Tải bản đầy đủ (.docx) (157 trang)

luận văn thạc sĩ phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh từ liêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.4 KB, 157 trang )

+

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

ĐÀO THỊ HỒNG NGỌC

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM– CHI NHÁNH TỪ LIÊM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2017


+

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

ĐÀO THỊ HỒNG NGỌC

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN


NÔNG THÔN VIỆT NAM– CHI NHÁNH TỪ LIÊM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
Luận văn thạc sĩ kinh tế

Người hướng dẫn khoa học:
PGS,TS. Lê Thanh Tâm

Hà Nội, Năm 2017


+ 3
+
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập,
được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức chuyên ngành, nghiên
cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Lê
Thanh Tâm.
Các số liệu, bảng biểu có nguồn gốc rõ ràng và những kết quả trong luận văn
là trung thực, các nhận xét, phương hướng đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh
nghiệm hiện có.


+ 4
+
MỤC LỤC


+ 5

+
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ
Tiếng Anh
Customer
Letter of Credit
Bank
Nominated Bank

1
2
3
4

KH
L/C
NH
NHđCĐ

5

NHNO&PTNT Agribank

6
7
8

9
10

NHTB
NHTM
NHXN
QHKH
QHQT
SWIFT

12
13

TDCT
TTQT

14

UCP600

15

URC522

16
17

USD
WTO


Phát Triển Nông Thôn
Ngân hàng thông báo
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng xác nhận
Quan hệ khách hàng
Quan hệ quốc tế

Advising Bank
Commercial Bank
Confirming Bank

Society
11

Tiếng Việt
Khách hàng
Thư tín dụng
Ngân hàng
Ngân hàng được chỉ định
Ngân hàng Nông Nghiệp và

International

Worldwide
Finance

Tổ chức viễn thông tài chính

liên ngân hàng quốc tế
Telecommunication

Documentary Credit
Tín dụng chứng từ
International Payment
Thanh toán quốc tế
Uniform Customs and
Quy tắc thực hành thống nhất
Practice for Documentary
về tín dụng chứng từ 600
Credit No600
The ICC Uniform Rules for Tập quán thực hành ngân
Collection NO522
United State Dollar
World Trade Organization

hàng quốc tế thống nhất 522
Đồng đôla
Tổ chức thương mại thế giới


+ 6
+
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG

BIỂU ĐỒ


+ 7
+
DANH MỤC HỒ SƠ HÌNH VẼ


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài luận văn
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ hiện rất phổ
biến trên thế giới và được rất nhiều người quan tâm, nghiên cứu. Sau quá trình tìm
hiểu, tôi xin tổng quan một số công trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài như sau:
1.1 Nguyễn Thị Quy (2003), Thanh toán quốc tế bằng L/C
– Các tranh chấp thường phát sinh và cách giải quyết, NXB
Chính trị Quốc Gia.
Tác giả đã tổng hợp các dạng tranh chấp thường phát sinh trong TTQT bằng
thư tín dụng (L/C) dước góc độ các doanh nghiệp có kinh doanh xuất nhập khẩu,
phân tích các nguyên nhân dẫn đến tranh chấp và gợi ý một số biện pháp nhằm giúp
các doanh nghiệp giảm thiểu các rủi ro cũng như giải quyết tranh chấp một cách
hiệu quả.
1.2 Lại Ngọc Quý (2000), Những vấn đề cơ bản nhằm
hoàn thiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế của hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế,
Học Viện Ngân hàng.
Tác giả đã trình bày tổng quan về những nghiệp vụ thanh toán quốc tế, những
tồn tại trong hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại Việt Nam,
từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế của
hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam.
1.3 Võ Thị Thuỷ Tiên (2009) Một số giải pháp phát triển dịch vụ thanh


+ 8
+
toán quốc tế cho Sacombank chi nhánh Đồng Nai , Tạp chí khoa học – đào
tạo.
Từ việc thu thập, tổng hợp, phân tích các số liệu được ngân hàng Sacombank

Đồng Nai cung cấp, kết hợp với việc nghiên cứu các sản phẩm thanh toán quốc tế
tại các ngân hàng trong và ngoài nước tác giả Thuỷ Tiên đã đưa ra các giải pháp cụ
thể thiết thực, có ích rất nhiều trong quá trình tái cấu trúc và phát triển bộ phận
thanh toán quốc tế của Sacombank.


+ 9
+
1.4 Nguyễn Duy Khánh (2004), Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán
quốc tế tại Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ, Trường
Đại học Thương Mại.
Xuất phát từ lý luận về dịch vụ thanh toán quốc tế của NHTM, luận văn đã
phân tích vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến thanh toán quốc tế, phân tích thực
trạng tại NH Đông Á – Hà Nội. Từ đó đánh giá kết quả đạt được, đồng thời tìm ra
hạn chế, nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ TTQT tại
NH Đông Á – Hà Nội.
1.5 Phạm Thị Diệu Linh (2008), Rủi ro và hạn chế rủi ro trong phương
thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam,
Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Ngoại Thương.
Nghiên cứu đưa ra tổng quan về hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ, thực
trạng rủi ro bằng thanh toán TDCT tại Ngân hàng Công thương Việt Nam. Từ đó
tìm ra nguyên nhân rủi ro và đưa ra các giải pháp hạn chế rủi ro tại ngân hàng này.
1.6 Phạm Thị Thu Vân (2013), Nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán
quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương (OCEANBANK), Luận
văn Thạc sĩ, Trường Đại học Ngoại Thương.
Tác giả nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chất lượng hoạt động TTQT của
NHTM, phân tích thực trạng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương và đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tại Oceanbank.
1.7 Bùi Thị Thu Hằng (2011), Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk,

Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân.
Nghiên cứu hệ thống hoá những vấn đề lí luận về phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế của ngân hàng thương mại, phân tích thực trạng phát triển hoạt động
thanh toán quốc tế qua các năm của Vietcombank Đắk Lắk qua đó rút ra những kết
quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân.


+ 10
+
1.8 Nguyễn Hương Lan (2011), Giải pháp phát triển hoạt động TTQT tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học
Ngoại thương.
Luận văn đã hệ thống hóa đầy đủ lý luận về hoạt động TTQT cũng như các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này. Phân tích thực trạng hoạt động TTQT tại
Vietcombank, cụ thể trong phương thức tín dụng chứng từ và các phương thức
khác. Đề xuất được một số giải pháp cụ thể cho việc phát triển hoạt động TTQT tại
Vietcombank trong giai đoạn tới.
1.9 Trương Minh Trung (2011), Chiến lược Marketing cho dịch vụ thanh
toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Sacombank, Luận
văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế TP.HCM.
Nghiên cứu khái quát được những lý luận cơ bản về dịch vụ và Marketing dịch
vụ, phân tích môi trường kinh doanh của Sacombank trong giai đoạn thị trường tài
chính Việt Nam đang mở cửa cho các ngân hàng nước ngoài tham gia hoạt động.
Chỉ rõ những sức ép mà Sacombank phải đối mặt trong giai đoạn này. Từ đó xây
dựng chiến lược Marketing cho dịch vụ thanh toán quốc tế, một dịch vụ được xem
là có tiềm năng rất lớn vì kim ngạch xuât nhập khẩu của Việt Nam đã tăng rất mạnh
trong những năm gần đây và hứa hẹn sẽ còn tăng mạnh hơn nữa trong tương lai.
1.10 Trần Nguyễn Hợp Châu (2015), Nâng cao năng lực thanh toán quốc
tế của các ngân hàng thương mại việt nam, Bài báo nghiên cứu khoa học, Tạp
chí Khoa học và đào tạo Ngân hàng.

Thông qua phân tích thực trạng doanh số, thị phần TTQT, ứng cụng công nghệ
thông tin trong TTQT, mức độ đa dạng nghiệp vụ, chất lượng dịch vụ, mạng lưới
ngân hàng đại lý, trình độ cán bộ TTQT,… tác giả làm rõ năng lực TTQT của các
NHTM Việt Nam, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt
động này.
Kết luận: Tổng quan các công trình nghiên cứu chỉ ra rằng nghiên cứu đối
tượng thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại hiện nay không phải là điều
mới. Tuy nhiên, tác giả nhận thấy có một số khoảng trống như sau:


+ 11
+
Thứ nhất, hoạt động TTQT đã và đang có những đóng góp quan trọng trong sự
phát triển của nền kinh tế. Trong kinh tế đối ngoại, hoạt động TTQT được xem là
cầu nối cho các doanh nghiệp hoạt động XNK. Nhưng hiện nay, các nghiên cứu
trong nước chuyên biệt về các hoạt động TTQT còn hạn chế.
Thứ hai, TTQT thường sử dụng hiện nay là phương thức nhờ thu, chuyển tiền,
ghi sổ, tín dụng chứng từ,… Các nhà nghiên cứu thường tập trung sụ chú ý vào
phương thức chuyển tiền. Trong khi đó tín dụng chứng từ chưa được quan tâm đúng
mức, đặc biệt là với các nghiên cứu trong nước.
Thứ ba, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ngày càng quan trọng và
được sự dụng phổ biến tại NHTM hiện nay, nhưng những nghiên cứu riêng biệt cho
phương thức này còn hết sức hạn chế.
Thứ tư, có nhiều nghiên cứu về TTQT tuy nhiên nghiên cứu chuyên sâu về
việc phát triển hoạt động TTQT (đặc biệt là phương thức tín dụng chứng từ) giai
đoạn 2014-2016 chưa nhận được nhiều quan tâm của các nhà nghiên cứu.
Tập trung lại, tác giả cho rằng có một khoảng trống trong nghiên cứu về phát
triển thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. Đây chính là căn cứ
quan trọng để tác giả lựa chọn đề tài của luận văn: “Phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông Nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Từ Liêm”. Nghiên cứu không trùng lặp
với các công trình nghiên cứu trước đó.
2. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới thì
hoạt động thanh toán quốc tế đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh
tế của đất nước. Một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng cửa, chỉ dựa
vào tích luỹ trao đổi trong nước mà phải phát huy lợi thế so sánh, kết hợp với sức
mạnh trong nước với môi trường kinh tế quốc tế. Trong bối cảnh hiện nay, khi các
quốc gia đều đặt kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là
con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước thì vai trò của hoạt
động thanh toán quốc tế ngày càng được khẳng định.


+ 12
+
Thanh toán quốc tế là một phần không thể thiếu trong hoạt động kinh tế quốc
dân. Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng của giao dịch mua bán hàng hóa, dịch
vụ giữa các cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau, góp phần giải quyết mối
quan hệ hàng hoá tiền tệ, tạo nên sự liên tục của quá trình sản xuất và đẩy nhanh
quá trình lưu thông hàng hoá trên phạm vi quốc tế. Nếu hoạt động thanh toán quốc
tế được tiến hành nhanh chóng, an toàn sẽ giúp cho quan hệ lưu thông hàng hoá tiền
tệ giữa người mua và người bán diễn ra trôi chảy, hiệu quả hơn.
Trong thanh toán quốc tế, việc các bên tham gia lựa chọn phương thức thanh
toán là một điều kiện rất quan trọng. Tuỳ theo những hoàn cảnh và điều kiện cụ thể,
các bên tham gia trong thương mại quốc tế sẽ lựa chọn và thoả thuận với nhau, cùng
sử dụng một phương thức thanh toán thích hợp trên nguyên tắc cùng có lợi, người
bán thu được tiền nhanh và đầy đủ, người mua nhập hàng đúng số lượng, chất lượng
và đúng hạn. Để phù hợp với tính đa dạng và phong phú của mối quan hệ thương mại
và thanh toán quốc tế, người ta đã thiết lập nhiều phương thức thanh toán khác nhau.
Trong thực tế, khi các bên mua bán chưa có sự tín nhiệm nhau thì thanh toán tín

dụng chứng từ là phương thức phổ biến, được các bên tham gia hợp đồng ngoại
thương ưa chuộng vì nó bảo vệ quyền lợi và bình đẳng cho tất cả các bên tham gia
(người mua, người bán, ngân hàng). Hiện nay ở Việt Nam và các nước trên thế giới,
thanh toán bằng thư tín dụng được sử dụng nhiều nhất, chiếm khoảng 80% trong tổng
số kim ngạch hàng hoá xuất nhập khẩu. Vì thế để phát triển hoạt động thanh toán
quốc tế tại ngân hàng tác giả xin được đề cập sâu về phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ.
Với thế mạnh là một trong các Ngân hàng thương mại Nhà nước lớn nhất
trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, có mạng lưới kinh doanh rộng khắp, là thành
viên của Hiệp hội Tài chính Viễn thông liên Ngân hàng Toàn cầu (SWIFT), hoạt
động thanh toán quốc tế tại Agribank đã đạt được những thành quả nhất định. Tuy
nhiên, qua quá trình tìm hiểu tại Agribank - Từ liêm, nhận thấy quy mô hoạt động
thanh toán quốc tế của chi nhánh Từ Liêm còn nhỏ, ít về số lượng và hạn chế về
chất lượng đặt ra yêu cầu cấp thiết là phải tìm ra giải pháp phát triển hệ thống thanh
toán quốc tế tại chi nhánh này.


+ 13
+
Trên cơ sở những lý do trên, đề tài “Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam – chi nhánh Từ Liêm” đã được chọn để nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài có mục tiêu nghiên cứu như sau:
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam Chi nhánh Từ Liêm.
4. Phương pháp nghiên cứu
• Nguồn thu thập dữ liệu:
Luận văn sử dụng các tài liệu, thông tin nội bộ: các báo cáo tổng kết của

Agribank Từ Liêm qua các năm, tài liệu bên ngoài: báo cáo tổng kết của Ngân hàng
Nhà Nước, website của một số ngân hàng khác… các dữ liệu trích dẫn sẽ được ghi
chú chi tiết trong tài liệu tham khảo.
• Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp suy luận (suy luận từ
các mô hình, các lý thuyết có sẵn nhằm luận giải các vấn đề đặt ra trong thực tiễn
tại chi nhánh).
Phương pháp sử dụng trong phân tích chủ yếu là phương pháp phân tích thực
tế. Dựa trên những kinh nghiệm từ những tình huống đã phát sinh thực tế ở một số
ngân hàng, rút ra bài học cần thiết vận dụng trong công việc.
Phương pháp xử lý thông tin: tác giả sử dụng các phương pháp thống kê như:
tổng hợp, phân tích, so sánh theo năm, theo kế hoạch và thực hiện dựa trên cơ sở số
liệu thống kê của NHNo&PTNT Việt Nam.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Phát triển thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ của NHTM.


+ 14
+
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về tình hình phát triển
hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân Hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – Chi nhánh Từ Liêm.
Mốc thời gian nghiên cứu: Từ năm 2014 đến năm 2016.
6. Kết cấu luận văn
Luận văn kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt

Nam – Chi nhánh Từ Liêm.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt
Nam – Chi nhánh Từ Liêm.


+ 15
+
CHƯƠNG 1.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT

ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Tổng quan về thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng

chứng từ của ngân hàng thương mại
1.1.1.

Thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại

1.1.1.1.

Cơ sở hình thành hoạt động thanh toán quốc tế

Một quốc gia không thể tự sản xuất mọi thứ mình cần, điều kiện tự nhiên, địa
lý, trình độ phát triển và các yếu tố khác của mỗi quốc gia xác định phạm vi và năng
lực sản xuất của quốc gia đó. Giữa các quốc gia luôn có sự phụ thuộc lẫn nhau về

rất nhiều loại hàng hoá cần thiết cho sản xuất và tiêu dùng. Kết quả là, một nước sẽ
nhập khẩu những hàng hoá với giá rẻ, đồng thời xuất khẩu những hàng hoá có ưu
thế về năng suất lao động. Quá trình tiến hành mua bán, trao đổi hàng hóa tất yếu
nảy sinh những nhu cầu chi trả, thanh toán tiền tệ giữa các chủ thể ở các quốc gia
khác nhau. Từ đó nảy sinh nhu cầu thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế đã ra đời từ lâu, nhưng nó mới chỉ phát triển mạnh mẽ vào
cuối thế kỷ 20 khi mà khối lượng mua bán, đầu tư quốc tế và chuyển tiền quốc tế
ngày càng gia tăng, từ đó làm cho khối lượng các giao dịch thanh toán qua ngân
hàng cũng tăng theo. Việc thanh toán qua ngân hàng làm gia tăng việc sử dụng đồng
tiền của các nước để chi trả lẫn nhau. Thanh toán quốc tế đã trở thành một bộ phận
không thể thiếu trong hoạt động của nền kinh tế của các quốc gia hiện nay.
1.1.1.2.

Khái niệm thanh toán quốc tế

Thanh toán quốc tế có thể được định nghĩa từ theo nhiều quan điểm khác nhau:
Theo Đinh Xuân Trình (1996), thanh toán quốc tế là việc thanh toán các nghĩa
vụ tiền tệ phát sinh có liên quan tới các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan
hệ khác giữa các tổ chức, các công ty và các chủ thể khác nhau của các nước.
Theo Trầm Thị Xuân Hương (2006), thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện
các khoản thu chi tiền tệ quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm
phục vụ cho các mối quan hệ trao đổi quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau.


+ 16
+
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi
về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức,
cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ
chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.

Từ những định nghĩa trên đây, có thể thấy rằng thanh toán quốc tế là hoạt động
diễn ra trên phạm vi toàn cầu, phục vụ các giao dịch thương mại, đầu tư, hợp tác
quốc tế thông qua mạng lưới ngân hàng thế giới. Trong các quy chế về thanh toán
và thực tế tại các NHTM, hoạt động thanh toán quốc tế được phân thành hai lĩnh
vực rõ ràng là: thanh toán trong ngoại thương và thanh toán phi ngoại thương.
Thanh toán quốc tế trong ngoại thương: là việc thực hiện thanh toán trên cơ sở
hàng hoá xuất nhập khẩu và các dịch vụ thương mại cung ứng cho nước ngoài theo
giá cả thị trường quốc tế. Cơ sở để các bên tiến hành mua bán và thanh toán cho
nhau là hợp đồng ngoại thương.
Thanh toán quốc tế phi ngoại thương: là việc thực hiện thanh toán không liên
quan đến hàng hoá xuất nhập khẩu cũng như cung ứng dịch vụ cho nước ngoài,
nghĩa là thanh toán cho các hoạt động không mang tính thương mại như: chi phí của
các cơ quan ngoại giao ở nước ngoài, các chi phí đi lại ăn ở của các đoàn khách nhà
nước, tổ chức và cá nhân, các nguồn tiền quà biếu, trợ cấp của cá nhân người nước
ngoài cho cá nhân người trong nước, các nguồn trợ cấp của một tổ chức từ thiện
nước ngoài cho tổ chức, đoàn thể trong nước...
1.1.1.3.

Vai trò của thanh toán quốc tế

a. Đối với nền kinh tế
Hoạt động TTQT đóng vai trò quan trọng trong quá trình mua bán hàng hoá,
dịch vụ giữa các tổ chức, các cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu hoạt động
TTQT diễn ra nhanh chóng, an toàn, chính xác sẽ giải quyết được mối quan hệ lưu
thông hàng hóa - tiền tệ giữa người mua và người bán một cách hiệu quả.
Hoạt động TTQT đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất
nước, góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hóa tiền tệ, tạo nên sự liên tục của quá
trình sản xuất và thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế phát triển.



+ 17
+
TTQT làm tăng cường các mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc gia,
giúp cho quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, an toàn, tiện lợi và giảm bớt chi
phí cho các chủ thể tham gia. Bên cạnh đó, hoạt động TTQT làm tăng khối lượng
thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, đồng thời thu hút một lượng kiều
hối đáng kể vào Việt Nam.
b. Đối với ngân hàng thương mại
Khi giao thương, không phải lúc nào người mua, người bán cũng có thể thanh
toán tiền hàng trực tiếp cho nhau, họ tìm đến NHTM với mạng lưới chi nhánh và hệ
thống ngân hàng đại lý rộng khắp toàn cầu, thay mặt họ thực hiện dịch vụ TTQT.
Các ngân hàng trở thành cầu nối trung gian thanh toán giữa hai bên mua và bên bán.
Với vai trò này, ngân hàng tiến hành thanh toán theo yêu cầu của KH, bảo vệ
quyền lợi cho KH, tư vấn, hướng dẫn KH những nghiệp vụ TTQT nhằm hạn chế rủi
ro, tạo sự tin tưởng cho KH trong quan hệ giao dịch mua bán với nước ngoài. Mặt
khác trong quá trình thực hiện TTQT, KH không đủ năng lực về vốn sẽ cần đến sự
tài trợ của ngân hàng, ngân hàng sẽ thực hiện tài trợ xuất nhập khẩu cho khách hàng
một cách chủ động và tích cực.
Tóm lại trong hoạt động kinh tế đối ngoại của quốc gia, hệ thống ngân hàng
tham gia đóng vai trò trung tâm trong hầu hết các giai đoạn như: Thanh toán quốc
tế, tài trợ xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại
thương... Thanh toán giữa các nước sẽ được thực hiện thông qua ngân hàng và vai
trò của ngân hàng trong TTQT chính là chất xúc tác, là cầu nối, là điều kiện để đảm
bảo an toàn và hiệu quả cho các bên tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, đồng thời
tài trợ cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.1.1.4.

Các điều kiện trong thanh toán quốc tế

Điều kiện về tiền tệ:

Hiện nay, có rất nhiều cách để phân loại tiền tệ:
-

Căn cứ phạm vi sử dụng tiền tệ: tiền tệ quốc tế, tiền tệ quốc gia.

-

Căn cứ sự chuyển đổi của tiền tệ: tiền tệ tự do chuyển đổi, tiền tệ chuyển

khoản, tiền tệ thanh toán bù trừ.


+ 18
+
-

Căn cứ hình thức tồn tại: tiền mặt, tiền tín dụng.

-

Căn cứ mục đích sử dụng: tiền tệ tính toán, tiền tệ thanh toán.
Hầu hết các bên tham gia thường muốn sử dụng đồng tiền nội tệ của mình làm

đồng tiền thanh toán. Tuy nhiên, việc sử dụng đồng tiền nào phụ thuộc vào thoả
thuận, giao dịch giữa các bên, vị thế của đối tác, vị thế của đồng tiền đó trên thị
trường, đồng tiền thống nhất trong khu vực, tập quán sử dụng trên thế giới,…
Điều kiện về địa điểm thanh toán:
Địa điểm thanh toán là điều kiện dùng để quy định nơi người nhập khẩu nhận
tiền, người xuất khẩu trả tiền. Địa điểm thanh toán có thể ở nước người nhập khẩu,
ở nước người xuất khẩu hoặc tại nước thứ ba. Thông thường, dùng đồng tiền thanh

toán của nước nào thì địa điểm thanh toán thường là nước ấy.
Điều kiện về thời gian thanh toán:
Điều kiện thời gian than toán là điều kiện quy định khi nào NNK phải thanh
toán tiền cho NXK. Thời gian thanh toán gồm: thanh toán trước, thanh toán ngay,
thanh toán sau và thanh toán hỗn hợp. Việc trả tiền thường được quy định mốc thời
gian là mốc thời điểm giao hàng (thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa).
Tuỳ theo tính chất của hợp đồng, tính chất của loại hàng hoá mà điều kiện thời gian
thanh toán sẽ được hai bên thoả thuận cụ thể.
Điều kiện về phương thức thanh toán:
Điều kiện về phương thức thanh toán quy định NXK dùng cách nào để thu tiền
về, NNK dùng cách nào để trả tiền. Hiện nay, có rất nhiều phương thức thanh toán
khác nhau, thể hiện bên nào sẽ đảm bảo trách nhiệm về chi phí, cũng như rủi ro cả
hàng hoá. Việc thanh toán thường được thực hiện với NH đóng vai trò trung gian.
1.1.1.5.

Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu

Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình điều kiện quy định để
người mua trả tiền và nhận hàng, còn người bán nhận tiền và giao hàng trong
thương mại quốc tế. Trên thực tế, có nhiều phương thức thanh toán khác nhau
nhưng các NHTM Việt Nam hiện nay chủ yếu đang áp dụng các phương thức thanh
toán quốc tế như sau:


+ 19
+
Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó khách hàng (người chuyển
tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người thụ
hưởng ở một địa điểm và trong một thời gian nhất định. Có hai hình thức chuyển

tiền là:
Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer - M/T): là hình thức chuyển tiền, trong
đó lệnh thanh toán (bank draft) của ngân hàng chuyển tiền được chuyển bằng thư
cho ngân hàng trả tiền.
Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer - T/T): là hình thức chuyển tiền,
trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung
một bức điện gửi cho ngân hàng trả tiền bằng fax, telex hay mạng swift.
Có thể nói trong thanh toán chuyển tiền, việc có trả tiền hay không phụ thuộc
vào thiện chí của người mua. Người mua sau khi nhận hàng có thể không tiến hành
chuyển tiền, hoặc cố tình dây dưa, kéo dài thời hạn chuyển tiền nhằm chiếm dụng
vốn của người bán, do đó, làm cho quyền lợi của người bán không được đảm bảo.
Chính vì nhược điểm này mà trong ngoại thương chuyển tiền thường chỉ áp dụng
trong các trường hợp các bên mua bán có uy tín và tin cậy lẫn nhau.
Phương thức nhờ thu (Payment Collection)
Nhờ thu là phương thức thanh toán, trong đó bên bán (nhà xuất khẩu) sau khi
giao hàng hay cung ứng dịch vụ, uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền của
bên mua (nhà nhập khẩu) trên cơ sở hối phiếu do người bán lập. Có hai loại nhờ thu:
Nhờ thu phiếu trơn: Chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính, còn
chứng từ thương mại được gửi trực tiếp cho người nhập khẩu thông qua ngân hàng.
Phương thức nào gây nhiều rủi ro cho người bán và chủ yếu áp dụng giữa các khách
hàng có độ tin tưởng cao.
Nhờ thu kèm chứng từ: Chứng từ nhờ thu gồm hoặc chứng từ thương mại
cùng chứng từ tài chính; hoặc chứng từ thương mại (không kèm chứng từ tài chính).
Ngân hàng chỉ trao chứng từ hàng hoá cho người mua khi người này đã trả tiền
hoặc chấp nhận thanh toán.


+ 20
+
Trong phương thức này, các ngân hàng tham gia vào quá trình thanh toán toàn

diện hơn. Tuy nhiên mức độ phụ thuộc hoàn toàn vào nội dung các chỉ thị và những
gì mà người bán uỷ quyền cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ. Và cho dù ngân
hàng tham gia quá trình nhờ thu, nhưng nếu không có sự đồng ý rõ ràng, thì trong
tất cả các loại nhờ thu, ngân hàng không có bất kỳ bảo lãnh thanh toán nào cho
người mua và bảo lãnh thực hiện hợp đồng nào cho người bán. Sự tham gia của
ngân hàng nhằm trợ giúp cho thương mại quốc tế có được một trật tự cần thiết và
giúp cho nhờ thu trở thành phương thức thanh toán hiệu quả hơn so với trường hợp
không có ngân hàng tham gia.
Phương thức ứng trước (Advance Payment)
Người mua chấp nhận giá hàng của người bán và chuyển tiền thanh toán cùng
với đơn đặt hàng chắc chắn (không huỷ ngang), nghĩa là việc thanh toán xảy ra
trước khi hàng hoá được người bán gửi đi.
Phương thức này rất có lợi cho NXK vì được thanh toán trước, tuy nhiên gây
rẩt nhiều rủi ro cho nhà nhập khẩu. Sau khi nhận tiền, nhà xuất khẩu có thể chủ tâm
không giao hàng, giao hàng thiếu,…
Phương thức ghi sổ (Open Account)
Là phương thức thanh toán, trong đó quy định rằng người ghi sổ sau khi hoàn
thành nghĩa vụ của mình đã được quy định trong hợp đồng sẽ mở một quyển sổ ghi
nợ để ghi nợ người được ghi bằng một đơn vị tiền tệ nhất định và đến từng thời kỳ
theo thoả thuận (tháng, quý, năm) người được ghi sổ sẽ sử dụng phương thức
chuyển tiền để thanh toán cho người ghi sổ.
Bản chất của ghi sổ là mua chịu hàng nên phương thức này sẽ có lợi cho người
mua nhưng rất rủi ro cho người bán. Sau khi nhận hàng hóa, người mua có thể không
thanh toán hoặc không thể thanh toán hoặc chủ tâm trì hoãn kéo dài thời gian thanh
toán,…
Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of credit)
Đây là phương thức quan trọng và chủ yếu tại NHTM hiện nay. TDCT được
gọi với nhiều tên khác nhau như: Letter of Credit, Credit, Document Credit. Ở Việt



+ 21
+
Nam, ngoài tên là tín dụng chứng từ còn có tên khác như L/C, thư tín dụng... Sau
đây luận văn sẽ làm rõ về phương thức TDCT.
1.1.2.

Phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ (L/C) của ngân

hàng thương mại
1.1.2.1.

Khái niệm về phương thức tín dụng chứng từ

Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán quốc tế được sử
dụng rất rộng rãi hiện nay. Theo Đinh Xuân Trình (2002), Tín dụng chứng từ là
phương thức thanh toán trong đó một ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng cam
kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do
người này ký phát trong phạm vi số tiền đó nếu người này xuất trình được bộ chứng
từ thanh toán phù hợp với những quy định nêu ra trong thư tín dụng.
Diễn đạt đơn giản hơn, phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận
mà trong đó một Ngân hàng (Ngân hàng mở thư tín dụng) đáp ứng những yêu cầu
của khách hàng (người xin mở thư tín dụng), cam kết hay uỷ nhiệm cho một ngân
hàng khác chi trả, chấp nhận hối phiếu hoặc chiết khấu chứng từ theo yêu cầu của
người hưởng lợi khi những điều khoản và điều kiện quy định trong thư tín dụng
được thực hiện đúng và đầy đủ.
Tại Điều 2 UCP 600, tín dụng chứng từ được định nghĩa như sau: “Tín dụng
chứng từ là một sự thoả thuận bất kỳ, cho dù được mô tả hoặc gọi tên như thế nào,
thể hiện một cam kết chắc chắn và không huỷ ngang của NHPH về việc thanh toán
khi xuất trình phù hợp”.
L/C có thể thanh toán theo phương thức trả ngay hoặc trả chậm, muốn sửa đổi

L/C phải có sự đồng ý ít nhất của ba bên (NNK, NXK, NHPH).
1.1.2.2.

Đặc trưng của phương thức tín dụng chứng từ

L/C là hợp đồng kinh tế hai bên
Thực tế L/C là hợp đồng kinh tế độc lập chỉ của hai bên là NHPH và người thụ
hưởng, mọi yêu cầu và chỉ thị của người xin mở L/C đã do NHPH đại diện, do đó,
tiếng nói chính thức của người xin mở L/C không được thể hiện trong L/C. Và bất
kỳ một sự sửa đổi L/C đã được người XK và người NK đồng ý, nhưng nếu NHPH


+ 22
+
không chấp nhận thì sửa đổi đó sẽ không bao giờ trở nên có giá trị.
L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa
L/C có tính chất rất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở của hợp đồng ngoại
thương, nhưng sau khi được thiết lập, nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng này.
Một khi L/C đã được mở và đã được các bên chấp nhận, thì cho dù nội dung của
L/C có đúng với hợp đồng ngoại thương hay không, cũng không làm thay đổi quyền
lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan đến L/C.
L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ
Các ngân hàng, chỉ trên cơ sở chứng từ, kiểm tra việc xuất trình để quyết định
xem trên bề mặt của chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp hay không. Việc
nhà xuất khẩu có thu được tiền hay không, phụ thuộc duy nhất vào xuất trình chứng
từ có phù hợp; đồng thời, ngân hàng cũng chi trả tiền khi bộ chứng từ xuất trình phù
hợp, nghĩa là ngân hàng không chịu trách nhiệm về sự thật của hàng hoá mà bất kỳ
chứng từ nào đại diện.
Khi chứng từ xuất trình là phù hợp, thì NHPH phải thanh toán vô điều kiện
cho nhà xuất khẩu, mặc dù trên thực tế hàng hoá có thể không được giao hoặc được

giao không hoàn toàn đúng như ghi trên chứng từ. Như vậy, việc thanh toán L/C
không hề căn cứ vào tình hình thực tế của hàng hoá, nếu hàng hoá không khớp với
chứng từ, thì hai bên mua bán trực tiếp giải quyết với nhau trên cơ sở hợp đồng mua
bán, không liên quan đến ngân hàng.
L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ
Vì giao dịch chỉ bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ, nên yêu
cầu tuân thủ chặt chẽ của chứng từ là nguyên tắc cơ bản của giao dịch L/C. Để được
thanh toán, người xuất khẩu phải lập được bộ chứng từ phù hợp, tuân thủ chặt chẽ
các điều khoản và điều kiện của L/C, bao gồm số loại, số lượng mỗi loại và nội
dung chứng từ phải đáp ứng được chức năng của chứng từ yêu cầu.
1.1.2.3.

Phân loại các phương thức tín dụng chứng từ

Có rất nhiều cách phân loại, tuỳ theo từng tiêu thức khác nhau người ta có thể
phân loại khác nhau.


+ 23
+
 Theo loại hình người ta chia L/C làm hai loại là L/C có thể huỷ ngang và L/C không
huỷ ngang.
L/C có thể huỷ ngang (Revocable L/C)
Là loại L/C mà người mở có quyền đề nghị NHPH sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ
bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự chấp thuận và thông báo trước của người thụ
hưởng. Tuy nhiên, khi hàng hóa đã được giao, ngân hàng mới thông báo lệnh huỷ
bỏ hoặc sửa đổi bổ sung thì lệnh này không có giá trị: nghĩa là khi đó NHPH L/C
vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán như đã cam kết, coi như không có việc huỷ
bỏ xảy ra. Vì tình trạng thanh toán bấp bênh, đặc biệt là quyền lợi người xuất khẩu
không được đảm bảo, do đó loại L/C này ít được sử dụng trong thương mại quốc tế.

L/C không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C)
Là loại L/C mà sau khi đã mở, thì NHPH không sửa đổi, bổ sung hay huỷ bỏ
trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu không có sự đồng thuận của người thụ hưởng và
NHXN (nếu có). Vì quyền lợi của người xuất khẩu được đảm bảo nên loại L/C này
được sử dụng phổ biến nhất hiện nay trong thanh toán quốc tế. Một L/C không ghi chữ
“Irrevocable” thì vẫn được coi là không huỷ ngang, trừ khi nó nói rõ là có thể huỷ
ngang.
 Theo phương thức sử dụng người ta phân chia L/C thành nhiều loại khác nhau
L/C không huỷ ngang có xác nhận (Congirmed Irrevocable L/C)
Là L/C không thể huỷ bỏ, theo yêu cầu của NHPH, một ngân hàng khác xác
nhận trả tiền cho L/C này, trách nhiệm trả tiền L/C của NHXN là giống như NHPH,
do đó NHPH phải trả phí xác nhận và thường là phải ký quỹ tại NHXN. Tỷ lệ ký
quỹ có khi lên tới 100% trị giá của L/C.
Do có hai ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền, nên L/C này là loại L/C đảm
bảo nhất cho nhà xuất khẩu. Và nhu cầu xác nhận L/C tuỳ thuộc vào mức độ tín
nhiệm và tình hình tài chính của NHPH, vào tình hình kinh tế chính trị của quốc gia
nơi NHPH có trụ sở.


+ 24
+
L/C chuyển nhượng (Tranferable L/C)
Là L/C không huỷ ngang, theo đó, người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhượng
một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như quyền đòi tiền mà mình có
được cho những người hưởng lợi thứ hai, mỗi người hưởng lợi thứ hai cho mình
một phần của thương vụ.
L/C chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng một lần và chi phí chuyển
nhượng thường do người hưởng lợi ban đầu chịu, được sử dụng khi người hưởng lợi
thứ nhất không tự cung cấp được hàng hoá mà chỉ là một người môi giới, sự chuyển
nhượng phải được thực hiện theo L/C gốc.

L/C giáp lưng (Back to Back L/C)
Sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho mình hưởng, nhà xuất
khẩu căn cứ vào nội dung L/C này và dùng chính L/C này để thế chấp mở một L/C
khác cho người khác hưởng với nội dung gần giống L/C ban đầu.
L/C được đem đi thế chấp gọi là L/C chủ hay L/C gốc. L/C sau gọi là L/C giáp
lưng hay còn gọi là L/C đối, L/C phụ. Người xin mở L/C giáp lưng gọi là trung
gian. Giữa L/C chủ và L/C đối không có mối liên hệ pháp lý nào. Người mở L/C
chủ không liên quan gì đến L/C đối, còn người thụ hưởng L/C đối cũng không có
liên quan gì đến L/C chủ.
L/C tuần hoàn (Revolving L/C)
Là loại L/C không huỷ ngang mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã
hết thời hạn hiệu lực thì nó lại (tự động) có giá trị như cũ và tiếp tục được sử dụng
một cách tuần hoàn trong một thời hạn nhất định cho đến khi tổng giá trị hợp đồng
được thực hiện.
Thông thường có 3 cách tuần hoàn:
-

Tuần hoàn tự động: L/C sau tự động có giá trị như cũ mà không cần có sự

thông báo của NHPH cho nhà xuất khẩu biết.
-

Tuần hoàn bán tự động: Nếu sau một số ngày nhất định kể từ ngày L/C hết

hạn hiệu lực hoặc đã sử dụng hết mà NHPH không có ý kiến gì thì L/C kế tiếp tự
động có giá trị như cũ.


+ 25
+

-

Tuần hoàn hạn chế: Là chỉ khi nào NHPH thông báo cho người bán thì L/C

kế tiếp mới có hiệu lực.
L/C dự phòng (Standby L/C)
Để bảo vệ quyền lợi của nhà nhập khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu đã
nhận được L/C, tiền đặt cọc và tiền ứng trước nhưng không có khả năng giao hàng,
hoặc không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như đã quy định trong L/C, đòi hỏi ngân
hàng phục vụ nhà xuất khẩu phát hành một L/C trong đó cam kết với người nhập
khẩu là sẽ hoàn trả lại số tiền đã đặt cọc, tiền ứng trước và chi phí mở L/C cho nhà
nhập khẩu. Một L/C như vậy gọi là L/C dự phòng.
L/C đối ứng (Reciprocal L/C)
L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực khi L/C kia đối ứng với nó được mở, trong hai L/C
sẽ có một L/C mở trước phải ghi: “L/C này chỉ có hiệu lực khi người hưởng lợi đã
mở lại một L/C đối ứng cho người mở L/C này hưởng”; và trong

L/C

đối

ứng

phải ghi câu: “L/C này đối ứng với L/C số...mở ngày...tại ngân hàng...”
L/C điều khoản đỏ (Red Clause L/C)
Là L/C mà NHPH cho phép NHTB ứng trước cho người thụ hưởng để mua
hàng hoá, nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hoá theo L/C đã mở. Điều cần hiểu là
tiền ứng trước được lấy từ tài khoản của người mở, nghĩa là tín dụng thương mại,
mà không phải là tín dụng của NHTB hay NHPH. NHTB chỉ thực hiện các thủ tục
theo điều khoản của L/C mà không cam kết hoặc chịu trách nhiệm về số tiền đó. Sau

đó (hoặc trước đó) NHPH sẽ (hoặc đã) trích tài khoản của người mở chuyển (hoặc
hoàn trả) cho NHTB.
Gọi là L/C có điều khoản đỏ vì trước đây được in bằng mực đỏ để tăng sự chú ý,
từ “Red Clause” ngày nay được dùng bởi nhiều thuật ngữ khác nhau như: “Advance
Clause” (điều khoản ứng trước) hoặc “Special Clause” (điều khoản đặc biệt). Theo đó,
người mở L/C cam kết tài trợ cho nhà xuất khẩu ngay khi L/C được mở.
1.1.2.4.

Các bên tham gia phương thức L/C

Người xin mở L/C (Applicant for L/C): Là bên mà L/C được phát hành theo
yêu cầu của họ. Trong thương mại quốc tế, người mở thường là người nhập khẩu,


×