Tải bản đầy đủ (.doc) (153 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề vật chất và năng lượng của môn khoa học lớp 4 theo lí thuyết kiến tạo (2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 153 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

TRẦN THỊ HƯƠNG

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT CHẤT VÀ
NĂNG LƯỢNG CỦA MÔN KHOA HỌC LỚP 4
THEO LÍ THUYẾT KIẾN TẠO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học TN&XH

Người hướng dẫn khoa học :
Th.S NGUYỄN THỊ DUYÊN

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc
tới cô giáo - ThS. Nguyễn Thị Duyên giảng viên khoa Giáo dục Tiểu học người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình tiến hành thực hiện khoá
luận. Cô đã mở ra cho em những vấn đề khoa học rất lý thú, hướng em vào
nghiên cứu các lĩnh vực hết sức thiết thực và bổ ích, đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi cho cho em học tập và nghiên cứu.
Em cũng xin thể hiện sự kính trọng và lòng biết ơn đến quý các thầy cô
giáo trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, các thầy cô giáo khoa Giáo dục Tiểu
học, Ban Giám hiệu và quý thầy cô giáo và các em học sinh trường Tiểu học
Tiền Phong B (Mê Linh - Hà Nội) đã tạo điều kiện giúp đỡ em thực hiện và
hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót và hạn


chế. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Trần Thị Hương


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình. Những
kết quả và số liệu trong khoá luận chưa được công bố dưới bất kì hình thức
nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Sinh viên

Trần Thị Hương


DANH MỤC VIẾT TẮT
GV

: Giáo viên

HS


: Học sinh

LTKT

: Lý thuyết kiến tạo

CNTT

: Công nghệ thông tin

PPDH

: Phương pháp dạy học


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ........................................................ 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 4
5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 4
6. Giả thuyết khoa học................................................................................ 4
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 5
8. Cấu trúc khóa luận.................................................................................. 5
NỘI DUNG.................................................................................................... 6
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................. 6
1.1. Cơ sở lí luận ........................................................................................ 6
1.1.1. Quan điểm của lí thuyết kiến tạo................................................... 6

1.1.2. Dạy học theo quan điểm của lí thuyết kiến tạo.............................. 8
1.1.3. Chủ đề “Vật chất và năng lượng” trong môn Khoa học ở
Tiểu học ............................................................................................... 16
1.1.4.Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học Khoa học theo quan
điểm kiến tạo ....................................................................................... 18
1.1.5. Đặc điểm của học sinh lớp 4 ....................................................... 21
1.1.6. Sử dụng công nghệ thông tin trong việc hỗ trợ dạy học chủ đề
“Vật chất và năng lượng” môn Khoa học ở lớp 4 ................................ 23
1.1.7. Ưu điểm và hạn chế việc dạy học theo quan điểm của lí thuyết
kiến tạo................................................................................................. 27
1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 28
1.2.1. Mục đích khảo sát thực trạng ...................................................... 28
1.2.2. Nội dung khảo sát thực trạng ...................................................... 28


1.2.3. Đối tượng khảo sát...................................................................... 29
1.2.4. Phương pháp khảo sát ................................................................. 29
1.2.5. Kết quả khảo sát ......................................................................... 29
Chương 2. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ “VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG” CỦA MÔN KHOA HỌC Ở
LỚP 4 THEO QUAN ĐIỂM CỦA LÍ THUYẾT KIẾN TẠO....................... 37
2.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ứng dụng CNTT trong dạy học chủ đề Vật
chất và năng lượng môn Khoa học 4 theo quan điểm lý thuyết kiến tạo .......
37
2.1.1. Nguyên tắc phát huy vai trò thiết kế, định hướng, giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi của người thầy................................................................ 37
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo khai thác các ưu thế của CNTT hỗ trợ việc
dạy học chủ đề “Vật chất và năng lượng” trong môn Khoa học ở lớp 4
theo quan điểm kiến tạo. ....................................................................... 37
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính mềm dẻo, linh hoạt ... Error!

Bookmark not defined.
2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, thiết thực và hiệu quả ............. 37
2.2. Biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề “Vật
chất
và năng lượng” trong môn Khoa học ở lớp 4 theo quan điểm kiến tạo .........
38
2.2.1. Ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế tư liệu dạy học phục vụ
dạy học chủ đề “Vật chất và năng lượng” trong môn Khoa học lớp 4 theo
lí thuyết kiến tạo ................................................................................... 38
2.2.2. Sưu tầm tư liệu trên máy tính phục vụ dạy học chủ đề “Vật chất và
năng lượng” trong môn Khoa học lớp 4 theo lí thuyết kiến tạo ............... 7
2.2.3. Tổ chức dạy học chủ đề “Vật chất và năng lượng” trong môn Khoa
học lớp 4 theo lí thuyết kiến tạo với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin ....
10
Kết luận chương 2: ....................................................................................... 22
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 23


3.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................... 23
3.2. Đối tượng và phạm vi thể nghiệm...................................................... 23
3.3. Nội dung thực nghiệm ....................................................................... 23
3.4. Tổ chức thực nghiệm ........................................................................ 24
3.4.1. Lựa chọn bài học thực nghiệm .................................................... 24
3.4.2. Công tác chuẩn bị ....................................................................... 24
3.4.3. Cách tiến hành thực nghiệm........................................................ 24
3.4.4. Cách tiến hành thực nghiệm........................................................ 25
3.5. Kết quả thực nghiệm.......................................................................... 25
3.6. Kết luận ...............................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 31

PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình xây dựng công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước cùng
với sự phát triển vượt bậc về văn hóa và công nghệ yêu cầu phải đào tạo ra
nguồn nhân lực dồi dào và chất lượng cao. Vì thế ngành giáo dục của nước ta
đang tiến hành đổi mới một cách toàn diện để đáp ứng được nhu cầu đó để tạo
ra những con người tích cưc, chủ động hòa nhập và phát triển. Vai trò to lớn
của giáo dục và con người đã được ghi rõ trong Nghị quyết TW 2 khóa VIII:
“Muốn tiến lên công nghiệp hóa - hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển mạnh
giáo dục và đạo tạo, phát huy nguồn lực con người”. Trong những năm gần
đây, việc đổi mới giáo dục đang thực hiện đổi mới một cách toàn diện từ nội
dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học, phương tiện dạy
học…để đáp ứng được nhu cầu của xã hội và nhu cầu của người học.
Từ xa xưa đến nay, nền giáo dục của nước ta trải qua rất nhiều giai đoạn
khác nhau. Mỗi giai đoạn đều có sự điều chỉnh sao cho phù hợp với thời đại.
Tuy nhiên, một số triết lý giáo dục như “Tiên học lễ - hậu học văn”, “Học
thầy không tày học bạn”…vẫn được lưu truyền qua nhiều thế kỉ. Tư tưởng đó
là đúng nhưng nó sẽ làm cho nền giáo dục bị tụt hậu nếu không tiến hành đổi
mới. Vì thế vai trò của giáo dục càng quan trọng hơn nữa và là mối quan tâm
của toàn xã hội, đặc biệt giáo dục Tiểu học càng có vai trò quan trọng vì đây
là bậc học bắt đầu, nền tảng, sẽ hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài, là bước tiến vững chắc cho các bậc học
tiếp theo. Muốn làm được điều này ta phải tiến hành đồng bộ những vấn đề
của bậc Tiểu học, đồng thời phải có nội dung và phương pháp thích hợp trong
đó đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoạt động học tập phát
huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh là chủ đạo.
Thực tiễn trong thời gian quan bên cạnh những thành tựu đạt được nền

giáo dục của nước ta vẫn tồn tại những hạn chế nhất định. Thực trạng việc

1


dạy học hiện nay vẫn diễn ra theo lối truyền thống “cô giảng - trò nghe” chưa
có sự tương tác nhiều khiến cho học sinh thụ động trong quá trình tiếp thu
kiến thức mới. Trong việc dạy các môn học mục tiêu chính vẫn là cung cấp
các kiến thức lí thuyết sách vở, học sinh chưa được thực hành và trải nghiệm
thực tế nhiều. Giáo viên vẫn đóng vai trò chủ đạo trong dạy học chính vì thế
dẫn đến chất lượng dạy học còn thấp, chưa hiệu quả. Mục tiêu đặt ra đó là
phải tiến hành đổi mới, xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với từng giai
đoạn và độ tuổi.
Để tiến hành đổi mới nền giáo dục của nước ta hiện nay trọng tâm phải
tiến hành đổi mới phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học chính là cách
mà giáo viên sử dụng để học sinh có thể nắm được nội dung kiến thức một
cách nhanh chóng. Bên cạnh các phương pháp dạy học truyển thống như:
phương pháp dạy học quan sát, phương pháp dạy học hỏi đáp…chúng ta có
thể áp dụng các phương pháp dạy học mới trên nền tảng phát huy tích cực các
ưu điểm của phương pháp dạy học truyền thống với phương pháp dạy học
mới. Hiện nay có một số phương pháp dạy học đang được áp dụng để phát
huy được tính tích cực của học sinh như: phương pháp dạy học nêu và giải
quyết vấn đề, phương pháp dạy học dự án, dạy học kiến tạo… Ngoài ra việc
kết hợp phương pháp dạy học khác nhau với các phương tiện dạy học đặc biệt
là việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học khiến cho học sinh chủ
động trong việc học và tự tạo kiến thức mới cho bản thân mình trong quá
trình học tập.
Lý thuyết kiến tạo (LTKT) là một quan điểm dạy học hiện đại, tích cực,
đã và đang được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới. Dạy học kiến tạo giúp
người học chủ động, tích cực xây dựng kiến thức của bản thân dựa trên kinh

nghiệm đã có và tương tác với môi trường học tập. Dạy học kiến tạo không
chỉ giúp người học nắm được kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo cần có mà quan trọng


hơn là khả năng tư duy, sáng tạo của người học, giúp người học dễ dàng thích
ứng với môi trường xã hội.
Ở Tiểu học, để giúp các em hiểu biết về các vấn đề tồn tại trong cuộc
sống xung quanh thì môn Khoa học sẽ cung cấp cho các em các kiến thức.
Chương trình môn Khoa học được dạy ở hai lớp: lớp 4 và lớp 5, đóng vai trò
quan trọng trong việc hình thành phẩm chất, năng lực và đạo đức của con
người và đáp ứng được mục tiêu giáo dục. Đặc biệt khi dạy môn Khoa học có
nhiều chủ đề đa dạng đòi hỏi tính đầy đủ và chính xác của những tri thức.
Chủ đề Vật chất và Năng lượng trong môn Khoa học là một chủ đề có
tính thực tiễn cao. Khi học chủ đề này sẽ phát huy được những kinh nghiệm
và hiểu biết vốn có của học sinh. Từ những vốn hiểu biết còn sơ giản đó
thông qua những bài học sẽ giúp cho học sinh có những kiến thức khoa học
và logic. Ngoài ra chủ đề này còn cung cấp cho học sinh các kiến thức về
tự nhiên, động vật và thực vật, các sự vật hiện tượng xung quanh mà qua đó
học sinh được trải nghiệm mình với cuộc sống tự nhiên, được hòa mình với
thiên nhiên bao la rộng lớn và hình thành ý thức bảo vệ tự nhiên. Vì thế chủ
đề Vật chất và năng lượng là một chủ đề học tập mang tính trải nghiệm
cao, học sinh được thực hành tham gia vào các hoạt động để hình thành kiến
thức cho bản thân và là nền tảng để học tập các môn tiếp theo ở bậc trung học
cơ sở.
Đứng trước thực trạng đó và nhận thức được tầm quan trọng của giáo
dục Tiểu học nói chung và môn học Khoa học trong trường Tiểu học nói riêng
tôi xin đóng góp công sức của mình vào việc dạy Khoa học ở trường Tiểu học
thông qua việc nghiên cứu đề tài : “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học chủ đề vật chất và năng lượng của môn Khoa học lớp 4 theo lý thuyết
kiến tạo”

2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp ứng dụng CNTT trong dạy học chủ đề Vật chất năng
lượng trong môn Khoa học lớp 4 theo lý thuyết kiến tạo.


3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề Vật chất và năng
lượng môn Khoa học 4 theo lý thuyết kiến tạo.
3.2 Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học chủ đề “Vật chất và năng lượng” trong môn Khoa học
ở Tiểu học với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm sáng tỏ cơ sở lí luận của ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học chủ đề Vật chất và năng lượng môn Khoa học 4 theo lý thuyết kiến tạo.
Tìm hiểu thực trạng dạy học chủ đề “Vật chất và năng lượng” trong môn
Khoa học ở Tiểu học
Đề xuất biện pháp dạy học môn Khoa học có sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc ứng
dụng CNTT dạy học chủ đề Vật chất và năng lượng.
- Giới hạn về địa bàn: Tiến hành khảo sát, điều tra ở các trường Tiểu học
+ Trường Tiểu học Tích Sơn - phường Lam Sơn - thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc
+ Trường Tiểu học Tiền Phong B- huyện Mê Linh - thành phố Hà Nội
+ Trường Tiểu học Đồng Tâm - thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc
6. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất biện pháp ứng dụng CNTT trong dạy học chủ đề “Vật chất
và năng lượng” theo lý thuyết kiến tạo thì sẽ nâng cao chất lượng dạy và học
môn Khoa học trong trường Tiểu học, đáp ứng được sự đổi mới phương pháp

dạy học ở Tiểu học hiện nay.


7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phân tích tổng hợp nguồn tài liệu để
xây dựng cơ sở lý luận của việc ứng dụng quan điểm kiến tạo trong môn
Khoa học ở Tiểu học.
- Phương pháp điều tra: Thiết kế phiếu điều tra, xin ý kiến giáo viên về
thực trạng dạy học môn Khoa học ở lớp 4 theo một số quan điểm cơ bản của
lý thuyết kiến tạo với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
- Phương pháp quan sát: Thực hiện quan sát các hoạt động dạy và học
của học sinh và giáo viên trên cơ sở đó xây dựng qui trình và thiết kế các bài
giảng một cách phù hợp.
- Phương pháp trò chuyện: Trao đổi trực tiếp với giáo viên giảng
dạy và quản lý về thực trạng dạy học môn Khoa học ở Tiểu học
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung
chính của khóa luận bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
Chương 2: Đề xuất biện pháp dạy học chủ đề “Vật chất và năng lượng”
môn Khoa học ở Tiểu học theo quan điểm của lý thuyết kiến tạo với sự hỗ trợ
của công nghệ thông tin.


NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Quan điểm của lí thuyết kiến tạo
1.1.1.1. Khái niệm
Theo đại từ điển Tiếng Việt, “kiến tạo có nghĩa là “xây dựng nên” [11].

Như vậy, động từ “kiến tạo” chỉ hoạt động của con người tác động nên một
đối tượng, một hiện tượng, một quan hệ nhằm mục đích biến chúng và sử
dụng chúng như những công cụ ký hiệu để tạo nên các đối tượng, các hiện
tượng, các quan hệ mới theo nhu cầu của bản thân.
Quan điểm kiến tạo của Brooks (1993): “Quan điểm về kiến tạo trong
dạy học khẳng định rằng học sinh cần phải tạo nên những hiểu biết về thế giới
bằng cách tổng hợp những kinh nghiệm mới vào trong những cái mà học đã
có từ trước đó. Học sinh thiết lập nên các quy luật thông qua sự phản hồi
trong mối quan hệ tương tác với những chủ thể và ý tưởng” [12].
Lương Việt Thái lại phân tích quan điểm về lý thuyết kiến tạo như sau:
“Trong quá trình học tập những ý tưởng, quan điểm của học sinh được bộc lộ,
sử dụng, đánh giá và thách thức. Nếu những thông tin mới mâu thuẫn với
quan điểm hiện đại của học sinh thì họ phải điều chỉnh thay đổi cho phù hợp.
Ngoài ra, để ý tưởng mới trở thành một bộ phận gắn bó hữu cơ với kiến thức
cũ của người học cần tích cực xây dựng tạo lập những mối quan hệ giữa
chúng” [7].
Theo Brandt (1997): “Lý thuyết kiến tạo (constructivion) là một lý
thuyết học dựa trên cơ sở nghiên cứu quá trình học tập của con người và dựa
trên quan điểm cho rằng mỗi cá nhân tự xây dựng nên tri thức của riêng
mình, không chỉ đơn thuần là tiếp nhận tri thức từ người khác”[1] Bàn về
kiến tạo, Giáo sư Tiến sĩ khoa học Nguyễn Bá Kim viết: “Học tập là quá
trình người học xây dựng kiến thức cho mình bằng cách thích nghi với môi


trường sinh ra những mâu thuẫn, những khó khăn, những sự mất cân bằng”
[9].


Theo chúng tôi, kiến tạo chính là cách cá nhân người học tìm ra tri thức
bằng cách vận dụng những hiểu biết của bản thân, dựa trên những kinh

nghiệm và vốn hiểu biết đã có của người học để xây dựng kiến thức mới dưới
sự hỗ trợ của giáo viên để từ đó HS được chủ động tham gia bài học và tích
cực hoạt động.
1.1.1.2. Bản chất của lý thuyết kiến tạo
Lý thuyết kiến tạo trên cơ bản là một lý thuyết dựa trên quan sát nghiên
cứu khoa học nhằm trả lời cho câu hỏi: “Con người học như thế nào?”. Lý
thuyết kiến tạo nói rằng con người kiến tạo những sự hiểu biết và tri thức về
thế giới thông qua sự trải nghiệm và phản ánh. Đó chính là khi chúng ta đối
mặt với những điều mới mẻ, chúng ta phải điều ứng nó vứi những kinh
nghiệm có từ trước. Cũng có thể nó sẽ phá hỏng điều mà người học đang tin
tưởng và loại bỏ chúng vì không thích đáng. Lúc này, chính người học sẽ là
người kiến tạo tri thức người học cần phải đưa ra những nghi vấn, đánh giá
những gì mà họ đã biết, tức là đánh gia chính kinh nghiệm của mình.
Bản chất của con đường dạy học kiến tạo này chính là lối tư duy phê
phán, lý thuyết này chống lại cách dạy học giáo điều, truyền thống theo
thuyết hành vi. Vậy thế nào là hành vi? Dạy học theo thuyết hành vi cho
rằng, người học bắt chước, thực hiện hành vi, thao tác mà người dạy đưa
làm mẫu. Các kiến thức được người dạy mang đến, cung cấp cho người học,
vì vậy người học vô cùng thụ động. Có thể ví người học như cốc không có
nước đang đợi sẵn để người học rót nước vào. Người dạy rót nhiều nước thì
đầy, người học được nhiều kiến thức. Ngược lại người dạy rót ít nước thì cốc
nước vơi, người học được ít kiến thức. Các phương pháp thuyết trình, giảng
giải, phương pháp giải thích - minh họa,.. chính là các PPDH đặc trưng của
thuyết hành vi.
Dạy học theo LTKT là quan điểm, học thuyết về các hoạt động học của
con người học phải dựa vào tri thức đã học (tri thức cũ) và vốn kinh nghiệm
sống của họ. Theo Piaget thì bản chất của kiến tạo chính là sự thống nhất của


2 quá trình đồng hóa và điều ứng [8]

Đồng hóa là quá trình khớp thực tế với tổ chức nhận thức thực tại, người
học sẽ áp dụng cái mình biết để nhận thức đặc tính của sự vật. Nói theo cách
khác, đồng hóa chính là sự thống nhất các thông tin mới vào cấu trúc tinh
thần đang có sẵn. Điều ứng là sự thay đổi của một cấu trúc tinh thần để thu
thập thông tin mới. Điều ứng liên quan những nhu cầu khớp với thực tế, mỗi
sự vật cần có những đặc tính mà sớm muộn được tính đến, điều ứng xảy ra
khi các cấu trúc hiện tại đã thất bại trong việc lý giải một vật một sự vật
một cách thỏa đáng. Kết quả điều ứng sẽ tổ chức lại tư duy dẫn tới một sự
đồng hóa khác thỏa đáng hơn. Đồng hóa và điều ứng đan kết chặt chẽ với
nhau trong quá trình nhận thức. Theo Piaget, thích nghi chính là sự cân bằng
giữa đồng hóa và điều ứng. Như vậy, học theo thuyết kiến tạo, chúng ta xây
dựng nên hiểu biết cho chính mình và thế giới mà chúng ta đang sống. Việc
học tập chính là một quá trình thích ứng những khuôn mẫu đã có để hòa hợp
với những kinh nghiệm mới.
Người học không học bằng cách thu nhận một cách thụ động những kiến
thức do người khác truyền thụ một cách áp đặt, mà bằng cách đặt mình trong
một môi trường tích cực, phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề bằng cách
đồng hóa hay điều ứng những kiến thức và kinh nghiệm đã có cho sự thích
ứng với những tình huống mới, từ đó xây dựng hiểu biết cho bản thân.
1.1.2. Dạy học theo quan điểm của lý thuyết kiến tạo
1.1.2.1. Đặc trưng của dạy học theo lý thuyết kiến tạo
*Quá trình kiến tạo tri thức
Theo Vygotski: Khi nghiên cứu về sự phát triển các khái niệm khoa học
ở lứa tuổi trẻ em đã nhận thấy: Sự chuyển tiếp bên trong trình độ ở giai đoạn
cấp cao quan hệ gần gũi với đối tượng vẫn còn được bảo toàn đối với các giai


đoạn trước đó. Có nghĩa là tri thức, khái niệm mới không phải được học sinh
tiếp nhận bằng cách hủy bỏ cái cũ và thay thế nó. Sự phát triển tri thức, khái
niệm mới của học sinh theo con đường: Lúc đầu trẻ tạo ra một cấu trúc mới

đối với một số ít khái niệm, khi đã làm chủ được cấu trúc mới này, trẻ bắt đầu
cải tổ, biến đổi cấu trúc của tất cả các khái niệm sẵn có. Cấu trúc khái quát
mói mà trẻ tiếp cận được trong quá trình học tập, đã tạo điều kiện cho ý nghĩ
của trẻ chuyển sang bình diện mới cao hơn. Các khái niệm cũ cũng có sự thay
đổi cấu trúc khi tham gia vào các thao tác tư duy cấp cao hơn so với trước.
Nội dung học tập trong dạy học kiến tạo là cái mà người học chiếm lĩnh
và biến nó thành kinh nghiệm của bản thân. Nội dung học tập tồn tại khách
quan với người học và nhờ đó mà người học đó thể đạt được mục tiêu học tập.
Mục tiêu học tập trong dạy học kiến tạo xuất phát từ bản thân người học khao
khát đạt đến. Chỉ những yếu tố nào của mục tiêu do người dạy thiết kế trở
thành đối tượng hoạt động học tập thì mới thực sự trở thành mục tiêu bên
trong của người học. Chính vì thế, để gia tăng khả năng của người học trong
việc chiếm lĩnh nội dung học tập cần phải làm cho nội dung học tập trở thành
đối tượng của hoạt động học tập của con người trong quá trình học tập như
hoạt động nhận thức, hoạt động giao tiếp, hoạt động vui chơi, hoạt động quản
lý tri thức.
Như vậy, quá trình kiến tạo tri thức cũng gần như quá trình nhận thức
linh hoạt độc đáo. Quá trình này đòi hỏi sự linh hoạt, tích cực, sáng tạo của
người học. Quá trình kiến tạo tri thức trong dạy học kiến tạo mang lại cho học
sinh tính chủ động, nâng cao sự hiểu biết nhờ chính vào năng lực của bản
thân
*Tính tích cực, chủ động của học sinh trong dạy học kiến tạo
Trong dạy học kiến tạo, mọi tri thức mới đều được cài đặt vào trong các
tình huống mà nếu không chủ động khám phá, tìm tòi học sinh không thể xây
dựng được tri thức của riêng mình. Như vậy tính linh hoạt của nhận thức của


học sinh được phát huy một cách tối đa, nhận thức luôn bị kích hoạt do sự
thay đổi căn bản của môi trường học tập, tri thức của học sinh là loại tri thức
sống động bắt nguồn từ chính những yếu tố cấu thành hoàn cảnh cụ thể của

học tập và sự phát triển của cá nhân học sinh. Tính chủ động và tích cực của
học sinh trong việc đón nhận tình huống học tập mới, chủ động trong việc huy
động kiến thức, kỹ năng đã có vào khám phá, giải quyết các tình huống học
tập mới và được thể hiện qua những nội dung sau [10],[15]:
- Học sinh phải chủ động bộc lộ những quan điểm và những khó khăn
của bản thân khi đứng trước tình huống học tập mới. Học sinh đạt được tri
thức, tư duy và nhân cách qua quá trình dự đoán, kiểm nghiệm, thất bại từ đó
rút ra bài học cần thiết
- Học sinh phải chủ động trong việc thảo luận, trao đổi thông tin với bạn
học và giáo viên. Việc trao đổi này phải xuất phát từ nhu cầu của chính của
học sinh trong việc tìm những giải pháp để giải quyết tình huống học tập mới
hoặc khám phá sâu hơn các tính huống đó.
- Học sinh tự điều chỉnh lại kiến thức của bản thân sau khi lĩnh hội được
các tri thức mới, thông qua giải quyết các tình huống học tập. Bên cạnh đó
học sinh không chỉ chú trọng vào quá trình thu nhận kiến thức mà còn nắm
cách học, mô tả được những nhiệm vụ cần thực hiện để giải quyết vấn đề.
- Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đặc biệt là
các phần mềm dạy học, dạy học dựa trên các tài nguyên khác nhau nên học
sinh có kỹ năng sử dụng thành thạo các phương tiện học tập thành thạo như
biết khai thác thông tin trên Internet, sử dụng các phần mềm, làm bài tập trên
các trang Wed giành cho giáo dục.
- Học sinh có nỗ lực biến những ý tưởng trong học tập thành sản phẩm
cụ thể. Trong quá trình học tập kiến tạo, học sinh là trung tâm của quá trình
nhận thức. Học sinh tự học tập, tìm kiếm dựa trên sự hiểu biết của mình với


sự hỗ trợ của giáo viên và từ học sinh có thể tự đánh giá được người khác
cũng như bản thân mình.
1.1.2.2. Môi trường học tập mang tính kiến tạo
Cơ sở để xây dựng nên mô hình môi trường học tập kiến tạo là khái niệm

“vùng phát triển gần nhất”
Theo Vygotsky mọi ý đồ tách rời dạy học với sự phát triển, coi hai yếu
tố này độc lập nhau, hoặc cho rằng dạy học trùng khớp với sự phát triển, đều
dẫn đến sự sai lầm, làm hạn chế vai trò của dạy học. Nếu hiểu đúng đắn vấn
đề thì dạy học và phát triển phải thường xuyên quan hệ hữu cơ với nhau,
nhưng dạy học không phải là yếu tố đi sau sự phát triển, là điều kiện bộc lộ
nó. Ngược lại, quá trình phát triển không trùng khớp với dạy học, dạy học
không đi sau nó mà đi trước nó, quá trính phát triển phải đi liền sau quá trình
dạy học, tạo ra “vùng phát triển gần nhất” [7]. Như vậy, trong dạy học giáo
viên cần tạo ra môi trường dạy học phù hợp tạo điều kiện cho người học tạo
dựng kiến thức cho mình và được định nghĩa như sau [8]
“Môi trường học kiến tạo là nơi mà HS có thể làm việc độc lập với
nhau cũng như hỗ trợ lẫn nhau trong việc sử dụng đa dạng các công cụ và
nguồn thông tin để cùng nhau theo đuổi những mục tiêu học tập với sự trợ
giúp của GV
GV tạo môi trường và nội dung học tập
phức hợp
HỌC SINH

Tương tác

NỘI DUNG
HỌC TẬP

Môi trường học tập

Hình 1. Mô hình môi trường học tập theo lý thuyết kiến tạo [8]


Môi trường học tập kiến tạo là môi trường mang tính cởi mở và hợp tác

trong quá trình dạy học, là môi trường học tập thân thiện giữa giáo viên và
học sinh, ở đó có sự hợp tác giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh và học
sinh, giữa học sinh và tài liệu học tập. Môi trường học tập nói chung và môi
trường học tập mang tính kiến tạo nói riêng. Nhiệm vụ của giáo viên là định
hướng, tổ chức, điều khiển quá trình học tập của học sinh, giáo viên giúp đỡ
học sinh học và hiểu, làm nảy sinh tri thức mới theo chức năng là một người
hướng dẫn, cố vấn. Nhiệm vụ của học sinh là học thông qua sự tương tác với
môi trường. Khi học sinh làm việc với những đối tượng trong môi trường có
thể xảy ra hai trường hợp
Môi trường học tập mang tính kiến tạo có đặc trưng là sự hợp tác và tính
mâu thuẫn. Nhờ hai đặc trưng này mà người học tích cực, chủ động và sáng
tạo kiến tạo tri thức mới. Do đó tri thức mà học sinh tích lũy được sẽ bền
vững, hữu ích và có giá trị hơn.
1.1.2.3.Vai trò của giáo viên trong dạy học theo lý thuyết kiến tạo
Theo các quan điểm về lý thuyết kiến tạo trong dạy học thì người thầy
phải là người tổ chức, điều khiển sự thảo luận của học sinh trong quá trình
học tập, đồng thời người thầy giáo phải là người thiết kế những chỉ dẫn,
chuẩn bị cho học sinh những cơ hội để tự xây dựng cho mình những tri thức
mới. Trong quá trình dạy học, người thầy hãy tạo ra môi trường học tập mang
tính kiến tạo, ví như một bầu không khí vui vẻ và thoải mái trong lớp học, tất
nhiên điều này là một trong một giới hạn nhất định, thầy giáo phải là người
xác nhận tính đúng đắn của tri thức mới mà học sinh thu nhận được.
Trong quá trình học tập theo quan điểm kiến tạo các tri thức mà học sinh
nhận được là kết quả hoạt động của cá nhân hoặc do nhóm học sinh hợp tác
với nhau để tìm ra. Do vậy, với trình độ của mình học sinh không phải luôn
luôn đánh giá đúng đắn về các tri thức đó cũng như khó thấy được vị trí của


kiến thức đó trong chương trình.
Từ những phân tích trên ta thấy được, trong quá trình dạy học theo quan

điểm kiến tạo, vị trí trung tâm trong dạy học chuyển từ giáo viên sang học
sinh, tức là theo “Chuyển từ sư phạm độc thoại, áp đặt, quyền uy sang sư
phạm đối thoại, dân chủ, thầy phải biết hướng dẫn cho trò để trò biết quan sát,
chủ ý, tò mò phát hiện ra mâu thuẫn bằng những mẩu đối thoại lý thú, ngôn
ngữ của học trò trên con đường tiếp cận kiến thức. Giữa học trò với nhau
cũng nên có những sinh hoạt tập thể từ 2 người trở lên để trao đổi với nhau
những điều như vậy” [9]. Như vậy, giáo viên là người hướng dẫn, cố vấn,
trọng tài luôn đi bên cạnh hỗ trợ học sinh kiến tạo tri thức mới, cố vấn khi
học sinh gặp nhiều khó khăn và là trọng tài trong các cuộc tranh luận của
học sinh. Để làm được điều này đòi hỏi giáo viên phải có kiến thức vững
chắc, thông thạo các con đường tìm kiếm tri thức. Không chỉ có thể, giáo
viên còn là người dẫn dắt học sinh, động viên học sinh khi gặp khó khăn, trợ
giúp khi học sinh cần đến. Giáo viên là người thầy và là người bạn của học
sinh.
1.1.2.4. Các loại kiến tạo trong dạy học
Theo nhiều nhà nghiên cứu có 2 loại lý thuyết ảnh hưởng đến giáo dục
là: thuyết kiến tạo cơ bản và thuyết kiến tạo xã hội [14]
- Kiến tạo cơ bản (Radial contructivism) đề cao vai trò của mỗi cá nhân
trong quá trình nhận thức và cách thức xây dựng tri thức cho bản thân. Mặt
mạnh của loại kiến tạo này là khẳng định vai trò chủ đạo của học sinh trong
quá trình học tập. Tuy nhiên do coi trọng quá vai trò của cá nhân mà học sinh
bị đặt trong tình trạng cô lập, vì thế kiến thức của học sinh thiếu tính xã hội.
Các con đường kiến tạo cơ bản được hình thành dựa trên các công trình
nghiên cứu của Ernst von Grasersfeld. Điểm cần lưu ý trong thuyết kiến tạo
cơ bản chính là nguồn gốc của kiến thức: “Kiến thức là kiến thức của người
học chứ không phải kiến thức của thế giới bên ngoài” (Straver 1995)


- Kiến tạo xã hội (Social contructivism) nhấn mạnh đến vai trò của các
yếu tố văn hóa, các điều kiện xã hội và sự tác động của các yếu tố đó đến sự

hình thành kiến thức. Kiến tạo xã hội xem xét các cá nhân thông qua mối
quan hệ chặt chẽ với các lĩnh vực xã hội. Nhân cách của học sinh được hình
thành thông qua sự tương tác của họ với những người khác. Người có công
lớn xây dựng nên thuyết kiến tạo xã hội là L.S.Vygotsky, dựa trên cơ sở vững
chắc là triết học Mác - Lênin. Vigotsky đực biệt nhấn mạnh đến vai trò của
hoạt động xã hội trong quá trình hình thành kiến thức. “Con đường từ đồ vật
đến trẻ em và từ trẻ em đến đồ vật đều đi qua người khác.. Con đường đi qua
người khác là con đường trung tâm duy nhất của sự phát triển trí tuệ”. Ông
cho rằng sự thích ứng của tâm lý trẻ và môi trường được thức hiện bằng các
phương tiện xã hội từ các môi trường xung quanh.
1.1.2.5. Mô hình dạy học kiến tạo
Dạy học theo quan điểm của thuyết kiến tạo nghĩa là giáo viên hướng
dẫn để học sinh tự khám phá ra tri thức, thực hiện những nhiệm vụ học tập, từ
đó kiến tạo tri thức cho bản thân. Vì vậy, các kiểu dạy học như: dạy học khám
phá, dạy học hợp tác, dạy học giải quyết vấn đề… đều được coi là các phương
pháp dạy học vận dụng quan điểm của lý thuyết kiến tạo. Đã có nhiều tác giả
nghiên cứu vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học một số môn học ở
trường phổ thông. Nhưng ở Việt Nam vẫn còn ít tác giả nghiên cứu vận dụng
thuyết kiến tạo trong dạy học .
Trong dạy học, học sinh được khuyến khích sử dụng các phương pháp
riêng của họ để kiến tạo tri thức chứ không phải chấp nhận lối tư duy của
người khác. Như vậy, tri thức được kiến tạo một cách tích cực bởi chủ thể
nhận thức chứ không phải được tiếp nhận một cách thụ động từ môi trường
bên ngoài. Trong môi trường học tập kiến tạo, học sinh được học nhiều hơn
khi thực sự được cuốn hút vào việc học, thay vì chỉ lắng nghe thụ động, nghĩa


là thuyết kiến tạo coi trọng vai trò chủ động và tích cực của học sinh
trong quá trình học tập để tạo nên tri thức cho bản thân, đặc biệt tư duy của
học sinh dần trở nên trừu tượng và phát triển hơn, học sinh được thúc

giục để hoạt động trong tiến trình học tập. Vai trò trung tâm của quá trình
dạy học được chuyển từ giáo viên sang học sinh, giáo viên đóng vai trò là
người cố vấn, dàn xếp, nhắc nhở và giúp HS phát triển, đánh giá những hiểu
biết và việc học của mình. Cả giáo viên và học sinh không chỉ xem kiến thức
là một thứ để nhớ mà còn xem kiến thức là một cấu trúc động. Quy trình
dạy học theo thuyết kiến
tạo có mô hình như sau [10]:
Câu hỏi của HS
Khám phá

Phản ánh

Kiến tạo tri
thức mới

Khảo sát cụ thể
Theo quy trình này, việc dạy một kiến thức mới không phải bắt đầu từ
việc giáo viên thông báo kiến thức đó mà phải bắt đầu từ việc khám phá của
học sinh về kiến thức cần lĩnh hội. Học sinh có cơ hội bộc lộ những quan
điểm của mình, lắng nghe quan điểm của bạn, được tranh luận, thống nhất
ý kiến. Qua lắng nghe, theo dõi những quan điểm của học sinh, giáo viên
sẽ phát hiện ra nhiều yếu tố bất ngờ hoặc khác thường, giáo viên tôn
trọng những ý kiến của học sinh, khuyến khích học sinh lựa chọn con
đường đi đúng để tiếp cận được tri thức. Kết quả của hoạt động đó, học
sinh có được một hệ thống kiến thức phù hợp với yêu cầu, đồng thời các
em tm ra được con đường chiếm lĩnh tri thức.
Dạy học theo mô hình trên đã chứa đựng sự thay đổi quan điểm là dạy
học phải luôn chú ý tới những tri thức và kỹ năng đã có của học sinh, đó là
một trong những tiền đề để tổ chức dạy học những kiến thức mới.



1.1.3. Chủ đề “Vật chất và năng lượng” trong môn Khoa học ở Tiểu học
1.1.3.1. Mục tiêu của chủ đề “Vật chất và năng lượng” trong môn Khoa
học ở Tiểu học
Về kiến thức
Tìm hiểu, nhận biết được đặc điểm, tính chất của một số sự vật hiện
tượng trong tự nhiên: nước, âm thanh, ánh sáng, nhiệt và vai trò của
chúng đối với đời sống của con người.
Về kĩ năng
Bước đầu hình thành và phát triển kĩ năng quan sát, làm một số thí
nghiệm thức hành đơn giản.
Thu thập và xử lí thông tin thu thập được trong quá trình học.
Phân tích, so sánh rút ra những dấu hiệu chung và riêng của sự vật,
hiện
tượng đơn giản trong thế giới tự nhiên
Về thái độ
- Luôn có ý thức quan tâm, ham hiểu biết, tìm hiểu hứng thú nguời học
tập môn Khoa học tập môn Khoa học và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
- Có ý thức tham gia vào các hoạt động trong gia đình, trường học và
cộng đồng để bảo vệ thiên nhiên, giữ gìn môi trường
1.1.3.2. Nội dung của chủ đề “Vật chất và năng lượng” trong môn Khoa
học ở lớp 4.
Chủ đề “Vật chất và năng lượng” là gồm những kiến thức về các hiện
tượng, các dạng năng lượng trong tự nhiên, học sinh bắt đầu được làm quen
ở lớp 4. Những kiến thức đó được lựa chọn ở mức độ đơn giản, chỉ trình
bày hiện tượng về mặt định tính, phù hợp với lứa tuổi HS Tiểu học. Nội dung
chương trình môn Khoa học lớp 4 được xây dựng theo cấu trúc bắt đầu,


mở rộng và nâng cao dần. Bao gồm 37 tiết, tương ứng với 33 bài và 4 bài ôn

tập - kiểm tra [2].


×