Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các công ty hóa chất thuộc Bộ Thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.44 KB, 24 trang )

i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Vốn là một trong các nhân tố đầu vào cơ bản và rất quan trọng của mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh. Sử dụng vốn có hiệu quả đồng nghĩa việc bảo
toàn và phát triển vốn phục vụ cho quá trình tái sản xuất kinh doanh dẫn tới
tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế
nói chung. Rõ ràng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề hết sức
quan trọng, liên quan đến vấn đề tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp
đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới hiện nay.
Qua tìm hiểu và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của các công
ty hoá chất thuộc Bộ Thương mại, tác giả nhận thấy, việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của các công ty này đã được các nhà quản lý bàn tới nhưng chưa
tìm ra một giải pháp thực sự. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã chọn đề tài
“Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại các công ty hóa chất thuộc Bộ Thương mại” làm đề tài luận
văn tốt nghiệp của mình với mong muốn góp một số ý kiến nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của các công ty hóa chất trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn góp phần làm rõ hơn một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn và
hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp thương mại. Đồng thời thông qua
nghiên cứu thực trạng về vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại các công
ty hóa chất thuộc Bộ Thương mại, luận văn đề xuất các phương hướng và giải
pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các công ty hóa chất
thuộc Bộ Thương mại.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cơ sở lý luận và thực trạng về
vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp thương mại. Đối tượng này
được luận văn giới hạn trong phạm vi 3 công ty hoá chất thuộc Bộ Thương


ii


mại là: Công ty cổ phần hoá chất và vật tư khoa học kỹ thuật, Công ty cổ
phần hoá chất và Công ty cổ phần hoá chất vật liệu điện Hải Phòng.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
trong các doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại các công ty
hóa chất thuộc Bộ Thương mại
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại các công ty hóa chất thuộc Bộ Thương mại
Trong chương 1, tác giả trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về vốn
và phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp thương mại.
Trước hết, tác giả trình bày về đặc điểm hoạt động kinh doanh thương
mại và những vấn đề cơ bản về vốn trong các doanh nghiệp thương mại, bao
gồm:
- Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại trong nền kinh tế thị
trường và hội nhập;
- Bản chất, vai trò của vốn trong doanh nghiệp thương mại;
- Phân loại vốn trong doanh nghiệp thương mại.
Sau khi khái quát những vấn đề cơ bản về vốn, tác giả đưa ra khái niệm
về hiểu quả sử dụng vốn và sự cần thiết phải phân tích hiệu quả sử dụng vốn
trong các doanh nghiệp thương mại.
Cũng trong chương 1, tác giả đề cập đến một số phương pháp phân tích
hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp thương mại, như là:
- Phương pháp so sánh;


iii

- Phương pháp phân tích chi tiết;
- Phương pháp loại trừ;

- Phương pháp phân tích liên hệ cân đối;
- Phương pháp xác định giá trị theo thời gian của tiền;
- Phương pháp kết hợp.
Bên cạnh phương pháp phân tích, tác giả còn đề cập đến nội dung phân
tích hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp thương mại, bao gồm các
nội dung phân tích sau:
- Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Trong chương 2, sau khi khái quát quá trình hình thành, phát triển và
giới thiệu một số nét chính trong cơ cấu bộ máy quản lý hoạt động kinh
doanh, bộ máy kế toán, đặc điểm về vốn và quản lý vốn kinh doanh của các
công ty, tác giả tập trung phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại các
công ty hoá chất thuộc Bộ Thương mại. Tác giả chọn Công ty cổ phần hoá
chất và vật tư khoa học kỹ thuật (CEMACO HN) làm đơn vị phân tích chính,
trên cơ sở đó so sánh các chỉ tiêu phân tích với Công ty cổ phần hoá chất
(CHEMCO) và Công ty cổ phần hoá chất vật liệu điện Hải Phòng (CEMACO
HP) để đánh giá đúng thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại các công ty qua các
nội dung:
- Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp


iv

Bảng 2.1: Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh của CEMACO HN năm 2006
Chỉ tiêu

Đầu năm


Cuối năm so với
đầu năm

Cuối năm

Số tiền
(đ)
2

Tỷ lệ
(%)
3

Số tiền
(đ)
4

Tỷ lệ
(%)
5

NGẮN

132.600.846.466

94,71

152.578.626.971

94,71


19.977.780.505

15,07

I.Tiền và tương đương
tiền

39.707.324.244

28,36

29.973.968.190

18,61

-9.733.356.054

-24,51

0

0

0

0

0


0

III.Phải thu ngắn hạn

52.136.188.641

37,24

76.109.017.072

47,24

23.972.828.431

45,98

IV.Hàng tồn kho

38.147.311.646

27,25

37.656.268.595

23,38

-491.043.051

-1,29


V.TS ngắn hạn khác

2.610.021.935

1,86

8.839.373.114

5,49

6.229.351.179

238,67

B. TÀI SẢN DÀI HẠN

7.412.438.218

5,29

8.516.451.186

5,29

1.104.012.968

14,89

I.Phải thu dài hạn


1.758.066.860

1,26

2.965.066.860

1,84

1.207.000.000

68,65

II.Tài sản cố định

5.553.371.358

3,97

5.355.213.063

3,32

-198.158.295

-3,57

0

0


0

0

0

0

101.000.000

0,07

196.171.263

0,12

95.171.263

94,23

140.013.284.684

100

161.095.078.157

100

21.081.793.473


15,06

1
A.TÀI
HẠN

SẢN

II.Đầu tư tài chính NH

III.Đầu tư tài chính DH
IV.Tài sản DH khác
TỔNG TÀI SẢN

Số tiền
(đ)
6

Tỷ lệ
(%)
7

Qua số liệu ở bảng 2.1 ta thấy: Tổng số vốn của CEMACO HN cuối
năm 2006 tăng khá mạnh, tăng 21.081.793.473 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng
là 15,06%. Quy mô vốn tăng khá đồng đều giữa vốn ngắn hạn (tỷ lệ tăng là
15,07%) và vốn dài hạn (tăng 14,89%).
Vốn ngắn hạn tăng chủ yếu do khoản phải thu ngắn hạn tăng khá cao,
tăng 23.972.828.431 đồng, tỷ lệ tăng là 45,98%, chủ yếu là phải thu của khách
hàng. Số liệu chi tiết cũng cho biết, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong năm 2006 của CEMACO HN tăng 89.112.876.026 đồng, tỷ lệ tăng là

35,05%. Điều này chứng tỏ trong năm 2006 công ty đã thu hút được khách
hàng, mở rộng kinh doanh, tuy nhiên việc gia tăng các khoản phải thu của
khách hàng đồng nghĩa với việc công ty đã bị khách hàng chiếm dụng vốn
nhiều hơn. Bên cạnh việc gia tăng khoản phải thu ngắn hạn thì tiền giảm
mạnh, giảm 9.733.356.054 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 24,51%, chỉ còn


v

chiếm 18,61% trong tổng số tài sản cuối năm (đầu năm tỷ trọng này là 28,36
%). Điều này cho thấy vốn bằng tiền được quay vòng nhanh song có thể gây
những khó khăn cho công ty khi phải thanh toán ngay các khoản nợ lớn đã tới
hạn.
Vốn dài hạn của công ty chiếm một tỷ lệ khá nhỏ trong tổng vốn của
doanh nghiệp và tỷ lệ này không thay đổi vào thời điểm cuối năm (tỷ suất đầu
tư bằng 5,29%), giá trị tuyệt đối của vốn dài hạn tăng chủ yếu do phải thu dài
hạn tăng còn giá trị tài sản cố định lại giảm. So sánh tỷ suất đầu tư của 3 công
ty với nhau.
Qua bảng 2.3 so sánh tỷ suất đầu tư của 3 công ty với nhau cho thấy, do
cùng một lĩnh vực kinh doanh nên tỷ suất đầu tư của các công ty này khá
đồng đều và không lớn, đều dưới 10%. Như vậy các công ty này đều chưa
mạnh dạn đầu tư theo chiều sâu. Tuy nhiên, với quá trình mở cửa hội nhập
kinh tế thế giới hiện nay, các công ty ngày càng mở rộng thị trường của mình,
mở thêm các chi nhánh, văn phòng đại diện, cửa hàng bán lẻ, do vậy để phù
hợp với xu thế hiện đại hóa, đổi mới và phát triển doanh nghiệp các công ty
cần mạnh dạn đầu tư vào cơ sở vật chất, đổi mới máy móc thiết bị và phương
tiện quản lý hơn nữa.
Bảng 2.3: Tỷ suất đầu tư của các công ty hoá chất thuộc Bộ Thương mại
Đơn vị: %
Tên công ty


Tỷ suất đầu tư năm 2006

Chênh lệch

Đầu năm

Cuối năm

CEMACO HN

5,29

5,29

0

CHEMCO

9,49

7,49

2

CEMACO HP

8,16

9,03


0,87

Về tình hình huy động vốn, bảng phân tích 2.4 cho thấy: Tổng nguồn
vốn huy động được của CEMACO HN cuối năm 2006 tăng nhanh so với đầu


vi

năm, tăng 21.081.793.473 đồng, tỷ lệ tăng là 15,06%. Mức tăng và tỷ lệ tăng
của nguồn vốn huy động tương ứng với mức tăng và tỷ lệ tăng của tổng tài
sản của công ty.
Bảng 2.4: Phân tích cơ cấu nguồn vốn của CEMACO HN năm 2006
Đầu năm
Chỉ tiêu

1

Cuối năm so với
đầu năm

Cuối năm

Số tiền
(đ)

Tỷ lệ
(%)

Số tiền

(đ)

Tỷ lệ
(%)

Số tiền
(đ)

Tỷ lệ
(%)

2

3

4

5

6

7

A.Nợ phải trả

124.907.581.762 89,21 143.600.065.165

89,14 18.692.483.403

14,97


I. Nợ ngắn hạn

124.881.278.195 89,19 143.468.571.651

89,06 18.587.293.456

14,88

II. Nợ dài hạn

0,02

131.493.514

0,08

B. Vốn chủ sở hữu

15.105.702.922 10,79

17.495.012.992

10,86

2.389.310.070

15,82

I. Vốn chủ sở hữu


15.098.616.622 10,78

17.471.593.026

10,85

2.372.976.404

15,72

23.419.966

0,01

II. Nguồn kinh phí và
quỹ khác
Tổng Nguồn vốn

26.303.567

7.086.300
140.013.284.684

0,01

100 161.095.078.157

105.189.947 399,91


16.333.666 230,50

100 21.081.793.473

Trong tổng nguồn vốn, nợ ngắn hạn tăng khá nhiều, mức tăng là
18.587.293.456 đồng, tỷ lệ tăng là 14,88%, nhưng tỷ trọng nợ ngắn hạn trong
tổng nguồn vốn lại giảm 0,13% (89,06% - 89,19%). Số liệu chi tiết cho biết
khoản mục tăng nhiều nhất là phải trả người bán (tăng 31.996.755.938 đồng),
chứng tỏ công ty đã tận dụng được nguồn vốn của nhà cung cấp. Đồng thời
các khoản vay ngắn hạn của công ty cũng tăng 15.510.793.209 đồng, trong
khi khoản phải thu của khách hàng cũng tăng khá nhiều, do vậy công ty cần
có phương án thu nợ trong thời gian tới để vừa có vốn đảm bảo việc kinh
doanh, vừa không bị chiếm dụng vốn mà vẫn phải trả chi phí lãi tiền vay.
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty vào thời điểm đầu năm là
15.105.702.922 đồng (hệ số tài trợ bằng 10,79 %), cuối năm là
17.495.012.992 đồng (hệ số tài trợ bằng 10,86 %), tăng lên 2.389.310.070
đồng, tỷ lệ tăng là 15,82%. Chúng ta so sánh hệ số tài trợ của các công ty hoá

15,06


vii

chất để thấy được mức độ độc lập và khả năng tự đảm bảo về tài chính của
các công ty.
Bảng 2.6: Hệ số tài trợ của các công ty hóa chất thuộc BTM năm 2006
Công ty

Hệ số tài trợ (%)


Chênh lệch

Đầu năm

Cuối năm

CEMACO HN

10,79

10,86

0,07

CHEMCO

23,54

21,61

-1,93

CEMACO HP

15,95

15,34

-0,61


Qua bảng 2.6 ta thấy: Cả ba công ty này đều có hệ số tài trợ thấp, trong
đó CHEMCO có hệ số tài trợ cao hơn cả, trên 20%. Ba công ty này hệ số tài
trợ cuối năm giảm hoặc tăng lên không đáng kể so với đầu năm 2006, điều
này cho thấy mức độ tự chủ về vốn của các công ty này đều còn thấp.
Để xem xét chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp, chúng ta xem
xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn được thể hiện qua tình hình khả
năng thanh toán của công ty. Dựa vào các số liệu trên báo cáo kế toán của
CEMACO HN ta tính được các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của
công ty theo các công thức đã được đưa ra trong phần lý thuyết, ta có bảng số
liệu sau:
Bảng 2.7: Phân tích khả năng thanh toán của CEMACO HN năm 2006
Đơn vị: Lần
Chỉ tiêu

Đầu năm

Cuối năm

Chênh lệch

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành

1,12

1,12

0

Hệ số khả nănh thanh toán nợ ngắn hạn


1,06

1,06

0

Hệ số khả năng thanh toán nhanh

0,32

0,21

- 0,11

Thông qua Bảng phân tích khả năng thanh toán cho thấy công ty đã duy
trì được khả năng thanh toán bình thường (Hệ số khả năng thánh toán hiện


viii

hành và Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đều lớn hơn 1). Tuy nhiên hệ
số thanh toán cuối năm 2006 không được cải thiện so với đầu năm, hệ số khả
năng thanh toán nhanh giảm xuống, điều đó cho thấy khả năng thanh toán của
công ty đi xuống. Đồng thời Hệ số khả năng thanh toán nhanh nhỏ, cuối năm
2006 chỉ còn 0,21 %, điều này có thể gây khó khăn cho công ty trong trường
hợp phải thanh toán cho các khoản nợ đến hạn mà chưa bán được hàng hóa
hoặc thu được nợ.
- Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh của công ty, dựa vào các
số liệu trên Báo cáo tài chính của CEMACO HN, chúng ta tính được các chỉ

tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh (Bảng 2.8).
Bảng 2.8: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh CEMACO HN
Năm 2005

Năm 2006

(đ)

(đ)

(đ)

252.997.002.006

343.225.996.286

90.228.994.280

35,66

2.855.108.041

3.171.706.239

316.598.198

11,09

111.028.739.804


150.554.181.420

39.525.441.616

35,60

Suất hao phí tổng vốn kinh doanh
cho 1 đơn vị doanh thu thuần

0,44

0,44

0

0

Suất hao phí tổng vốn kinh doanh
cho 1 đơn vị lợi nhuận sau thuế

38,89

47,47

8,58

22,06

Sức sản xuất của tổng vốn kinh
doanh theo doanh thu thuần


2,28

2,28

0

0

Sức sinh lợi của tổng vốn kinh
doanh theo lợi nhuận sau thuế

0,03

0,02

- 0.01

- 33.33

Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn kinh doanh bình quân

Chênh lệch
Tỷ lệ
(%)

Từ kết quả của bảng phân tích 2.8 có nhận xét như sau: Sức sản xuất

của tổng vốn kinh doanh theo doanh thu thuần của CEMACO HN trong 2


ix

năm 2005 và 2006 không thay đổi, 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra 2,28 đồng
doanh thu thuần. Nhưng sức sinh lợi của tổng vốn kinh doanh theo lợi nhuận
sau thuế lại giảm, cụ thể trong năm 2005 doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng vốn kinh
doanh sẽ thu về được 0,03 đồng lợi nhuận sau thuế, nhưng năm 2006 chỉ thu
về 0,02 đồng lợi nhuận sau thuế cho 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra. Nguyên
nhân là do tốc độ tăng của tổng vốn kinh doanh bình quân (tăng 35,60 %) lớn
hơn tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế (tăng 11,09 %). Như vậy mặc dù công
ty đã chú trọng mở rộng kinh doanh làm tăng doanh thu một cách đáng kể
nhưng lại chưa có biện pháp làm giảm chi phí, do đó hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của CEMACO HN trong năm 2006 không được cải thiện mà còn
giảm sút.
Cũng theo cách tính như trên, dựa vào các số liệu trên báo cáo kế toán
của các công ty qua các năm ta có bảng số liệu 2.9 phản ánh hiệu quả sử dụng
tổng vốn kinh doanh của các công ty.
Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các công ty hóa chất
Đơn vị: Đồng
CEMACO HN

CHEMCO

CEMACO HP

2005

2006


Chênh
lệch
(%)

2005

2006

Chênh
lệch
(%)

2005

2006

Chênh
lệch
(%)

Suất hao phí tồng vốn
kinh doanh cho 1 đơn vị
doanh thu thuần

0,44

0,44

0


0,25

0,26

4,00

0,33

0,32

-3,03

Suất hao phí tổng vốn
kinh doanh cho 1 đơn vị
lợi nhuận sau thuế

38,89

47,47

22,06

29,65

32,29

8,90

41,56


39,12

-5,87

Sức sản xuất của tổng
vốn kinh doanh theo
doanh thu thuần

2,28

2,28

0

4,00

3,80

5,00

3,04

3,12

2,63

Sức sinh lợi của tổng
vốn kinh doanh theo lợi
nhuận sau thuế


0,03

0,02

-33,33

0,034

0,031

-8,82

0,24

0,26

8,33

Chỉ tiêu


x

Qua bảng 2.9 ta thấy: Suất hao phí tổn vốn kinh doanh cho 1 đơn vị
doanh thu thuần và cho 1 đơn vị lợi nhuận sau thuế của CEMACO HN và
CHEMCO có xu hướng tăng lên trong năm 2006, riêng của CEMACO HP có
xu hướng giảm đi dù tỷ lệ giảm vẫn còn khá nhỏ. Nhưng sức sinh lợi của tổng
vốn kinh doanh theo lợi nhuận sau thuế chỉ có của CEMACO HN là giảm
mạnh (giảm 33,33 %), còn CHEMCO và CEMACO HP tăng hoặc giảm nhẹ.

Như vậy có thể nói, so với các công ty khác hiệu quả sử dụng vốn của
CEMACO HN trong năm 2006 là thấp hơn.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bảng 2.10: Phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VCĐ của CEMACO HN
Năm 2005

Năm 2006

(đ)

(đ)

252.997.002.006

343.225.996.286

90.228.994.280

35,66

Lợi nhuận sau thuế

2.855.108.041

3.171.706.239

316.598.198

11,09


Vốn cố định bình quân

6.495.428.101

7.964.444.702

1.469.016.601

22,62

Chỉ tiêu
Doanh thu thuần

Chênh lệch
(đ)

Tỷ lệ
(%)

Suất hao phí vốn cố định cho
1 đơn vị doanh thu thuần

0,026

0,023

-0,003

-11,54


Suất hao phí vốn cố định cho
1 đơn vị lợi nhuận sau thuế

2,28

2,51

0,23

10,09

Sức sản xuất của vốn cố định
theo doanh thu thuần

38,95

43,09

4,14

10,63

Sức sinh lợi của vốn cố định
theo lợi nhuận sau thuế

0,44

0,40

-0,04


-9,09

Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định được đánh giá qua các chỉ
tiêu: Suất hao phí, sức sản xuất và sức sinh lợi theo như bảng phân tích 2.10.
Theo số liệu của bảng ta thấy: Suất hao phí vốn cố định so với doanh thu của
CEMACO HN năm 2006 giảm 11,54% so với năm 2005. Cụ thể, nếu năm
2005 để có được 1 đồng doanh thu thuần phải bỏ ra 0,026 đồng vốn cố định,


xi

thì trong năm 2006 chỉ cần bỏ ra 0,023 đồng vốn cố định. Tuy nhiên suất hao
phí vốn cố định so với lợi nhuận sau thuế lại tăng, tỷ lệ tăng là 10,09%. Trong
năm 2006, để có được 1 đồng lợi nhuận sau thuế công ty cần 2,51 đồng vốn
cố định, tăng so với suất hao phí năm 2005 là 2,28 đồng/ 1 đồng lợi nhuận sau
thuế. Điều này cũng đồng nghĩa với việc sức sinh lợi của vốn cố định của
công ty giảm. Cứ 1 đồng vốn cố định bình quân dùng vào kinh doanh năm
2005 đem lại 0,44 đồng lợi nhuận sau thuế, nhưng năm 2006 chỉ đem lại 0,40
đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 0,04 đồng/1 đồng vốn cố định, tương ứng tỷ lệ
giảm là 9,09%. Nguyên nhân chính là do mặc dù công ty đã tăng được doanh
thu trong năm 2006, nhưng mức tăng của lợi nhuận sau thuế lại nhỏ hơn mức
tăng của vốn cố định. So sánh với các công ty cùng lĩnh vực kinh doanh với
CEMACO HN.
Bảng 2.11: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định của các công ty hóa
chất thuộc Bộ Thương mại
Đơn vị: Đồng
CEMACO HN

CHEMCO


CEMACO HP

2005

2006

Chênh
lệch
(%)

Suất hao phí VCĐ cho 1
đơn vị doanh thu thuần

0,026

0,023

-11,54

0,021

0,022

4,76

0,028

0,028


0

Suất hao phí VCĐ cho 1
đơn vị lợi nhuận sau thuế

2,28

2,51

10,09

2,55

2,72

6,97

3,58

3,37

-5,87

Sức sản xuất của VCĐ
theo doanh thu thuần

38,95

43,09


10,63

46,59

45,06

-3,28

35,71

35,71

0

Sức sinh lợi của VCĐ
theo lợi nhuận sau thuế

0,44

0,40

-9,09

0,39

0,37

-5,13

0,279


0,297

6,45

Chỉ tiêu

2005

2006

Chênh
lệch
(%)

2005

2006

Chênh
lệch
(%)

Qua bảng phân tích cho thấy: Sức sản xuất của vốn cố định theo doanh
thu thuần của CEMACO HN tăng 10,63%, do tỷ lệ thay đổi vốn cố định bình
quân nhỏ hơn tỷ lệ tăng của doanh thu thuần. Tuy nhiên sức sinh lợi của vốn
cố định theo lợi nhuận sau thuế của CEMACO HN lại giảm 9,09%. Sức sinh


xii


lợi của vốn cố định theo lợi nhuận sau thuế của CHEMCO giảm 5,13%,còn
của CEMACO HP tăng lên chỉ có 6,45%. Như vậy, năm 2006 hiệu quả sử
dụng vốn cố định của các công ty hóa chất nói chung là không được cải thiện.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động, dựa vào Bảng cân đối kế
toán và Báo cáo kết quả kinh doanh của CEMACO HN trong các năm 2005
và 2006, ta lập bảng phân tích các chỉ tiêu đánh giá suất hao phí và sức sinh
lời của vốn lưu động như sau:
Bảng 2.12: Phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ của CEMACO HN
Năm 2005

Năm 2006

(đ)

(đ)

(đ)

Tỷ lệ
(%)

252.997.002.006

343.225.996.286

90.228.994.280

35,66


2.855.108.041

3.171.706.239

316.598.198

11,09

104.533.311.703

142.589.736.718

38.056.425.015

36,41

Suất hao phí VLĐ cho 1 đơn vị
doanh thu thuần

0,41

0,42

0,01

2,44

Suất hao phí VLĐ cho 1 đơn vị
lợi nhuận sau thuế


36,61

44,96

8,35

22,81

0,027

0,022

-0,005

-18,52

Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân

Sức sinh lợi của vốn lưu động

Chênh lệch

Từ kết quả của bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
CEMACO HN cho thấy: Suất hao phí vốn lưu động so với doanh thu năm
2006 tăng nhẹ so với năm 2005, cụ thể năm 2006 để tạo ra 1 đồng doanh thu
thuần cần 0,42 đồng vốn lưu động bình quân đưa vào kinh doanh, trong khi

năm 2005 chỉ cần 0,41 đồng. Sức sinh lợi của 1 đồng vốn lưu động giảm
0,005 đồng; tỷ lệ giảm là 18,52%. Có nghĩa là cứ 1 đồng vốn lưu động bình


xiii

quân đưa vào kinh doanh năm 2006 sẽ đem lại lợi nhuận là 0,022 đồng, trong
khi năm 2005 là 0,027 đồng. Nguyên nhân chủ yếu là tốc độ tăng của vốn lưu
động bình quân là 36,41%, lớn hơn so với tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế
là 11,09%. Điều này đồng nghĩa với việc suất hao phí vốn lưu động cho 1
đồng lợi nhuận sau thuế năm 2006 tăng so với năm 2005, và theo bảng phân
tích ta thấy tốc độ tăng là 22,81%. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của Công ty năm 2006 giảm so với năm 2005.
Bảng 2.13: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ của các công ty hóa chất
thuộc Bộ Thương mại
Đơn vị: Đồng
CEMACO HN
Chỉ tiêu

CHEMCO

CEMACO HP

2005

2006

Chênh
lệch
(%)


2005

2006

Chênh
lệch
(%)

2005

2006

Chênh
lệch
(%)

Suất hao phí VLĐ cho
1 đơn vị doanh thu
thuần

0,41

0,42

2,44

0,22

0,24


9,09

0,30

0,29

-3,33

Suất hao phí VLĐ cho
1 đơn vị lợi nhuận sau
thuế

36,61

44,96

22,81

26,23

29,56

12,70

37,97

35,75

-5,85


Sức sinh lợi của VLĐ
theo lợi nhuận sau thuế

0,027

0,022

-18,52

0,038

0,034

-10,53

0,026

0,028

7,69

Qua bảng phân tích trên ta thấy: Suất hao phí vốn lưu động so với
doanh thu thuần của CEMACO HN và CHEMCO đều tăng lên trong năm
2006, với tỷ lệ tăng tương ứng là 2,44% và 9,09%, chỉ có suất hao phí vốn lưu
động so với doanh thu của CEMACO HP là giảm 3,33%. Đồng thời, suất hao
phí vốn lưu động so với lợi nhuận sau thuế của CEMACO HN và CHEMCO
năm 2006 đều tăng, tăng nhiều nhất là CEMACO HN tăng 22,81%, riêng chỉ
tiêu này của CEMACO HP là giảm nhẹ, tỷ lệ giảm là 5,85%. Điều này cũng
đồng nghĩa với việc sức sinh lợi của vốn lưu động so với lợi nhuận sau thuế



xiv

của CEMACO HN và CHEMCO đều giảm, cụ thể là CEMACO HN giảm
18,52%, CHEMCO giảm 10,53%, riêng CEMACO HP tăng 7,69%.
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động, ngoài việc phân tích các
chỉ tiêu phản ánh suất hao phí, sức sinh lợi các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân
chuyển của vốn lưu động cũng phải được xem xét.
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động
của các công ty hóa chất thuộc Bộ Thương mại
CEMACO HN

CHEMCO

CEMACO HP

2006

Chênh
lệch
(%)

2005

2006

Chênh
lệch
(%)


4,52

4,15

-8,19

3,33

3,42

2,70

0,42

79,65

86,75

8,92

108,11

105,26

-2,63

8,47

17,97


10,56

8,82

-16,48

13,30

10,75

-19,17

50,14

42,50

-15,24

34,09

40,82

19,73

27,07

33,49

23,72


Số vòng quay
các khoản phải
thu (lần)

5,34

6,68

25,09

8,97

10,18

13,49

9,41

9,37

-0,43

Thời gian 1vòng
quay các khoản
phải thu (ngày)

67,42

53,89


40,13

35,36

-11,89

38,26

38,42

0,43

Chỉ tiêu

Chênh
lệch
2005
(%)

2005

2006

2,42

2,41

-0,41


Thời gian 1
vòng quay vốn
lưu động (ngày)

148,76

149,38

Số vòng quay
của hàng tồn kho
(lần)

7,18

Thời gian 1
vòng quay hàng
tồn kho (ngày)

Số vòng quay
của vốn lưu
động (lần)

-20,07

Qua bảng phân tích trên ta thấy: Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
trong năm 2006 của 2 công ty CEMACO HN và CHEMCO có xu hướng
giảm, với tỷ lệ giảm tương ứng là 0,41% và 8,19%. Hay nói cách khác, thời
gian 1 vòng quay của vốn lưu động của 2 công ty này trong năm 2006 tăng
lên, với tỷ lệ tăng là 0,42% và 8,92%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của



xv

doanh thu thuần nhỏ hơn tốc độ tăng của vốn lưu động bình quân. Duy nhất
chỉ có công ty CEMACO HP tốc độ luân chuyển của vốn lưu động tăng lên
2,7%, tương ứng thời gian 1 vòng quay của vốn lưu động giảm 2,63%. Số
vòng quay hàng tồn kho của CHEMCO và CEMACO HP đều có xu hướng
giảm, với tỷ lệ giảm là 16,48% và 19,17%, tức là thời gian lưu kho của hàng
tồn kho tăng lên. Số vòng quay của hàng tồn kho của CEMACO HN tăng lên
17,97%, tương ứng với thời giam 1 vòng quay hàng tồn kho giảm từ 50,14
ngày/vòng xuống còn 42,5 ngày/vòng, tỷ lệ giàm là 15,24%. Thời gian 1 vòng
quay các khoản phải thu của CEMACO HN đã được cải thiện trong năm
2006, từ 67,42 ngày/vòng xuống chỉ còn 53,89 ngày/vòng, giảm 20,07%,
tương ứng số vòng quay các khoản phải thu của công ty này tăng 25,09%.
Thời gian 1 vòng quay các khoản phải thu của CHEMCO giảm 11,89% còn
của CEMACO HP tăng nhẹ. Như vậy, qua việc phân tích tình hình sử dụng
vốn lưu động tại 3 công ty hóa chất ta thấy, nhìn chung vốn lưu động của các
công ty này đưa vào sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả chưa cao, mặc dù góp
phần vào việc làm tăng lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cho các công ty.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động chưa cao, thể hiện ở các chỉ tiêu số vòng
quay của vốn lưu động trong một chu kỳ kinh doanh nhỏ, thời gian một vòng
luân chuyển vốn khá dài. Đồng thời thời gian một vòng quay hàng tồn kho
của các công ty đều trên một tháng, đặc biệt CEMACO HN là 42,5 ngày, dẫn
đến nguy cơ ứ đọng vốn là khá lớn. Vì vậy các doanh nghiệp cần cố gắng đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Trong cơ chế thị trường hiện nay, chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu được coi là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh trình độ quản lý và sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Do đó, việc phân tích chỉ tiêu này được coi là trọng
yếu trong công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả kinh



xvi

tế nói chung. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn được tính trong
bảng sau (Bảng 2.15).
Bảng 2.15: Phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VCSH của CEMACO HN
Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
Nguồn vốn chủ sở hữu
bình quân

Năm
2005 (đ)

Chênh lệch
2006 (đ)

Tuyệt đối (đ)

Tỷ lệ (%)

252.997.002.006

343.225.996.286

90.228.994.280

35,66


2.855.108.041

3.171.706.239

316.598.198

11,09

14.340.448.274

16.300.357.957

2.377.712.526

17,08

Suất sinh lời của 1 đơn vị
VCSH

0,20

0,19

-0,01

-5,00

Suất sinh lời của 1 đơn vị
doanh thu thuần


0,011

0,009

-0,002

-18,18

Suất hao phí của VCSH
so với doanh thu

0,06

0,05

-0,01

16,67

Suất hao phí của VCSH
so với lợi nhuận sau thuế

5,02

5,14

0,12

5,18


17,64

21,06

3,42

19,39

Số vòng quay của VCSH

Qua bảng phân tích ta thấy: Suất hao phí của vốn chủ sở hữu so với
doanh thu của CEMACO HN năm 2006 giảm so với năm 2005, do tốc độ
tăng của nguồn vốn chủ sở hữu (tăng 17,08%) nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh
thu thuần (tăng 35,66%). Năm 2005, để có 1 đồng doanh thu thuần doanh
nghiệp cần phải bỏ ra 0,06 đồng vốn chủ sở hữu, trong khi đó năm 2006 chỉ
cần 0,05 đồng. Nhưng suất sinh lời của vốn chủ sở hữu cũng lại giảm, năm
2005, 1 đồng vốn chủ sở hữu sẽ đem lại 0,20 đồng lợi nhuận sau thuế, năm
2006 chỉ còn 0,19 đồng, tỷ lệ giảm là 5,00%. Điều này đồng nghĩa với việc
suất hao phí của vốn chủ sở hữu so với lợi nhuận sau thuế năm 2006 tăng so
với năm 2005, tỷ lệ tăng 5,18%. Nguyên nhân chính là do, số vòng quay của
vốn chủ sở hữu tăng 19,39% so với năm 2005 và suất sinh lời của doanh thu


xvii

thuần giảm 18,18%. Đây là 2 nhân tố chính ảnh hưởng đến sức sinh lời của
vốn chủ sở hữu của công ty, chúng ta đi phân tích ảnh hưởng của từng nhân tố
như sau:
- Ảnh hưởng của nhân tố số vòng quay của vốn chủ sở hữu:

(21,06 - 17,64) x 0,011 = 0,03
- Ảnh hưởng của nhân tố suất sinh lợi của doanh thu thuần:
(0,009 - 0,011) x 21,06 = - 0,04
Như vậy, hệ số vòng quay của vốn chủ sở hữu tăng thì sức sinh lợi của
vốn chủ sở hữu tăng 0,03; và suất sinh lời của doanh thu thuần giảm sẽ làm
giảm sức sinh lời của vốn chủ sở hữu là 0,04.
Bảng 2.16: Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của các công ty
hóa chất thuộc Bộ Thương mại
Chỉ tiêu
Suất sinh lời của VCSH

CEMACO HN
CHEMCO
CEMACO HP
Chênh
Chênh
Chênh
2005 2006
lệch
2005 2006
lệch
2005 2006
lệch
(%)
(%)
(%)
0,20

Suất sinh lời của doanh
0,011

thu thuần
Suất hao phí của VCSH
0,06
so với doanh thu
Suất hao phí của VCSH
so với lợi nhuận sau 5,02
thuế
Số vòng quay của
VCSH
17,64

0,19

-4,76

0,15

0,14

-6,67

0,16

0,16

0

0,009

-18,18


0,008

0,008

0

0,008

0,008

0

0,05

-16,67

0,055

0,059

7,27

0,05

0,05

0

5,14


5,33

6,54

7,27

11,6

6,37

6,11

-4,08

21,06

15,91

18,16

16,88

-7,05

19,84

19,99

0,76


Qua bảng phân tích trên ta thấy: Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu của
cả 3 công ty trong năm 2006 đều có xu hướng giảm nhẹ hoặc không thay đổi
so với năm 2005. Trong năm 2006, CEMACO HN là công ty có suất sinh lợi
của vốn chủ sở hữu cao nhất, một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 0,19 đồng
lợi nhuận sau thuế, còn công ty CHEMCO thấp nhất, một đồng vốn chủ sở


xviii

hữu chỉ tạo ra 0,14 đồng lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên, các công ty này đều
đang ở những năm đầu của quá trình cổ phần hóa, được hưởng chế độ ưu đãi
chưa phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, cho nên tỷ lệ này là khá thấp, cho
nên các doanh nghiệp cần phải nâng cao hơn nữa khả năng sinh lời của vốn
chủ sở hữu trong những năm tiếp theo.
Sau khi trình bày thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại các công ty hoá
chất thuộc Bộ Thương mại, tác giả đưa ra những nhận xét về kết quả được
cũng như những hạn chế và nguyên nhân.
Những thành quả đạt được đó là: Từ khi chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp từ doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước sang công ty cổ phần, các công
ty hóa chất thuộc Bộ Thương mại đã có những bước chuyển biến thích hợp để
tồn tại và hòa mình phát triển trong xu thế hội nhập chung của đất. Thay cho
việc thụ động chờ nguồn vốn phân bổ từ ngân sách Nhà nước, các công ty hóa
chất đã bước đầu chủ động trong việc huy động các nguồn vốn từ bên ngoài
như vốn vay, vốn chiếm dụng của các nhà cung cấp… để đáp ứng nhu cần
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động chính
của các doanh nghiệp thương mại là hoạt động xuất nhập khẩu, thực tế ở các
công ty hóa chất cho thấy hiện nay hoạt động này không còn là hoạt động hỗ
trợ hay trao đổi nữa mà là hoạt động kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cao
nhất cho doanh nghiệp, cho nền kinh tế nước ta và mở ra những cơ hội hợp

tác quốc tế.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được như trên, do các công ty hóa chất
Bộ Thương mại đều mới trở thành doanh nghiệp cổ phần năm 2004, 2005 cho
nên hoạt động kinh doanh của các công ty chưa thực sự bắt nhịp được với sự
đòi hỏi của cơ chế mới sự hội nhập quốc tế. Tính độc lập, tự chủ trong kinh
doanh và khả năng cạnh tranh của các công ty trên thị trường còn thấp, hiệu
quả sử dụng vốn của các công ty này chưa cao. Cụ thể như sau:


xix

- Xét về quy mô vốn của các công ty, năm sau cao hơn năm trước, tuy
nhiên tỷ lệ tăng của các khoản nợ vay và phải trả tương đương với tỷ lệ tăng
của vốn chủ sở hữu. Hệ số tài trợ của các công ty này tương đối thấp, đều nhỏ
hơn 25%, điều này làm cho sự phụ thuộc của các công ty vào các chủ nợ
tương đối lớn.
- Xét về cơ cấu tài sản của các công ty, tỷ trọng tài sản dài hạn của các
công ty này đều rất thấp, chiếm dưới 10% trong tổng số tài sản, cho thấy các
công ty này vẫn chưa chú trọng vào đầu tư theo chiều sâu, điều này chưa phù
hợp với xu thế hiện đại hóa hiện nay.
- Sức sinh lợi của vốn cố định và vốn lưu động cũng như vốn chủ sở
hữu của các công ty chưa cao, năm sau so với năm trước không có nhiều thay
đổi.
- Công tác quản lý, sử dụng vốn lưu động còn chưa hợp lý, biểu hiện ở
các điểm sau đây: Việc lượng hoá nhu cầu vốn lưu động hiện nay tại chưa
được tính toán khoa học, chỉ tính bằng ước lượng áng chừng; khả năng thanh
toán nhanh của các công ty lại khá thấp; công tác quản lý nợ còn nhiều yếu
kém, số vốn mà khách hàng chiếm dụng của các công ty khá lớn cho thấy các
chính sách tín dụng chưa hiệu quả; công tác quản lý hàng tồn kho chưa tốt.
Có những hạn chế trên là do các công ty đều gặp phải những khó khăn

do mới được cổ phần như: nguồn vốn huy động được còn rất hạn chế, công
tác quản lý và điều hành còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó những khó khăn từ
bên ngoài như: giá cả trong nước cũng như quốc tế diễn biến thất thường, tính
rủi ro trong kinh doanh rất cao làm cho các doanh nghiệp còn chưa thực sự
mạnh dạn trong việc đầu tư kinh doanh. Đồng thời, việc phân tích hiệu quả sử
dụng vốn nói riêng của các công ty không được tiến hành thường xuyên, các
chỉ tiêu phân tích thường vẫn ở mức đơn giản, chưa phản ánh đúng hiệu quả


xx

sử dụng vốn của các công ty để giúp cho ban lãnh đạo có thể ra những quyết
định kinh doanh đúng đắn. Do vậy, cần tìm ra phương hướng và giải pháp
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn để hòa mình với sự phát triển
chung của đất nước và thế giới.
Trong chương 3, sau khi khái quát các phương hướng nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn trong các công ty hoá chất thuộc Bộ Thương mại như:
Lập kế hoạch nhu cầu về vốn kinh doanh phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp; huy động và khai thác tiềm năng vốn kinh doanh; tổ chức
phân tích một cách khoa học nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các
doanh nghiệp, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn
Thứ nhất, bảo tồn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định trong các doanh nghiệp thương mại thường chiếm tỷ trọng
nhỏ, tuy nhiên trong xu thế hội nhập kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp ngày
càng mạnh dạn hơn trong việc đầu tư dài hạn. Do vậy, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định cũng là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng trực
tiếp và quyết định đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Trong đó đặc biệt coi trọng các nội dung sau đây:
- Phân công, phân cấp quản lý tài sản cố định rõ ràng, chặt chẽ; có đầy

đủ nội quy quản lý, bảo vệ và sử dụng tài sản cố định đối với từng loại.
- Huy động hết mọi tài sản cố định hiện có vào sản xuất kinh doanh cả
về số lượng, thời gian và công suất. Nâng cao năng suất hoạt động của tài sản
cố định.
- Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng tài sản cố định.
Không để xảy ra tình trạng tài sản cố định hư hỏng trước thời hạn sử dụng


xxi

hoặc hư hỏng bất thường gây thiệt hại đến kết quả sản xuất kinh doanh do
ngừng hoạt động.
- Có kế hoạch đầu tư, mua sắm tài sản cố định hợp lý, phù hợp với yêu
cầu sản xuất của các ngành và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Các công
trình phi sản xuất cần hạn chế ở mức thấp nhất.
- Quản lý tốt công tác xây dựng cơ bản của doanh nghiệp, hết sức tiết
kiệm chi phí trong quá trình xây dựng và mua sắm tài sản cố định. Chú trọng
đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất để tăng lợi nhuận.
- Kiểm kê tài sản cố định thường xuyên nắm được tình hình biến động
tài sản cố định của các doanh nghiệp. Kịp thời thanh lý các tài sản cố định
không cần dùng hoặc đã hư hỏng, không dự trữ quá mức các tài sản cố định
chưa cần dùng. Sử dụng kịp thời vốn khấu hao vào đầu tư xây dựng, mua sắm
tài sản cố định mới càng nhanh càng tốt.
Thứ hai, bảo tồn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Thực tế cho thấy rằng, trong các doanh nghiệp thương mại, vốn lưu
động chiếm tỷ trọng rất lớn, hiện nay tỷ lệ này ở các công ty hóa chất thuộc
Bộ Thương mại được nghiên cứu tỷ lệ này là trên 80% tỷ trọng vốn của doanh
nghiệp. Quản lý và sử dụng hợp lý hiệu quả vốn lưu động có ảnh hưởng rất
lớn trong việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Vốn lưu động của
doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, mỗi loại có một nội dung kinh tế khác nhau

và đòi hỏi phương pháp quản lý và sử dụng khác nhau.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền: Tiền được đề cập tới ở
đây bao gồm tiền mặt trong két và tiền trên tài khoản tiền gửi ngân hàng.
Doanh nghiệp nắm giữ tiền sẽ sẵn sàng thực hiện ngay các chi trả, vì thế quá
trình giao dịch sẽ diễn ra thông suốt, giảm bớt chi phí giao dịch trong thanh
toán, được hưởng thêm phần chiết khấu bán hàng do trả tiền ngay, không phải


xxii

chịu chi phí trả chậm… Tuy nhiên, khi giữ tiền doanh nghiệp sẽ mất cơ hội
đầu tư tài chính ngắn hạn nhằm thu lời do lãi suất mang lại. Muốn sử dụng
vốn bằng tiền có hiệu quả các doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt một số nội
dung cơ bản sau:
- Lập kế hoạch ngân sách tiền mặt: Lập kế hoạch ngân sách tiền mặt
bao gồm các nội dung sau: dự báo dòng tiền thu, dự báo dòng tiền chi, cân đối
giữa dòng tiền thu và dòng tiền chi. Việc cân đối các khoản thu chi giúp
doanh nghiệp có thể thấy được mức thặng dư hay thâm hụt ngân sách, từ đó
có các biện pháp để cân bằng thu chi.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền mặt: Phải xây dựng các
quy chế thu chi bằng tiền mặt để áp dụng cho từng trường hợp thu chi. Điều
này để tránh thất thoát và sử dụng không đúng mục đích của vốn bằng tiền.
- Xác định dự trữ vốn tiền mặt hợp lý: Mức tồn quỹ tiền mặt là một căn
cứ quan trọng làm cơ sở cho các quyết định tài chính ngắn hạn như đầu tư tiền
nhàn rỗi vào các loại tích sản sinh lời, mức đầu tư nào là hợp lý và khi nào
cần bán các tích sản để bổ sung làm cân bằng cán cân tiền mặt.
Nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu: Các khoản phải thu
trong các doanh nghiệp thương mại thường chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số tài
sản của doanh nghiệp. Do vậy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu
là điều rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Bỏ qua những điều kiện kinh

tế chung nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp, thì các khoản phải thu là
lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng của chính doanh nghiệp.
Chính sách tín dụng của doanh nghiệp được thực hiện thông qua việc kiểm
soát 4 biến số sau: Tiêu chuẩn tín dụng, chiết khấu thanh toán, Thời hạn bán
chịu, Chính sách thu tiền. Doanh thu có khuynh hướng tăng lên khi các tiêu
chuẩn tín dụng được nới lỏng, và ngược lại. Các doanh nghiệp khi đưa ra


xxiii

chính sách tín dụng cho khách hàng thanh toán chậm cần tính toán và so sánh
giữa chi phí của việc bán chịu mà doanh nghiệp phải bỏ ra đó là chi phí phải
trả lãi vay nếu dùng tiền vay để mua hàng, chi phí thu tiền hàng sau, dự phòng
các khoản thu khó đòi,… với lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được khi bán
được hàng hóa để có quyết định chính xác.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho: Hàng tồn kho là một
trong những hạng mục chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản của các doanh
nghiệp (tỷ lệ này của CEMACO HN cuối năm 2006 là 23,38%). Việc dự trữ
hàng hóa nhằm giúp doanh nghiệp có hàng cung cấp kịp thời mỗi khi có
khách hàng cần ngay, nhưng kèm theo doanh nghiệp cũng phải bỏ ra một loạt
các chi phí như: chi phí kho bãi, chi phí nhân công chi phí bảo quản, bảo
hiểm, chi phí hao hụt, mất mát,… Nếu không dữ trữ hàng hóa khi cần ngay
doanh nghiệp phải mua hàng với giá cao, thậm chí nếu không có hàng hóa có
thể doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội cung cấp cho khách hàng và quan trọng hơn
là mất khách hàng do không đủ uy tín. Do vậy doanh nghiệp cần tính toán
mức dự trữ an toàn để vừa không gây tồn đọng vốn vừa không ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Luận văn đưa ra mô hình đặt hàng
hiệu quả nhất để tìm mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp mà ở đó tổng chi
phí tồn kho dự trữ sẽ ở mức tối thiểu. Tuy nhiên, tác giả cũng nhận định đây
là mô hình lý thuyết khá cao. Trên thực tế, mặt hàng hoá chất của công công

ty cung cấp cho các doanh nghiệp sản xuất là chủ yếu, do đó nhu cầu về các
mặt hàng này luôn biến động. Vì thế, để đảm bảo sự ổn định kinh doanh, các
công ty cần phải có thêm phần dự trữ an toàn được gọi là mức dự trữ an toàn
để đáp ứng những nhu cầu đột xuất. Nếu gọi mức dự trữ an toàn là a thì lượng
hàng hoá dự trữ tối ưu sẽ là Q* + a. Ngoài ra còn có thể quản lý tồn kho dự
trữ theo phương pháp tồn kho bằng 0 hay còn gọi là phương pháp “đúng lúc”
hoặc “kịp thời”. Theo phương pháp này, doanh nghiệp duy trì mức tồn kho tối


xxiv

thiểu với điều kiện các nhà cung cấp phải giao kịp thời cho doanh nghiệp các
loại hàng hoá khi cần thiết. Do đó có thể giảm được các chi phí dự trữ tồn
kho, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể để dành ra một khoản ngân
quỹ sử dụng cho đầu tư mới.
Từ thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của các công ty hóa chất thuộc Bộ
Thương mại, trên đây là một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của các công ty. Tuy nhiên để các giải pháp mang tính khả thi,
ngoài sự nỗ lực của bản thân các công ty, cần có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước,
Bộ chủ quản và các Bộ ngành liên quan.
Qua thời gian nghiên cứu lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn, cùng
với việc tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại
các công ty hoá chất thuộc Bộ Thương mại, tác giả đã hoàn thành luận văn
Thạc sỹ kinh tế với đề tài “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các công ty hoá chất thuộc Bộ Thương
mại”. Với sự nỗ lực hết mình của bản thân trong nghiên cứu, cộng với sự giúp
đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn - TS. Đinh Thị Mai, những nội dung và yêu
cầu nghiên cứu đã được thể hiện đầy đủ trong luận văn.
Hy vọng đây là cơ sở giúp các công ty hoá chất thuộc Bộ Thương mại
có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp để phát triển trong

điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển và xu thế hội nhập kinh
tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ hiện nay.



×