Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Vấn đề tổ chức thi công xây lắp nhà máy điện nguyên tử tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.43 KB, 7 trang )

p một phòng quản lý chất
lượng với mục đích:
- Lập được quy trình quản lý chất lượng.
- Kiểm tra, nghiệm thu chuyển bước, chuyển giai đoạn
trong quá trình thi công.
- Lập quy trình xử lý các lỗi kỹ thuật phát sinh trong
quá trình thi công.
- Tổ chức các cuộc thảo luận rút kinh nghiệm và các
biện pháp phòng ngừa.
b. Yêu cầu về tiến độ của dự án
- Thời gian thi công của một dự án điện hạt nhân
thường khoảng 24 tháng, với một khoảng thời gian ngắn
như vậy mà chúng ta phải hoàn thành một khối lượng xây
lắp khổng lồ, điều đó đòi hỏi các đơn vị tham gia thi công
phải lập ra được tiến độ thi công thật chi tiết cho từng
hạng mục, trình tự thi công hợp lý, phù hợp với các mốc
tiến độ của dự án. Cần thiết phải lập các biện pháp phòng
ngừa, khắc phục tiến độ chậm do các nguyên nhân thời
tiết, và các nguyên nhân khách quan khác.
c. Yêu cầu về tổng mặt bằng
- Quá trình thi công lắp đặt thiết bị thường được xen
kẽ với quá trình thi công của các đơn vị xây dựng, do đó
trong quá trình thi công cần phải tuân theo một trình tự
thi công chặt chẽ nhằm tận dụng phần mặt bằng của các
hạng mục thi công sau làm bãi, sàn tổ hợp cho các hạng
mục chính thi công trước.
- Hạn chế việc bố trí văn phòng và kho tạm trong mặt
bằng thi công nhằm tránh sự chiếm dụng diện tích thi
công. Một đề xuất là chúng ta có thể sử dụng các văn
phòng và kho tạm có khả năng di chuyển để tránh ách tắc
giao thông.


- Vị trí bố trí cẩu và phương tiện thi công cần được quy
hoạch, có người điều tiết hàng ngày. Đặc biệt là vị trí của
các cẩu lớn phải cố định sao cho không ảnh hưởng đến
việc vận chuyển vật tư thiết bị trên công trường.
- Quy hoạch tốt hệ thống thoát nước để tránh hiện
tượng nước mưa ngập lụt trên công trường và cản trở
việc di chuyển của các phương tiện thi công.
- Hệ thống đường phục vụ thi công cũng là một hạng
mục rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ
xây dựng. Do đó đường phải được thiết kế đủ rộng, nền
đường xử lý tốt đảm bảo đủ tải trọng cho các phương tiện
thi công siêu trường, siêu trọng di chuyển.
d. Yêu cầu về kho bãi thiết bị vật tư và bãi tổ hợp
thiết bị
- Với khối lượng thiết bị lên đến hàng chục nghìn tấn
bao gồm tất cả các chủng loại với các điều kiện bảo quản
khác nhau. Chúng ta không thể cùng một lúc có đủ mặt
bằng, kho bãi tiếp nhận khối lượng thiết bị nói trên. Vì vậy
dựa trên tổng thể mặt bằng cần có một quy hoạch khoa
học cụ thể cho từng kho hàng, trật tự sắp xếp vật tư, sơ
đồ bố trí các vật tư thiết bị với phương châm an toàn cho
thiết bị, thuận lợi cho công tác bảo quản và cấp phát hàng
hóa.
- Cần có quy hoạch cho mặt bằng tổ hợp thiết bị, đặc
biệt là bãi tổ hợp thiết bị của gian lò phản ứng và gian
S¬ 19 - 2015

41



KHOA H“C & C«NG NGHª
máy, tổ hợp thiết bị ống hay bình bể… yêu cầu cho các
bãi này là phải gần với vị trí lắp đặt, thuận lợi cho việc vận
chuyển và cẩu lắp thiết bị.
e. Yêu cầu về vật tư thiết bị
- Vật tư thiết bị của dự án được cung cấp bởi nhiều
nhà cung cấp khác nhau. Yêu cầu chung ở đây là các nhà
cung cấp thiết bị khi vận chuyển vật tư đến công trường
cần phải liệt kê đầy đủ từng chi tiết và hạng mục lắp đặt.
- Tiến độ cung cấp thiết bị phải phối hợp chặt chẽ với
tiến độ lắp đặt của công trường và phù hợp với tiến độ
chung của dự án. Yêu cầu cung cấp thiết bị theo đúng
thời gian quy định, vật tư cung cấp phải đồng bộ. Điều đó
tạo thuận lợi cho việc tiếp nhận thiết bị và sắp xếp kho bãi,
mặt khác nó giúp cho quá trình lắp đặt được trọn gói từng
hạng mục công việc.
- Với các thiết bị siêu trường, siêu trọng được lập kế
hoạch một cách chính xác thời gian và địa điểm tập kết
hàng sao cho trong một thời gian ngắn nhất chúng ta có
thể giải phóng được phương tiện cũng như đưa được
thiết bị vào vị trí lắp đặt nhằm hạn chế tới mức tối đa sự
ảnh hưởng đến ách tắc giao thông.

các trường đạo tạo chính quy có sức khỏe và năng lực
đáp ứng được yêu cầu. Với mỗi hạng mục công việc yêu
cầu cần phải có đầy đủ các loại thợ khác nhau như thợ
cẩu chuyển, thợ lắp máy, thợ ống, khai triển… đặc biệt
đối với thợ hàn phải có chứng chỉ sát hạch tay nghề do
cơ quan có thẩm quyền cấp trước khi tham gia làm việc
tại công trình.

- Với thợ hàn yêu cầu kỹ thuật cao như thợ hàn hệ
thống áp lực, thợ căn chỉnh các thiết bị quay… Yêu cầu
các đơn vị thi công có kế hoạch đào tạo sớm để đáp ứng
nhu cầu thi công của dự án.
8. Kết luận
Đầu tư xây dựng NMĐNT là một dự án đầu tư quan
trọng dùng vốn ngân sách quốc gia. Tầm quan trọng cuả
dự án liên quan trực tiếp tới vấn đề an ninh năng lượng
với những đặc thù riêng. Cấu tạo, công nghệ, thiết bị hết
sức phức tạp, vốn đầu tư lớn nên các dự án này nằm
trong nhóm các dự án đầu tư đặc biệt. Vì vậy, chủ đầu tư
cần đưa ra mô hình quản lý giám sát khoa học để dự án
được triển khai một cách thuận lợi đảm bảo an toàn, chất
lượng, tiến độ và hiệu quả./.

f. Yêu cầu về điện nước thi công
- Đảm bảo tốt điện nước là một phần đảm bảo việc
thực hiện tiến độ chung của dự án. Cần có một quy hoạch
tốt cho việc cấp điện, cấp nước, cũng như điện chiếu
sáng tạm thời trên công trường nhằm đảm bảo không
ảnh hưởng đến công tác thi công cả ngày lẫn đêm.
- Bố trí một trạm phát điện dự phòng có công suất lớn
để phục vụ thi công các hạng mục trọng điểm và đảm
bảo điện chiếu sáng phục vụ công tác bảo vệ phòng khi
trường hợp nguồn điện lưới bị mất cần thiết phải.
i. Yêu cầu về nhân lực
- Các cán bộ kỹ thuật và chuyên viên: Phải lập ra được
các phương án thi công tối ưu nhất, hướng dẫn và phân
công công việc cụ thể cho từng đội sản xuất. Và phải luôn
luôn kiểm tra quá trình thi công của các tổ về công tác an

toàn, chất lượng cũng như tiến độ của công việc, lập kế
hoạch công việc hàng ngày và làm các biên bản nghiệm
thu của từng giai đoạn.
- Công nhân phục vụ xây lắp: Tất cả công nhân phục
vụ xây lắp phải là công nhân kỹ thuật được đào tạo qua

42

T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG

Phản biện: PGS. Lê Kiều
T¿i lièu tham khÀo
1. Viện KHCN Xây dựng. Đề tài “Nghiên cứu giải pháp môi trường,
vật liệu, kết cấu và công nghệ xây dựng công trình nhà máy điện
nguyên tử ở Việt Nam”. Mã số RD 32-03. Năm 2006.
2. Nguyễn Đình Thám, Nguyễn Ngọc Thanh, Lập kế hoạch, tổ chức
và chỉ đạo thi công. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội năm 2002.
3. Стройтелство тепловых и атомных электростанций,
том 2. Под редакцией П.С. Непорожнего. Москва –
Стройиздат – 1985.
4. Организация строительного производства Москва,
Издательство Ассоциации строительных вузов, 1999.



×