Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Đề tài: Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 95 trang )

MỤC LỤC
 MỤC LỤC                                                                                              
 
.............................................................................................
   
 1
 DANH MỤC BẢNG BIỂU                                                                   
 
..................................................................
   
 3
 DANH MỤC HÌNH VẼ                                                                         
 
........................................................................
   
 4
 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT                                                   
 
..................................................
   
 5
 LỜI MỞ ĐẦU                                                                                        
 
.......................................................................................
   
 6
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ HÀNH 
 CHÍNH THUẾ VÀ TUÂN THỦ THUẾ                                                         
 
........................................................
   


 8
1.1. Lý luận chung về quản lý hành chính thuế .............................................................. 8
1.2. Quản lý hành chính thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế.......11
1.2.1. Quan niệm về tính tuân thủ của người nộp thuế ...................................................11
1.2.2. Các yếu tố tác động đến tính tuân thủ của NNT.....................................................16
1.2.3. Các phương pháp để đo lường mức độ tuân thủ của NNT ...................................19
1.2.4. Phương thức quản lý thuế và mối quan hệ với tính tuân thủ của NNT ................22
1.3. Kinh nghiệm một số nước trong quản lý thuế nhằm việc nâng cao tính tuân thủ
của NNT.......................................................................................................................................... 24
1.3.1. Kinh nghiệm của Cơ quan thu nội địa Vương quốc Anh........................................24
1.3.2. Kinh nghiệm của Cục thu nội địa Singapore (IRAS)...............................................27

QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH THUẾ VÀ TÍNH TUÂN THỦ CỦA 
 NGƯỜI NỘP THUẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY                                       
 
......................................
    
 29
2.1. Bối cảnh của quản lý hành chính thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ của người
nộp thuế......................................................................................................................................... 29
2.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam .........................................................................29
2.1.2. Công tác quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay...........................................................31
2.2. Thực trạng tính tuân thủ của NNT trong quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay........37
2.2.1. Tình hình đăng ký thuế............................................................................................39
2.2.2. Tình hình khai thuế và tính thuế..............................................................................44


2.2.4. Tình hình nộp thuế...................................................................................................51
2.3. Đánh giá các nhân tố tác động đến tính tuân thủ của NNT ở Việt Nam ...............53
2.3.1. Hệ thống pháp luật thuế của Việt Nam...................................................................53

2.3.2. Những nhân tố thuộc về người nộp thuế ...............................................................55
2.3.3. Nhân tố quản lý thuế...............................................................................................58

NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO TÍNH TUÂN THỦ 
CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN ĐẠI HÓA 
 QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH THUẾ Ở VIỆT NAM                                      
 
.....................................
    
 74
3.1. Mục tiêu của hiện đại hóa quản lý hành chính thuế ở Việt Nam .......................... 74
3.2. Quan điểm và định hướng nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế
trong tiến trình hiện đại hóa quản lý hành chính thuế............................................................... 75
3.2.1. Quan điểm nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế ................................75
3.2.2 Định hướng nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế................................76
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế trong điều kiện
hiện đại hóa quản lý hành chính thuế ........................................................................................ 77
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật thuế theo hướng đơn giản, minh
bạch,ít có sự sửa đổi bổ sung bất thường.....................................................................................78
3.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế và cung cấp dịch vụ cho người
nộp thuế...........................................................................................................................................79
3.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế........................................................81
3.2.4. Thực hiện nghiêm túc cưỡng chế thuế và thu nợ thuế..........................................86
3.2.5. Tăng cường công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế...............................89
3.2.6. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá tính tuân thủ của NNT ................................90

 KẾT LUẬN                                                                                           
 
..........................................................................................
    

 93
 


DANH MỤC BẢNG BIỂU


DANH MỤC HÌNH VẼ

HINH 1.1: M
̀
ỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BÊN TRONG QUẢN LÝ 
THUẾ..............................................................................................................10
HINH 1.2: TÁC Đ
̀
ỘNG THEO CHỨC NĂNG CỦA CƠ QUAN 
QUẢN LÝ THUẾ TỚI NGƯỜI NỘP THUẾ ...........................................11
HINH 1.3: MÔ HÌNH QU
̀
ẢN LÝ TÍNH TUÂN THỦ CỦA 
NGƯỜI NỘP THUẾ.....................................................................................13
HINH 1.4: CÁC NHÓM NG
̀
ƯỜI NỘP THUẾ ­ SỐ NGƯỜI NỘP 
THUẾ VÀ CÁC ĐẶC TÍNH ĐÓNG GÓP VÀO SỐ THU THUẾ...........15
HINH 1.5: ĐÁNH GIÁ S
̀
Ự TUÂN THỦ CỦA NGƯỜI NỘP 
THUẾ .............................................................................................................23
HINH 6.1: CH

̀
ỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC 
CỦA CƠ QUAN THUẾ...............................................................................36


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong  công cuộc cải cách hành chính nói chung và cải cách hành 
chính thuế  nói riêng và đặc biệt là quản lý thuế  thu nhập cá nhân luôn là  
một vấn đề lôi cuốn nhiều sự quan tâm của các nhà quản lý và nhà nghiên 
cứu.  Đây là một loại thuế  mang tính nhạy cảm cao, vì nó liên quan trực  
tiếp đến mọi người dân và các tổ  chức chi trả  thu nhập, các cơ  quan nhà  
nước, các tổ chức xã hội, chính trị. Thuế thu nhập cá nhân được đánh giá là 
một loại thuế mang tính công bằng cao khi được sử  dụng để điều tiết thu 
nhập đảm bảo công bằng theo khả năng trả thuế của người dân. Việc bao 
quát rộng và liên quan đến toàn xã hội, nên công tác quản lý thuế thu nhập  
cá nhân đã được nghiên cứu nhiều  ở  các nước phát triển, các nước đang 
phát triển sử  dụng thuế  thu nhập cá nhân.  Ở  Việt Nam việc nghiên cứu  
quản lý thuế thu nhập cá nhân cũng là vấn đề mới và đứng trên nhiều cách 
tiếp cận khác nhau. Song trên giác độ  tuân thủ  của người nộp thuế  chưa  
được nghiên cứu một cách hoàn chỉnh, chính vì lẽ  đó ‘Quản lý thuế  thu  
nhập cá nhân ở Việt nam trong điều kiện hiện nay’ được chọn làm tiêu 
đề nghiên cứu của đề tài này. 
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
­ Hệ  thống hóa những lý luận, tư  tưởng về  quản lý thuế  thu nhập cá 
nhân trên giác độ tuân thủ của người nộp thuế trên thế giới và ở Việt 

Nam hiện nay;
­ Nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác triển khai Luật thuế  thu  
nhập cá nhân  ở  Việt Nam và công tác quản lý thuế  thu nhập cá 


nhân khi triển khai  ở  Việt Nam, nhằm tìm ra những nguyên nhân 
hạn chế của những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến công tác quản 
lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay;
­ Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng của công tác 
quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam , đề tài đã đưa ra một số 
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế thu nhập  
cá nhân ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề  tài là quản lý thuế  thu nhập cá nhân, 
các nhân tố ảnh hưởng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên giác độ 
tuân thủ thuế của người nộp thuế.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để làm rõ đối tượng và nội dung của vấn đề nghiên cứu, đề tài được  
thực hiện dựa trên cơ  sở  các phương pháp duy vật biện chứng, phương 
pháp lịch sử, phương pháp tổng kết kinh nghiệm để đánh giá công tác quản 
lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam.
5. Dự kiến những đóng góp của đề tài:
­ Đề  tài góp phần vào việc nghiên cứu, trao đổi, bổ  sung để  làm  
sáng tỏ  một số  vấn đề  lý luận về   quản lý thuế  thu nhập cá nhân 
trên giác độ tuân thủ thuế của người nộp thuế.
­ Đề  tài góp phần cung cấp những thực trạng của công tác quản lý 
thuế thu nhập cá nhân giác độ tuân thủ thuế của người nộp thuế ở 
Việt Nam trong thời gian qua và đưa ra những kiến nghị mang tính 
trọng tâm nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế thu nhập 
cá nhân ở Việt Nam.



Chương 1:

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ HÀNH 
CHÍNH THUẾ VÀ TUÂN THỦ THUẾ

1.1. Lý luận chung về quản lý hành chính thuế 
Khi nói đến quản lý thì các nhà quản lý và các nhà nghiên cứu đều  
cho rằng đây là những hoạt động có hướng đích của chủ  thể  quản lý đến 
đối tượng bị quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu đặt ra. Chính vì vậy,  
quản lý hành chính thuế  cũng có chung là sự  tác động có hướng đích của 
chủ thể quản lý thuế đến người nộp thuế nhằm thực hiện những mục tiêu 
nhất định. Tuy nhiên, quản lý thuế có tính chất là quản lý hành chính công  
được thể  chế  hóa bằng luật pháp và với mục tiêu cuối cùng là đảm bảo  
thu thuế  đủ  thuế, đúng thời hạn cho ngân sách nhà nước với chi phí hành  
thu thấp và đảm bảo nâng cao tính ttuân thủ của người nộp thuế.
Như  vậy, quản lý thuế  đóng một vai trò rất quan trọng trong việc 
thực hiện hệ thống thuế. Quản lý thuế  tốt không đơn giản chỉ  là thu thuế 
cho ngân sách nhà nước, mà thu thuế  được thực hiện như  thế  nào – có 
nghĩa là,  ảnh hưởng của việc thu thuế  đến sự  công bằng,  ảnh hưởng sự 
thực hiện cam kết quản lý kinh tế  của nhà nước và ảnh hưởng đến phúc  
lợi kinh tế ­ đây là những vấn đề  rất quan trọng. Quản lý thuế chưa tốt là 
sự  quản lý có thể  thu được phần lớn số  thuế  từ  những khu vực dễ  thu  
thuế, trong khi để  thất thu từ  những khu vực khó thu thuế  khác. Chính vì 
vậy, khi nói đến quản lý thuế  là làm sao để  thu hẹp  sự  khác biệt sự  tuân  
thủ thuế của người nộp thuế ­ có nghĩa là, sự khác biệt giữa số thuế thực  
tế  thu được và số  thuế  đáng ra phải thu được theo luật – và sự  khác biệt 



này như thế nào giữa các bộ phận người nộp thuế. Trong hình 1, đã mô tả 
quản lý thuế, trong công tác quản lý thuế  có sự  tham gia của: Cơ  quan  
quản lý hành chính thuế, người nộp thuế  và bên thứ  ba, cả  ba lực lượng  
này được đặt trong một môi trường của một nền kinh tế mở.

CƠ QUAN   

NGƯỜI 

QUẢN LÝ 

NỘP THUẾ

HÀNH CHÍNH 
THUẾ

BÊN THỨ BA

MÔI TRƯỜNG:

­ Kinh t
Kinh tế
ế ­ Xã h
 ­ Xã hộ
ộii

                  
                  

­ Lu

­ Luậ
ật pháp
t pháp

                 
                 

­ Chính trị
­ Chính trị

                             
                             

­ Văn hóa,...
­ Văn hóa,...


Hinh 
̀ 1.1: Mối quan hệ giữa các bên trong quản lý thuế

­

Cơ  quan quản lý thuế: Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan 

hoặc tổ chức được phép của Nhà nước thực hiện quản lý thuế;
­

Người nộp thuế: Cá nhân và tổ chức chịu sự  điều chỉnh của  

các luật thuế;

­

Bên thứ  ba:  Các tổ  chức chính trị, chính trị  ­ xã hội, các tổ 

chức và cá nhân liên quan đến người nộp thuế  (cả  trong nước và ngoài 
nước). 
Như  vậy, để  thiết lập quản lý hành chính thuế  hiện đại có thể  đạt 
được mục tiêu hiệu quả và thực hiện quản lý hiệu quả và đáp ứng các yêu 
cầu của các bên liên quan và các quy định của luật pháp cần phải có: 
­

Khuôn khổ pháp lý cho quản lý thuế; 

­

Tổ chức bộ máy quản lý thuế phù hợp; 

­

Khuôn khổ pháp luật về thuế đầy đủ, rõ ràng và minh bạch để 

thực hiện và xác định rõ quyền và nghĩa vụ đóng thuế của người nộp thuế;
­

Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế.

Quản lý thuế  luôn gắn với một quy trình trình quản lý thuế  nhất 
định. Quy trình quản lý thuế luôn gắn với quá trình nhà quản lý thuế  (chủ 
Chức năng 
quản lý

Đăng ký thuế

Cơ  

Kê khai, tính thuế 

quan 

Ấn định thuế

quản 

Thu nộp

lý thuế

Thanh, kiểm kiểm tra

Cưỡng chế thi hành 
Xử lý vi phạm

Người nộp 
thuế
Tuân thủ thuế ngày 
càng cao


thể quản lý) sử dụng các chức năng quản lý tác động tới khách thể quản lý 
(đối tượng nộp thuế) nhằm đạt được các mục tiêu quản lý. Các chức năng 
quản lý thuế bao gồm bốn nhóm cơ bản gắn với quy trình quản lý thuế bao  

gồm: Nhóm chức năng hoạch định như  ban hành chính sách, lập kế  hoạch  
thuế, chuẩn bị điều kiện thực hiện; Nhóm chức năng tổ chức như tổ chức  
bộ  máy, tổ  chức nhân sự, ra quyết định, tổ  chức hoạt động; nhóm chức  
năng chỉ đạo như  hướng dẫn, phối hợp, điều chỉnh quá trình thực hiện kế 
hoạch thuế; nhóm chức năng kiểm tra bao gồm đo lường, so sánh, đánh giá,  
cưỡng chế thi hành, đúc rút kinh nghiệm, khen thưởng, chuẩn bị cho chu kỳ 
quản lý tiếp theo. 

Hinh 1.
̀
2: Tác động theo chức năng của cơ quan quản lý thuế tới 
người nộp thuế 
Tóm lại, quản lý hành chính thuế nhằm làm cho sự tuân thủ thuế của  
người nộp thuế  ngày càng cao và tạo ra mức độ  thỏa mãn ngày càng cao  
của người nộp thuế.
1.2. Quản lý hành chính thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ  của người  
nộp thuế
1.2.1. Quan niệm về tính tuân thủ của người nộp thuế 
Mục tiêu chính của quản lý thuế  là thu thuế  và các khoản phải thu 
khác phù hợp với luật pháp và vẫn đảm bảo củng cố  được niềm tin của  
người nộp thuế (NNT) vào hệ thống thuế và quản lý thuế. Mọi hành vi của  
NNT dù là sơ  ý, không cẩn thận, hay hành vi cố  tình trốn thuế  hoặc là sự 
yếu kém trong công tác quản lý thuế  đều cho thấy việc không tuân thủ 
pháp luật là không thể tránh khỏi. Do đó, cơ  quan thuế  cần có chiến lược  


và chương trình để  đảm bảo rằng việc không tuân thủ  pháp luật về  thuế 
được giảm tới mức  tối thiểu. Tuy nhiên, trước khi cơ  quan ra quyết định 
thực hiện các chương trình hành động để  nâng cao tính tuân thủ  của NNT 
thì cần phải hiểu thế  nào là tính tuân thủ, những yếu tố   ảnh hưởng đến 

tình tuân thủ, những phương pháp nào để  đo lường và đánh giá mức độ 
tuân thủ. 
Theo quan niệm quốc tế, tính tuân thủ  của NNT là việc NNT tự 
nguyên chấp hành và thực hiện một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời các 
qui định, thủ tục về thuế theo pháp luật.
Để có thể đo lường và đánh giá mức độ tuân thủ của NNT, mỗi quốc  
gia sử  dụng các phương pháp, cách thức tiếp cận khác nhau. Do đó việc 
phân loại tính tuân thủ  của NNT cũng được thực hiện theo các tiêu chí và 
mục đích riêng của từng nước. Cụ thể:
Theo quan điểm của Trung tâm nghiên cứu chính sách và quản lý 
thuế  của Tổ  chức Hợp tác và phát triển kinh tế  (OECD) thì tính tuân thủ 
của NNT được chia thành hai nhóm chính đó là tuân thủ qui định hành chính 
và tuân thủ kỹ thuật. Tuân thủ qui định hành chính là việc NNT tuân thủ các  
qui định hành chính về  việc kê khai, nộp thuế  đầy đủ  và đúng hạn. Còn  
tuân thủ  kỹ  thuật và việc NNT thực hiện tính toán và nộp thuế  đúng hạn 
theo qui định của luật thuế. Thông thường các qui định liên quan đến xác 
định hành vi tuân thủ qui định hành chính thường được thể hiện khá rõ ràng 
trong các văn bản luật. Tuy nhiên, việc xác định mức độ tuân thủ kỹ thuật 
lại khá phức tạp đối với nhiều cơ  quan thuế  vì khi các luật thuế  qui định 
không rõ ràng và dễ  hiểu thì việc xác định chính xác số  thuế  phải nộp sẽ 
gặp nhiều khó khăn.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi NNT
Chiến lược áp dụng

Thái độ tuân thủ của NNT


1

Quyết tâm không tuân thủ


Áp dụng toàn bộ 

0

                                                                                                                    c ác quyền  lực theo lu ật
Không muốn 
Ngăn chặn 
Doanh nghiệp  
Ngành nghề

7

thông qua các biện 

tuân thủ nếu cơ quan 

pháp phát hiện vi 

5

thuế quan tâm
Cố gắng 

phạm

4

Chiến 


không phải lúc nào  lược nhằm giảm 
cũng thành công
Sẵn sàng tuân 

Xã hội học           

8

tuân thủ, nhưng sẽ 

tuân thủ nhưng 
NNT

9

thủ

  Kinh tế

bớt áp lực

Hỗ trợ 
để tuân thủ
Tạo 
điều kiện 
thuận lợi 

Tâm lý học

Hinh 1.

̀
3: Mô hình quản lý tính tuân thủ của người nộp thuế
Tại một số nước thuộc khu vực Bắc Mỹ, quan điểm về tính tuân thủ 
của NNT được phân loại theo nghĩa vụ của NNT: tuân thủ trong việc đăng  
ký thuế, tuân thủ trong việc nộp tờ khai thuế và nộp các thông tin cần thiết  
liên quan đến thuế, tuân thủ  trong việc báo cáo các thông tin (kết hợp với 
việc lưu giữ  sổ  sách) và tuân thủ  trong việc nộp thuế. Để  đo lường mức 
độ  tuân thủ  của NNT thì người ta sử  dụng kết hợp các chỉ  tiêu như: tỷ  lệ 
phần trăm tờ khai được kê khai đúng hạn so với số tờ khai được nộp, tỷ lệ 
phần trăm số tiền thuế được kê khai so với tổng số tiền thuế phải nộp theo 
qui định của luật thuế, tỷ  lệ  phần trăm số  tiền thuế  đã kê khai được nộp  
đúng hạn so với tổng số tiền thuế được nộp.
Theo quan điểm của cơ quan thuế Úc, New Zealand và một số  nước 
châu Á như Nhật Bản, Singapore, Thái Lan,... thì tính tuân thủ của NNT sẽ 
được phân loại và xác định theo các mức độ  rủi ro quản lý. Theo đó, cơ 
quan thuế  căn cứ  vào lịch sử  tuân thủ  (hồ  sơ  các hành vi của NNT về  kê 
khai, nộp thuế trong một thời gian) và đặc điểm của tưng loại hình, ngành 

6

3
2
1
0


nghề  kinh doanh của NNT để  chia NNT thành các nhóm theo mức độ  tuân  
thủ, từ đó đưa ra các chiến lược áp dụng quản lý thích hợp với từng nhóm 
như sơ đồ dưới đây:
Trong mô hình tuân thủ, bên trái của tháp thể hiện bốn mức độ  tuân 

thủ của NNT, bên phải hình tam giác là các chiến lược quản lý tương ứng 
của cơ quan thuế áp dụng với từng nhóm NNT:
­ Nhóm không hợp tác.  Ở đỉnh tháp tuân thủ  là thái độ  không hợp 
tác thể hiện những NNT quyết không tuân thủ. Những đối tượng 
có thái độ  này hoặc là cố  tình trốn thực hiện nghĩa vụ  của mình 
hoặc là chọn lựa cách đứng ngoài. Đây là nhóm mà cơ  quan thuế 
phải dành nhiều nguồn lực nhất trong việc quản lý. Với nhóm 
này, cơ  quan thuế  cần áp dụng toàn bộ  quyền lực theo luật pháp 
qui định để  ngăn chặn và xử  lý các hành vi chống đối hoặc trốn 
thuế.
­ Nhóm chống đối. Thái độ của những người chống đối thể hiện 
sự  sẵn sàng đối đầu. Đối với nhóm người này, hệ  thống thuế 
thật   vô  lý,  rắc  rối  và không  linh hoạt. Thái  độ   này thể   hiện  
những NNT không muốn tuân thủ  nhưng cũng có thể  phải tuân 
thủ  nếu họ  biết rằng hành vi của họ  có thể  bị  xử  lý. Với nhóm 
này, cơ  quan thuế  cần có biện pháp tuyên truyền, giáo dục ý 
thức tôn trọng pháp luật và biện pháp theo dõi, kiểm tra để  răn 
đe, ngăn chặn.
­ Nhóm cố  gắng tuân thủ. Thái độ  của nhóm này tích cực hơn, 
về cơ bản họ muốn tuân thủ nhưng gặp khó khăn và không phải 
lúc nào cũng tuân thủ đượ c. Có thể họ chưa hiểu rõ về nghĩa vụ 
của mình, nhưng chủ  định của họ  là nếu có bất cứ  tranh chấp 
nào thì tính hợp tác và trung thực sẽ chiến thắng. Đối với nhóm 


NNT này, cơ quan thuế cần trợ giúp họ  bằng cách cung cấp các 
thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời và cung cấp các dịch vụ  tư 
vấn, giải đáp và các dịch vụ  tiện ích khác để  họ  thực hiện tốt 
nghĩa vụ của mình. 
­ Nhóm NNT sẵn sàng tuân thủ. Đây là nhóm chiếm số 

lượng lớn nhất trong tổng số NNT của mỗi quốc gia. Thái độ của 
nhóm này là sẵn sàng làm điều đúng, họ có ý thức ủng hộ cho hệ 
thống thuế, chấp nhận và thực hiện có hiệu quả các yêu cầu của 
hệ  thống thuế. Do vậy, cơ quan thuế cần tạo điều kiện tốt nhất 
để NNT thuộc nhóm này hoàn thành nghĩa vụ thuế của mình.

Tỷ lệ đối tượng
nộp thuế có đăng ký

Tỷ lệ đóng góp vào
số thu thuế

Đối tượng nộp
thuế lớn

>

70+ %

1%
Đối tượng nộp thuế
trung bình

5
- 25%

10 25%

Đối tượng nộp


0

70 - 95%

thuế nhỏ

- 10%

Hinh 1.
̀
4: Các nhóm người nộp thuế ­ số người nộp thuế và các 
đặc tính đóng góp vào số thu thuế
Điều quan trọng là phải nhận thấy rằng mỗi NNT tùy từng thời kỳ 
có thể  thuộc một trong các nhóm nêu trên. Cũng có thể   ở  tại thời điểm  
nào đấy có thể có những NNT thuộc tất cả các nhóm thái độ  nói trên khi 
có các vấn đề  về  thuế  khác nhau. Các nhóm thái độ  này không phải là  


đặc tính cố  định của một đối tượng hoặc một nhóm, mà nó phản ánh 
được mối quan hệ giữa cá nhân hoặc nhóm NNT với những yêu cầu (về 
thuế) đặt ra cho họ. 
Hình 1.4 được mô tả  theo nghiên cứu của IMF,  ở hầu hết quốc gia,  
các đối tượng nộp thuế vừa và nhỏ chỉ đóng góp một phần nhỏ trong tổng  
thu về  thuế, song việc cải thiện mức độ  tuân thủ  của khu vực này có ý 
nghĩa quan trọng vì nó không chỉ    đảm bảo sự  bình đẳng giữa các đối 
tượng nộp thuế mà còn giúp tiết kiệm nguồn lực cho cơ quan thuế (nguyên 
tắc 80/20, tức là trung bình có tới 80% nguồn lực của cơ quan thuế được sử 
dụng để quản lý nhóm đối tượng chỉ đem lại 20% số thu thuế).  
1.2.2. Các yếu tố tác động đến tính tuân thủ của NNT
Để nâng cao tính tuân thủ của NNT thì trước hết cần phải hiểu được  

tính tuân thủ  của NNT bị  tác động bởi những yếu tố  nào và mức độ  tác 
động của những yếu tố  này ra sao, từ  đó cơ  quan thuế  mới sử  dụng các 
chiến lược và biện pháp thích hợp, hiệu quả để nâng cao tính tuân thủ của  
NNT. Có thể  khái quát những yếu tố   ảnh hưởng đến tính tuân thủ  của 
NNT thành bốn nhóm sau:
Nhóm yếu tố về tình hình kinh tế ­ xã hội. Đây là nhóm yếu tố vĩ mô 
phản ánh tình hình kinh tế ­ xã hội nói chung của một quốc gia như tốc độ 
tăng trưởng kinh tế, tình hình lạm phát, tình hình chính trị....Vì đây là yếu tố 
vĩ mô nên nhóm yếu tố  này  ảnh hưởng đến tính tuân thủ  của tất cả  các  
nhóm NNT. Thông thường, khi nền kinh tế phát triển, tình hình chính trị, xã  
hội ổn định thì thì nhóm nhân tố này có thể bỏ qua vì khi đánh giá mức độ 
ảnh hưởng tới tính tuân thủ  của NNT qua các năm là tương đối  ổn định. 
Tuy nhiên, trong trường hợp tình hình kinh tế xã hội bất ổn thì tác động của 
nhóm nhân tố này đến tình tuân thủ của NNT lại rất lớn cả về phạm vi và 


mức độ ảnh hưởng. Do vậy, cơ quan thuế cần đưa yếu tố này vào tính toán 
với trọng số  thích hợp trong quá trình đánh giá tính tuân thủ  và xây dựng  
chiến lược quản lý tính tuân thủ của NNT.
Nhóm yếu tố  về  hệ  thống chính sách pháp luật nói chung và pháp  
luật thuế nói riêng. Việc tuân thủ tốt thường bắt nguồn từ chính sách thuế 
rõ ràng. Luật càng rõ và dễ  hiểu và giải thích rõ được nội dung luật sẽ  là 
căn cứ  vững chắc để  xây dựng các chương trình quản lý tuân thủ. Luật 
phức tạp và không rõ ràng sẽ  làm tăng cơ  hội cho NNT có những hành vi 
lợi dụng kẽ hở của luật. Mặt khác, khi chính sách rõ ràng thì cơ quan thuế 
có nhiều cách để  thực hiện quy trình quản lý công bằng. Khi cộng đồng  
nhận thấy luật không phù hợp với thực tế thì hiển nhiên các hành vi không 
tuân thủ sẽ ngày càng tăng thêm. Hoặc những sự thay đổi của pháp luật về 
thuế  sẽ  gây ra những sự  hiểu lầm về  luật hoặc vẫn thực hiện theo luật  
cũ,...  

Nhóm nhân tố  xuất phát từ  bản thân NNT.  Bao gồm các nhân tố  về 
kinh tế và nhân tố hành vi:
­ Các nhân tố về kinh tế: 
+ Gánh nặng về  tài chính: luôn có một mối liên hệ  giữa số  nợ 
thuế  và hành vi tuân thủ. Nếu nghĩa vụ  thuế  lớn thì NNT có 
thể  tránh phải nộp toàn bộ  hoặc tìm cách điều chỉnh số  liệu  
báo cáo để làm giảm nghĩa vụ thuế;
+ Chi phí tuân thủ: Các chi phí này bao gồm thời gian bỏ  ra để 
hoàn tất thủ tục thuế, chi phí chi kế toán viên.... và có thể  bao 
gồm cả  chi phí về  mặt tâm lý như  căng thẳng thần kinh do  
NNT không biết chắc họ có đáp ứng các qui định của luật thuế 
hay không. NNT phải bỏ ra một số khoản chi phí trên để  tuân 


thủ các nghĩa vụ thuế, do đó làm cho thuế phải chịu của NNT  
cao hơn số thuế thực nộp.
­ Các nhân tố về hành vi:
+ Những khác biệt của từng cá nhân:  Các nhân tố  cá nhân tác 
động đến hành vi bao gồm giới tính, lứa tuổi, trình độ học vấn,  
đạo đức, ngành nghề, tính cách, hoàn cảnh và việc đánh giá rủi  
ro của từng người;
+ Cảm nhận về  sự  không công bằng: Các NNT có  ấn tượng hệ 
thống không công bằng và những NNT đã từng bị đối xử không 
công bằng có thể sẽ ít tuân thủ hơn;
+ Cảm nhận về rủi ro tối thiểu:  Nếu một NNT có cơ hội không 
tuân thủ  và nghĩ rằng chỉ  có rủi ro không đáng kể  nếu bị  phát 
hiện thì NNT đó có thể chấp nhận rủi ro này. Điều này có thể 
dẫn đến việc kê khai thấp một số loại thu nhập nào đó;
+ Chấp nhận rủi ro: Một số người nhìn nhận việc tránh thuế  là 
một trò chơi và có thắng thua, họ  thích thử  nghiệm kỹ  năng 

của mình trong việc tránh các nghĩa vụ  và tránh để  không bị 
bắt.
Nhóm nhân tố về hoạt động quản lý của cơ quan thuế.  Đây là nhóm 
nhân tố  phản ánh khả  năng, trình độ  tổ  chức quản lý của cơ  quan thuế.  
Nhóm nhân tố  này được xác định bao gồm các nội dung như: tổ  chức bộ 
máy của cơ quan thuế; các qui trình nghiệp vụ của cơ quan thuế; trình độ, 
năng lực của cán bộ  thuế; trình độ   ứng dụng công nghệ  thông tin trong 
hoạt động của cơ  quan thuế; dịch vụ  hỗ  trợ  người nộp thuế,.... Một cơ 
quan thuế có trình độ và khả năng quản lý tốt sẽ đảm bảo tính thực thi của  


pháp luật thuế và đảm bảo tính răn đe đối với những trường hợp cố tình vi  
phạm pháp luật về thuế.
1.2.3. Các phương pháp để đo lường mức độ tuân thủ của NNT
Như  đã phân tích  ở  trên, hành vi tuân thủ  của NNT nếu căn cứ  theo  
nghĩa vụ của NNT với cơ quan thuế là khá đa dạng, đặc biệt với mỗi nhóm 
NNT lại có mức độ  tuân thủ  khác nhau. Do vậy, phải sử  dụng kết hợp 
nhiều phương pháp để đo lường mức độ tuân thủ của NNT:
Phương pháp thống kê. Cơ  quan thuế  xây dựng các chỉ  tiêu đánh giá 
và thống kê, phân tích số  liệu trên cơ  sở  các dữ  liệu sẵn có của mình. 
Thông thường, phương pháp này được áp dụng để  đo lường các chỉ  tiêu 
như: 
Tổng thu thực tế/tổng thu mục tiêu hàng năm.
Khoảng cách thuế = 1 – (tổng thu thực tế/tổng thu tiềm năng)
Số  lượng bản khai thuế nhận được/số  lượng doanh nghiệp đăng ký 
nộp thuế.
Số lượng bản khai thuế nhận đúng thời hạn/số lượng bản khai thuế 
nhận được.
Số thuế cần tăng thêm sau thanh tra thuế/nghĩa vụ thuế kê khai.
Số  thuế  tăng thêm thực tế  thu được/số  thuế  cần phải tăng thêm sau 

thanh tra thuế.
Số nợ thuế thu được/số nợ thuế thực tế tính vào đầu năm thu nợ.
Số trường hợp tránh thuế và trốn thuế...
Phương pháp thống kê có ưu điểm là sử  dụng được các dữ liệu sẵn  
có và dễ dàng cho việc triển khai xây dựng các ứng dụng phục vụ cho hoạt  


động của cơ quan thuế. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là các 
chỉ tiêu thống kê chưa phản ánh được một cách tổng thể và chính xác tình 
hình tuân thủ của NNT.
Phương pháp điều tra chọn mẫu. Cơ  quan thuế  thực hiện lựa chọn  
ngẫu nhiên các tờ khai trong dữ liệu của mình. Sau đó thực hiện kiểm tra,  
đánh giá xem tờ  khai có được nộp đúng hạn không, có kê khai đầy đủ, 
chính xác và trung thực không,...Phương pháp này có  ưu điểm là kết quả 
điều tra có tính khoa học và độ  chính xác cao nhưng chi phí thực hiện 
không nhỏ.
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính. Phương pháp này được áp 
dụng để dự báo khả năng xảy ra trường hợp một NNT hay một nhóm NNT 
không tuân thủ pháp luật thuế thông qua việc so sánh, phân tích một số nội  
dung trên báo cáo của NNT cụ thể như sau:
­ Phân tích theo chiều ngang. Phân tích theo chiều ngang là việc so 
sánh các chỉ  tiêu trên báo cáo tài chính qua các năm, qua đó xác 
định xu hướng thay đổi và tìm ra những vấn đề  rủi ro trong việc 
xác định số thuế phải nộp.
­ Phân tích theo chiều dọc.  Phân tích theo chiều dọc là việc xác 
định tỷ lệ của các chỉ tiêu trên báo cáo với tổng số, sau đó so sánh  
với mức bình quân chung của ngành để  đánh giá rủi ro có thể  có 
đối với từng chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của NNT.
Ngoài ra, người  ta còn sử  dụng một số  phương pháp khác để  đo 
lường tính tuân thủ của NNT:

­ Điều tra, khảo sát: Cơ quan thuế có thể phối hợp với các đơn vị, 
tổ chức khác thực hiện điều tra, khảo sát NNT về các vấn đề liên 
quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Phương  


pháp này có ưu điểm là tiếp cận được với một số lượng lớn NNT  
và cũng cho thấy trình độ  hiểu biết, thái độ  tuân thủ  cũng như 
những vấn đề khó khăn của NNT khi thực hiện nghĩa vụ của họ. 
Tuy nhiên, số  liệu thu thập được và mức độ  tin cậy của số  liệu  
thu được qua điều tra, khảo sát phụ thuộc rất nhiều vào cách thức  
xây dựng các bảng câu hỏi và cách thức tổ chức điều tra, khảo sát.
­ Quan sát trực tiếp: Khi cơ quan thuế có thể thu thập được những  
số  liệu tin cậy và xác định được khá chính xác số  thuế  phải nộp  
của một NNT, cơ quan thuế  sẽ  thực hiện so sánh số  dự  tính với  
số kê khai của NNT để  đánh giá mức độ trung thực trong việc kê 
khai của họ. Phương pháp này có tính chính xác cao nhưng khó có 
thể  áp dụng rộng rãi do những khó khăn trong việc khai thác và 
kiểm soát các nguồn cung cấp thông tin.
­ Xây dựng mô hình phân tích: Thông qua việc tổng hợp các số liệu, 
chỉ  tiêu liên quan đến tính tuân thủ  của NNT qua nhiều năm, cơ 
quan thuế  có thể  xây dựng các ngưỡng giới hạn đối với các số 
liệu, chỉ  tiêu này. Các trường hợp số  liệu kê khai, tính toán vượt 
các ngưỡng giới hạn này được coi là có nhiều nguy cơ không tuân  
thủ pháp luật thuế.
Các phương pháp thông dụng được đề cập ở trên thường được dùng 
để đo lường, đánh giá mức độ tuân thủ của NNT. Tuy nhiên, cần phải thừa  
nhận rằng không có một phương pháp nào có thể đo lường một cách tuyệt  
đối đúng và toàn diện mức độ tuân thủ của NNT. Vì vậy, cơ quan thuế cần 
căn cứ  vào điều kiện cụ  thể  của mình lựa chọn kết hợp nhiều phương  
pháp để đo lường, đánh giá mức độ tuân thủ của NNT cho phù hợp và hiệu  

quả.


1.2.4. Phương thức quản lý thuế và mối quan hệ với tính tuân thủ của  
NNT 
Quản lý thuế  truyền thống coi NNT là đối tượng quản lý của cơ 
quan thuế. Nhưng các nghiên cứu quản lý thuế  hiện nay khi xem xét cách 
tiếp cận để đổi mới quản lý thuế  đã nhấn mạnh muốn đạt được hiệu lực  
quản lý thuế cần phải xem xét NNT là khách hàng của cơ quan thuế. Hoạt  
động của cơ quan thuế cũng như hoạt động kinh doanh; tất cả những hoạt  
động để đảm bảo đối tượng tuân thủ  tốt nghĩa vụ  thuế  phải được xem là 
các dịch vụ phục vụ khách hàng. Sự phát triển của các nền kinh tế  với sự 
phức tạp ngày càng tăng của đối tượng nộp thuế tạo ra sức ép lớn hơn đối  
với nhiệm vụ  quản lý thuế  trong việc tạo điều kiện và kiểm soát sự  tuân  
thủ của đối tượng nộp thuế. Chính vì vậy, phương thức quản lý thuế mới  
theo đó tăng trách nhiệm cho người nộp thuế, tạo điều kiện cho người nộp  
thuế  tự  chủ  tự  chịu trách nhiệm theo cơ  chế  người nộp thuế  tự  khai, tự 
tính và tự  chịu trách nhiệm đã thay thế  cho phương thức quản lý thuế 
truyền thống.
Phương thức quản lý thuế  theo mô hình tự  khai tự  nộp thuế  là một 
phương thức quản lý thuế  được xây dựng trên nền tảng sự  tuân thủ  của  
NNT được cụ thể  bằng việc NNT tự thực hiện các nghĩa vụ  mà Luật qui  
định và cơ quan thuế được tổ chức và thực hiện các biện pháp quản lý thuế 
phù hợp với nguyên tắc đó. Nền tảng của phương thức quản lý thuế  theo  
mô hình tự khai tự nộp là tính tuân thủ của NNT.
Điều kiện để NNT thực hiện tự khai­ tự nộp là:
­ NNT phải hiểu biết nghĩa vụ của mình;
­ Thủ tục thuế cần đơn giản nhằm tạo điều kiện dễ dàng cho NNT 
thực hiện các nghĩa vụ của mình;



­ Cơ  quan thuế  cần có một hệ  thống xử phạt nghiêm khắc và một 
hệ  thống cưỡng chế  hiệu quả  nhằm mục đích ngăn chặn và răn 
đe, hướng NNT về sự tuân thủ;
­ Cơ quan thuế phải có một bộ máy thanh tra thuế đủ mạnh và hiệu  
quả  nhằm làm cho NNT nhận thức được rằng các trường hợp 
không tuân thủ sẽ bị phát hiện và sẽ bị xử phạt nặng.
Phương thức quản lý thuế theo mô hình tự khai tự nộp có đặc trưng  
sau:
­ Trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn và nhất là trách nhiệm về hành 
vi được qui định rõ ràng cho cả hai phía là cơ quan thuế và NNT;
­ Dân chủ trong quan hệ giữa cơ quan thuế và NNT;
­ Cơ quan thuế không can thiệp và không làm thay trách nhiệm của  
NNT;
­ Cơ  quan thuế  chuyển đổi từ  việc chủ  yếu dùng quyền lực đẻ 
quản lý chuyển sang lấy hỗ trợ là chính. Đây là nền tảng cho một 
cuộc cái cách toàn diện hệ thống quản lý thuế;
­ Chế   độ   kiểm   tra   của   cơ   quan   thuế   chuyển   từ   "tiền  
kiểm" sang "hậu kiểm". Tức là chuyển sang quản lý thuế  theo 
cách thức quản lý rủi ro theo nhóm người nộp thuế.
Cơ 
quan quản 
lý thuế

Đăng ký thuế
Khai thuế

Người 
nộp thuế


Nộp thuế
Hinh 1.
̀
5: Đánh giá sự tuân thủ của người nộp thuế 


Hình 1.5 mô tả  sự  đánh giá sự  tuân thủ  thuế  của người nộp thuế 
trong cơ chế tự khai, tự nộp. Cụ thể:
­ Tuân thủ về Đăng ký thuế:  Mức độ  tuân thủ về đăng ký thuế được  
thể  hiện  ở  việc chấp hành quy định về  đăng ký thuế. Đó chính là 
thực hiện đăng ký có đúng mẫu biểu quy định không, có đăng ký thuế 
đúng thời hạn quy định không và những đối tượng phải đăng ký thuế 
có đăng ký đầy đủ không,…
­ Tuân thủ  về  khai thuế:   Mức độ  tuân thủ  về  khai thuế  là nói đến 
việc kê khai trung thực các khoản thu nhập, doanh thu, và sản lượng  
liên quan đến thuế trực thu hay thuế gián thu, có nộp hồ sơ khai thuế 
đúng hạn và đầy đủ hay không. Tuân thủ trong khai thuế có thể được 
phát hiện trong quá trình tiếp nhận hồ  sơ  khai thuế, kiểm tra hồ sơ 
khai thuế và kế toán thuế.  
­ Tuân thủ trong nộp thuế:  Mức độ tuân thủ trong nộp thuế là nói đến 
việc nộp thuế  đúng hạn. Mức độ  tuân thủ  này được định nghĩa là tỉ 
lệ giữa số nghĩa vụ thuế được nộp đúng hạn và toàn bộ số nghĩa vụ 
thuế của người nộp thuế.  
1.3. Kinh nghiệm một số nước trong quản lý thuế nhằm việc nâng cao  
tính tuân thủ của NNT
1.3.1. Kinh nghiệm của Cơ quan thu nội địa Vương quốc Anh
Hệ  thống thuế  của Anh gồm hai tổ  chức chịu trách nhiệm quản lý 
thu thuế là cơ quan Thu nội địa chịu trách nhiệm quản lý thu các loại thuế 
trực thu và cơ quan Hải quan quản lý thu các loại thuế gián thu và thuế tiêu 
thụ  đặc biệt. Cả  hai cơ  quan đều trực thuộc Bộ  Ngân khố  (Bộ  Tài chính) 

của Anh. Cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế được cơ quan thu nội địa Anh áp 


dụng  từ năm 1996, tác động tới hơn 8 triệu NNT cá nhân, 700.000 tổ chức  
hợp danh và 300.000 quĩ tín thác. 
Công tác tuyên truyền, hỗ  trợ  NNT của cơ  quan thu nội địa được 
thực hiện như sau:
­ Nguồn lực: Công tác tuyên truyền, hỗ trợ đóng vai trò quan trọng 
hàng đầu để  đảm bảo sự  thành công của cơ  chế  tự  kê khai, tự 
nộp thuế, nên số  cán bộ  thuế  thực hiện nhiệm vụ này là rất lớn, 
chiếm 28% số  cán bộ  toàn ngành thuế. Tuy nhiên, tỷ  lệ  cán bộ 
thực hiện công tác hỗ  trợ  đang giảm xuống do việc áp dụng các  
tiến bộ kỹ thuật như điện thoại, internet,...
­ Cơ  sở  vật chất:  các phòng hỗ  trợ  NNT của cơ  quan thuế  Anh 
thường được bố trí gần ngay phía cửa ra vào và rất thuận tiện cho 
người nộp thuế. Đây đồng thời là nơi tiếp nhận các loại văn bản  
giấy tờ  gửi đến cơ  quan thuế. Các phòng được bố  trí trong một 
không gian rộng có nơi đón tiếp khách hàng, có ghế  ngồi chờ, có 
giá để  các tài liệu hướng dẫn và các tờ  khai về  nhiều lĩnh vực,  
nhiều vấn đề  và bằng nhiều ngôn ngữ. Các phòng này trang bị 
một số máy tính nối mạng để NNT có thể truy cập tìm hiểu chính 
sách thuế. Tính đến cuối tháng 8/2004 toàn ngành thuế nước Anh  
với 76.600 công chức nhưng được trang bị đến 90.000 máy tính cá 
nhân và 3.500 máy in, 750 máy chủ để công tác hỗ trợ NNT.
­ Các hoạt động tuyên truyền, hỗ  trợ  NNT được tiến hành dưới  
nhiều hình thức dịch vụ  phong phú với phương châm phục vụ 
khách hàng tốt nhất:
+ Duy trì hệ  thống điện thoại hỗ  trợ  việc tự  kê khai, tự  nộp 
thuế. Hệ  thống này trả  lời khoảng 1 triệu cuộc gọi/năm, hoạt 
động từ  8 sáng đến 10 giờ  tối hàng ngày. Trong trường hợp,  



×