Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Tăng cường công tác quản lý rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.02 KB, 11 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nhận thấy yêu cầu bức thiết phải thực hiện quản lý rủi ro tác nghiệp theo
thông lệ và chuẩn mực quốc tế nhằm bảo đảm an toàn hoạt động, Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã triển khai công tác quản lý rủi ro tác
nghiệp từ năm 2007 trên tất cả các khâu trong quy trình QLRRTN bao gồm nhận
diện, đo lường, giám sát& giảm thiểu RRTN, khắc phục hậu quả của RRTN. Tuy
nhiên, trong quá trình triển khai áp dụng thông lệ quốc tế trong hoạt động QLRRTN,
tại BIDV vẫn còn tồn tại một số vấn đề bất cập đối với công tác nhận diện RRTN như
quy trình nhận diện còn thiếu chi tiết; các công cụ nhận diện chưa được triển khai đầy
đủ và một số nội dung trong quy trình, công cụ nhận diện chưa đáp ứng theo yêu cầu
của Basel II.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý rủi ro tác nghiệp tại BIDV, tôi đã
chọn đề tài nghiên cứu: “Tăng cường công tác quản lý rủi ro tác nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam”. Để nghiên cứu tập trung và cụ thể, đề
tài chỉ giới hạn nghiên cứu về quy trình và công cụ nhận diện RRTN tại BIDV.

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NHTM
1.1. Tổng quan về rủi ro tác nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của rủi ro tác nghiệp
Theo Basel II, RRTN được định nghĩa như sau: “ Rủi ro tác nghiệp là rủi ro
chịu tổn thất do sự không đầy đủ hoặc vận hành không tốt của quy trình, con người
và hệ thống hoặc do các sự kiện bên ngoài”. Khái niệm RRTN bao gồm cả rủi ro
pháp lý, nhưng không bao gồm rủi ro chiến lược và rủi ro danh tiếng [3]
Rủi ro tác nghiệp là một loại rủi ro đa dạng, phức tạp, có liên quan tới nhiều


yếu tố như: con người, quy trình, hệ thống và các sự kiện bên ngoài. Đây là những
yếu tố có tính đa dạng, thường xuyên biến đổi phức tạp. RRTN có thể xuất phát từ
tất cả các phòng ban, bộ phận nghiệp vụ của ngân hàng và có mặt ở hầu hết quy


trình nghiệp vụ. Thực tế nghiên cứu cho thấy mô hình hóa RRTN là một công việc
khó khăn vì vấn đề dữ liệu, khó có sự đồng nhất giữa các lỗi phát sinh trong quá
trình tác nghiệp. Trong các loại rủi ro ngân hàng thì rủi ro tác nghiệp là rủi ro ảnh
hưởng nhiều nhất và bao trùm lên tất cả các loại rủi ro, nó gắn liền với từng phòng
ban của ngân hàng.
1.1.2. Các nguyên nhân gây ra rủi ro tác nghiệp
- Nhóm nguyên nhân do cán bộ ngân hàng
- Nhóm nguyên nhân do quy định, quy trình nghiệp vụ
- Nhóm nguyên nhân do hệ thống hỗ trợ
- Rủi ro do đối tượng bên ngoài ngân hàng, rủi ro do ngắt quãng, gián đoạn hệ
thống; rủi ro do thiên nhiên (động đất, bão lụt,...): gây gián đoạn , thiệt hại cho hoạt
động kinh doanh của NHTM; rủi ro các văn bản, quy định của chính phủ và các
ban ngành liên quan.
1.1.3. Tổn thất của rủi ro tác nghiệp
RRTN không chỉ gây thiệt hại cho ngân hàng về mặt tài chính như tổn thất
bằng tiền, bị phạt do không tuân thủ, trách nhiệm và nghĩa vụ pháp lý, tài sản bị
mất hoặc hủy hoại… và hệ quả phi tài chính (như ảnh hưởng đến uy tín, các vấn đề
truyền thông báo chí, gián đoạn hoạt động, mất khách hàng hoặc bị thanh tra kiểm
tra, giám sát đặc biệt…).
1.2. Quản lý RRTN- Nhận diện rủi ro tác nghiệp tại NHTM
1.2.1. Khái niệm nhận diện rủi ro tác nghiệp
Nhận diện rủi ro tác nghiệp là qhải gánh chịu hàng chục tỷ đồng.
Các sự cố chủ yếu tập trung vào nghiệp vụ Tín dụng, Thẻ, Tiền gửi và Kho quỹ.
Các sự cố không chỉ gây thiệt hại về tài sản, tiền mà còn gây ảnh hưởng tới uy tín
của ngân hàng, mất niềm tin của khách hàng, đặc biệt là các hành vi gian lận liên
quan đến cán bộ trong ngân hàng.


2.3. Công tác nhận diện rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam giai đoạn 2010-2014

2.3.1. Quy trình nhận diện rủi ro tác nghiệp tại BIDV
Trách nhiệm nhận diện rủi ro tác nghiệp được BIDV quy định cụ thể cho tất
cả các Ban tại Trụ sở chính và các Chi nhánh trên toàn hệ thống, trong đó, Ban
QLRRTT&TN là đầu mối thực hiện xây dựng danh mục và hồ sơ rủi ro tác nghiệp.
Các bước thực hiện nhận diện RRTN tại BIDV bao gồm:
Bước 01: Xây dựng danh mục RRTN đối với từng nghiệp vụ
- Phân chia nghiệp vụ thành 02 nhóm: Nhóm nghiệp vụ phục vụ khách hàng
và nhóm nghiệp vụ hỗ trợ là các nghiệp vụ cung cấp cơ sở hạ tầng hoặc hỗ trợ cho
quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị.
- Khung danh mục rủi ro tác nghiệp tại BIDV được xây dựng đối với 17
nghiệp vụ sau: Thẻ, Tiền gửi, Chuyển tiền, Tín dụng- Bảo lãnh, Điện toán, CIF,
Kho quỹ, Tổ chức cán bộ, Tài trợ thương mại, Kinh doanh ngoại tệ, Kiểm toán nội
bộ, Kinh doanh vàng, Cho thuê két, Kế toán hậu kiểm, QLRR, Tài chính và QLTS,
IBMB, Nhóm dịch vụ Ngân hàng Điện tử ( không bao gồm IBMB và Thẻ). Các
dấu hiệu rủi ro được phân loại theo bảy nhóm dấu hiệu chính.
Bước 2: Nhận diện các rủi ro có mức độ rủi ro cao
Căn cứ vào kết quả đánh giá RCSA của các đơn vị và báo cáo ma trận RRTN,
Ban QLRRTT&TN đưa ra danh sách các dấu hiệu rủi ro, các nghiệp vụ, các đơn vị
ở mức báo động đỏ tương ứng với mức độ rủi ro cao; mức báo động vàng tương
ứng mức độ rủi ro trung bình và mức báo động xanh tương ứng mức độ rủi ro thấp.
2.3.2 Các công cụ nhận diện RRTN triển khai tại BIDV
Hiện nay tại BIDV đã thực hiện triển khai 04/05 công cụ nhận diện RRTN
theo yêu cầu của Basel II bao gồm: Thu thập và phân tích dữ liệu rủi ro tác nghiệp
(LDC); Tự đánh giá rủi ro và kiểm soát (RCSA); Dấu hiệu rủi ro chính (KRIs); Phê


duyệt sản phẩm mới
Ngân hàng chưa áp dụng kỹ thuật phân tích kịch bản trong đo lường vốn yêu
cầu tối thiểu cho RRTN. Ngân hàng hiện tại đang nghiên cứu/lập kế hoạch xây
dựng các kịch bản liên quan gian lận trong tác nghiệp và vốn yêu cầu tối thiểu cho

RRTN.
2.4 Đánh giá kết quả công tác nhận diện RRTN tại BIDV
Với sự chuyển đổi mô hình tổ chức theo TA2, hoạt động QLRRTN của BIDV
đã có nhiều bước tiến quan trọng theo hướng tiếp cận dần theo thông lệ quốc tế. Cơ
chế chính sách, các công cụ quản lý được nghiên cứu, phát triển và áp dụng, tạo cơ sở
cho mọi hoạt động quản lý rủi ro và liên tục được cải tiến, hoàn thiện. Sau 7 năm triển
khai công tác QLRRTN tại BIDV, có thể khẳng định cách thức tiếp cận cũng như
phương pháp BIDV đang sử dụng để QLRRTN đang hướng theo thông lệ quốc tế.

CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÁC
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 2016-2020
3.1. Định hƣớng công tác quản lý rủi ro tác nghiệp Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam 2016- 2020
Để đạt được tầm nhìn chiến lược đến năm 2020, quản lý rủi ro được xác định
là một trong mười mục tiêu ưu tiên hàng đầu tại BIDV. Cụ thể, BIDV xác định
mục tiêu “ Nâng cao năng lực Quản lý rủi ro; chủ động áp dụng và quản lý theo
các thông lệ tốt nhất phù hợp với thực tiễn kinh doanh tại Việt Nam”. Theo định
hướng này, Ngân hàng chủ động xây dựng và áp dụng một số thành tố quan trọng
của khung quản lý rủi ro.
3.2. Giải pháp tăng cƣờng công tác nhận diện rủi ro tác nghiệp tại Ngân


hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện các công cụ nhận diện RRTN

BIDV cần nghiên cứu và nhanh chóng triển khai các công cụ nhận diện rủi ro
tác nghiệp bao gồm: Thu thập và phân tích dữ liệu rủi ro tác nghiệp (LDC); tự
đánh giá rủi ro và kiểm soát RCSA; Dấu hiệu rủi ro chính (KRI); Phân tích kịch

bản; Phê duyệt sản phẩm mới theo chuẩn thông lệ quốc tế.
3.2.2 Hoàn thiện quy trình nhận diện RRTN và văn bản hóa nội dung nhận
diện RRTN trong quy trình QLRRTN
Các nội dung trong quy trình nhận diện RRTN cần phải được BIDV quy định
thành văn bản để các bộ phận, phòng, Ban trong Ngân hàng tuân thủ, thống nhất cách
thức thực hiện và nâng cao nhận thức của cán bộ về vai trò công tác nhận diện RRTN
trong ngân hang.

3.2.3 Các giải pháp hỗ trợ khác
3.2.3.1 Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công tác QLRRTN tại Ngân hàng
Chương trình đào tạo rủi ro tác nghiệp cần được tổ chức thực hiện đào tạo liên
tục và thường xuyên, đặc biệt đối với các công cụ đo lường rủi ro tác nghiệp mới
được triển khai. Điều này nhằm nâng cao nhận thức của các nhân sự trong Ngân
hàng (tức là từ bộ phận kinh doanh, bộ phận hỗ trợ và bộ phận nghiệp vụ) về công
tác QLRR.
3.2.3.2 Thay đổi nhận thức về văn hóa rủi ro tác nghiệp
Một văn hóa quản lý rủi ro tốt là ở đó khuyến khích các nhân viên suy nghĩ
thấu đáo về công việc chuyên môn của mình, hỏi họ nếu họ phát hiện ra được bất
cứ rủi ro nào có khả năng xảy ra. Tất cả các nhân viên cần được khích lệ phát hiện
và tố giác bất cứ dấu hiệu của sự gian lận hoặc sai lầm trong hoạt động ngân hàng.
Ngoài ra, việc đưa ra các chuẩn mực về nghề nghiệp, đồng thời đưa các chuẩn mực
này đến từng nhân viên là một trong những hình thức tạo lập văn hóa rủi ro.
3.2.3.3 Phát triển hệ thống CSDL rủi ro tác nghiệp


Để triển khai được các mô hình tiên tiến của Basel II, các ngân hàng phải có
dữ liệu 5 năm, hoặc tối thiểu là 3 năm cho giai đoạn đầu áp dụng, đồng thời dữ liệu
phải được mô tả đầy đủ chi tiết với rất nhiều trường nội dung. CSDL là một yêu
cầu không thể có ngay một sớm một chiều, do đó, các ngân hàng muốn triển khai
các phương pháp tiên tiến cần phải xây dựng, chuẩn hoá CSDL ngay từ bây giờ.

Đối với rủi ro tác nghiệp, CSDL cần được thu thập từ dữ liệu nội bộ và cả dữ liệu
từ bên ngoài.
3.2.3.4 Phát triển giải pháp công nghệ phục vụ QLRRTN
Ngân hàng cần phát triển các giải pháp công nghệ phục vụ công tác
QLRRTN. Hệ thống QLRRTN với đầy đủ các cấu phần LDC, RCSA, KRI sẽ hỗ
trợ nhận diện, quản lý, đo lường, giám sát RRTN hàng ngày của Ngân hàng cũng
như hỗ trợ hiệu quả công tác tính vốn cho RRTN theo Basel II. Hệ thống QLRRTN
bao gồm các cấu phần LDC, RCSA, KRI,
3.3. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam
Hiện nay, các văn bản pháp lý cho QLRRTN tại các ngân hàng Việt Nam hiện
nay hầu như chưa có. Trong Dự thảo thông tư về QLRR tại các NHTM Việt Nam,
nội dung QLRRTN đã được đưa vào thành một chương riêng biệt. Đây là một cơ
sở pháp lý quan trọng nhằm củng cố năng lực QLRRTN, một loại rủi ro vốn có khả
năng gây tổn thất rất lớn cho các NHTM Việt Nam nhưng lại chưa được quản lý
một cách chính thức trong các văn bản pháp luật. Bên cạnh đó, NHNN cần chỉ đạo
các NHTM khẩn trương đánh giá khoảng cách hiện tại của các ngân hàng Việt
Nam so với chuẩn mực quốc tế, xây dựng lộ trình, đồng thời NHNN cần hỗ trợ,
giám sát chặt chẽ việc thực hiện tại các ngân hàng. Từ việc đánh giá khoảng cách
trên, NHNN cần ban hành hệ thống văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện Basel II
bao trùm các nội dung 03 Trụ cột chính của Basel II.


KẾT LUẬN
Nhận thấy QLRRTN là vấn đề quan trọng và cấp bách, đặc biệt là với xu thế
phát triển như hiện nay, trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, tiềm ẩn
rất nhiều rủi ro, học viên đã mạnh dạn đưa vấn đề QLRRTN vào nghiên cứu, mục
đích để xây dựng một cách có hệ thống, để nắm rõ cơ sở lý luận cho công tác
nhận diện RRTN, QLRRTN, từ lý luận đến thực tiễn hoạt động tại BIDV đưa ra
các giải pháp nhằm tăng cường công tác nhận diện RRTN tại BIDV- nơi học viên
công tác, đồng thời đưa ra những đề xuất, kiến nghị đối với BIDV, NHNN để góp

phần nhỏ xây dựng BIDV nói riêng và hệ thống Ngân hàng nói chung giảm thiểu
rủi ro, phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.



×