Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Điều khiển bộ lọc công suất tích cực dùng bộ điều khiển PR-Repetitive

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 12 trang )

Tạp chí Khoa học Công nghệ và Thực phẩm 18 (2) (2019) 144-155

ĐIỀU KHIỂN BỘ LỌC CÔNG SUẤT TÍCH CỰC
DÙNG BỘ ĐIỀU KHIỂN PR-REPETITIVE
Nguyễn Ngọc Minh Đoàn, Văn Tấn Lượng*, Trần Hoàn
Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM
*Email:
Ngày nhận bài: 22/4/2019; Ngày chấp nhận đăng: 07/6/2019

TÓM TẮT
Bài báo này đề xuất một chiến lược điều khiển để gia tăng vận hành của bộ lọc công
suất tích cực (APF). Để giữ cho dòng điện nguồn hình sin, một phương pháp bồi hoàn họa
tần hiệu quả được phát triển dựa vào bộ điều khiển cộng hưởng-tỷ lệ và lặp (PR-Repetitive).
Hơn nữa, chi phí để thực hiện APF được đề xuất trở nên thấp hơn, nhờ sử dụng bộ nghịch
lưu ba pha bốn khoá. Kết quả mô phỏng bộ APF 1,5 kVA dùng phần mềm PSIM được thực
hiện để xác nhận tính khả thi của chiến lược điều khiển được đề xuất.
Từ khóa: Bộ lọc công suất tích cực, bồi hoàn họa tần dòng điện, bộ điều khiển cộng hưởngtỷ lệ và lặp, chất lượng điện năng.
1. MỞ ĐẦU
Gần đây, việc sử dụng các tải phi tuyến như động cơ có thể điều chỉnh tốc độ, máy hàn
hồ quang điện và bộ nguồn chuyển mạch gây ra một lượng lớn dòng điện họa tần vào hệ
thống phân phối. Những dòng điện họa tần này đã làm cho điện áp nguồn bị méo dạng, làm
tăng tổn thất điện năng và gia tăng nhiệt trên mạng điện và máy biến áp nên gây ra sự cố của
thiết bị điện tử hoạt động. Do những vấn đề này, các tiêu chuẩn hạn chế họa tần như IEEE-519
hoặc IEC 61000-3-2 đã được công bố để đáp ứng yêu cầu các dòng họa tần được bơm vào
các mạng điện phải thấp hơn các giá trị định trước [1-2]. Để cải thiện chất lượng điện năng
của các mạng phân phối cũng như đáp ứng các tiêu chuẩn hạn chế này, 2 giải pháp chính đã
được giới thiệu: bộ lọc thụ động (LC) và bộ lọc tích cực (APF).
Các bộ lọc thụ động LC truyền thống được sử dụng để bồi hoàn dòng điện họa tần vì
chúng đơn giản và chi phí thấp. Tuy nhiên, kích cỡ của chúng thường lớn và nặng. Hơn nữa,
khả năng bồi hoàn của bộ lọc thụ động thường được cố định và phụ thuộc rất nhiều vào trở
kháng của mạng, do đó có khả năng gây ra các vấn đề cộng hưởng không mong muốn.


Ngược lại, các bộ lọc công suất tích cực có khả năng tạo ra đáp ứng nhanh, linh hoạt để bồi
hoàn dòng họa tần mà được tạo ra bởi nhiều loại tải phi tuyến [3-5].
Các phương pháp điều khiển khác nhau đã được áp dụng trong bộ lọc tích cực như điều
khiển tích phân-tỷ lệ (PI), điều khiển trễ, điều khiển deadbeat và điều khiển lặp (RC) [6-12].
Do giới hạn của băng thông điều khiển, bộ điều khiển PI không phải là giải pháp phù hợp
cho bộ APF vì bộ điều khiển PI phải xử lý dòng điện họa tần với tín hiệu tần số cao. Ngược
lại, phương pháp điều khiển deadbeat có thể tạo ra đáp ứng điều khiển nhanh nhưng hiệu quả
điều khiển phụ thuộc đáng kể vào mô hình toán học của bộ APF. Mặc dù, bộ điều khiển trễ
đơn giản và bền chặt, nhưng bộ điều khiển này cũng có một nhược điểm đó là xuất hiện các
vấn đề cộng hưởng không mong muốn với các mạng phân phối. Ngoài ra, để đạt được vận
hành dòng điện tốt, dải trễ phải được thiết lập càng nhỏ càng tốt. Điều này dẫn đến sự gia
tăng đáng kể tần số đóng cắt và do đó gây ra tổn thất đóng cắt cao hơn trên APF.
144


Điều khiển bộ lọc công suất tích cực dùng bộ điều khiển PR-Repetitive

Trong bài báo này, một chiến lược điều khiển bồi hoàn dòng điện dựa vào bộ điều
khiển PR-Repetitive được thực hiện trong hệ tọa độ đứng yên (stationary reference frame)
được đề xuất để nâng cao vận hành của APF. Với bộ điều khiển PR-Repetitive đề xuất, dòng
điện họa tần được tạo ra bởi tải phi tuyến có thể được bồi hoàn tương đối chính xác. Ngoài
ra, tổng chi phí để thực hiện APF được đề xuất thấp hơn, nhờ vào việc sử dụng bộ nghịch lưu
ba pha bốn khóa. Hơn nữa, thuật toán điều khiển được đề xuất có khả năng giảm thiểu dòng
điện hài cũng như công suất phản kháng để đạt được điều kiện hệ số công suất bằng một ở
phía nguồn. Việc mô phỏng đã được thực hiện để xác nhận tính khả thi của chiến lược điều
khiển đề xuất.
2. MÔ HÌNH BỘ LỌC TÍCH CỰC
Hiện nay, bộ chỉnh lưu ba pha sử dụng diode được sử dụng rộng rãi trong các bộ truyền
động trong công nghiệp. Các loại tải này đưa các sóng hài bậc lẻ 6n ± 1 (n = 1, 2, 3…) của
tần số cơ bản vào lưới điện. Do các dòng điện họa tần này gây ảnh hưởng nghiêm trọng và

làm giảm chất lượng điện năng của hệ thống phân phối điện. Vì vậy, các bộ lọc công suất
tích cực được phát triển để bồi hoàn các dòng điện họa tần đó nhằm cải thiện chất lượng điện
năng.
Bộ lọc công suất tích cực kết nối với hệ thống lưới ba pha được thể hiện trong Hình 1.
Về cơ bản, bộ lọc tích cực là một bộ nghịch lưu áp ba pha sử dụng 4 transistor có cực điều
khiển cách ly (IGBT) (thay vì 6 IGBT như truyền thống) được kết nối song song với tải phi
tuyến tại một điểm chung thông qua cuộn cảm LF. Ngõ vào của bộ lọc tích cực là một nguồn
áp DC ghép với 2 tụ điện có giá trị bằng nhau. Các tải phi tuyến được thể hiện bằng bộ chỉnh
lưu áp ba pha kết với ngõ ra được kết nối với tải RLC.
Bộ lọc tích cực là một giải pháp linh hoạt bồi hoàn dòng họa tần bởi vì nó có khả năng
bồi hoàn các dòng họa tần được tạo ra bởi nhiều loại tải phi tuyến khác nhau cũng như bồi
hoàn dòng họa tần nhanh cho tải thay đổi. Mục tiêu của bộ APF là tạo ra dòng họa tần (iF,abc)
có độ lớn giống nhau và ngược pha so với dòng họa tần được tạo ra bởi tải phi tuyến, và để
đảm bảo rằng dòng điện nguồn (iS,abc) chỉ chứa thành phần cơ bản. Để đáp ứng các yêu cầu
này, sơ đồ điều khiển truyền thống đòi hỏi một bộ phát hiện hài và bộ điều khiển dòng điện
trong đó cả hai phải được thiết kế hợp lý để đạt được hiệu suất điều khiển tốt. Tuy nhiên, nó
có thể gây ra sự phức tạp trong quá trình thiết kế.
Tải phi tuyến

iS,abc

VS,abc

iL,abc

Labc

CL

LL

RL

iF,abc
Nguồn cấp điện

S1

LF

a
S4

S3

Cdc1
Vdc

b
S2

c
Cdc2

Bộ lọc công suất tích cực
Hình 1. Sơ đồ hệ thống điện dùng bộ lọc tích cực.

145


Nguyễn Ngọc Minh Đoàn, Văn Tấn Lượng, Trần Hoàn


3. ĐIỀU KHIỂN DÕNG ĐIỆN CHO BỘ APF DÙNG BỘ ĐIỀU KHIỂN PI
Để đơn giản hóa sơ đồ điều khiển, một chiến lược điều khiển sử dụng bộ điều khiển PI
được thể hiện trong Hình 2. Dòng điện tham chiếu trong hệ tọa độ quay d-q-e (rotating
reference frame) trong sơ đồ có được bằng cách sử dụng bộ lọc thông thấp cho dòng điện tải
và được xác định bởi phương trình:
*
ide
 ide  ide L(s)

(1)

*
iqe
 iqe

(2)

Trong đó: L(s) là hàm truyền của bộ lọc thông thấp (LPF) được cho trong phương trình sau:

kc
s  c

L( s ) 

(3)

Với k là độ lợi, ωc = 2πf c và fc là tần số cắt. Trong nghiên cứu này, ta chọn k = 1,
ωc = 31,83 (rad/s).
Bộ điều khiển PI được sử dụng để điều khiển dòng điện tạo ra điện áp tham chiếu được

cho bởi (4) và (5):
*
*
vFde
 K pde (ide
 iFde )  Kide
*
*
vFqe
 K pqe (iqe
 iFqe )  Kiqe

 i
 i



(4)



(5)

*
de

 iFde dt

*
qe


 iFqe dt

*
*
Điện áp tham chiếu ngõ ra ( vFde
, vFqe
) của bộ điều khiển dòng điện được chuyển sang
*
hệ tọa độ a-b-c ( vabc
) và được dùng để điều chế độ rộng xung (PWM) để điều khiển bộ lọc
tích cực. Kỹ thuật điều chế độ rộng xung sẽ được trình bày chi tiết trong phần 5.
LL

Labc
RL

Nguồn Điện

iL,abc

Vabc

Iabc

CL

IF,abc
Tải Phi Tuyến


ids

ide

+
-

PI theo
phương d

-

v*Fde

Bộ lọc thông thấp

v*Fqe

i*qe +
-





acrtan

RF

dqs

dqe

LF

iFde



iqe

iFds iFqs



dqe
dqs

dqs
abc

PWM

iFde

iqe

ide

vds vqs


iqs

dqs
dqe

i*de +

abc
dqs

abc
dqs

abc
dqs

iFqe
S1
a
S4

S3

Cdc1
Vdc

b
S2

c

Cdc2

Bộ lọc tích cực

PI theo
phương q

iFqe

Hình 2. Sơ đồ khối điều khiển dòng điện bộ lọc tích cực dùng PI.

4. CHIẾN LƯỢC ĐIỀU KHIỂN ĐỀ XUẤT
Do giới hạn của băng thông điều khiển, bộ điều khiển PI không phải là giải pháp mang
lại hiệu quả cao cho các ứng dụng APF vì bộ điều khiển PI phải xử lý dòng điện họa tần, là
tín hiệu tần số cao. Trong sơ đồ điều khiển đề xuất (Hình 3), bộ điều khiển PR-Repetitive
được sử dụng để điều khiển dòng điện ngõ ra của APF.
146


Điều khiển bộ lọc công suất tích cực dùng bộ điều khiển PR-Repetitive
LL
Labc
RL

Iabc

iL,abc

CL
IF,abc

Tải Phi Tuyến

iFds

iqs

ids

Nguồn Điện

abc
dqs

abc
dqs

RF

iFqs

LF
ids

i*ds +

+
-

+


dqs

v*Fqs

i*qs +

-

S1
abc

Cdc1
Vdc

S4

PR-Repetitive
phương q

-

S3

PWM

Bộ lọc
thông dải

v*Fds


iFds

Bộ lọc
thông dải
iqs

PR-Repetitive
phương d

-

S2

Cdc2

Tải Phi Tuyến

iFqs

Hình 3. Sơ đồ khối điều khiển dòng điện bộ lọc tích cực dùng PR repetitive.

Dòng điện tải ( iLabc ) đo được từ cảm biến và sau đó được chuyển sang hệ tọa độ đứng
*

*

yên (d-q-s). Dòng điện tham chiếu theo phương d ( ids ) và theo phương q ( iqs ) lần lượt đạt
được thông qua bộ lọc thông dải (BPF) được cho trong phương trình (6) và (7), như sau:
*
ids

 ids  ids H (s)

(6)

*
iqs
 iqs  iqs H ( s )

(7)

Trong đó: H(s) là hàm truyền của bộ lọc thông dải:

H ( s) 

kBs
s  Bs  c2

(8)

2

Với k là độ lợi, ωc = 2πfc, fc = f1f 2 là tần số trung tâm và B là độ rộng tần số thông dải.
Trong nghiên cứu này, ta chọn B = 125,66; ωc = 376,99 và k = 1.
*
Dòng điện tham chiếu idqs
được so sánh với dòng điện đo được từ ngõ ra bộ lọc tích

cực iF , dqs . Sau đó, sai số này được thông qua bộ điều khiển PR-Repetitive để đạt được điện
áp tham chiếu vF* ,dqs được mô tả như trên Hình 4.
Kp

*
idqs
+

-

s
Ki 2
s  2

iF,dqs
K re

+

+

v*F,dqs

+

e sT
1  e sT

Hình 4. Sơ đồ bộ điều khiển dòng điện dùng PR-Repetitive.

Hàm truyền của bộ PR-Repeptitive có dạng:
GPR  re ( s )  K p  K i

s

e  sT

K
re
s2   2
1  e  sT

147

(8)


Nguyễn Ngọc Minh Đoàn, Văn Tấn Lượng, Trần Hoàn

Trong đó Kp là hệ số tỷ lệ, Ki là hệ số tích phân, Kre là hệ số lặp (repetitive) và
T  2 / 0 là thời gian trễ.

Biên độ (dB)

Biểu đồ Bode của bộ điều khiển PI và bộ điều khiển PR-Repetitive được thể hiện trong
Hình 5, trong đó tần số cơ bản của hệ thống (f0) bằng 50 Hz và thời gian trễ (T) bằng 0,02 s.
Thông qua đặc tuyến đáp ứng tần số và biên độ, ta có thể thấy rằng bộ điều khiển PR-Repetitive
được lặp đi lặp lại tạo thành các đỉnh cộng hưởng tại có tần số bậc chẵn (lẻ) của tần số cơ bản.
f0

2f0

3f0

4f0


5f0

6f0 7f0 8f0 9f0

11f0 13f0

PR-Repetitive

PI

Pha (deg)

PR-Repetitive
PI

Tần số (Hz)

Hình 5. Biểu đồ Bode của hệ thống ứng với hai bộ điều khiển.

Điện áp bộ tham chiếu đạt được từ ngõ ra của bộ điều khiển dòng điện được chuyển từ
*
hệ tọa độ đứng yên d-q-s sang hệ tọa độ a-b-c. Sau đó, điện áp tham chiếu ngõ ra ( vabc
) được
sử dụng để điều chế độ rộng xung (PWM) để tạo xung kích các khóa công suất cho bộ
nghịch lưu. Ở đây, bộ nghịch lưu chỉ sử dụng bốn khóa công suất thay vì sử dụng sáu khóa
như trường hợp thông thường.
5. ĐIỀU CHẾ ĐỘ RỘNG XUNG CHO BỘ NGHỊCH LƯU BA PHA BỐN KHÓA
Vì pha C được nối với trung tính của tụ DC-link nên điện áp dùng điều chế PWM là
điện áp dây thay vì điện áp pha.


Vas*  Vm cos t

2
 *
Vbs  Vm cos(t  )
3

2
 *
Vcs  Vm cos(t  3 )

(9)

Vì pha C nối với trung tính, nên từ điện áp pha, ta tính được điện áp dây và độ lớn điện
áp dây bằng

3 điện áp pha và lệch nhau  / 3 :

 *
Vac  Vas*  Vcs*  3Vm cos(t  )


6

V *  V*  V *  3V cos(t   )
bc
bs
cs
m


2


(10)

Bằng cách sử dụng tương xứng của tam giác như Hình 6, thời gian đóng cắt có thể tính
toán như sau:

148


Điều khiển bộ lọc công suất tích cực dùng bộ điều khiển PR-Repetitive

Ts
V*
T V*
 ac Ts ; T2  s  bc Ts
2
Vdc
2 Vdc

T1 

(11)

Trong đó: Vac* , Vbc* là điện áp tham chiếu dây, Ts là thời gian lấy mẫu và T1, T2 là thời
gian chuyển mạch.
Sự suy méo dạng điện áp nguồn có thể ảnh hưởng đến các sóng điện áp DC-link. Bằng
cách sử dụng điện áp bù, thời gian đóng cắt được tính lại như sau:

V * V
Ts
V*
T
 ac Ts ; T2'  s  bc comp Ts
2
Vdc
2
Vdc

T1' 

Vdc1  Vdc 2
2

Trong đó: Vcomp 

Vdc
2
*
Vac

Dạng sóng
tam giác

0



(12)


TS

2TS Dạng sóng
sin

Vdc
2
S1

1

T1

T1

0

Hình 6. Tính toán thời gian đóng cắt của khóa S1.

6. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG
Để xác minh tính hiệu quả của chiến lược điều khiển được đề xuất cho bộ lọc tích cực,
mô hình mô phỏng được xây dựng dựa vào phần mềm PSIM. Các thông số hệ thống được
liệt kê trong Bảng 1. Trong hệ thống mô phỏng, tải phi tuyến bao gồm bộ chỉnh lưu ba pha
diode kết nối với RLC phía ngõ ra. Bộ APF được lắp đặt để bồi hoàn dòng điện họa tần và
công suất phản kháng, và do đó dòng cung cấp có thể được bồi hoàn để có dạng hình sin và
cùng pha với điện áp cung cấp.
Bảng 1. Thông số hệ thống
Thông số


Giá trị

Thông số

Giá trị

Điện áp lưới (Vll(rms))

135 V

Điện trở bộ lọc (RF)

0,05 Ω

Tần số lưới (f0)

50 Hz

Điện trở tải (RL)

15-25 Ω

1,5 kVA

Điện cảm tải (LL)

1 mH

Công suất (P)
Điện áp DC (Vdc)


420 V

Tụ DC tải (CL)

Tụ DC (Cdc1= Cdc2)

1000 µF

Bộ điều khiển PI

Tần số lấy mẫu (fs)

10 kHz

Bộ điều khiển

2 mH

PR-Repetitive

Điện cảm bộ lọc (LF)

149

220 F
KI = 4, KP = 25
KI = 27, KP = 1200,
Kre = 0,5



Nguyễn Ngọc Minh Đoàn, Văn Tấn Lượng, Trần Hoàn

6.1. Kết quả mô phỏng khi không sử dụng bộ lọc tích cực
(A)

(a)

(A)

(b)

Thời gian (s)

(A)

50Hz

(c)

250Hz
350Hz
550Hz 650Hz

Tần số (Hz)

Hình 7. Kết quả mô phỏng khi không sử dụng bộ lọc tích cực. (a) Dòng điện nguồn ba pha.
(b) Dòng điện nguồn pha A. (c) FFT dòng điện nguồn pha A.

Hình 7 thể hiện kết quả mô phỏng dòng điện khi hệ thống không sử dụng bộ lọc tích cực.

Dòng điện tải ở các pha bị méo dạng dưới sự ảnh hưởng của tải phi tuyến. Qua phân tích FFT
cho dòng điện nguồn ở pha A, ngoài thành phần cơ bản 50 Hz còn xuất hiện thêm các thành
phần họa tần bậc 5, 7, 11 và 13 tương ứng với các tần số 250 Hz, 35 Hz, 550 Hz và 650 Hz.
6.2. Kết quả mô phỏng khi sử dụng bộ lọc tích cực dùng PI
Dạng sóng nguồn và dòng điện nguồn trong trường hợp này được thể hiện trong Hình 8.
Dòng điện nguồn ở các pha đã được bồi hoàn và có dạng sóng sin. Dạng sóng của dòng điện
bồi hoàn được thể hiện trong Hình 9 (c). Hình 9 (a) cho thấy dạng sóng nguồn ở pha A có
dạng sin, tuy nhiên qua phân tích FFT như Hình 9 (d) thì vẫn còn xuất hiện các dòng họa tần
bậc cao với giá trị bé.
(V)

(a)

(A)

b)

Thời gian (s)

Hình 8. Kết quả mô phỏng dùng bộ điều khiển PI.
(a) Điện áp nguồn ba pha. (b) Dòng điện nguồn ba pha.

150


Điều khiển bộ lọc công suất tích cực dùng bộ điều khiển PR-Repetitive
(A)

(a)


(A)

(b)

(A)

(c)

Thời gian (s)

(A)
50Hz
(d)

550Hz 650Hz

250Hz 350Hz

Tần số (s)

Hình 9. Kết quả mô phỏng dùng bộ điều khiển dòng điện PI.
(a) Dòng điện pha A. (b) Dòng điện của tải.
(c) Dòng điện cần bồi hoàn (dòng điện ngõ ra bộ lọc). (d) FFT dòng điện nguồn pha A.

6.3. Kết quả mô phỏng khi sử dụng bộ lọc tích cực dùng PR-Repetitive
Hình 10 thể hiện kết quả mô phỏng dòng điện nguồn pha A khi sử dụng bộ điều khiển
PR-Repetitive cho bộ lọc tích cực. Với kết quả dòng điện nguồn như Hình 11(a), kiểm tra
FFT của dòng điện nguồn pha A gần như không tồn tại bất cứ thành phần họa tần nào. Điều
này chứng tỏ rằng việc sử dụng bộ điều khiển PR-Repetitive trong bộ lọc tích cực cho kết
quả vận hành tốt hơn việc dùng bộ điều khiển PI.

(V)

(a)

(A)

b)

Thời gian (s)

Hình 10. Kết quả mô phỏng dùng bộ điều khiển PR-Repetitive.
(a) Điện áp nguồn ba pha. (b) Dòng điện nguồn ba pha.

151


Nguyễn Ngọc Minh Đoàn, Văn Tấn Lượng, Trần Hoàn

Bảng 2 thể hiện kết quả độ méo hài tổng (THD) của các trường hợp: không sử dụng APF,
sử dụng APF dùng bộ điều khiển PI và sử dụng APF dùng bộ điều khiển PR-Repetitive. Qua
kết quả ta có thể thấy, độ méo dạng ở trường hợp không có APF khá cao (50,5%), với APF
sử dụng bộ điều khiển PI độ méo hài tổng (5,13%) đã giảm đáng kể. Tuy nhiên, khi sử dụng
bộ điều khiển PR-Repetitive kết quả độ méo hài tổng chỉ còn 1,55%. Như vậy, hệ số THD
của dòng cung cấp đã giảm xuống dưới 2%, hoàn toàn tuân thủ theo tiêu chuẩn IEEE-519,
tiêu chuẩn IEC-61000-3-2 và [13]. Với các giá trị này có thể thấy việc dùng bộ điều khiển PI
cho kết quả khá tốt nhưng với việc sử dụng bộ điều khiển PR-Repetitive trong APF cho kết
quả vận hành tối ưu hơn việc dùng bộ điều khiển PI.
Bảng 2. Độ méo hài tổng ở các trường hợp
Không sử dụng Bộ điều khiển
APF

PI
Độ méo hài tổng (THD)

50,5%

5,13%

Bộ điều khiển PR-Repetitive
6 khóa IGBT

4 khóa IGBT

1,34%

1,55%

(A)
(b)

(a)

(A)

(b)

(A)

(c)

(A)


Thời gian (s)

(d)

Tần số (Hz)

Hình 11. Kết quả mô phỏng dùng bộ điều khiển dòng điện PR-Repetitive.
(a) Dòng điện pha A. (b) Dòng điện của tải. (c) Dòng điện ngõ ra bộ lọc.
(d) FFT dòng điện nguồn pha A.

152


Điều khiển bộ lọc công suất tích cực dùng bộ điều khiển PR-Repetitive

6.4. Kết quả mô phỏng dùng PR-Repetitive khi tải thay đổi
(V)

(a)

(A)

b)

Thời gian (s)

Hình 12. Kết quả mô phỏng khi tải thay đổi.
(a) Điện áp nguồn ba pha. (b) Dòng điện nguồn ba pha thay đổi.
(A)


Tải thay đổi
(a)

(A)

(b)

(A)

(c)

Thời gian (s)
Ia

(A)

(d)

Tần số (Hz)

Hình 13. Kết quả mô phỏng trong trường hợp tải thay đổi.
(a) Dòng điện nguồn ở pha A. (b) Dòng điện tải ở pha A.
(c) Dòng điện ngõ ra bộ lọc ở pha A. (d) FFT dòng điện nguồn pha A.

153


Nguyễn Ngọc Minh Đoàn, Văn Tấn Lượng, Trần Hoàn


Hình 13 kết quả mô phỏng bồi hoàn dòng điện dùng bộ lọc tích cực dùng PR-Repetitive
với tải thay đổi từ 0,3s. Như kết quả phân tích FFT của dòng điện nguồn pha A (Hình 13(d))
cho thấy gần như không có sự xuất hiện của các thành phần họa tần bậc cao. Độ méo hài
tổng được tính trong trường hợp này là 1,42%. Như vậy, bộ lọc vẫn bồi hoàn tốt khi tải thay
đổi, quá trình quá độ không gây vọt lố làm ảnh hưởng đến hệ thống.
7. KẾT LUẬN
Bài báo đã đề xuất bộ điều khiển cộng hưởng-tỷ lệ và lặp (PR-Repetitive) để gia tăng
hiệu suất của bộ lọc công suất tích cực (APF). Với phương pháp đề xuất, họa tần được bồi
hoàn hiệu quả, so với việc dùng bộ điều khiển tích phân tỷ lệ (PI). Ngoài ra, tổng chi phí để
thực hiện APF được đề xuất trở nên thấp hơn, nhờ sử dụng bộ nghịch lưu ba pha bốn khoá.
Hơn nữa, thuật toán điều khiển đề xuất không những có khả năng giảm thiểu dòng điện hài
nguồn mà còn có khả năng điều khiển nâng cao hệ số công suất nguồn thông qua việc điều
khiển công suất phản kháng tùy thuộc vào yêu cầu của lưới. Kết quả mô phỏng bộ APF công
suất 1,5 kVA dùng phần mềm PSIM được thực hiện để xác nhận tính khả thi của chiến lược
điều khiển được đề xuất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

519-2014 – IEEE Recommended practice and requirements for harmonic control in
electric power systems, IEEE Standard 519-1992 (2014).

2.

Prudenzi A., Grasselli U., and Lamedica R. - IEC Std. 61000-3-2 harmonic current
emission limits in practical systems: need of considering loading level and attenuation
effects, Conference Proceedings of 2001 Power Engineering Society Summer Meeting
(2001).

3.


Akagi H. - New trends in active filters for power conditioning, IEEE Transactions on
Industry Applications 32 (6) (1996) 1312-1322.

4.

Peng F.Z. - Application issues of active power filters, IEEE Industry Application
Magazine 4 (5) (1998) 21-30.

5.

Akagi H., Watanabe E.H., Aredes M. - Instantaneous power theory and applications to
power conditioning, Wiley-IEEE Press (2007) 400p.

6.

Buso S., Malesani L., Mattavelli P. - Comparison of current control techniques for
active filters applications, IEEE Transactions on Industrial Electronics 45 (5) (1998)
722-729.

7.

Rahmani S., Mendalek N., Al-Haddad K. - Experimental design of a nonlinear control
technique for three-phase shunt active power filter, IEEE Transactions on Industrial
Electronics 57 (10) (2010) 3364-3375.

8.

Chen Z., Luo Y., Chen M. - Control and performance of a cascaded shunt active
power filter for aircraft electric power system, IEEE Transactions on Industrial
Electronics 59 (9) (2012) 3614-3623.


9.

Malesani L., Mattavelli P., Buso S. - Robust dead-beat current control for PWM
rectifiers and active filters, IEEE Transactions on Industry Applications 35 (3) (1999)
613-620.

10. Suul J. A., Ljokelsoy K., Midtsund T., Undeland T. - Synchronous reference frame

hysteresis current control for grid converter applications, IEEE Transactions on
Industry Applications 47 (5) (2011) 2183-2194.
154


Điều khiển bộ lọc công suất tích cực dùng bộ điều khiển PR-Repetitive
11. Trinh Q. N. and Lee H. H. - An advanced repetitive controller to improve the voltage

characteristics of distributed generation with nonlinear loads, Journal of Power
Electronics 13 (3) (2013) 409-418.
12. Priyanga D. and Jisi N.K. - Repetitive controller based-grid current compensator for

distributed generation, International Journal of Computer Science and Engineering
Communications 5 (3) (2017) 1556-1565.
13. Lascu C., Asiminoaei L., Boldea I., Blaabjerg F. - High performance current controller

for selective harmonic compensation in active power filters, IEEE Transactions on
Power Electronics 22 (5) (2007) 1826-1835.
ABSTRACT
CONTROL SCHEME OF ACTIVE POWER FILTER
USING PROPORTIONAL-RESONANT PLUS REPETITIVE CONTROLLER

Nguyen Ngoc Minh Doan, Van Tan Luong*, Tran Hoan
Ho Chi Minh City University of Food Industry
*Email:
This paper proposes a control scheme to enhance the performance of the active power
filter (APF). In order to keep the sinusoidal source current, a harmonic current compensation
method was developed by using a proporional-resonant (PR) repetitive controller. Also, the
cost to implement the proposed APF becomes lower due to using a four-switch three-phase
inverter. The simulation results of the APF 1,5 kVA set using PSIM were carried out to
confirm the feasibility of the proposed control scheme.
Keywords: Active power filters (APFs), harmonic current compensation, power quality,
proportional-resonant controller plus repetitive.

155



×