MỤC LỤC
1
DANH MỤC HÌNH ẢNH
DANH MỤC BẢNG
2
MỞ ĐẦU
Chúng ta đang sống trong thời đại của nhôm. Nhôm có vai trò vô cùng quan
trọng trong cuộc sống con người và được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực như:
Hàng không, thực phẩm, sinh hoạt, dược phẩm, ô tô, xây dựng, máy móc, vũ trụ…
Chính vì vậy, sản xuất nhôm là ngành sản xuất mà bất kì quốc gia nào cũng muốn
phát triển.
Nhôm là kim loại có mặt nhiều trong vỏ trái đất (chiếm 8% khối lớp rắn của
chất rắn). Trong đó quặng Bauxite chính là quặng chứa nhiều kim loại nhôm nhất.
Bauxite là tài nguyên khoáng sản dồi dào trên trái đất. Việt Nam là một trong những
quốc gia có trữ lượng Bauxite lớn trên thế giới.
Từ Bauxite có thể thu hồi Al2O3 rồi tiếp tục điện phân sẽ thu được nhôm kim
loại. Trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu các phương pháp sản xuất Al2O3 từ bauxite
và đặc biệt là phương pháp đện phân nóng chảy Al2O3 để sản xuất nhôm kim loại.
3
1. TỔNG QUAN VỀ NHÔM
1.1 Giới thiệu chung về nhôm
Nhôm chiếm khoảng 8% khối lớp rắn của Trái Đất. Kim loại nhôm hiếm
phản ứng hóa học mạnh với các mẫu quặng và có mặt hạn chế trong các môi
trường khử cực mạnh. Tuy vậy, nó vẫn được tìm thấy ở dạng hợp chất trong hơn
270 loại khoáng vật khác nhau bao gồm Corundum (Al2O3), diaspore và boehmite
(Al2O3.H2O), gibbsite (Al2O3.3H2O), caolinite (Al2O3.2SiO2.2H2O)…Quặng chính
chứa nhôm là bauxite .
Nhôm là nguyên tố phổ biến thứ 3 (sau oxy và silic), và là kim loại phổ
biến nhất trong vỏ Trái Đất. Nhôm có ký hiệu nguyên tử là Al, tên gọi quốc tế:
Aluminium. Trong bảng tuần hoàn, nhôm ở ô13, nhóm 3, chu kì 3. Nhôm là một kim
loại mềm, nhẹ với màu xám bạc ánh kim mờ, vì có một lớp mỏng ôxi hóa tạo thành
rất nhanh khi nó để trần ngoài không khí.
Hình 1.1.1 Nhôm
Bảng 1.1.1 Các tính chất chung và tính chất vật lý của kim loại nhôm
Tính chất chung
Tính chất vật lý
Khối lượng nguyên tử: 26,981538 đvC
Trạng thái vật chất: rắn
Bán kính nguyên tử (calc.): 125 pm
Khối lượng riêng : 2,700 kg/m3
Bán kính cộng hoá trị: 118 pm
Độ cứng: 2,75
4
Cấu hình electron: [Ne]3s23p1
Điểm nóng chảy: 933,47 K (1.220,6oF)
Tính Chất chung
Tính chất vật lý
Trạng thái ôxi hóa: 3
Điểm sôi: 2.792 K (4.566 °F)
Độ âm điện: 1,61 (thang Pauling)
Thể tích phân tử: 10 ×106 m³/mol
Trạng thái trật tự từ: Thuận từ
Nhiệt bay hơi: 293,4 kJ/mol
Độ dẫn điện: 3,774x107 /Ω•m
Nhiệt nóng chảy: 10,79 kJ/mol
Độ dẫn nhiệt: 237 W/(m•K)
Áp suất hơi: 100.000 Pa tại 2.792 K
Nhiệt dung riêng : 897 J/(kg•K)
Vận tốc âm thanh: 5.100 m/s tại 933K
Cấu trúc tinh thể : hình lập phương tâm
mặt
Năng lượng ion hóa: 1. 577,5 kJ/mol
2. 1.816,7 kJ/mol
3. 2.744,8 kJ/mol
Khối lượng riêng của nhôm chỉ khoảng một phần ba sắt hay đồng; nó rất
mềm (chỉ sau vàng), dễ uốn (đứng thứ sáu) và dễ dàng gia công trên máy móc hay
đúc; nó có khả năng chống ăn mòn và bền vững do lớp oxit bảo vệ. Nó cũng không
nhiễm từ và không cháy khi để ở ngoài không khí ở điều kiện thông thường.
Sức bền của nhôm tinh khiết là 7–11 MPa, trong khi hợp kim nhôm có độ
bền từ 200 MPa đến 600 MPa. Các nguyên tử nhôm sắp xếp thành một cấu trúc lập
phương tâm mặt (fcc). Nhôm có năng lượng xếp lỗi vào khoảng 200 mJ/m2.
Tính theo cả số lượng lẫn giá trị, việc sử dụng nhôm vượt tất cả các kim
loại khác, trừ sắt, và nó đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới. Nhôm
nguyên chất có sức chịu kéo thấp, nhưng tạo ra các hợp kim với nhiều nguyên tố
như đồng, kẽm, magiê, mangan và silic. Khi được gia công cơnhiệt, các hợp kim
nhôm này có các thuộc tính cơ học tăng lên đáng kể.
Các ứng dụng của Nhôm:
- Các hợp kim nhôm tạo thành một thành phần quan trọng trong các máy bay
và tên lửa do tỷ lệ sức bền cao trên cùng khối lượng.
- Khi nhôm được bay hơi trong chân không, nó tạo ra lớp bao phủ phản xạ cả
ánh sáng và bức xạ nhiệt. Các lớp bao phủ này tạo thành một lớp mỏng của
ôxít nhôm bảo vệ, nó không bị hư hỏng như các lớp bạc bao phủ vẫn hay bị.
Trên thực tế, gần như toàn bộ các loại gương hiện đại được sản xuất sử
5
dụng lớp phản xạ bằng nhôm trên mặt sau của thủy tinh. Các gương của
kính thiên văn cũng được phủ một lớp mỏng nhôm, nhưng là ở mặt trước để
tránh các phản xạ bên trong mặc dù điều này làm cho bề mặt nhạy cảm hơn
với các tổn thương.
- Các loại vỏ phủ nhôm đôi khi được dùng thay vỏ phủ vàng để phủ vệ tinh
nhân tạo hay khí cầu để tăng nhiệt độ cho chúng, nhờ vào đặc tính hấp thụ
bức xạ điện từ của Mặt Trời tốt, mà bức xạ hồng ngoại vào ban đêm thấp.
- Hợp kim nhôm, nhẹ và bền, được dùng để chế tạo các chi tiết của phương
tiện vận tải (ô tô, máy bay, xe tải, toa xe tàu hỏa, tàu biển, v.v…)
- Đóng gói (can, giấy gói, v.v…)
- Xử lý nước.
- Xây dựng (cửa sổ, cửa, ván, v.v…; tuy nhiên nó đã đánh mất vai trò chính
dùng làm dây dẫn phần cuối cùng của các mạng điện, trực tiếp đến người
sử dụng.)
- Các hàng tiêu dùng có độ bền cao (trang thiết bị, đồ nấu bếp, v.v…)
- Các đường dây tải điện (mặc dù độ dẫn điện của nó chỉ bằng 60% của
đồng, nó nhẹ hơn nếu tính theo khối lượng và rẻ tiền hơn.
- Chế tạo máy móc.
- Mặc dù tự bản thân nó là không nhiễm từ, nhôm được sử dụng trong thép
MKM và các nam châm Alnico.
- Nhôm siêu tinh khiết (SPA) chứa 99,980 % 99,999 % nhôm được sử dụng
trong công nghiệp điện tử và sản xuất đĩa CD.
- Nhôm dạng bột thông thường được sử dụng để tạo màu bạc trong sơn. Các
bông nhôm có thể cho thêm vào trong sơn lót, chủ yếu là trong xử lý gỗ khi
khô đi, các bông nhôm sẽ tạo ra một lớp kháng nước rất tốt.
- Nhôm dương cực hóa là ổn định hơn đối với sự ôxi hóa, và nó được sử dụng
trong các lĩnh vực khác nhau của xây dựng.
- Phần lớn các bộ tản nhiệt cho CPU của các máy tính hiện đại được sản
xuất từ nhôm vì nó dễ dàng trong sản xuất và độ dẫn nhiệt cao.
6
- Oxit nhôm, alumina, được tìm thấy trong tự nhiên dưới dạng corunđum,
emery, ruby và saphia và được sử dụng trong sản xuất thủy tinh. Ruby và
saphia tổng hợp được sử dụng trong các ống tia laser để sản xuất ánh sáng
có khả năng giao thoa.
- Sự oxi hóa nhôm tỏa ra nhiều nhiệt, nó sử dụng để làm nguyên liệu rắn cho
tên lửa, nhiệt nhôm và các thành phần của pháo hoa.
- Phản ứng nhiệt nhôm dùng để điều chế các kim loại có nhiệt độ nóng chảy
cao (như crôm Cr, Vonfarm W...)
Chính vì vậy, nhôm là một trong số bốn kim loại màu cơ bản mà bất kỳ
quốc gia nào muốn phát triển công nghiệp đều cần đến.
7
Hình 1.1.2 Các ứng dụng của kim loại nhôm
1.2 Sản xuất nhôm trên thế giới.
1.2.1 Lịch sử sản xuất nhôm
Mặc dù nhôm là nguyên tố phổ biến trong vỏ trái đất (8,1%), nó lại hiếm ở
dạng tự do và đã từng được cho là kim loại quí có giá trị hơn vàng.Vì thế nhôm là
kim loại tương đối mới trong công nghiệp và được sản xuất với số lượng công
nghiệp chỉ khoảng trên 100 năm.
Vào cuối thế kỷ thứ XIX, tổng lượng nhôm sản xuất ở Mỹ vào năm 1884
chỉ có 125 pound (01 pound tương đương 450 gram). Đầu năm 1886, Charless
Martin đã ngiên cứu ra phương pháp điện phân oxit nhôm để thu được kim loại
nhôm tinh khiết. Nhà bác học Pháp là Paul Louis Toussaint Heroult một cách độc
lập cũng đã hoàn thiện phương pháp điện phân để sản xuất kim loại này từ đó quy
trình điện phân nhôm HallHeroult ra đời .
8
1.2.2 Tình hình sản xuất nhôm trên thế giới.
Nhôm được sản xuất với sản lượng thương mại từ năm 1886. Tổng sản
lượng nhôm còn thấp so với thép nhưng đứng đầu trong sổ các kim loại màu được
sản xuất. Lượng tiêu thụ nhôm thường bằng khoảng (3 – 5) % lượng tiêu thụ thép
(tuỳ thuộc mức độ phát triển công nghiệp của từng nước) và tỷ lệ ấy có xu hướng
ngày càng tăng.
Theo dữ liệu nghiên cứu của Cơ quan Thống kê Kim loại Thế giới (WBMS)
thì sản xuất nhôm của thế giới năm 2007 đạt 38,02 triệu tấn, năm 2008 đạt 41,9
triệu tấn và đến năm 2020 có thể đạt 78,5 triệu tấn. Từ năm 2008 đến 2011 thị
trường nhôm sẽ xảy ra dư thừa từ 0,1 1,8 triệu tấn/năm, nhưng đến giai đoạn từ
2012 đến 2020, nhôm sẽ rơi vào tình trạng thiếu hụt khoảng từ 0,3 triệu tấn đến 2,6
triệu tấn/năm.
Tiêu thụ nhôm tăng kéo theo nhu cầu alumin a cho điện phân nhôm cũng tăng:
Năm 2010 là 80,6 triệu tấn, năm 2012: 90,9 triệu tấn, năm 2013 khoảng 96,8 triệu
tấn, dự báo 2015 là 110,1 triệu tấn (trong 5 năm cũng tăng 1,37 lần). Đặc biệt là từ
nhu cầu của Trung Quốc và các quốc gia thuộc Mỹ La tinh. Khu vực Châu Á cũng
đang thiếu hụt alumina, phải nhập khẩu từ Úc hoặc Nam Mỹ, với khoảng cách rất
xa, làm tăng chi phí. Phần lớn alumina được giao dịch trên thị trường Thế giới thông
qua những hợp đồng dài hạn, chỉ có một phần nhỏ, khoảng 10% tham gia vào thị
trường trôi nổi. Giá alumina trên thị trường dao động bằng khoảng từ 1115% so với
giá nhôm.
Nhóm Broc Hunt nghiên cứu thị trường alumina Thế giới và cho ra một dự
báo dài hạn về thị trường alumina đến năm 2020 theo bảng dưới đây:
Bảng 1.2.1 Dự báo về thị trường alumina đến năm 2020
Đơn vị: Triệu tấn
Năm
Sản lượng
Nhu cầu
9
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2020
83,7
90,0
97,7
100,5
104,0
107,0
113,4
118,3
126,8
129,3
148,7
82,4
88,4
95,7
99,4 101,8
107,5
113,1
118,8
127,1
130,3
148,3
Thừa/Thiế
u
1,3
1,6
2,0
1,1
2,1
0,5
0,3
0,5
0,3
1,0
0,4
Nguồn “Broc Hunt”
Trong khi đó theo thống kê chính xác của “World Aluminium” thị trường
alumina và thị trường nhôm trên thế giới trong những năm gần đây có những diễn
biến như sau:
Bảng 1.2.2 Sản lượng alumina và nhôm trong những năm gần đây
Đơn vị: Triệu tấn
Năm
Sản
lượng
alumina
Sản
lượng
nhôm
2008
2009
84,240 78,415
2010
88,314
39,917 37,706 42,353
2011
2012
2013
2014
2015
97,508 100,505 105,869 107,882 94,285
45,817
48,774
51,195
53,127
48,217
Nguồn “Word Aluminium”
10
Hình 1.2.1 Sản lượng nhôm của các khu vực trên thế giới năm 2015, đơn vị (triệu
tấn)
11
1.2.3 Tình hình giá cả nhôm
Trong những năm qua giá thị trường nhôm có nhiều biến động.Theo cơ quan
tình báo kinh tế EIU thì tình hình giá cả nhôm như sau:
Nguồn “EIU Economic and Commodity Forecast, Octorber 2014”
Hình 1.2.2 Dự báo giá nhôm đến năm 2018 của cơ quan tình báo kinh tế EIU, đơn vị
tính USD/tấn.
Trong năm 2015, theo đánh giá của Giám đốc chiến lược và phát triển của
Công ty Alumina Ltd., ông Andrew Wood, Trung Quốc có thể phải đối mặt với tình
trạng thiếu hụt từ 10 đến 15 triệu tấn bauxite trong năm 2015 do lượng bauxite dự
trữ của nước này cạn kiệt. Lượng dự trữ bauxite từ Indonesia được Trung Quốc
tích trữ trước khi Indonesia thực hiện lệnh cấm đang giảm xuống với mức giảm 1
triệu tấn/tháng và có thể giảm xuống chỉ còn 20 triệu tấn trong năm 2014 và 8 triệu
tấn vào cuối năm 2015.
12
2. TỔNG QUAN VỀ BAUXITE
2.1 Tài nguyên Bauxite và tình hình khai thác trên thế gới
Bauxite là một trong những tài nguyên khoáng sản khá dồi dào trên thế giới.
Với sản lượng khai thác và mức tăng trưởng bình quân hàng năm như hiện nay, trữ
lượng bauxite có thể đảm bảo cho nhân loại sử dụng trong 100 125 năm tới, nếu
tính cả tài nguyên thì thời gian có thể tăng lên gấp đôi.
Từ bauxite có thể thu hồi alumina (Al2O3), rồi tiếp tục điện phân sẽ thu hồi
kim loại nhôm. Những khoáng vật chủ yếu của Bauxite là: gibbsite, diaspore,
boehmite là một biến dạng đa hình của diaspore. Khoảng 96% bauxit e khai thác
được sử dụng trong ngành luyện kim, 4% còn lại được sử dụng trong các ngành
công nghiệp khác như: Sản xuất vật liệu chịu lửa, gốm sứ, vật liệu màiđánh bóng,
đá trang sức nhân tạo...
Hơn 90% sản lượng alumina (được gọi là alumin luyện kim) được sử dụng
làm nguyên liệu cho quá trình điện phân để sản xuất nhôm kim loại, 10% còn lại
được sử dụng trong công nghiệp hoá chất và các ngành công nghiệp khác.
Nguồn quặng bauxite toàn thế giới ước tính khoảng 5575 tỷ tấn, trong đó
châu Phi chiếm 33%; châu Đại Dương 24%; Nam Mỹ và vùng Carib e 22%; châu Á
15%; các nơi khác là 6%.
13
Hình 2.1.1 Biểu đồ phân bố trữ lượng bauxite theo từng khu vực
Hình 2.1.2 Bản đồ phân bố bauxite, các hoạt động sản xuất nhôm trên thế giới
Bauxite có thành phần hóa học và khoáng vật cơ bản như sau:
Bảng 2.1.1 Thành phần hóa học và khoáng vật cơ bản của Bauxite
Thành phần hóa học
Thành phần khoáng vật
Diaspore – Al2O3.H2O
Al2O3: 4065%
Boehmite – Al2O3.H2O
Gibbsite – Al2O3.3H2O
Kaolinite – Al2O3.2SiO2.2H2O
SiO2: 0,510%
Thạch anh – SiO2
14
Hematite – Fe2O3
Fe2O3: 3 30%
Aluminian Goethite – Al2O3. Fe2O3.H2O
TiO2: 0,5 8%
Anatase –TiO2, rutile – TiO2
H2O: 10 34%
Trong diaspore, boehmite, gibbsite, kaolimite, goethite
Các nguyên tố đi kèm
Mn, P, V, Cr, Ni, Ga, Ca, Mg, C...và các tạp chất
Để đánh giá chất lượng quặng bauxite, người ta đánh gia thông qua chỉ tiêu
gọi là mođun silic MSiO2 = tỷ số lượng Al2O3/SiO2 tỷ số này càng cao quặng càng tốt.
Theo nguồn gốc tạo thành địa chất, bauxite được chia làm hai loại: bauxite
lateritic và bauxite karstic. Bauxite lateritic được tạo thành từ quá trình phong hóa đa
bazan, chiếm khoảng 90 % trữ lượng bauxite của thế giới, thành phần chủ yếu là
gibbsite. Bauxite karstic được tạo thành trên nền đá vôi chiếm khoảng 10% trữ
lượng.
Đối với mục đích công nghệ xử lý, người ta chia bauxite thành các loại sau:
- Bauxite gibbsite (hàm lượng boehmite < 5%), tập trung ở các nước: Brasil,
Sierra , Lebanon, Suriname, Indônesia, Guinea, Jamaica, Australia, Venezuela,
Guyana, Việt Nam, Ấn Độ.
- Bauxite hỗn hợp gibbsite boehmite (hàm lượng boehmite 5 20%), tập
trung ở các nước: Australia, Ghana, Guinea, Jamaica, Ấn Độ.
- Bauxite boehmite (hàm lượng boehmite > 20%), tập trung ở các nước: Nam
Tư, Pháp, Hungary.
- Bauxite diaspore (hàm lượng diaspore > 5%), tập trung ở các nước: HyLạp,
Iran, Trung Quốc (TQ), Nam Tư, Việt Nam, Rumani.
Phần lớn các mỏ bauxite đều là sản phẩm của quá trình phong hóa laterit ic đã
chứa thành phần oxit nhôm (Al2O3) cao. Vì vậy, các mỏ bauxite trên thế giới thường
15
tập trung ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Trong đó, 10 nước có tổng tài
nguyên, trữ lượng hàng đầu thế giới là: Guinea, Australia, Venezuela, Brasil, Ấn Độ,
Jamaica, Indonesia, Việt Nam, Cameroon và Guyana với tổng tài nguyên và trữ
lượng là 39,723 tỷ tấn, chiếm 80,37% toàn thế giới.
Các mỏ bauxite được phân thành các loại hình như sau:
- Dạng lớp chùm phủ
- Dạng túi
- Dạng lớp xen kẹp
- Dạng mảnh vụn
Các mỏ dạng lốp chùm phủ rất đặc trưng cho loại bauxite có nguồn gốc
phong hóa lateritic, là loại hình phổ biến trên thế giới và trữ lượng chiếm ưu thế.
Các mỏ này có nhiều ở Tây Phi, Australia và Ấn Độ. Do quá trình phong hóa diễn ra
rất triệt để trong điều kiện thuận lợi và thời gian dài nên dẫn đến việc thành tạo
quặng bauxite chất lượng rất tốt, hàm lượng Al2O3 bằng 5070%. Các mỏ bauxite ở
Miền Nam nước ta cũng thuộc loại hình này.
Các mỏ dạng túi thường gặp ở Jamaica và miền Nam âu, thân quặng có
chiều dày biến đổi lớn, từ 1m đến 30m, thành phần khoáng vật quặng thường gồm
gibbsite, diaspore và boehmite, hàm lượng Al2O3 > 45%, hàm lượng SiO2 rất thấp
(khoảng 1,5%). Các mỏ dạng lớp xen kẹp thường phát triển ở Liên Xô, Trung
Quốc, Mỹ, Brasil, Hungary v.v..., thành phần khoáng vật chủ yếu gồm diaspore và
boehmite. Các mỏ dạng mảnh vụn được thành tạo do quá trình tái trầm tích các vật
liệu và quặng bauxite bị phá hủy, xói mòn và vận chuyển từ mỏ khác tới. Các mỏ
loại này ít phổ biến. Mỏ Arkansas của Mỹ thuộc loại hình mỏ này. Ở nước ta, các
mỏ bauxite Miền Bắc thuộc cả 3 loại hình kể trên.
Bảng 2.1.1 Tình hình khai thác bauxite trên thế giới năm 2012
(× 1000 tấn , ước tính cho năm 2013 )
STT
1
2
3
16
Hoa Kỳ
Australia
Brasil
Quốc gia
Khối lượng
khai thác
2012
NA
76,300
34,000
Trữ lượng
2013
NA
77,000
34,200
20,000
6000,000
2,600,000
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Trung Quốc
Greece
Guinea
Guyana
Ấn Độ
Indonesia
Jamaica
Kazakhstan
Nga
Venezuela
Suriname
Việt Nam
Other countries
World total (rounded)
47,000
2,100
17,800
2,210
19,000
29,000
9,340
5,170
5,720
3,400
2,000
100
5,020
258,000
47,000
2,000
17,000
2,250
19,000
30,000
9,500
5,100
5,200
3,400
2,500
100
5,000
259,000
830,000
600,000
7,400,000
850,000
540,000
1,000,000
2,000,000
160,000
200,000
580,000
320,000
2,100,000
2,400,000
28,000,0000
Nguồn: U.S. Geological Survey, Mineral Commodity Summaries, năm 2012
2.2 Tài nguyên bauxite của Việt Nam và tình hình khai thác
Việt Nam có trữ lượng bauxite lớn, tuy nhiên mức độ thăm dò còn hạn chế,
phần lớn mới chỉ được thăm dò sơ bộ, ở cấp C 2 và dự báo. Tổng trữ lượng bauxit e
của Việt Nam khoảng 2,4 tỷ tấn quặng tinh (tương ứng với khoảng 5,6 tỷ tấn
quặng nguyên khai), trong đó trữ lượng ở cấp thăm dò, khảo sát (B + C 1 + C2) là 2,0
tỷ tấn, trữ lượng ở cấp dự báo (P1) là 0,4 tỷ tấn.
Các mỏ bauxite ở phía Bắc nước ta có trữ lượng nhỏ, phân bố rải rác ở các
tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hải Dương. Tổng trữ lượng ước tính 91,0
triệu tấn. Phần lớn quặng có nguồn gốc trầm tích, khoáng vật chứa ôxit nhôm chủ
yếu là diaspore (Al2O3.H2O), hàm lượng Al2O3 trong quặng nguyên khai khá cao: Từ
40 – 55%, nhưng hàm lượng SiO2 rất lớn: từ 5 – 20%, M silic: 58 nên thuộc loại
quặng chất lượng thấp.
Phần lớn trữ lượng bauxite nước ta tập trung ở Tây Nguyên (91,4% trữ lượng
cả nước: Vùng Đăk Nông: 1,44 tỷ tấn; vùng Bảo Lộc Di Linh (tỉnh Lâm Đồng):
463 triệu tấn; vùng Konplong – Kănak (tỉnh Gia Lai và Kon Tum): 284,8 triệu tấn.
Các mỏ trong từng vùng đều có trữ lượng trung bình và lớn, khoảng cách gần nhau
và liên kết với nhau thành từng nhóm mỏ, thuận lợi để xây dựng khu liên hợp khai
thác sản xuất alumina với quy mô lớn. Lớp đất phủ trên các thân quặng mỏng (0,5
17
1,0 m), địa hình cao nguyên khá bằng phẳng thuân lợi cho việc khai thác. Khoáng
vật chứa oxit nhôm trong quặng bauxite là Gibbsite ( Al2O3.3H2O) mềm bở, hàm
lượng oxit nhôm trong quặng tinh (44,453,2)%, oxit silic chỉ (1,65,1)%, phù hợp
với công nghệ sản xuất alumina bừng phương pháp Bayer ở nhiệt độ thấp, đơn
giản về kỹ thuật và công nghệ tiêu tốn ít năng lượng, giá thành sản phẩm thấp.
Bảng 2.2.2: Chất lượng quặng tinh các mỏ Bauxite Đăk Nông
TT
1
2
3
4
5
6
7
Tên mỏ
“ 1 tháng 5”
Quảng Sơn
Nhân Cơ
Gia Nghĩa
Bắc Gia Nghĩa
Đắc Song
Tuy Đức
Chiều dày
trung bình
thân
quặng, m
5,2
5,0
4,6
4,3
5,2
4,5
5,0
Hàm
lượng
%Al2O3
Hàm
lượng %
SiO2
Môđun
silic Msilic
Tỷ lệ thu
hồi, %
49,36
50,00
48,30
47,99
46,10
48,74
48,74
2,14
2,52
3,45
2,58
2,23
2,20
2,20
23,1
19,8
14,0
18,6
20,8
22,2
22,2
50,0
45,4
46,0
49,9
47,1
50,6
45,2
Hàm lượng bauxite của mỏ Tân Rai Lâm Đồng như sau:
Thành phần
Hàm
lượng
Al2O3:
44,69 %
SiO2:
2,61 %
Fe2O3:
23,35 %
TiO2: 3,52 %
Mất khi nung:
24,3 %
Rải rác ở các tỉnh Bình Dương, Phú Yên, Quảng Ngãi cũng có quặng bauxite
nhưng trữ lượng không nhiều, chỉ khoảng 115,5 triệu tấn, khoáng vật chứa nhôm
cũng là Gibbsite.
18
Hinh 2.2.1 Bản dồ phân bố Bauxtie của nước ta
Hình 2.2.2 Biểu đồ phân bố trữ lượng bauxite của nước ta
Nhìn chung, bauxite Việt Nam ở hầu hết các vùng đều có thể khai thác lộ
thiên. Tuy nhiên, trừ những khu mỏ lớn ở Lâm Đồng, trữ lượng quặng còn lại được
phân bố dàn trải, vỉa quặng không dày và hầu hết đều nằm trong các vùng canh tác
nông, lâm nghiệp, nên sẽ có những khó khăn nhất định trong quá trình khai thác để
19
sản xuất nhôm quy mô lớn, do đụng chạm trực tiếp đến việc sử dụng đất canh tác,
vấn đề cân bằng nước mặt, vấn đề quặng thải, vấn đề nước thải và nói chung là
vấn đề sinh thái.
Mặc dù nhôm kim loại là sản phẩm quan trọng cho ngành kinh tế quốc dân
và nước ta có sẵn nguồn nguyên liệu cũng như các điều kiện khác để sản xuất
nhôm kim loại (thuỷ điện, nhân lực...) nhưng hiện nay chúng ta vẫn chưa sản xuất
được nhôm kim loại. Vì vậy, một trong mục tiêu mà chính phủ đã đề ra là xây dựng
mới ngành công nghiệp nhôm Việt Nam, đáp ứng nhu cầu nhôm trong nước, tranh
thủ xuất khẩu một phần sản phẩm sang các nước xung quanh, tạo cơ sở vật chất
kỹ thuật ban đầu và đội ngũ quản lý, kỹ thuật, đồng thời tích luỹ vốn để phát triển
công nghiệp nhôm lâu dài với quy mô lớn, nhằm khai thác nguồn bauxite sẵn có để
xuất khẩu các sản phẩm alumina và nhôm.
Nước ta đã có nhà máy Hoá chất Tân Bình thuộc Tổng công ty Hóa chất Việt
Nam có dây chuyền sản xuất hydroxit nhôm – Al(OH) 3 từ quặng bauxite Lâm Đồng,
dung sản xuất phèn lọc nước – Al2(SO4)3, mỗi năm tiêu thụ khoảng 35 ngàn tấn
bauxite. Theo dự kiến, nhà máy sẽ được chuyển lên huyện Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng
để tránh gây ô nhiễm môi trường cho thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời đầu tư
công suất lên 100.000 tấn hydroxit nhôm/năm.
Những định hướng của ngành công nghiệp chế biến nhôm từ Bauxite của
nước ta được dự kiến như sau:
Giai đoạn 2008 2010: dự kiến triển khai 3 dự án alumin, gồm Tân Rai (Lâm
Đồng), Nhân Cơ (Đăk Nông 1) và Kon Hà Nừng (Gia Lai); 1 dự án hydroxit
nhôm tại Bảo Lộc (Lâm Đồng). Các dự án này đều do Việt Nam tự đầu tư.
Giai đoạn 20112015: Quy hoạch dự kiến triển khai đầu tư tiếp 3 dự án là
Đăk Nông 2, Đăk Nông 3 và Đăk Nông 4. Cả 3 dự án này đều đã có đối tác
nước ngoài mong muốn hợp tác đầu tư, bao gồm Chalco (Trung Quốc), Alcoa
(Mỹ) và BHPM (Anh) với tổng công suất dự kiến 4,56 triệu tấn
alumina/năm.
Giai đoạn 20162025: dự kiến duy trì và mở rộng 6 dự án alumina của giai
đoạn 20082015; tùy theo khả năng thị trường, dự kiến mở rộng nâng công
suất các dự án này lên gấp đôi. Đầu tư thêm một dự án alumina Bình Phước
với công suất 11,5 triệu tấn/năm. Dự kiến tổng công suất của giai đoạn này
đạt khoảng 1318 triệu tấn alumina/năm.
20
Ngày 26/11/2012 Nhà máy sản xuất Alumina Tân Rai với công xuất 600 000
tấn/ năm thuộc tổ hợp Bauxite Nhôm Lâm Đồng bắt đầu chạy thử có tải toàn bộ và
tròn 1 năm sau nhà máy cho ra sản phẩm alumina đầu tiên. Hiện nay, nhà máy Tân
Rai đã đi vào hoạt động ổn định, đang dần làm chủ được công nghệ và đang nỗ lực
để đạt được 100% hiệu suất. Nhà máy alumin Nhân Cơ, tỉnh Đắc Nông dự kiến
hoạt động cuối năm nay với công suất 300 000 tấn.
Hình 2.2.3 Nhà máy sản xuất Alumina Tân Rai – Lâm Đồng.
Như vậy, quặng bauxite là nguồn tài nguyên lớn của nước ta, là cơ sở để
hình thành ngành công nghiệp luyện nhôm, là nguồn lực quan trọng trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
21
3. QUY TRÌNH SẢN XUẤT NHÔM
Hiên nay trên thê gi
̣
́ ơi quy trinh san xuât nhôm đ
́
̀
̉
́
ược thực hiên theo 3 giai đoan
̣
̣
chinh đo la: Khai thac bauxite, chê biên alumina va luyên nhôm.
́
́ ̀
́
́ ́
̀
̣
3.1 Quy trình khai tác bauxite
Hầu hết các mỏ bauxite đang được khai thác trên thế giới là mỏ lộ thiên,
công nghệ khai thác tương tự như công nghệ khai thác các mỏ than lộ thiên. Quặng
bauxite khai thác lên được đưa vào nhà máy tuyển để tuyển thành quặng tinh, công
nghệ tuyển dụng chủ yếu là tuyển rửa (đơn giản hơn so với tuyển than), các thiết
bị tuyển bao gồm: Thiết bị đánh tơi bằng nước áp lực, sang quay đánh tơi, máy đập
hàm, máy phân cấp xoắn, sàng rung.
Các bước tuyển rửa: 1) nghền quặng quá cỡ; 2) đưa qua sàng rửa để lấy
quặng hạt lớn, quặng hạt nhỏ lọt qua lưới sàng và chất cặn được đưa đến máy
lắng ly tâm để thu hồi các hạt bauxite cỡ lớn hơn 1mm; 3) bùn đỏ (sét và các chất
hòa tan khác) được dẫn đến hồ lắng để xử lý. Quặng sau khi sơ chế được đưa đến
các nhà máy tinh chế quặng. Têu hao nước để tuyển 1 tấn quặng tinh khoảng 68m3
(đã sử dụng nước tuần hoàn). Quặng tinh thường có cỡ hạt từ 140mm, bùn thải có
cỡ hạt 1mm. Suất đầu tư để khai thác, sàng tuyển 1 tấn quặng tinh bauxite khoảng
2530 USD.
3.2 Quy trình sản xuất alumina từ bauxite
Quá trình sản xuất alumina thực chất là quá trình làm giàu Al2O3, nhằm tách
lượng Al2O3 trong bauxite ra khỏi các tạp chất khác. Các phương pháp sản xuất
alumina bao gồm phương pháp kiềm (hòa tách Al2O3 trong quặng bauxite ra bằng
kiềm NaOH); phương pháp axit (hòa tách Al2O3 bằng các axit H2SO4; HCl; HNO3…);
phương pháp đện (nấu quặng bauxite trong lò điện với than hoàn nguyên). Phương
pháp kiềm được dùng nhiêu hơn cả vì nó đơn giản, cho alumina chất lượng cao, giá
thành hạ. Trong phương pháp kiềm chia thành 2 phương pháp: là phương pháp
Bayer và phương pháp hỏa luyện (thiêu kết).
22
3.2.1 Phương pháp Bayer
Hiện nay và dự báo trong tương lai, khoảng 90% alumina trên thế giới vẫn
được sản xuất bằng công nghệ Bayer do nhà hóa học người Áo Karl Josef Bayer
phát minh ra năm 1888 và 1894.
Công nghệ Bayer dựa trên cơ sở của phản ứng thuận nghịch sau:
Al2O3.xH2O + 2NaOH ⇆ 2NaAlO2 + (x+1) H2O
Công nghệ Bayer chủ yếu gồm các công đoạn sau:
Bauxite được hoà tách với dung dịch kiềm NaOH (trong nồi áp suất). Lượng Al2O3
được tách ra trong dạng NaAlO2 tan và được tách ra khỏi cặn không tan gọi là bùn
đỏ mà chủ yếu là sắt oxit, titan oxit, silic oxit . Ngoài ra bùn đỏ còn chứa một lượng
sút dư và một số nguyên tố phóng xạ, là chất thải nguy hiểm đến con người và có
khả năng gây ô nhiễm môi trường.
Dung dịch aluminnat NaAlO2 được làm lạnh đến nhiệt độ cần thiết và cho mầm
Al(OH)3 để kết tủa.
Sản phẩm Al(OH)3 cuối cùng được lọc, rửa và nung để tạo thành Al 2O3 thành
phẩm ở 1050oC.
Kết quả thu được sản phẩm alumin siêu mịn có kích thước hạt ≤ 5 µm.
Bùn đỏ là tên gọi loại quặng đuôi được sinh ra đồng thời với alumina trong
tiến trình Bayer và quá trình sơ chế quặng là một chi phí ngoại sinh đối với những
nhà kinh doanh mỏ. Đây là một dạng chất thải có khả năng gây ô nhiễm môi trường
và khó xử lý. Thành phần bùn đỏ bao gồm: silic oxit, sắt oxit , titan oxit , nhôm oxit ,
kiềm, các nguyên tố khác trong thành phần bauxite. Các phương pháp xử lý bùn đỏ
hiện nay đang được áp dụng như sau:
- Xử lý phần chất lỏng đi kèm bùn đỏ hoặc phát sinh trong hồ bùn đỏ bằng
cách tái sử dụng dây chuyền sản xuất hoặc trung hòa bằng nước biển
(trường hợp nhà máy đặt cạnh biển) hoặc trung hòa bằng CO2.
- Chon lấp bùn đỏ đã thải, tiến hành hoàn thổ, phục hồi môi trường.
- Xử lý bùn đỏ từ bãi thải, dùng cho các ứng dụng như vật liệu xây dựng
(gạch, ngói, bê tông…), làm đường chế biến sơn, chế tạo các vật liệu
khác…
23
Hình 3.2.1 Sơ đồ quy trình sản xuất alumina từ bauxite bằng phương pháp Bayer
24
Hình 3.2.2 hình ảnh minh họa cho quy trình Bayer
Hình 3.2.3 Alumina siêu mịn (độ phân giải 10.000)
Trong quá trình sản xuất alumina bằng phương pháp Bayer, tùy theo thành
phần khoáng vật của bauxite mà công nghệ Bayer được chia thành 2 giải pháp khác
nhau:
25