, chiếm 8,12% diện tích tự nhiên. Đây là phần 
diện tích đất không điều tra (đất  ở, giao thông, trụ  sở  cơ  quan, đất chưa sử 
dụng...)
3.12. Tài nguyên nước
­ Nguồn nước mặt: Tuy là huyện có nguồn nước với tổng lượng dòng 
chảy phong phú nhưng dung lượng lại thấp, phân bố  không đồng đều cả  về 
thời gian và không gian. Ngoài nguồn nước được cung cấp bởi các dòng suối 
Nguyễn Thị Thu Phương                                                               Trường ĐHTN & MT HN
 
14 


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                                                                   

thì các đập trữ  nước, ao hồ, kênh mương cũng góp phần tích cực trong việc  
phục vụ sản xuất và điều tiết nguồn nước vào mùa mưa trên địa bàn huyện.
­ Nguồn nước ngầm: Hiện nay chưa có tài liệu nào khẳng định trữ 
lượng nước ngầm ở huyện Yên Lập nhưng từ một số mũi khoan sơ bộ thăm 
dò nguồn nước ngầm cho thấy  ở  các xã núi cao như  Trung Sơn, Mỹ  Lung, 
Thượng Long có trữ  lượng thấp, rất khó khai thác để  phục vụ  cho nhu cầu  
sinh hoạt và sản xuất.
Nhìn chung nguồn tài nguyên nước huyện Yên Lập là không lớn kể cả 
nước mặt và nước ngầm, nguồn nước ít bị  ô nhiễm, nguồn nước ngầm có 
chất lượng tốt cho sinh hoạt và phục vụ sản xuất .
3.1.3. Tài nguyên rừng
Đất lâm nghiệp của huyện có diện tích 29678,02ha trong đó: Diện tích 
đất rừng đặc dụng là 330ha, đất rừng phòng hộ  là 10541,99ha, đất rừng sản  
xuất là 18806,03ha, chiếm 67,78% diện tích đất tự nhiên của huyện và chiếm 
16,81% diện tích đất lâm nghiệp toàn tỉnh, độ che phủ hiện tại 68,1% cao hơn  
nhiều so với bình quân chung toàn tỉnh ( 49%). Yên Lập là huyện có diện tích 

đất lâm nghiệp lớn trong tỉnh với nhiều tài nguyên rừng phong phú, trong đó 
xã Trung Sơn có diện tích đất rừng lớn nhất 9148,83ha, đây là vùng có hệ sinh  
thái rừng với các loài  động, thực vật đa dạng. 
3.1.4. Tài nguyên khoáng sản
Theo số liệu điều tra về địa chất và báo cáo thuyết minh dự án khảo sát 
đo đạc xác định khu vực quản lý khai thác và bảo vệ khoáng sản trên địa bàn 
huyện thì Yên Lập có tổng số 18 điểm mỏ và điểm quặng

Nguyễn Thị Thu Phương                                                               Trường ĐHTN & MT HN
 
15 


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                                                                   

Bảng 3. Số liệu tài nguyên khoáng sản huyện Yên Lập
STT Loại khoáng sản
1
2
3
4
5
6
7

Số 
lượng

Quy mô
Lớn và 

nhỏ
3
1

Nhỏ

Điểm 
quặng

3
S¾t
Chì ­ Kẽm
3
2
Chì ­ Bạc
1
1
Pyrit
1
1
Dolomit
3
3
Than Bùn
2
2
Đá vôi xây dựng
5
5
Tổng

18
4
14
Nguồn số liệu: Sổ mỏ và điểm quặng tỉnh Phú Thọ

Các mỏ khoáng sản trên địa bàn huyện hầu hết chưa được điều tra, khảo 
sát, đánh giá chính xác trữ  lượng và chất lượng. Qua thăm dò  ước tính trữ 
lượng và chất lượng các mỏ  này đều  ở  mức trung bình và nhỏ, tuy nhiên đây 
sẽ  là nguồn tài nguyên quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế của huyện.
 3.1.5. Tài nguyên nhân văn
Theo thống kê năm 2009, Yên Lập có 81512 người, chiếm 6,19% dân số 
toàn tỉnh, bao gồm 13 dân tộc anh em cùng chung sống, trong đó dân tộc mường 
chiếm 70%, dân tộc Dao chiếm khoảng 3%, dân tộc kinh chiếm 17%; dân số 
thuộc khu vực đô thị có 7023 người, chiếm 8,62%; dân số thuộc khu vực nông 
thôn là 74489 người, chiếm 91,38% dân số  toàn huyện; mật độ bình quân dân 
số là 186 người/km2  thấp hơn nhiều so với bình quân toàn tỉnh ( 372 người/km2 
).
Toàn huyện có 43 782 lao động, chiếm tỉ  lệ  là 53,71% tổng dân số.  
Nguồn lao động của huyện khá dồi dào, nhưng lao động trong lĩnh vực nông 
nghiệp chiếm trên 80%, lao động có tay nghề, đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ thấp. 
Nguyễn Thị Thu Phương                                                               Trường ĐHTN & MT HN
 
16 


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                                                                   

Nhân dân Yên Lập có bề dày lịch sử phát triển lâu đời, truyền thống anh 
dũng kiên cường trong đấu tranh bảo vệ  Tổ  quốc, là vùng chiến khu cách 
mạng , nhân dân hiền hoà,  đoàn kết, giữ  được những nét văn hoá đặc trưng 

mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc.
2. Thực trạng môi trường
­ Môi trường đất:
Môi trường đất trên địa bàn huyện cơ bản chưa bị ô nhễm, các loại đất 
còn có chất lượng tốt. Tuy nhiên do chế độ canh tác ở một số nơi chưa hợp lý  
(canh tác trên đất dốc, sử  dụng hóa chất không hợp lý trong sản xuất nông 
nghiệp ...), từ đó làm tăng nguy cơ xói mòn và thoái hoá đất.
­ Môi trường nước: 
Chất lượng nước tại các ao hồ  đập còn khá tốt chưa bị  ô nhiễm bởi 
hoạt động công nghiệp. Tuy nhiên ở một vài  khu vực có hoạt động khai thác  
khoáng sản, các giải pháp về  vấn đề  môi trường chưa thực hiện một cách 
triệt để nên đã gây ảnh hưởng đến môi trường nước bên cạnh đó nguồn nước  
thải trong sinh hoạt không qua xử lý được thải trực tiếp ra môi trường đã làm 
cho nguồn nước mặt dần bị ô nhiễm.
­ Môi trường không khí:
Yên Lập là huyện miền núi chưa có khu vực lãnh thổ bị ô nhiễm không 
khí, khói bụi, tiếng  ồn từ các khu công nghiệp do sản xuất công nghiệp tiểu 
thủ  công nghiệp trên địa bàn chưa phát triển nhiều. Bên cạnh đó diện tích 
rừng khá lớn với nhiều loại cây có khả  năng tự  làm sạch nên môi trường  
không khí trên địa bàn huyện còn khá trong lành.
Nhìn chung trên địa bàn huyện Yên Lập vấn đề  môi trường chưa có gì 
đáng lo ngại, bên cạnh đó một số nơi còn có cảnh đẹp như: Suối Tiên (xã Mỹ 
Lung ), thác Đá Thờ  (TT Yên Lập), thác Khỉ  Dòm (xã Nga Hoàng), thác Khe 
Cháu (xã Xuân An), Hồ Ly (xã Thượng Long), thác Trò (xã Đồng Lạc). Các di 
Nguyễn Thị Thu Phương                                                               Trường ĐHTN & MT HN
 
17 


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                                                                   


tích lịch sử  quan trọng như: Khu chiến khu Phục Cổ  (xã Minh Hòa), khu di  
tích lịch sử Ngô Quang Bích (xã XuânAn), bia chiến thắng (xã Ngọc Lập)… 
                                            

CHƯƠNG IV
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
4.1. KHÁI NIỆM CHẤT THẢI RẮN
4.1.1.Theo quan niệm chung
Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong 
các hoạt động kinh tế  ­ xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, 
các hoạt động sống và duy trì sự  tồn tại của cộng đồng v.v …). Trong đó 
quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ  các hoạt động sản xuất và 
hoạt động sống.
4.1.2. Theo quan điểm mới 
Chất thải rắn đô thị  (gọi chung là rác thải đô thị) được định nghĩa là:  
vật chất mà con người tạo ra ban đầu vứt bỏ  đi trong khu vực đô thị  mà 
không đòi hỏi được bồi thường cho sự  vứt bỏ  đó. Thêm vào đó, chất thải 
được coi là chất thải rắn đô thị  nếu chúng được xã hội nhìn nhận như  một 
thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu huỷ.
4.2. PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN
Các loại chất thải rắn được thải ra từ  các hoạt động khác nhau được  
phân loại theo nhiều cách.
Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong 
nhà, ngoài nhà, trên đường phố, chợ…..
Theo thành phần hoá học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành 
phần hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da,  
giẻ vụn, cao su, chất dẻo,…
Nguyễn Thị Thu Phương                                                               Trường ĐHTN & MT HN
 

18 


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                                                                   

Theo bản chất nguồn tạo thành­ chất thải rắn được phân thành các 
loại:
a, Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt 
động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, 
trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. chất thải rắn sinh hoạt có  
thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thuỷ  tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao 
su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre,  
gỗ, lông gà vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả,…. Theo phương  
diện khoa học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau:
­ Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả… loại chất 
thải này mang bản chất dễ bị phân huỷ sinh học, quá trình phân huỷ tạo ra các  
loại chất có mùi khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài  
các loại thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập  
thể các nhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ… 
­ Chất thải trực tiếp của  động vật chủ  yếu là phân, bao gồm phân  
người và phân của các động vật khác.
­ Chất thải lòng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các  
khu vực sinh hoạt của dân cư.
­ Tro và các chất dư  thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật sau liệu 
đốt cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ 
cháy khác trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ  quan, xí nghiệp, các 
loại xỉ than.
­ Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là các lá cây, 
que, củi, nilon, vỏ bao gói…
 


b,Các chất thải rắn công nghiệp:là các chất thải phát sinh từ  các hoạt 

động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ  công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất 
thải công nghiệp gồm:
Nguyễn Thị Thu Phương                                                               Trường ĐHTN & MT HN
 
19 


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                                                                   

­ Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ 
trong các nhà máy nhiệt điện;
­ Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất;
­ Các phế thải trong quá trình công nghệ; 
­ Bao bì đóng gói sản phẩm.
c, Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất cát, gạch ngói, bê tông vỡ 
do các hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình… chất thải xây dựng gồm:
­ Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng
­ Đất đá do việc đào móng trong xây dựng
­ Các vật liệu như kim loại, chât dẻo…
   Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước  
thiên nhiên, nước thải sinh hoạt, bùn cạn từ các cống thoát nước thành phố.
d, Chất thải nông nghiệp: là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các 
hoạt động nông nghiệp, thí dụ  như  trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, 
các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, của các lò giết mổ… Hiện tại vấn đề 
xả  các loại chất thải nông nghiệp và việc quản lý nó không thuộc về  trách 
nhiệm của các công ty môi trường đô thị của các địa phương.
 Theo mức độ nguy hại­ chất thải rắn được phân thành các loại:

a, Chất thải nguy hại: bao gồm các loại hoá chất dễ gây phản ứng, độc 
hại, chất thải sinh học dễ  thối rữa, các chất dễ  cháy, nổ  hoặc các chất thải 
phóng xạ. Các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan… có nguy cơ  đe doạ  tới sức 
khoẻ  người, động vật và cây cỏ. Nguồn phát sinh ra chất thải nguy hại chủ 
yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp.
b, Chất thải y tế nguy hại: là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất 
có một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất  
khác gây nguy hại với môi trường và sức khoẻ của cộng đồng. Theo quy chế 
quản lý chất thải y tế, các loại chất thải y tế nguy hại được phát sinh từ các  
Nguyễn Thị Thu Phương                                                               Trường ĐHTN & MT HN
 
20 


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                                                                   

hoạt động chuyên môn trong các bệnh viện, trạm xá và trạm y tế. Các nguồn  
phát sinh ra chất thải bệnh viện bao gồm :
­ Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu  
thuật; 
­ Các loại kim tiêm, ống tiêm; 
­ Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ; 
­ Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân; 
­ Các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao sau đây: chì, thủy ngân, 
Cadimi, Arsen, Xianua …;
­ Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện.
Các chất nguy hại do các cơ sở công nghiệp hóa chất thải ra có tính độc  
tính cao,  tác động xấu đến sức khoẻ, do đó việc xử lý chúng phải có những  
giải pháp kỹ thuật để hạn chế tác động độc hại đó.
Các chất thải nguy hại từ  các hoạt động công nghiệp chủ  yếu là các  

loại phân hoá học, các loại thuốc bảo vệ thực vật.
c, Chất thải không nguy hại: là những loại chất thải không chứa các 
chất và hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác  
thành phần.
Trong số  các chất thải thành phố, chỉ  có một tỷ  lệ  rất nhỏ  có thể  sơ 
chế  dùng ngay trong sản xuất và tiêu dùng, còn phần lớn phải huỷ  bỏ  hoặc 
phải qua một quá trình chế  biến thực tạp, qua nhiều khâu mới có nhiều sử 
dụng lại nhằm đáp  ứng nhu cầu khác nhau của con người. Lượng chất thải  
trong thành phố  tăng lên do tác động của nhiều nhân tố  như: sự  tăng trưởng  
của sản xuất, sự  gia tăng dân số, sự  phát triển về  trình độ  và tính chất của 
tiêu dùng trong thành phố….
4. 3. Thành phần chất thải rắn.
4.3.1. Thành phần vật lý
Nguyễn Thị Thu Phương                                                               Trường ĐHTN & MT HN
 
21 


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                                                                   

Bảng 2.1.Thành phần riêng biệt của CTR sinh hoạt
STT

Thành phần

Khối lượng (%)
Giá trị trung bình
Khoảng dao động
6 ­ 26
15


01

­ Thực phẩm

02

­ Giấy

25 ­ 45

40

03

­ Carton

3 ­ 15

4

04

­ Plastic

2 ­ 8

3

05


­ Vải

0 ­ 4

2

06

­ Cao su

0 ­ 2

0.5

07

­ Da

0 ­ 2

0.5

08   ­ Rác làm vườn

0 ­ 20

12

09


­ Gỗ

1 ­ 4

2

 10

­ Thủy tinh

4 ­ 16

8

 11

­ Đồ hộp

2 ­ 8

6

 12   ­ Kim loại màu

0 ­ 1

1

1 ­ 4


2

0 ­ 10

4

 13

­ Kim loại đen

 14   ­ Bụi, tro, gạch
4.3.2. Thành phần hóa học

Thành phần hóa học của rác bao gồm những chất dễ bay hơi khi đốt ở 
nhiệt độ   9200C, thành phần tro sau khi đốt và dễ  nóng chảy. Tại điểm nóng 
chảy thể tích của rác giảm 95%.
Bảng 2.2.Thành phần hoá học của rác sinh hoạt
STT

Thành phần
Loại rác

1

      ­ Thực phẩm

Tính theo % trọng lượng khô
Carbon Hydro Oxy Nitơ
Lưu 

48.0

6.4

37.5

2.6

huỳnh
0.4

Tro
5.0

Nguyễn Thị Thu Phương                                                               Trường ĐHTN & MT HN
 
22 


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                                                                   

2

­  Giấy

3.5

6.0

44.0


0.3

0.2

6.0

3

­ Carton

4,4

5.9

44.6

0.3

0.2

5.0

4

­ Plastic

60.0

7.2


22.8

5

­ Vải

55.0

6.6

31.2

6

­ Caosu

78.0

10.0

2.0

7

­ Da

60.0

8.0


11.6 10.0

0.4

10.0

8

­ Rác làm vườn

47.8

6.0

42.7

3.4

0.1

4.5

9

­ Gỗ

49.5

6.0


42.7

0.2

0.1

1.5

10

­ Bụi, tro, gạch

26.3

3.0

2.0

0.5

0.2

68.0

10.0
4.6

0.15


2.45
10.0

4.4. Tính chất của chất thải rắn.
A.   Tính chất vật lý
Những tính chất quan trọng của chất thải rắn bao gồm: trọng lượng  
riêng, độ ẩm, khả năng giữ ẩm…
Trọng lượng riêng: Trọng lượng riêng (hay mật độ ) của CTR là trọng 
lượng của vật liệu trong một đơn vị  thể  tích (T/m 3, kg/m3, Ib/ft3, Ib/yd3). Dữ 
liệu trọng lượng riêng được sử  dụng để   ước lượng tổng khối lượng và thể 
tích rắn phải quản lý
Trọng lượng riêng của chất thải rắn thay đổi rõ rệt theo vị  trí địa lý, 
mùa trong năm và thời gian dài chứa trong container.
Bảng 2.3.Trọng lượng riêng và độ ẩm các thành phần của CTR đô thị
Loại chất thải

Khối lượng riêng 
(Ib/yd3)
Dao động
Trung 

Chất   thải   thực  220 – 810

bình
490

Độ ẩm(% trọng lượng)
Dao động

Trung 


50 – 80

bình
70

phẩm
Nguyễn Thị Thu Phương                                                               Trường ĐHTN & MT HN
 
23 


Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                                                                   

Giấy
Bìa cứng
Nhựa dẻo
Hàng dệt
Cao su
Da
Rác thải vườn
Gỗ
Thủy tinh
Vỏ đồ hộp
Nhôm
Kim loại khác
Bụi, tro…
Tro

  70 – 220

  70 – 135
  70 – 220
  70 – 170
170 – 340
170 – 440
100 – 380
220 – 540
270 – 810
  85 – 270 
110 – 405
220 – 1940
540 – 1685
1095   – 

150
85
110
110
220
270
170
400
330
150
270
540
810
1255

4 – 10

4 – 8
1 – 4
6 – 15
1 – 4
8 – 12
30 – 80
15 – 40
1 – 4
2 – 4
2 – 4
2 – 4
6 – 12
6 – 12

6
5
2
10
2
10
60
20
2
3
2
3
8
6

Rác rưởi


1400
150 – 305

220

5 ­ 20

15

Chú thích: Ib/yd3 * 0.5933 = kg/m3
Độ ẩm: Độ ẩm chất thải rắn thường được biểu hiện bằng 2 cách:
- Phương pháp trọng lượng ướt, độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng  
% của trọng lượng ướt vật liệu;
- Phương pháp trọng lượng khô, độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng 
% của trọng lượng khô vật liệu.
Công thức toán học của độ ẩm theo trọng lượng ướt được diễn đạt như 
sau:
M = (W – d)/W
Trong đó:  ­     M: độ ẩm;
- W: khối lượng ban đầu của mẫu (kg);
- d: khối lượng của mẫu khi sấy ở 105oC (kg).

Khả  năng giữ  nước tại thực địa:  Khả  năng giữ  nước tại thực địa của 
CTR là toàn bộ lượng nước mà nó có thể giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác  

Nguyễn Thị Thu Phương                                                               Trường ĐHTN & MT HN
 
24 



Báo cáo thực tập tốt nghiệp                                                                                   

dụng kéo xuống của trọng lực. Khả  năng giữ  nước trong CTR là một tiêu 
chuẩn quan trọng trong tính toán xác định lượng nước rò rĩ từ bãi rác.
B. Tính chất hóa học:
­ Các  chỉ  tiêu hoá học quan trọng của chất thải rắn đô thị  gồm: chất  
hữu cơ, chất tro, hàm lượng cacbon cố định, nhiệt trị.
Chất hữu cơ: lấy mẫu nung ở 950oC, phần bay hơi đi là phần chất hữu  
cơ hay còn gọi là tổn thất khi nung, thông thường chất hữu cơ dao động trong  
khoảng 40 – 60%, giá trị trung bình là 53%.
Chất tro: là phần còn lại sau khi nung ở 950oC.
Hàm lượng cacbon cố định: là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các 
chất vô cơ  khác không phải là cacbon trong tro khi nung  ở 950oC, hàm lượng 
này thường chiếm khoảng 5 – 12%, giá trị  trung bình là 7%. Các chất vô cơ 
này chiếm khoảng 15 – 30%, giá trị trung bình là 20%.
Nhiệt trị: là giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn. Giá trị  nhiệt  
được xác định theo công thức Dulong:
Btu/Ib = 145C + 610 (H2 – 1/8 O2) + 40S + 10N      
       Trong đó:       ­  C: cacbon,% trọng lượng;
- H2: hydro, % trọng lượng;
- O2: oxy,% trọng lượng;

-S: lưu huỳnh,% trọng lượng;
-N: nito, % trọng lượng.
C. Tính chất sinh học: Các thành phần hữu cơ (không kể các thành phần  
như  plastic, caosu, da) của hầu hết CTR có thể  được phân loại về  phương  
diện sinh học như sau:
­   Các phần tử  có thể  hòa tan trong nước như: đường, tinh bột, amio 
acid và nhiều hữu cơ;

- Bán cellulose: các sản phẩm ngưng tụ của đường 5 và 6 cacbon;
Nguyễn Thị Thu Phương                                                               Trường ĐHTN & MT HN
 
25 


×