BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
TP.HCM tháng 5 năm 2016
LỜI MỞ ĐẦU
Bia là một loại đồ uống giải khát rất được ưa chuộng trên thế giới cũng
như tại Việt Nam. Được sản xuất từ nguyên liệu chính là Malt đại mạch, hoa
Houblon, nước, nấm men, nguyên liệu thay thế khác. Nó có hương vị ngọt nhẹ
đặc trưng cho malt, hương thơm và vị đắng dễ chịu của hoa houblon, vì vậy mà
người ta rất dể dàng phân biệt nó với c ác lọai đồ uống khác. Với lớp bọt mịn, bia
có tác dụng giải khát rất nhanh. Trong bia có chứa nhiều chất dinh dưỡng như
protein, vitamin, chất khoáng....và rất tốt cho hệ tiêu hóa, giúp cho cơ thể khỏe
mạnh nếu liều dùng thích hợp.Với những đặc tính của mình, bia đã trở thành một loại đồ
uống hấp dẫn và được ưa chuộng. Trên thế giới sản lượng bia ngày càng tăng để phục
vụ nhu cầu của khách hàng.
Là sinh viên chuyên ngành công nghệ thực phẩm, với mong muốn nghiên cứu về
công nghệ sản xuất bia, chúng em quyết định chọn đề tài Thiết kế hệ thống nồi đun
sôi dịch đường với hoa houblon gia nhiệt kiểu vỏ áo.
Em xin cảm ơn thầy Phan Vĩnh Hưng, cũng như các thầy cô trong trường đã
truyền đạt kiến thức quý giá để chúng em có thể hoàn thành bài báo cáo này.
Mặc dù chúng em đã nỗ lực cố gắng hoàn thành thật tốt, nhưng do thời gian và
kiến thức có hạn nên vẫn còn nhiều sai sót mong thầy cô góp ý nhận xét.
TP.HCM, Ngày 15 tháng 5 năm 2016
LỜI NHẬN XÉT CỦA GVHD
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Chữ ký của giáo viên nhận xét
LỜI NHẬN XÉT CỦA CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Chữ ký của giáo viên nhận xét
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Nguyên liệu sản xuất bia
1.1.1 Malt đại mạch.
Malt đại mạch là nguyên liệu chính dùng để sản xuất bia. Là nguyên liệu
chính cung cấp các chất cần thiết để tiến hành lên men, hệ enzyme phong phú chủ
yếu là amylaza và proteaza, đồng thời góp
phần tạo hương vị,
tạo bọt cho sản phẩm.
Vỏ malt có ý nghĩa quyết định đến quá
trình lọc trong dịch
thủy phân.
Các thành phần của phôi, nội nhũ vừa là cơ chất chủ yếu (tinh bột, protein,
các chất hòa tan, khoáng..) vừa là tác nhân xúc tác thiết yếu (các hydrolase) hay là
những thành phần quan trọng trong môi trường chuyển hóa tạo thành sản phẩm.
Yêu cầu của malt trong sản xuất bia
Malt trong sản xuất bia phải sạch, có mùi thơm đặc trưng của malt, có vị ngọt,
có màu vàng sáng đều. Không có mùi lạ, không được mốc và không hôi khói. Yêu
cầu kích thước của malt phải đều. Kích thước malt đạt yêu cầu nếu như hạt malt
trên sàn 2,8 mm và 2,5 mm chiếm 94%, hạt dưới sàn 2,2 mm không quá 0,5%. Khối
lượng riêng của malt trong khoảng 520600 g/l. Độ ẩm không quá 6%. Độ chiết: 75
82%. Thời gian đường hóa: 20 35 phút, hoạt lực enzyme đạt 100 300 đơn vị, hàm
lượng tinh bột càng cao càng tốt nhưng hàm lượng protein nằm trong khoảng 9 12%
nếu cao hơn sẽ bị đục, rất khó bảo quản, nếu thấp hơn bia sẽ kém bọt, vị kém
đậm đà.
1.1.2 Hoa houblon.
Hoa houblon là nguyên liệu cơ bản quan trọng thứ hai sau malt, nó không thể
thiếu trong sản xuất bia, hiện chưa có nguyên liệu nào có thể thay thế được. Hoa
6
houblon góp phần quan trọng tạo ra mùi vị đặc trưng và tăng độ bền sinh học của
bia. Nó tạo cho bia vị đắng dịu, hương thơm rất đặc trưng, làm tăng khả năng tạo
và giữ bọt, làm tăng độ bền keo và ổn định thành phần sinh học của bia. Thành
phần hóa học của hoa gồm nhiều chất khác nhau, những chất có giá trị cho bia là
nhựa đắng houblon, các chất tanin và tinh dầu thơm.
Trong công nghệ sản xuất bia, người ta chỉ sử
dụng hoa cái chưa thụ phấn. Trong cánh hoa và nhị hoa
có
chứa các hạt lupulin là nguồn gốc chính tạo ra chất
đắng
và tinh dầu thơm của hoa houblon.
Hoa houblon được nhà máy sử dụng dưới 2 dạng:
hoa
viên và cao hoa.
Hoa viên: hoa houblon sau khi xử lý sơ bộ, được nghiền và ép thành các viên
nhỏ, xếp vào các túi polyetylen hàn kín miệng để tiện cho việc bảo quản cũng như
vận chuyển.
Cao hoa: trích ly các tinh chất trong hoa bằng các dung môi hữu cơ (toluen,
benzen... ), sau đó cô đặc để thu lấy chế phẩm ở dạng cao.
Thành phần hóa học
Nhựa hoa houblon là thành phần chính và quan trọng của hoa houblon, bao
gồm nhựa cứng và nhựa mềm: nhựa mềm gồm có αnhựa mềm và βnhựa mềm,
trong nhựa mềm gồm các dạng axít đắng là α, β, γ, δaxít đắng. Vị đắng của bia
chủ yếu là do αaxít đắng tạo nên, còn các dẫn xuất của βaxít đắng tạo nên vị
đắng hài hoà, dễ chịu.
Các chất tanin của hoa houblon là các polyphenol, dễ hoà tan trong nước, dễ bị
oxy hoá nên nó bảo vệ nhựa houblon. Trong quá trình nấu bia, hầu hết tanin của
hoa houblon liên kết với protein của malt, do đó hàm lượng polyphenol ở trong bia
chủ yếu là của malt và chỉ khoảng 1020% là polyphenol của hoa houblon.
7
Tinh dầu hoa houblon là một hỗn hợp phức tạp của các hydratcacbon và nhiều
hợp chất chứa oxy dạng tecpen. Tinh dầu houblon không hoà tan trong nước nhưng
dễ bay theo hơi nước. Trong quá trình sản xuất khoảng 98% lượng tinh dầu bị bay
hơi chỉ còn khoảng 2% tồn tại trong bia. tạo hương thơm cho bia. Trong quá trình
bảo quản, tinh dầu sẽ mất dần do bay hơi và bị ôxy hoá. Do đó không dùng hoa cũ
để sản xuất bia vì các sản phẩm chuyển hoá của tinh dầu nếu đưa vào bia sẽ làm
giảm chất lượng của bia.
Các chỉ tiêu kỹ thuật của hoa
a. Tiêu chuẩn đối với cao hoa
Chỉ tiêu cảm quan:
‒
Cao hoa có dạng keo, màu vàng hổ phách.
‒
Mùi thơm đặc biệt, dễ bay hơi, dễ nhận mùi.
‒
Vị đắng rõ rệt.
Chỉ tiêu hóa học:
‒
Hàm lượng α axit đắng: 30%.
Tan hết và có thể tạo kết tủa lắng nhanh khi đun sôi với nước.
Hoa thơm rõ rệt, vị đắng dịu.
‒
Hoa cao đóng trong các hộp kín, chắc chắn dễ mở, bao bì không làm ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm. Bảo quản hoa cao trong kho lạnh ở nhiệt độ
510oC.
b. Tiêu chuẩn đối với hoa viên
Chỉ tiêu cảm quan
‒
Hoa viên có màu xanh lá mạ.
‒
Mùi thơm đặc biệt, dễ bay hơi, dễ nhận mùi, vị đắng dịu.
‒
Hình dạng: viên đùn, không vỡ vụn.
Chỉ tiêu hóa học
‒
Loại viên có hàm lượng α axit đắng 8%.
Có khả năng tạo kết tủa lắng nhanh khi đun sôi với nước nha,
làm trong nước nha, tạo mùi hoa thơm rõ rệt, vị đắng dịu.
‒
8
Hoa viên được đóng bao bì bền chắc, dễ mở, bao bì không làm ảnh hưởng đến
chất lượng hoa.
1.1.3 Nước
Nước là thành phần chủ yếu của sản phẩm: Nước tồn tại trong bia, không chỉ
nhiều về số lượng (trung bình 88 92% khối lượng), mà còn có vai trò đặc biệt quan
trọng cho các thành phần khác phân tán và tồn tại.
1.1.4. Nấm men
Nấm men thuộc nhóm cơ thể đơn bào. Nấm men trong công nghệ sản xuất bia
thường là chủng thuộc giống Saccharomyces, gồm nấm men chìm và nấm men nổi:
Nấm men nổi: tế bào nấm men mẹ và con sau khi nảy chồi thường dính lại
với nhau tạo thành chuỗi tế bào nấm men. Hình dạng chủ yếu là hình cầu hoặc
ovan kích thước 7 10 micromet.
Nấm men chìm: hầu hết các tế bào khi quan sát nảy chồi đứng riêng rẽ hoặc
cặp đôi.
Nấm men thường dùng để lên men hiện nay là loại nấm men chìm
Saccharomyces carlbergensis
1.1.5 Thế liệu và phụ gia
1.1.5.1 Thế liệu
Sử dụng nguyên liệu thay thế trong sản xuất bia nhằm mục đích giảm giá
thành sản phẩm. Nguyên liệu thay thế có thể sử dụng là nguyên liệu giàu tinh bột
hoặc giàu đường thay thế một phần malt.
Gạo có chứa rất nhiều tinh bột, protein vừa phải, chất béo và xenlulo ở giới
hạn thấp. Do đó gạo là nguyên liệu thay thế khá lý tưởng.
Yêu cầu về gạo sử dụng trong sản xuất bia phải sạch, không tạp chất, không
mối mọt và lượng amylopectin thấp.
9
1.1.5.2 Phụ gia chất hỗ trợ kỹ thuật
a. Chế phẩm enzyme
Nếu trong quá trình sử dụng thế liệu tỉ lệ cao thì cần phải bổ sung chế phẩm
enzyme. Enzyme thường sử dụng là Termamyl ( – amylase) giúp cho việc dịch hóa
trong khi nấu dịch đường được dễ dàng. Termamyl là chế phẩm lỏng chịu được
nhiệt độ cao và được sản xuất từ vi sinh vật Bacillus lichenifomis, hoạt động tốt ở
nhiệt độ thích hợp là 90oC, pH = 6.
b. Các loại hóa chất
‒
Sử dụng các loại hóa chất như:
‒
Caramel: tăng độ màu đẹp cho bia.
‒
Acid lactic, điều chỉnh pH cho quá trình nấu.
‒
Acid ascorbic: ức chế vi sinh vật làm biến chất bia.
‒
Acid sunfuric: cho vào lúc hồ hóa gạo, bổ sung H+ điều chỉnh pH, xúc
tác quá trình hồ hóa, nếu cho quá nhiều bia sẽ bị chua.
‒
ZnCl2 giúp nấm men khỏe.
‒
Dùng xút để rửa chai
‒
Chất trợ lọc: Diatomit.
1.2 Quy trình công nghệ sản xuất bia.
1.2.1 Sơ đồ quy trình công nghệ bia
10
1.2.2. Thuyết minh quy trình.
1.2.2.1. Nghiền
a. Mục đích
11
Nhằm để làm giảm kích thước hạt, phá vỡ cấu trúc tinh bột, làm cho nước
xâm nhập vào nội nhũ nhanh hơn, thúc đẩy quá trình đường hoá, thuỷ phân tinh bột
diễn ra nhanh và triệt để hơn.
b.Yêu cầu khi nghiền
Malt
Vỏ malt giữ được càng nguyên càng tốt. Nếu giữ nguyên được vỏ malt thì sẽ
ngăn chặn được việc chuyển các chất không có lợi từ vỏ vào dịch đường và bia.
Mặt khác, vỏ malt càng nguyên càng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lọc, nâng
cao vận tốc và hiệu suất lọc.
Nội nhũ phải được nghiền nhỏ. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ bột và tấm mịn, nhất là
bột quá cao thì lọc dịch đường sẽ khó khăn và giảm hiệu suất thu hồi. Vì vậy, khi
nghiền cần tạo tỷ lệ thích hợp giữa tấm thô, tấm mịn và bột phù hợp với từng loại
thiết bị lọc.
Gạ o
Nghiền càng nhỏ càng tốt, khi đó khả năng tiếp xúc giữa cơ chất và enzyme
càng cao, hiệu quả thuỷ phân tinh bột càng triệt để.
c. Phương pháp thực hiện
Malt được nghiền bằng thiết bị nghiền hai cặp trục và gạo được nghiền bằng
thiết bị nghiền búa.
Thiết bị nghiền trục (nghiền malt)
Cấu tạo
12
Máy nghiền trục (nghiền malt)
Nguyên tắc hoạt động
Malt được đổ vào phễu và được nghiền sơ bộ ở cặp rulô thứ nhất. Khoảng
cách giữa 2 trục nghiền của cặp rulô thứ nhất lớn hơn so với khoảng cách giữa 2
trục nghiền của cặp rulô thứ 2. Sau khi nghiền sơ bộ, bột malt được đưa vào rulô
thứ 2 để nghiền tiếp.
Thiết bị nghiền búa (nghiền gạo)
Cấu tạo
Máy nghiền búa (nghiền gạo)
1. Phễu nạp liệu
2. Búa
13
3. Lưới
4. Đĩa treo
5. Trục quay.
Nguyên tắc hoạt động
Nguyên liệu được đưa vào máy nghiền búa qua phễu nạp liệu (1). Gạo được
nghiền nát nhờ vào lực va đập của búa nghiền (2) vào thành trong của máy nghiền
búa. Búa được lắp trên đĩa treo số (4), các búa được treo cách đều nhau. Gạo sau
khi được nghiền mịn sẽ đi qua lưới số (3) ra ngoài và được đưa vào bunke chứa.
1.2.2.2. Nấu nguyên liệu
a. Mục đích
Chuyển các chất có trong nguyên liệu từ trạng thái không hoà tan sang trạng
thái hoà tan nhờ tác động của các hệ enzyme thuỷ
b. Phương pháp thực hiện
Thiết bị
Cấu tạo:
1. Ống tháo hơi.
2. Cửa nạp liệu.
3. Cửa nạp hơi.
4. Áo hơi.
5. Cửa thoát hơi ngưng.
6. Cửa tháo liệu.
7. Cánh khuấy.
8. Cửa quan sát.
Tiến hành nấu
14
phân.
Sau khi nghiền xong, nguyên liệu nên đem đi nấu ngay vì nếu để lâu bột sẽ bị
chua, làm ảnh hưởng đến chất lượng của bán thành phẩm và thành phẩm sau này.
Tiến hành nấu theo phương pháp kết hợp với nguyên liệu thay thế chiếm 45%. Tỷ
lệ phối trộn nguyên liệu và nước nấu là:
Malt : nước = 1 kg : 3 lít
Gạo : nước = 1 kg : 4 lít.
Nồi gạo: Gạo đã nghiền mịn với 10% bột malt lót (so với tổng lượng gạo)
được đem vào phối trộn với nước ấm 37 oC theo đúng tỷ lệ trên. Bổ sung lượng chế
phẩm enzyme Termamyl cần dùng vào. Khuấy trộn đều dịch bột trong vòng 10
phút. Sau khi khuấy trộn xong nhiệt độ của nồi nấu hạ xuống còn khoảng 35 oC, bổ
sung axit lactic để pH hạ xuống còn 5,6 và giảm độ nhớt của dịch. Nâng nhiệt độ
của khối nấu lên 66oC với tốc độ khoảng 10oC/phút và giữ ở nhiệt độ này 30 phút
để hồ hóa tinh bột. Sau đó nâng nhiệt độ khối nấu đến nhiệt độ sôi (khoảng 105 oC)
trong 30 phút và giữ sôi 20 phút. Trong suốt quá trình nấu gạo phải khuấy trộn liên
tục để tránh cháy ở đáy nồi, vận tốc cánh khuấy khoảng 30÷40 vòng/phút.
Nồi malt: Khi nồi gạo đã tiến hành nâng nhiệt đun sôi thì nồi malt cũng bắt
đầu cho nước 37oC vào. Thời gian hòa bột malt và nước trong 10 phút. Bổ sung
CaCl2, lượng và axit lactic vào. Nhiệt độ của khối dịch khoảng 35oC và pH là 5,6.
Nâng nhiệt khối nấu lên 52oC trong vòng 20 phút và giữ ở nhiệt độ này 30 phút để
thực hiện quá trình đạm hóa.
Hội cháo: Khi nồi gạo đun sôi xong thì quá trình đạm hóa ở nồi malt cũng vừa
kết thúc. Tiến hành bơm cháo gạo sang nồi malt để hội cháo, thời gian bơm là 10
phút. Nhiệt độ toàn khối nấu lúc này đạt 63oC, giữ ở nhiệt độ 63oC/30 phút để tạo
điều kiện cho enzim βamylaza thuỷ phân tinh bột. Sau đó, nâng nhiệt độ khối nấu
lên 73oC/10 phút và giữ ở nhiệt độ này 30 phút để enzim αamylaza tiếp tục thuỷ
phân tinh bột. Nâng nhiệt độ toàn khối dịch lên 78oC/5 phút rồi sau đó bơm dịch đi
lọc.
15
1.2.2.3. Lọc dịch đường
a. Mục đích
Dịch đường hoá bao gồm các chất hoà tan và các chất không hoà tan nên cần
phải lọc để tách các chất hoà tan ra khỏi các chất không hoà tan.
b. Phương pháp thực hiện
Lọc dịch đường có 2 giai đoạn: giai đoạn thứ nhất là lọc để tách dịch đường
ra khỏi bã, giai đoạn 2: rửa bã để thu nốt phần chất hoà tan còn sót lại trong bã.
Trước khi tiến hành lọc, thùng lọc cần được vệ sinh kỹ bằng nước. Cửa tháo
bã và các van xả dịch phải đóng chặt. Bơm nước nóng 78˚C vào các ống dẫn dịch
để đuổi không khí đồng thời bơm tới đầy khoảng không giữa hai đáy của thùng
lọc. Dịch đường từ nồi đường hoá sau khi được trộn đều, được bơm một lần sang
thùng lọc, đồng thời hệ thống cào bã hoạt động để dàn đều lớp bã trên mặt đáy
giả. Sau khi hết dịch đường hệ thống cánh đảo bã được nâng lên cao. Dịch đường
được để yên 20 phút để bã kết lắng tạo thành lớp lọc. Sau đó mở van thu dịch
đường, ban đầu dịch đường còn đục nên ta cho hồi lưu trở lại thùng lọc trong
khoảng 15 phút đầu. Khi dịch đường bắt đầu trong thì khoá van hồi lưu, dịch
đường được đưa ngay sang nồi nấu hoa. Nếu nồi hoa chưa sẵn sàng thì dịch đường
được đưa sang nồi trung gian có vỏ bảo ôn chứa tạm. Lúc đầu tốc độ lọc nhanh, về
sau tốc độ lọc chậm dần do màng lọc bị bít làm tăng trở lực khi đó cần ngừng quá
trình lọc dùng hệ thống cào bã tạo lại lớp màng lọc. Dùng áp kế để kiểm tra tốc độ
lọc. Thời gian lọc khoảng 90 phút. Sau đó tiến hành rửa bã.
Tiến hành rửa bã gián chia làm 2 lần, nước rửa bã có nhiệt độ 78˚C. Sau khi
thu hết dịch đường, khoá van xả dịch:
Lần thứ nhất: cấp 60% lượng nước rửa bã.
Lần thứ hai: cấp 40% lượng nước rửa bã.
Cho cánh khuấy quay để làm tơi lớp bã giải phóng chất tan còn lưu trong bã
vào dịch. Để yên 10 phút thì tháo dịch, dịch này cũng được bơm sang nồi hoa với
16
dịch lọc trước đó. Kết thúc quá trình rửa bã hàm lượng đường trong bã còn 0,51˚Bx.
Thời gian rữa bã khoảng 90100 phút.
1.2.2.4. Nấu hoa houblon
a. Mục đích
Hòa tan và chuyển hóa chất đắng, thơm của hoa houblon để tạo hương vị đặc
trưng cho dịch houblon hòa và bia sau này. Đồng thời loại trừ các hợp chất kém
bền, tạo ra các sản phẩm làm tăng cường độ màu và hương thơm hấp dẫn, làm
tăng nồng độ các chất hòa tan và thanh trùng dịch hoa houblon hóa, chuẩn bị cho quá
trình lên men bia.
b. Cách tiến hành
Tiến hành: Dịch đường và nước rửa bã từ thiết bị lọc chuyển thẳng vào nồi
houblon hóa. Khi nước rửa bã chảy vào nồi gần kết thúc thì bắt đầu nâng nhiệt đến
sôi và cho toàn bộ lượng cao hoa vào nồi nhằm thu chất đắng. Giữ sôi 30 phút rồi
tiếp tục cho 1/2 lượng hoa viên vào. Trước khi kết thúc quá trình houblon hóa
khoảng 30 phút thì cho tiếp 1/3 lượng hoa viên còn lại nhằm tạo hương và kết lắng
protein. Việc bổ sung hoa chia làm hai lần nhằm mục đích tạo hương tốt hơn cho
bia, bởi vì trong quá trìng đun hoa lượng tinh dầu thơm sẽ tổn hao 8090%. Vì vậy
việc bổ sung làm hai lần sẽ giảm tổn thất. Trong quá trình đun sôi thì chỉ số đầu
tiên để kết thúc quá trình đun sôi là nồng độ dịch đường, những chỉ số khác là sự có
mặt kết tủa của protein và độ trong của dịch đường, tổng thời gian đun sôi là 90
120 phút.
1.2.2.5. Lắng trong và làm lạnh
a.Mục đích
Lắng và tách cặn để làm trong dịch đường.
Hạ nhiệt độ của dịch đường đến nhiệt độ lên men.
Bão hòa oxy cho dịch lên men.
17
b. Phương pháp tiến hành.
Dịch đường đựơc bơm ở độ cao 1/3 so với chiều cao dịch trong thùng và được
bơm theo phương tiếp tuyến với thân thùng với vận tốc 1214m/s, tạo một sức đẩy
mạnh, lực này tạo ra một xung lực theo phương tiếp tuyến với cột chất lỏng bên
trong thùng và làm cho cả cột chất lỏng đó xoay tròn. Nhờ có lực hướng tâm lớn,
cặn lắng bị hút vào tâm thùng và lắng xuống đáy.Cặn tập trung ở đáy thùng khi
bơm hết dịch được xối nước xả bã ra ngoài.
Thiết bị whirlpool có ưu điểm là đảm bảo vô trùng vì dịch đường khi đưa vào
thiết bị cũng như ra khỏi thiết bị ở nhiệt độ rất cao (khoảng 90˚C) và thời gian lắng
chỉ khoảng 20 phút. Để yên 20 phút rồi dịch đường trong được bơm sang thiết bị là
lạnh nhanh, ở đây dịch được làm lạnh đến nhiệt độ lên men là 10˚C, thời gian làm
lạnh không vượt quá 1 giờ. Sau khi làm lạnh xong dịch đường được chuyển vào
thiết bị lên men, còn cặn ở đáy thùng được dội nước và cho xả ra ngoài. Làm lạnh
có thể xuất hiện cặn lạnh.
1.2.2.6. Lên men chính.
a. Mục đích
Quá trình lên men chính là quá trình chuyển hoá các chất đường và dextrin thấp
phân tử trong dịch lên men thành C2H5OH, CO2 và một số chất hữu cơ khác dưới tác
dụng của nấm men:
C6H12O6
2C2H5OH + 2CO2 + Q
Đồng thời, còn tạo các sản phẩm phụ như: este, axit hữu cơ, rượu bậc cao,
aldehit, glyxerin,…hoà tan vào dịch lên men tạo thành bia non.
b. Tiến hành.
Chuẩn bị nấm men
Men giống thường sử dụng được nuôi cấy từ chủng Saccharomyces
carlsbergensis. Sau đó men giống được bảo quản ở nhiệt độ 5 oC trong tank bảo
quản men giống. Thời gian trữ men không quá 1 ngày, sau đó sẽ được chuyển vào
18
tank lên men. Mn sữa sẽ được thu hồi và tái sử dụng : khi kết thúc lên men chính,
tiến hành hạ nhiệt độ xuống 5oC để thu hồi men sữa. Lượng men sữa thu được có
màu trắng sữa được bảo quản trong tank bảo quản men giống và được tái sử dụng
đến đời thứ 8 thì loại bỏ.
Tiến hành lên men
Với phương pháp lên men cổ điển, dịch đường sau khi làm lạnh được bổ sung
không khí sạch (khoảng 8 mg O2/lít dịch đường) đã qua bình lọc bông gòn giữ bụi
cơ học và thiết bị khử trùng bằng tia cực tím. Sau đó, cấy nấm men vào với lượng
men khoảng 20×106 tế bào/1ml dịch lên men. Việc cấy nấm men vào thẳng ống
dẫn dịch lên men có ưu điểm làm cho nấm men phân bố đều toàn khối dịch lên men
ban đầu và tạo điều kiện cho chúng sinh trưởng nhanh hơn.
Dịch lên men được bơm vào thùng lên men chính trong nhiều lần nhưng chỉ có
lần đầu dịch lên men có hoà nấm men, còn những lần sau chỉ châm đầy nước, tạo
thời gian cho nấm men hoạt động thích nghi với môi trường.
Khi dịch lên men vào đầy thùng thì bắt đầu điều khiển quá trình lên men, theo
dõi nhiệt độ, độ đường hằng ngày. Lên men chính được tiến hành trong thiết bị
hình trụ bằng thép không gỉ, đáy và nắp hình chỏm cầu, hệ số chứa đầy là
0,8÷0,85. Nhiệt độ lên men chính là 10oC, áp suất dư trong thiết bị lên men chính là
0,2÷0,4 at. CO2 sinh ra trong quá trình lên men sẽ hoà tan vào bia non một phần. Độ
hoà tan của CO2 vào bia sẽ tăng khi nhiệt độ giảm, do đó để đảm bảo lượng CO2
hoà tan trong bia nhiều thì nhiệt độ thời kỳ cuối của quá trình lên men khoảng 5 oC,
hàm lượng CO2 trong bia non phải đạt 0,2 %. Lên men chính được xem là kết thúc
khi chất chiết trong dịch lên men giảm đi từ 0,150,2%/ ngày đêm. Thời gian lên men
chính là 9 ngày.
1.2.2.7. Lên men phụ.
a. Mục đích.
19
Tiếp tục lên men phần đường còn lại sau lên men chính, bão hoà CO 2
cho bia và tăng cường mùi vị cho bia.
Thực hiện quá trình chín của bia (hoàn thiện chất lượng bia).
Đặc trưng của quá trình lên men phụ là lên men rất chậm với một lượng
đường không đáng kể. Cùng một lúc quá trình lên men các chất đường có thể kết
thúc song quá trình “chín” của bia vẫn tiếp tục. Quá trình tàng trữ chín và lên men
phụ có một ý nghĩa rất lớn hình thành vị, bọt và quyết định độ bền của bia.
Một trong những quá trình quan trọng xảy ra khi lên men phụ và tàng trữ bia là
sự hòa tan CO2 vào trong bia. CO2 là thành phần chính của bia, giúp bia có khả năng
tạo bọt tốt, đồng thời cũng là chất bảo quản ức chế sự phát triển của vi sinh vật.
b. Tiến hành
Quá trình lên men phụ được tiến hành trong các thùng kín đặt trong phòng lạnh
từ 12oC. Nhiệt độ lên men phụ khoảng 1oC áp suất dư 0,30,7at. Trong quá trình lên
men phụ cần theo dõi áp suất trong thiết bị lên men, mức độ trong của bia, nhiệt độ
trong phân xưởng.
Bia non được chuyển vào từ đáy thiết bị nhằm giảm sự tạo bọt và giảm mất
CO2. Đầu tiên có thể cho bia chảy nhanh nhưng về sau do có sự tạo bọt nên cho bia
chảy gián đoạn. Khi bia non đã đầy thùng bắt đầu thải không khí trên bề mặt bia
non. Để đảm bảo bia thành phẩm có chất lượng như nhau về màu sắc, mùi vị cũng
như thành phần hóa học thì bia non từ một thùng lên men chính có thể chuyển vào
nhiều thùng lên men phụ. Quá trình chuyển bia non vào thiết bị lên men phụ có thể
tiến hành từ từ và kéo dài 12 ngày đêm. Tuy nhiên sau 2 ngày đêm thì thùng lên men
phụ cần phải chứa đầy bia non nếu không thì dễ bị nhiễm vi sinh vật và sự bão hòa
CO2 khó do sự bốc hơi của nó. Hệ số chứa đầy thùng lên men phụ vào khoảng
0,960,98. Khi bia chứa đầy thùng thì đóng van điều chỉnh áp suất, tiến hành thải
không khí trên bề mặt bia và nâng áp suất đạt theo yêu cầu .
Quá trình nâng cao áp suất kéo dài 13 ngày kể từ lúc chuyển xong bia non vào.
Nếu nâng áp suất quá nhanh thì không khí trên bề mặt bia non sẽ hòa tan vào bia và
20
oxy trong không khí sẽ gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng bia thành phẩm. Thời
gian lên men phụ là 30 ngày. Sau khi lên men phụ bia được chuyển vào thùng chứa
và đem đi lọc.
1.2.2.8. Lọc trong
a. Mục đích
Bia sau quá trình lên men dù đã qua quá trình tách cặn và xác men nhưng vẫn
chứa nhiều nấm men dư thừa và các chất kết tủa khác có nguồn gốc từ quá trình
nấu đường hóa và đun hoa hoặc tạo ra từ quá trình lên men. Để có được sản phẩm
có độ trong nhất định, tăng tính ổn định và độ bền các thành phần, trạng thái phân
tán của các thành phần, giá trị cảm quan và thời gian bảo quản cho bia thành phẩm
thì lọc trong là bước đầu tiên của quá trình hoàn thiện sản phẩm.
b. Cách tiến hành
Bia được lọc bằng thiết bị lọc khung bản với chất trợ lọc là bột diatomit.
Ðầu tiên, bột diatomit được trộn cùng với nước vô trùng theo một tỷ lệ nhất
định và tạo thành một dung dịch huyền phù, sau đó dung dịch huyền phù được bơm
vào máy lọc ép để tạo thành một lớp lọc diatomit trên vải lọc. Nếu bia đi ra còn
đục thì phải bơm trở lại thùng phối liệu, bia trong được đưa vào thùng chứa. Áp
suất lọc của thiết bị là 1,2÷1,3 at. Nếu vượt quá 3 at thì lớp vải lọc có thể bị rách.
1.2.2.9. Bão hòa CO2
a. Mục đích
Tạo điều kiện thuận lợi để hòa tan, nâng nồng độ CO2 có trong bia ở dạng
bão hòa, nhằm bù vào lượng CO2 thất thoát trong các quá trình công nghệ, ngoài ra
còn giúp ổn định thành phần, chất lượng của bia theo tiêu chuẩn và tăng giá trị cảm
quan cho bia thành phẩm.
b. Cách tiến hành
21
Sau khi lọc thì hàm lượng CO2 bị giảm. Do đó để khôi phục lại sự bão hoà
CO2 trong bia thì sau khi lọc, bia được giữ trong thùng chứa ở nhiệt độ 0,5÷1oC
dưới áp suất của CO2 là 0,5 at và thời gian tối thiểu là 4 giờ. Hàm lượng CO2 trong
bia thành phẩm phải đạt ít nhất là 0,3% khối lượng. Nếu chưa đạt được hàm
lượng CO2 này phải bổ sung CO2 cho bia.
1.2.2.10. Chiết chai
Chai đưa vào rót phải có đủ tiêu chuẩn về độ kín, độ nguyên vẹn, về kích
thước, độ
sạch.
Trước khi rót, chai được rửa và sát trùng kỹ bằng nước nóng 75 oC và dung
dịch NaOH 2% có bổ sung stabilon để làm chai bóng hơn, sau đó chai được làm
nguội rồi rótbia vào. Bia rót trong điều kiện đẳng áp để tránh tổn thất CO2 và tránh
trào bọt gây tổn thất sản phẩm.
Dây chuyền chiết bia được cơ giới hoá hoàn toàn và bao gồm các công đoạn:
rửa chai, chiết bia vào chai, đóng nắp chai, kiểm tra độ kín của chai thành phẩm,
thanh trùng bia, hoàn thiện sản phẩm.
1.2.2.11. Thanh trùng.
a. Mục đích
Tiêu diệt các vi sinh vật, vô hoạt các enzyme có trong bia, để ổn định thành
phần, chất lượng, làm tăng độ bền sinh học và bảo quản bia.
b. Phương pháp thanh trùng bia chai
Chế độ nhiệt (thanh trùng Pasteur) có thể được thực hiện theo nhiều phương
pháp khác nhau, dựa vào mức độ diệt trùng phân ra tiệt trùng (100 120oC) và thanh
trùng (60 80oC), dựa vào thời điểm thường phân ra thanh trùng toàn khối bia ( trước
khi chiết) và thanh trùng bia trong các bao bì ( sau khi chiết).
Phổ biến là thanh trùng bia trong các bao bì.
22
Thanh trùng bia trước khi chiết
Cả khối bia sau khi lọc được xử lý nhiệt đến nhiệt độ thanh trùng và thanh
trùng bằng thiết bị trao đổi nhiệt (phổ biến là dạng tấm bản).
Bia đã được thanh trùng có thể chiết nóng (60 70 oC, áp lực làm việc khi chiết
7 8 kg/cm2) hay chiết lạnh (nhiệt độ bằng nhiệt độ ban đầu của bia, áp lực làm
việc khi chiết 1,5 kg/cm2) trong điều kiện vô trùng. Chiết lạnh, thiết bị trao đổi
nhiệt có thêm các vùng trao đổi nhiệt cần thiết.
Thanh trùng sau khi chiết
Các chai, lon, hộp bia được gia nhiệt đến nhiệt độ thanh trùng và thanh trùng
bằng tưới hay ngâm nước nóng trong thiết bị làm việc liên tục kiểu băng chuyền
(máy hấp) hay gián đoạn trong các ngăn buồng (tủ hấp).
1.2.2.12. Dán nhãn.
Chai bia được thao tác qua các bộ phận của máy xì khô để thổi sạch nước bám
trên thành và nút chai. Tiếp đó tiến hành dán nhãn và dán bịt giấy bạc ở đầu chai.
Chai được xếp vào két bia rồi được chuyển vào kho hoặc đi tiêu thụ.
1.3. Quá trình truyền nhiệt và thiết bị đun hoa houblon kiểu vỏ áo
1.3.1 Quá trình truyền nhiệt
Quá trình truyền nhiệt là quá trình truyền năng lượng nhiệt từ vị trí này đến vị
trí khác trong cùng một pha lưu chất hoặc từ pha này sang pha khác thông qua bề
mặt trao đổi nhiệt của thiết bị.
Quá trình đun hoa houblon làm việc theo quá trình truyền nhiệt không ổn định,
dịch đường cấp vào và đun đến sôi đến 100 độ C rồi giữ nhiệt 1 giờ, trong quá trình
sôi hoa houblon được cho vào chiết chất đắng và hương thơm.
23
1.3.2 Thiết bị đun hoa kiểu vỏ áo
a. Cấu tạo
b. Nguyên lí
hoạt động của nồi gia
nhiệt vỏ áo sử
dụng hơi nước bão hòa:
Hơi nước
bão hòa đi trong vỏ áo
truyền nhiệt làm
nóng dung dịch trong nồi,
hơi nước trong vỏ
mất nhiệt ngưng tụ đi ra
qua ống bên dưới
Ưu điểm
của thiết bị nồi vỏ áo so
với các thiết bị đun hoa khác: cấu tạo đơn giản, dễ chế tạo, dễ vệ sinh, sửa chữa.
24
CHƯƠNG 2: TÍNH KẾT CẤU CHO CÁC CHI TIẾT THIẾT BỊ
2.1. Chọn kích thước thiết bị thích hợp
Chọn kích thước thân trụ trong: chiều cao thân trụ: Ht=1400mm; đường kính trong
thân trụ: Dt=960mm
Tỉ lệ = ( nằm trong khoảng 1,21,5 nên phù hợp)
Đáy elip có đường kính trong bằng đường kính thân trụ D=960mm, chọn chiều cao
gờ: h=25mm Độ sâu của đáy: Hđ=240mm (Đáy tiêu chuẩn Hđ=0,25.D)
Nắp nón có đường kính đáy lớn D960mm, chiều cao gờ nón 40mm, đường kính đáy
bé d=150mm ( bằng đường kính chọn của ống ngưng hơi), chọn chiều cao nón
H=240mm góc ở đỉnh nón gần bằng 120o, góc hợp bởi mặt nghiêng của nón và
mặt phẳng nằm ngang gần bằng 30o
Thể tích thực của nồi là:
=Vthân+Vnắp+Vđáy
=. 0,962.(1,4+0,025+0,04)+ .0,24.+ . 0,482.0,24
=1,24615(m3)
Thể tích dịch đường là 10hl=1m3
Hệ số chứa đầy là : =0,8025( trong khoảng 0,70,85phù hợp)
Chiều cao của mực chất lỏng trong nồi:
Chọn chiều cao của đỉnh vỏ áo đến đáy nồi là 1,4 (m) ( chiều cao của mực chất
lỏng cao hơn chiều cao của vỏ áotoàn bộ hơi trong vỏ áo đều trao đổi nhiệt với
dịch đường)
Chiều cao của lớp vỏ áo hình trụ ( tính luôn gờ đáy elip): 1400240=1160 (mm)
25