TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
BÙI THU HÀ
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA HIỆN TƯỢNG ENSO
ĐẾN LƯỢNG MƯA TRÊN KHU VỰC BẮC BỘ VIỆT NAM
TRONG NHỮNG THẬP KỶ GẦN ĐÂY
Hà Nội, năm 2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
BÙI THU HÀ
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA HIỆN TƯỢNG ENSO
ĐẾN LƯỢNG MƯA TRÊN KHU VỰC BẮC BỘ VIỆT
NAM
TRONG NHỮNG THẬP KỶ GẦN ĐÂY
Chuyên ngành: Khí tượng học
Mã ngành: D44021
Ngươi h
̀ ương dân: ThS. Nguyên Binh Phong
́
̃
̃ ̀
Hà Nội, năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đồ án này là do tôi nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của
ThS. Nguyền Bình Phong. Nội dung nghiên cứu cũng như kết quả trong đồ án là
trung thực và chưa từng được công bố bằng bất kỳ hình thức nào trước đây. Số
liệu trong các bảng, hình, biểu đồ phục vụ cho việc phân tích, nhận xét và đánh
giá được chính tác giả thu thập và xây dựng từ các nguồn số liệu khác nhau. Các
tài liệu tham khảo, nhận xét, đánh giá của các tác giả, cơ quan tổ chức khác đều
có trích dẫn và chú thích về nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kì sự gian lận nào
tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung đồ án tốt nghiệp của mình.
Hà Nội ngày 10 tháng 6 năm 2016
Sinh viên
Bùi Thu Hà
LỜI CÁM ƠN
Có môt câu danh ngôn c
̣
ủa người Hàn như sau: “Không ai thành công một mình
cả”. Đúng như vậy, trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với
những sự giúp đỡ và hỗ trợ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp. Trong suốt
thời gian bốn năm học tập ở giảng đường đại học đến nay, chúng em đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Thầy Cô, gia đình và bạn bè.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các Thầy Cô công tác trong
khoa Khí Tượng Thủy Văn Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội. Trong
suốt thời gian chúng em học tập tại nha tr
̀ ường, thầy cô đã tận tình chỉ bảo,
truyền đạt vốn kiến thức, kinh nghiệm quý báu cung s
̀ ự quan tâm, giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho chúng em học tập, tìm hiểu, tich luy kiên th
́
̃
́ ưc va
́ ̀
kinh nghiêm nghê nghiêp.
̣
̀
̣
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới Thầy giáo Thạc sĩ
Nguyễn Bình Phong người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình giúp đỡ em
hoàn thành Đô an t
̀ ́ ốt nghiệp này.
Mặc dù rất cố gắng để thực hiện đô an này m
̀́
ột cách hoàn chỉnh nhất, song
cũng có những hạn chế về kiến thức và trình độ chuyên môn nên em không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân còn chưa thấy được. Vì thế,
em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ các Thầy Cô và các
bạn để Đô an đ
̀ ́ ược hoàn thiên tôt h
̣
́ ơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
....................................................................................................
5
LỜI CÁM ƠN
.........................................................................................................
6
MỤC LỤC
...............................................................................................................
7
DANH MỤC BẢNG
..............................................................................................
10
DANH MỤC HÌNH
...............................................................................................
10
MỞ ĐẦU
..................................................................................................................
1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
...................................................................................
3
1.1 Tổng quan về hiện tượng ENSO
.......................................................................
3
1.1.1 Khái niệm ENSO
.........................................................................................
3
1.1.2 Cơ chế vật lý của ENSO
.............................................................................
3
1.1.3 Phân vùng NINO
........................................................................................
12
1.1.4 Các chỉ số xác định hiện tượng ENSO
......................................................
13
1.1.5 Diên biên cua hiên t
̃
́ ̉
̣ ượng ENSO trong thơi gian g
̀
ần đây.
........................
16
1.2. Tổng quan về khu vực nghiên cưu – khu v
́
ực Bắc Bộ Việt Nam
..................
18
1.2.1 Vị trí địa lý khu vực Bắc Bộ.
....................................................................
18
1.2.2 Đặc điểm khí hậu khu vực Bắc Bộ
..........................................................
20
1.3 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
.......................................................
22
1.3.1 Nghiên cứu trong nước
.............................................................................
22
1.3.2 Nghiên cứu ngoài nước
............................................................................
29
CHƯƠNG II. CƠ SỞ SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
..........
32
2.1 Cơ sở số liệu
....................................................................................................
32
2.1.1 Sô liêu m
́ ̣
ưa
................................................................................................
32
2.1.2 Sô liêu ENSO
́ ̣
............................................................................................
35
2.2 Phương pháp nghiên cứu
..................................................................................
35
2.2.1 Xac đinh th
́ ̣
ơi ky ENSO
̀ ̀
.............................................................................
35
2.2.2 Phân nhom năm ENSO va năm không ENSO
́
̀
............................................
36
2.2.3 Phương phap đanh gia tac đông cua hiên t
́ ́
́ ́ ̣
̉
̣ ượng ENSO đên l
́ ượng mưa khu
vực Băc Bô
́
̣
..............................................................................................................
38
CHƯƠNG III. KÊT QUA NGHIÊN C
́
̉
ƯU
́
..........................................................
40
3.1 Cac đ
́ ợt ENSO giai đoan 19812015
̣
.................................................................
40
3.2 Kêt qua phân loai năm ENSO va năm không ENSO
́
̉
̣
̀
.........................................
41
3.3 Sự biên đôi l
́ ̉ ượng mưa khu vực Băc Bô trong cac th
́
̣
́ ơi ky ENSO
̀ ̀
...................
42
3.3.1 Sự biên đông l
́ ̣
ượng mưa năm
..................................................................
42
3.3.2 Sự biên đông l
́ ̣
ượng mưa theo mua
̀
..........................................................
49
50
.................................................................................................................................
b) Sự biên đông l
́
̣
ượng mưa mua it m
̀ ́ ưa
............................................................
55
3.3.3 Sự biên đông l
́ ̣
ượng mưa theo cac thang trong mua
́
́
̀
.................................
61
KÊT LUÂN
́
̣
............................................................................................................
68
Tư kêt qua nghiên c
̀ ́
̉
ứu cua đô an vê anh h
̉
̀ ́ ̀ ̉
ưởng cua hiên t
̉
̣ ượng ENSO đên
́
lượng mưa khu vực Băc Bô Viêt Nam trong ch
́
̣
̣
ương 3 đồ án rut ra đ
́
ược môṭ
sô kêt luân sau:
́ ́
̣
.......................................................................................................
68
KIÊN NGHI
́
̣
...........................................................................................................
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
.....................................................................................
70
PHU LUC
̣
̣
...............................................................................................................
65
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU
Hiện nay, sự nóng lên toàn cầu đa va đang làm băng tan m
̃ ̀
ạnh, mực nước
biển dâng cao va gia tăng cac hiên t
̀
́
̣ ượng thơi tiêt c
̀ ́ ực đoan nguy hiêm.
̉ Biến đổi
khí hậu đang là vấn đề được thế giới quan tâm va chu y trong đo co ca Vi
̀ ́ ́
́ ́ ̉ ệt Nam
chúng ta. Sự biến đổi các yếu tố, khí hậu thời tiết cực đoan diễn ra mạnh mẽ
trên quy mô khu vực cũng như quy mô toàn cầu.
Trong khi nghiên cứu về những dị thường của thời tiết và khí hậu, các nhà
khoa học đã đặc biệt chú ý đến hiện tượng ENSO. Mỗi khi hiện tượng El Nino
và La Nina xảy ra, khí hậu và thời tiết lại có những diễn biến bất thường gây ra
hạn hán, lũ lụt và thiên tai nghiêm trọng ở nhiều vùng khác nhau trên thế giới.
Hiện tượng El Nino và La Nina thể hiện sự biến động dị thường trong hệ thống
khí quyển đại dương với quy mô thời gian giữa các năm, có tính chu kỳ hoặc
chuẩn chu kỳ. Trong tình hình biến đổi khí hậu sự nóng lên toàn cầu, hiện
tượng ENSO cũng có những biểu hiện dị thường về cường độ. Nghiên cứu hiện
tượng ENSO để hiểu biết về cơ chế vật lý, đặc điểm và quy luật diễn biến cũng
như những hậu quả tác động của chúng đê t
̉ ừ đo c
́ ảnh báo trước sự xuất hiện
của ENSO, những ảnh hưởng có thể xảy ra đối với thời tiết, khí hậu và kinh tế
xã hội để có những biện pháp phòng, tránh hiệu quả, hạn chế và giảm nhẹ thiệt
hại do ENSO gây ra.
Hiện tượng ENSO ảnh hưởng đến thời tiết, khí hậu toàn cầu mỗi khu vực
khác nhau với mức độ khác nhau và rất đa dạng. Trên thế giới và cả trong nước
cũng đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về vấn đề này, tập trung chủ yếu
vào lượng mưa, cực trị nhiệt độ và những hiện tượng liên quan như là rét đậm,
rét hại, hạn hán, mưa lớn…Một trong những yếu tố có tính biến động mạnh và
khá quan trọng đó là lượng mưa. Tuy nhiên chưa co nhiêu công trinh nghiên c
́
̀
̀
ứ u
cho khu vực Băc Bô Viêt Nam. Chinh vi vây, em
́
̣
̣
́
̀ ̣
đã chọn đề tài “Nghiên cứu tác
động của hiện tượng ENSO đến lượng mưa khu vực Băc Bô trong nh
́
̣
ững
thập kỉ gần đây” đê nghiên c
̉
ưu.
́
Đô an g
̀ ́ ồm các phần chính như sau:
Mở đâu.
̀
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Cơ sở số liệu và phương pháp nghiên cứu.
1
Chương 3: Kết quả nghiên cưú
Kết luận
Kiến nghị
2
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về hiện tượng ENSO
1.1.1 Khái niệm ENSO
Thuật ngữ ENSO là chữ viết tắt của các từ ghép El Nino Southern
Oscillation (El Nino Dao động Nam) để chỉ cả 2 hai hiện tượng El Nino và La
Nina và có liên quan với dao động của khí áp giữa 2 bờ phía Đông Thái Bình
Dương với phía Tây Thái Bình Dương Đông Ấn Độ Dương (Được gọi là Dao
động Nam) để phân biệt với dao động khí áp ở Bắc Đại Tây Dương [7].
“El Nino” (pha nóng) là từ được dùng để chỉ hiện tượng nóng lên dị thường
của lớp nước biển bề mặt ở khu vực xích đạo trung tâm và Đông Thái Bình
Dương; kéo dài 8 12 tháng, hoặc lâu hơn, thường xuất hiện 3 4 năm 1 lần,
song cũng có khi dày hơn hoặc thưa hơn.
“La Nina” (pha lạnh) là hiện tượng lớp nước biển bề mặt ở khu vực nói
trên lạnh đi dị thường, xảy ra với chu kỳ tương tự hoặc thưa hơn El Nino.
1.1.2 Cơ chế vật lý của ENSO
a) Dao động Nam và hoàn lưu Walker
Dao động Nam (Southern Oscillation) là sự dao động của khí áp quy mô lớn
từ năm này qua năm khác ở phía Đông và Tây của khu vực xích đạo Thái Bình
Dương.
Nhà khoa học người Anh Gilbert I.Walker vào cuối những năm 20 của thế kỷ
trước nhận thấy mối liên quan giữa khí áp hai bờ Đông Tây của Thái Bình Dương
và nhận thấy khi khí áp ở phía Đông Thái Bình Dương giảm mạnh thì thường xảy
ra hạn hán ở khu vực Indonesia, Australia, Ấn Độ và mùa đông Bắc Mỹ ấm hơn
bình thường. Tuy nhiên khi đó ông chưa đủ thông tin số liệu để chứng minh mối liên
hệ này.
Cho tới giữa những năm 1960, nhà khí tượng Na Uy Jacob Bjerknes đã đưa
ra giả thuyết rằng sự ấm lên của dải xích đạo Thái Bình Dương có liên quan đến
sự suy yếu của đới gió Đông tín phong, khác với quan niệm trước đây rằng El
Nino chỉ là sự nóng lên cục bộ của nước biển ngoài khơi Nam Mỹ. Ông thừa
nhận có sự dao động cỡ lớn trong hoàn lưu tín phong của Bán cầu Bắc và Nam ở
3
Thai Binh D
́ ̀
ương và ông cho rằng nó có liên quan tới Dao động Nam. Ông là
người kết nối Dao động Nam và ElNino dựa vào việc sử dụng bộ số liệu thu
thập trong những năm 1957 la năm El Nino m
̀
ạnh. Ông nhận ra El Nino và Dao
động Nam được kết nối với nhau trong hệ thống lớn ENSO liên quan đến cả
đại dương và khí quyển.
Khi tín phong mạnh, nước tương đối lạnh có nguồn gốc nước trồi ở xích
đạo thuộc bờ biển Nam Mỹ được hình thành bởi áp lực của gió Đông lên bề mặt
đại dương, mở rộng về phía Tây tới trung tâm TBD. Sự chênh lệch khí áp giữa
Đông (cao) và Tây (thấp) và nhiệt độ giữa Đông (thấp) và Tây (cao) trên khu vực
xích đạo TBD dẫn đến chuyển động ngược chiều của không khí ở tầng thấp
(gió Đông) và trên cao (gió Tây); ở phía Đông có chuyển động giáng, ở phía Tây
có chuyển động thăng của không khí, tạo thành một hoàn lưu khép kín, được
Bjerknes gọi là Hoàn lưu Walker để tưởng nhớ người đầu tiên phát hiện ra hiện
tượng này [7].
Chuyển
động
giáng
Gió Tây
Đối lưu
phát
triển
HOÀN LƯU
WALKER
Tín phong BBC
Nóng, khí áp thấp
Xích
đạo
Gió Đông
Lạnh, khí áp cao
Tín phong NBC
Nêm nhiệt
Nước trồi
1200Đ
800T
Hình 1.1. Hoàn lưu Walker trong điều kiện thường
Cường độ của hoàn lưu Walker được đặc trưng bởi sự chênh lệch khí áp
giữa phía Tây TBD và vùng trung tâm nhiệt đới TBD. Chênh lệch nhiệt độ và khí
áp giữa Đông và Tây TBD càng lớn, hoàn lưu Walker càng mạnh. Trái lại, chênh
lệch nhiệt độ và khí áp giảm, hoàn lưu Walker yếu đi.
4
Như vậy ở vùng nhiệt đới TBD ngoài hoàn lưu kinh hướng Hadley theo
hướng Bắc – Nam còn có hoàn lưu vĩ hướng Walker theo hướng Đông – Tây.
Hoàn lưu Walker là một hoàn lưu vĩ hướng vùng xích đạo. Hoàn lưu này
được đặc trưng bởi dòng không khí thăng lên trên Tây TBD, khu vực Indonesia, đi
sang phía đông tới Đông TBD, khu vực ngoài khơi Nam Mỹ; giáng xuống ở đây
rồi lại đi về phía tây tạo thành một vòng hoàn lưu khép kín (Hình 1.2).
Hình 1.2. Vòng hoàn lưu vĩ hướng vùng xích đạo
Thông thường, nhiệt độ nước biển giảm dần theo độ sâu nên từ mặt biển
đến độ sâu khoảng vài trăm mét, nhiệt độ ở vùng biển phía Tây TBD cao hơn
phía Đông TBD, tạo ra một lớp nước chuyển tiếp giữa lớp nước bên trên nóng
hơn với lớp nước bên dưới lạnh hơn, có độ nghiêng từ Đông sang Tây TBD,
thường được gọi là “nêm nhiệt” (Thermocline). Độ sâu của nêm nhiệt ở bờ phía
Tây khoảng 200m, giảm dần về bờ phía Đông chỉ còn vài chục mét [7].
Khi hoàn lưu Walker mạnh lên, hoạt động của nước trồi tăng lên, độ
nghiêng của nêm nhiệt lớn hơn.Trái lại, khi hoàn lưu Walker yếu đi, nước trồi bị
hạn chế, độ nghiêng của nêm nhiệt giảm đi.
b) Tương tác đại dương khí quyển
Tương tác đại dương khí quyển là quá trình trao đổi nhiệt, ẩm, động
lượng, năng lượng giữa lớp nước bề mặt đại dương với lớp không khí bên trên,
chủ yếu thông qua hoạt động đối lưu và các xoáy khí quyển.
Hiện tượng ENSO có thể coi là hệ quả của tương tác khí quyển – đại
dương dưới tác động của nhiều nhân tố trong và ngoài vùng nhiệt đới TBD.
5
Khu vực phía Tây xích đạo TBD (vùng bể nóng the warm pool), là nơi có
hội tụ của gió Đông và gió Tây tầng thấp, thường diễn ra hoạt động đối lưu sâu
trong nhánh phía Tây của hoàn lưu Walker. Mây, mưa nhiều và lượng bức xạ
phát xạ sóng dài (OLR) từ mặt biển thường không vượt quá 240w/m 2. Do đó,
lượng bức sóng ngắn từ mặt trời thường nhỏ hơn lượng tiềm nhiệt bốc hơi.
Trái lại, ở vùng xích đạo phía Đông Thai Binh D
́ ̀
ương, trong nhánh phía
Đông của Hoàn lưu Walker thường có chuyển động giáng của không khí, hoạt
động đối lưu bị hạn chế, ít mây, mưa. Lượng bức xạ phát xạ sóng dài từ mặt
biển thường đạt những giá trị cực đại (>280w/m2). Bức xạ sóng ngắn từ mặt trời
đạt những giá trị lớn nhất và thường lớn hơn lượng tiềm nhiệt bốc hơi.
Khi hoàn lưu Walker hoạt động yếu hơn bình thường (gió Đông tầng thấp
yếu, trong khi gió Tây ở vùng phía Tây TBD xích đạo phát triển mạnh lên), vùng
đối lưu sâu ở Tây TBD bị dịch chuyển về phía Đông đến trung tâm TBD, làm
tăng cường các chuyển động xoáy của khí quyển ở vùng này, lượng mây và mưa
tăng lên; OLR giảm, lượng nhiệt và lượng ẩm từ đại dương chuyển vào khí
quyển giảm đi. Trái lại, ở vùng phía Tây TBD xích đạo, đối lưu bị hạn chế,
lượng mây và mưa giảm đi; OLR tăng, lượng nhiệt và ẩm từ đại dương chuyển
vào khí quyển tăng lên.
c) Cơ chế hoạt động của ENSO
Trong điều kiện bình thường, nhiệt độ trung bình năm của lớp nước bề mặt
vùng nhiệt đới Đông TBD khoảng 21 260C, trong khí đó vùng Tây TBD là 28
290C, tức là phía Tây cao hơn phía Đông 3 6 0C. Gradient nhiệt độ dọc theo xích
đạo có hướng từ Tây sang Đông. Ở Tây TBD mưa nhiều còn Đông TBD và các
vùng biển lân cận thuộc Nam Mỹ mưa ít.
Tín phong Bắc và Nam Bán Cầu đã đẩy nước biển bề mặt về phía tây làm
cho mực nước biển phía Tây cao hơn phía Đông khoảng 40cm. Ở lớp dưới sâu
nước trồi lên thay thế lớp nước ấm nóng hơn trên mặt đã bị đẩy về phía tây. Vì
thế nhiệt độ mặt nước biển (SST) ở phía Đông TBD thấp hơn phía Tây TBD.
Lớp nước mặt ở phía Đông TBD (khoảng 50cm) mỏng hơn phía Tây TBD
(khoảng 200m) (Hình 1.3).
6
Hình 1.3. Độ cao mực nước biển 2 phía Đông và Tây TBD
trong thời kỳ bình thường.
Hình 1.4. Sơ đồ hoàn lưu Walker trong điều kiện bình thường.
(Nguồn: Phòng Thí nghiệm khí quyển Đại Dương PMEL, NOAA)
Do nhiệt độ mặt nước biển bờ phía Tây cao hơn bờ phía Đông TBD nên ở
bờ phía Tây, trên vùng Indonesia thường có chuyển động thăng hình thành mây
đối lưu và cho mưa. Còn ở khu vực ngoài khơi và ven biển Pêru (vùng gần xích
đạo thuộc phía tây nam của Nam Mỹ) có dòng giáng, không khí khô và thời tiết
tốt.
Khi hoàn lưu Walker mạnh hơn bình thường, tín phong càng mạnh thì các dòng
hải lưu cũng di chuyển dọc theo xích đạo đi về phía tây càng mạnh, nêm nước nóng
ở phía Tây TBD càng dày hơn. Ngược lại, ở phía Đông TBD, độ cao mực biển thấp
hơn, bề dày lớp tà nhiệt mỏng hơn, nước trồi mạnh hơn, nhiệt độ mặt nước biển
thấp hơn trạng thái trung bình. Kết quả ở phía Tây TBD dòng thăng càng mạnh,
đồng thời, mưa sẽ càng lớn. Song ở phía Đông TBD, dòng giáng mạnh hơn, không
7
khí khô hơn và thời tiết lạnh đi khác thường. Khi đó hiện tượng La Nina xuất
hiện (Hình 1.5, 1.6, 1.7).
Tây TBD Đông TBD
Hình 1.5. Độ cao mực nước biển phía Đông và Tây TBD
trong thời kỳ La Nina.
Hình 1.6. Sơ đồ Hoàn lưu Walker trong điều kiện mạnh hơn bình thường.
( Nguồn: Phòng Thí nghiệm khí quyển Đại Dương PMEL, NOAA)
8
Hình 1.7.Tông k
̉
ết những thích ứng cơ bản của TBD và khí quyển
đối với hiện tượng La Nina (Trenbert, 1991).
Hiện tượng El Nino xảy ra khi hoàn lưu Walker suy yếu, áp lực của gió
Đông lên mặt biển giảm đi, kéo theo sự suy yếu của nước trồi và dòng chảy
hướng tây, nước biển từ vùng bể nóng Tây TBD đổ dồn về phía Đông, tạo thành
một sóng đại dương xích đạo (sóng Kelvin) lan truyền về phía đông và nhiệt từ
vùng bể nóng được vận chuyển về vùng trung tâm và Đông TBD, làm cho nước
biển bề mặt ở vùng này nóng lên dị thường, cao hơn trung bình 450C hoặc hơn
nữa. Kết quả là chênh lệch nhiệt độ nước biển giữa vùng phía Đông và phía Tây
giảm đi, độ sâu của nêm nhiệt ở bờ phía Tây giảm đi, trong khi ở bờ phía Đông
tăng lên, trao đổi nhiệt thẳng đứng trong lớp nước xáo trộn đại dương mạnh mẽ
hơn ( Hình 1.8 & 1.9).
9
Tây TBD Đông TBD
Hình 1.8. Độ cao mực nước biển phía đông và tây TBD
trong thời kỳ El Nino.
Hình 1.9. Sơ đồ Hoàn lưu Walker trong điều kiện yếu hơn bình thường.
( Nguồn: Phòng Thí nghiệm khí quyển Đại Dương PMEL, NOAA)
Khu vực có nhiệt độ cao dị thường được mở rộng từ phía đông đến vùng
trung tâm Tây TBD. Trong khi đó, khu vực nhiệt đới Tây TBD vốn được coi là
“bể nóng” TBD, lại trở lên lạnh hơn so với bình thường. Cùng với sự thay đổi
của nhiệt độ mặt nước biển, vùng mưa nhiều ở tây TBD cũng bị dịch chuyển về
phía đông làm cho khu vực đông và trung tâm TBD trở lên ấm và mưa nhiều hơn.
Trái lại, khu vực tây TBD vốn nóng và ẩm lại trở lên mát và khô hơn (Hình 1.10).
10
Hình 1.10. Tổng kết những thích ứng cơ bản của TBD và khí quyển
đối với hiệntượng El Nino (Trenbert, 1991)
Tuy hiện tượng El Nino chỉ xảy ra trên khu vực nhiệt đới TBD song phạm
vi ảnh hưởng của nó rất rộng lớn, hầu như trên toàn cầu với mức độ tác động
khác nhau.
Ở khu vực nhiệt đới Tây TBD và các vùng lân cận thuộc Đông Nam Á, Bắc
Australia, các hoạt động dông, bão, giáng thuỷ giảm đi. Các vùng phía bắc
Australia, Indonexia, Philippin,.. trở lên khô hạn dị thường. Trái lại, ở vùng nhiệt
đới trung tâm và Đông TBD và bờ phía Tây của Nam Mỹ, các vĩ độ cận nhiệt đới
Bắc Mỹ vốn ít mưa và khô lại mưa nhiều và ẩm ướt. Ngoài ra, hiện tượng khô
hạn hơn bình thường cũng thường quan sát được ở vùng đông nam Châu Phi và
đông bắc Nam Mỹ và mưa lại xảy ra nhiều hơn ở vùng nhiệt đới phía đông Châu
Phi và cận nhiệt đới Nam Mỹ.
Các sóng trong cơ chế ENSO:
Sóng Kelvin lan truyền tới bờ phía Đông TBD trung bình mất khoảng 50
ngày và bị phản xạ trở lại. Sự phản xạ này gây ra một sóng đại dương (sóng
Rossby) chuyển động về phía Tây với thời gian trung bình khoảng 6 tháng, qua
đó, lớp nước bề mặt ấm lại được vận chuyển về phía Tây.
11
Hình 1.11. Các sóng trong cơ chế ENSO
Sự phản xạ qua lại của các sóng Kelvin và Rossby ở hai bờ của TBD quyết
định độ dài và tính không ổn định trong các pha của một chu trình El Nino. Như
vậy, có thể thấy sóng Kelvin làm giảm chênh lệch nhiệt độ giữa Đông và Tây
TBD (hiệu ứng âm). Trái lại, sóng Rossby cho hiệu ứng dương. Trên thực tế, sự
duy trì một thời gian dài (12 14 tháng) hiện tượng nóng lên dị thường của nhiệt
độ nước biển bề mặt ở trung tâm và Đông TBD xích đạo (môt chu trình El Nino)
̣
chứng tỏ hiệu ứng nhiệt bình lưu do sóng Kelvin tạo ra lớn hơn hiệu ứng nước
trồi do sóng Rossby gây ra ở vùng biển này. Ở vùng biển phía Tây TBD xích đạo,
sự thay đổi (giảm đi) của nhiệt độ mặt nước biển trong chu trình El Nino không
lớn như ở vùng trung tâm và Đông TBD xích đạo, chứng tỏ hiệu ứng nhiệt do các
sóng Kelvin và sóng Rossby bị triệt tiêu nhiều.
1.1.3 Phân vùng NINO
Để theo dõi các hoạt động của ENSO và xác định các thời kì ENSO, các nhà
khoa học thường sử dụng các chỉ số ENSO dựa trên sự thay đổi nhiệt độ mặt
nước biển đối với các khu vực biển TBD, người ta chia vùng xích đạo TBD
thành các vùng NINO dưạ trên sự thay đổi của nhiệt độ bề mặt biển. Các vùng
NINO được phân chia như sau:
Bảng 1.1. Bảng phân vùng NINO
STT
Vùng
NINO
Vĩ độ
Kinh độ
12
Đặc điểm vùng
1
2
NINO
1+2
NINO 3
0100S
0
0
0
0
90800W
5 N5 S
3
NINO 4
5 N5 S
4
NINO 3.4
50N 50S
Vùng ấm lên đầu tiên khi El Nino phát
triển.
Vùng nhiệt đới TBD có biên độ nhiệt
150 W 90 W độ bề mặt lớn nhất trong thời gian
diễn ra hiện tượng El Nino.
0
0
Vùng mà khi thay đổi nhiệt độ đến
160 E150 W
27,50C là ngưỡng quan trọng để
gây mưa
Vùng mà các thay đổi ở nhiệt độ bề
mặt là quan trọng cho việc dịch
1700W1200W
chuyển vùng mưa (trong điều kiện
bình thường ở phía Tây TBD)
0
0
Hình 1.12. Các vung NINO trên TBD
̀
(Nguồn a)
1.1.4 Các chỉ số xác định hiện tượng ENSO
Dao động khí áp theo chiều Đông Tây xích đạo TBD và nhiệt độ mặt nước
biển các khu vực NINO là hai dấu hiệu dễ được nhận thấy khi xảy ra hiện
tượng ENSO. Các nhà khoa học đã lấy hai thông số này làm chỉ tiêu định lượng
trong việc nghiên cứu hiện tượng ENSO. Có hai chỉ số thông dụng được nhiều
nhà nghiên cứu sử dụng. Đó là SOI và SSTA. Ngoài ra còn có nhiều chỉ số khác
được sử dụng hỗ trợ để phản ánh diễn biến va tac đông c
̀ ́ ̣
ủa ENSO.
a)Chỉ số dao động nam SOI (Southern Oscillation Index)
13
Dao động nam (SO) là dao động quy mô lớn từ năm này qua năm khác của
trường khí áp mặt biển giữa vùng phía Đông và phía Tây xích đạo TBD.
Sự biến động của áp suất bề mặt biển trong các thời kì ENSO được xác
định bằng chỉ số dao động Nam SOI.
Để đánh giá độ lớn của Dao động Nam, người ta sử dụng chỉ số Dao động
nam (Southern Oscillation Index SOI). Chỉ số này được xây dựng dựa trên hiệu
khí áp giữa trạm Tahiti (đại diện cho vùng trung tâm xích đạo TBD) và trạm
Darwin (đặc trưng cho vùng Tây TBD xích đạo). Cụ thể:
SOI 10
Ps Ps
δ(Ps)
(1.1)
Trong đó:
Ps = Ps(T) – Ps(D)
Ps(T) và Ps(D) là khí áp mực nước biển trung bình tháng tại trạm
Tahiti (17,50S, 149,60W) và trạm Darwin (12,40S và 130,90E) tương
ứng.
Ps là giá trị trung bình tháng trong thời kỳ nghiên cứu của Ps.
δ(Ps) là độ lệch chuẩn trong tháng của Ps.
10 là giá trị quy ước được nhân thêm vào.
Darwin và Tahiti được dùng như vị trí để tính SOI, đó là các trạm nằm ở các
vị trí địa lý hai đầu đông tây của TBD, ở đây có sự biến động lớn nhất của khí áp
qua các năm. Các khu vực này được coi như là trung tâm hoạt động của dao động
nam.
SOI có giá trị dương càng lớn thì hoàn lưu Walker càng mạnh.
Trong trường hợp SOI có giá trị âm, không khí ở tầng thấp có thể chuyển
động theo chiều ngược lại, nghĩa là từ Tây sang Đông.
Giá trị âm của SOI càng lớn thì hiện tượng El Nino càng mạnh, ngược lại
giá trị dương của SOI càng cao thì hiện tượng La Nina càng mạnh.
Độ lớn của SOI phản ánh mức chênh lệch khí áp mặt biển giữa vùng trung
tâm và vùng phía Tây TBD xích đạo. Nó sẽ dao động trong khoảng từ 35 đến
+35. Nhin chung khi SOI
̀
́ ơi th
́ ơi ky El Nino, khi SOI
̀ ̀
́ ơi th
́ ơì
âm ưng v
dương ưng v
ky La Nina (vi du nh
̀
́ ̣ ư hinh 1.12: mau đo mang gia tri âm biêu thi th
̀
̀
̉
́ ̣
̉
̣ ời ky co El
̀ ́
Nino, mau xanh mang gia tri d
̀
́ ̣ ương biêu thi th
̉
̣ ời ky co La Nina).
̀ ́
14
Hình 1.13. Chi sô SOI th
̉ ́
ơi ky 18802010
̀ ̀
Theo GS.TSKH Nguyên Đ
̃ ưc Ng
́
ư, môt th
̃ ̣ ời ky nêu keo dai liên tuc t
̀ ́ ́ ̀
̣ ừ 6
thang tr
́
ở lên co tri sô SOI
́ ̣ ́
̀
ượt 5 thang l
́ ơn h
́ ơn hoăc băng 5 đ
̣
̀
ược
TD trung binh tr
xem la môt đ
̀ ̣ ợt La Nina con nho h
̀
̉ ơn hoăc băng 5 đ
̣
̀
ược xem la môt đ
̀ ̣ ợt El Nino.
Trong đo, đ
́ ợt co chi sô SOI ≤ 15 hoăc ≥15 keo dai liên tuc t
́ ̉ ́
̣
́ ̀
̣ ừ 6 thang tr
́
ở lên thi ̀
được coi la môt đ
̀ ̣ ợt El Nino manh hoăc môt đ
̣
̣
̣ ợt La Nina manh.
̣
b) Dị thường nhiệt độ mặt nước biển SSTA (Sea Surface Temperature Anomaly)
Sự nóng lên hay lạnh đi dị thường của nước biển, thường kéo theo sự thay
đổi của nhiều yếu tố liên quan khác xảy ra trên vùng nhiệt đới TBD nên các trị
số nhiệt độ mặt nước biển (SST) hoặc chuẩn sai của nó (SSTA) tại các vùng
NINO thường được dùng như những đặc trưng chủ yếu của hiện tượng ENSO.
Dị thường nhiệt độ mặt nước biển (SSTA) hay còn được gọi là chuân sai
̉
nhiệt độ mặt nước biển bề mặt. Chỉ số ENSO áp dụng trên cả Việt Nam và toàn
thế giới thường được sử dụng SSTA của các vùng NINO.
Trong các chu kỳ ENSO, nhiệt độ mặt nước biển giữa Đông và Tây TBD
xích đạo thường biến đổi mạnh mẽ, đặc biệt ở vùng biển phía Đông. Trong các
thời kỳ El Nino, SSTA ở vùng phía đông xích đạo TBD thường cao hơn thời kỳ
La Nina.
Chi sô ENSO vê di th
̉ ́
̀ ̣ ương măt n
̀
̣ ươc biên SSTA khu v
́
̉
ực xich đao TBD v
́
̣
ơí
cac phân vung NINO, th
́
̀
ương la khu v
̀
̀
ực co biên đông manh nhât khi xay ra hiên
́ ́ ̣
̣
́
̉
̣
tượng ENSO. Tuy nhiên môi quôc gia lai co nh
̃
́
̣
́ ưng chi tiêu xac đinh ENSO v
̃
̉
́ ̣
ới
15